Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty gang thép Thái Nguyên.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.7 KB, 17 trang )

Lời mở đầu
Bảo Hộ Lao Động với ba nội dung chính là: Thực hiện công tác an toàn, vệ
sinh lao động; tuyên truyền về công tác an toàn và tai nạn xảy ra trong các nhà
máy xí nghiệp nhằm tác động đến ý thức thực hiện công tác An Toàn Vệ Sinh;
ban hành các chế độ chính sách, luật pháp về công tác Bảo Hộ Lao Động - An
Tàon Lao Động. Trong ba mục tiêu trên thì nội dung chủ yếu và cốt lõi là thực
hiện công tác An Toàn - Vệ Sinh Lao Động đó là các hoạt động đồng bộ trên các
mặt lập pháp, tổ chức hành chính, kinh tế xã hội khoa học kỹ thuật, nhằm cải
thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp nhằm
đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động, đây là một chính sách kinh tế xã hội lớn
của Đảng và nhà nớc đã và đang đợc quan tâm nh một nội dung quan trọng trong
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Đợc sự quan tâm của trờng đại học Công Đoàn, sự cố gắng, nỗ lực của
khoa Bảo Hộ Lao Động đã tạo diề kiện cho sinh viên hai lớp B10 đi tìm hiểu thực
tế tại Tổng công ty Gang Thép Thái Nguyên về thực trạng công tác an toàn vệ
sinh lao động, công tác tổ chức quản lý, quy trình công nghệ tại công ty, các biện
pháp làm giảm số tan nạn lao động hàng năm nh: Công nghệ xử lý nớc thải, bụi,
ồn, rung... trớc khi thải ra môi trờng. Qua hai ngày đi thực tế tuy thời gian có hạn
chế, chúng em cha đợc tiếp xúc nhiều nhng cũng nắm đợc những nét khái quát
nhất về các quy trình công nghệ, dây truyền sản xuất cũng nh công tác thực hiện
An Toàn Vệ Sinh Lao Động tại công ty.


- 1 -
Phần I.
Giới thiệu chung.
Cơ sở lý luận, mục đích yêu cầu và nội dung báo cáo
1. Một số khái niệm cơ bản.
- Bảo hộ lao động: Mà nội dung là công tác an toàn và vệ sinh lao dộng là
các hoạt động đồng bộ trên các mặt lập pháp, tổ chức hành chính, công tác khoa
học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn và bệnh nghề


nghiệp, nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao động. Bảo Hộ Lao
Động là một yêu cầu rất khách quan để bảo vệ ngời lao động - yếu tố chủ yếu và
năng động nhất của lực lợng sản xuất. Hoạt động BHLĐ phát triển phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế, khoa học công nghệ của mỗi quốc gia, mỗi đơn vị sản
xuất.
- Điều kiện lao động: Đợc hiểu là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội,
kinh tế, kỹ thuật đợc biểu hiện thông qua các phơng tiện và công cụ lao động,
quá trình công nghệ, môi trờng lao động và sự sắp xếp chúng trong không gian và
thời gian, sự tác động của chúng trong mối quan hệ tác động qua lại với ngời lao
động tại chỗ làm việc tạo nên một điều kiện nhất định cho con ngời trogn quá
trình lao động. Tình trạng tâm sinh lý của con ngời trong khi lao động tại chỗ làm
việc cũng là một yếu tố gắn liền với điều kiện lao động.
- Các yếu tố nguy hiểm và có hại: Là yếu tố xuất hiện trong điều kiện lao
động có ảnh hởng xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ gây ra tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp cho ngời lao động. Các yếu tố nguy hiểm và có hại xuất
hiện trong sản xuất cũng có nhiều loại, chúng đợc phân chia thành 4 loại chính
sau:
+ Các yếu tố vật lý nh nhiệt độ, độ ẩm bức xạ có hại, bụi tiếng ồn...
+ Các yếu tố hoá học: Các chất độc hại, các loại hơi khí độc, bụi độc, các
chất phóng xạ...
+ Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật nh các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, nấm
mốc các loại ký sinh trùng...
+ Các yếu tố bất lợi về yếu tố lao động, không tiện nghi do không gian nhà
xởng chật hẹp, mất vệ sinh các yếu tố không thuận lợi về tâm lý...
- Tai nạn lao động: Là tai nạn xảy ra trong quá lao động, công tác do kết
quả của sự tác động đột ngột từ bên ngoài làm chết ngời, tổn thơng hoặc phá huỷ
- 2 -
chức năng hoạt động bình thờng của một bộ phận nào đó của cơ thể. Trờng hợp
ngời lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể một lợng lớn các
chất độc có thể gây chết ngời ngay tức khắc hoặc huỷ hoại chức năng nào đó của

cơ thể cũng có thể coi là tai nạn lao động. Trờng hợp ngời lao động bị tai nạn
trong quá trình di chuyển từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc bị tai nạn trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ bên ngoài theo yêu cầu của ngời sử dụng lao động cũng đợc
là tai nạn lao động.
Tai nạn lao động đợc phân ra: Tai nạn chết ngời, tai nạn lao động nặng và
tai nạn lao động nhẹ. Ngời ta đánh giá tình hình tai nạn lao động theo hệ số tần
suất tai nạn lao động k:
N
n
k
1000.
=

Trong đó:
n: Số tai nạn lao động.
N: Tổng số ngời lao động.
- Bệnh nghề nghiệp: Là một hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trng
nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh bệnh do tác hại thờng xuyên kéo dài của điều
kiện lao động xấu.
2. Mục đích ý nghĩa của công tác BHLĐ.
Mục tiêu của công tác BHLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học và
kỹ thuật, tổ chức, hành chính, kinh tế xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và
có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên điều kiện lao động tiện nghi, thuận lợi và
ngày càng đợc cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa TNLĐ và BNN, hạn chế ốm đau và
giảm sút sức khoẻ cũng nh những thiệt hại khác đối với ngời lao động, nhằm bảo
đảm an toàn bảo vệ sức khoẻ và tính mạng cho ngời lao động, trực tiếp góp phần
bảo vệ và phát triển lực lợng sản xuất, tăng năng xuất lao động.
Công tác BHLĐ có ý to lớn trong đời sống và sản xuất, công tác BHLĐ
chủ yếu nhằm bảo vệ con ngời, góp phần đảm bảo hiệu quả và sự phát triển ổn
định, bền vững của sản xuất.

3. Tính chất của công tác BHLĐ.
Công tác BHLĐ mang 3 tính chất:
+ Tính khoa học kỹ thuật.
+ Tính pháp luật.
+ Tính quần chúng.
- 3 -
- Tính khoa học và kỹ thuật: Vì các biện pháp sử dụng ở đây phải có cơ sở
khoa học, việc đánh giá ảnh hởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại đến cơ thể
ngời lao động.
Các giải pháp kỹ thụât an toàn...đều là các hoạt dộng khoa học kỹ thuật sử
dụng các dụng cụ khoa học do cán bộ khoa học thực hiện.
Hoạt động BHLĐ mang tính luật pháp ở chỗ muốn các giải pháp, biện
pháp khoa học kỹ thuật đợc thực hiện thì cần thể chế chúng thành các văn bản
luật, các văn bản dới luật nhằm bảo đảm các giải pháp đó phải đợc thực hiện
nghiêm chỉnh phải có biện pháp kiểm tra việc thực hiẹn giải pháp đó.
Hoạt động BHLĐ mang tính quần chúng rộng rãi vì cả ngời sử dụng lao
động và ngời lao động đều cần phải đợc bảo vệ, hoạt động BHLĐ muốn thu hút
kết quả cao thì phải có sự tham gia hởng ứng của đông đảo mọi ngời.
4. Nội dung của công tác BHLĐ.
Cùng với ba tính chất trên để đạt đợc mục tiêu của công tác BHLĐ, công
tác này phải đợc thực hiện với các nội dung sau:
* Nội dung về khoa học:
* Nội dung về xây dựng và thực hiện quy chế, chế độ chính sách, tiêu
chuẩn quy định về BHLĐ và công tác quản lý nhà nớc về BHLĐ.
* Những nọi dung về công tác tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về
BHLĐ.
- Nội dung về khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động: Đây là nội dung quan
trọng trong côgn tác BHLĐ. Nội dung chính của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao
động bao gồm các vấn đề y học lao động và bệnh nghề nghiệp, kỹ thuật vệ sinh
kỹ thuật an toàn, khoa học về phơng tiện bảo vệ cá nhân, kỹ thuật phòng cháy

chữa cháy và các nội dung khác (Ecônmic).
- Nội dung xây dựng và thực hiện các văn bản luật về BHLĐ và tăng cờng
quản lý nhà nớc về BHLĐ.
Việc xây dựng các văn bản luật pháp về BHLĐ đợc chỉ đạo cùng với sự
tham gia của các ngành, các cấp. Mặc dù còn nhiều bất cập song đến nay chúng
ta đã có một khung pháp lý khá đầy đủ về công tác BHLĐ, các nội dung về công
tác BHLĐ đã đợc đa vào các văn bản luật: Bộ luật lao động, luật công đoàn, các
nghị định, thông t hớng dẫn thi hành...
- Nội dung tuyên truyền giáo dục công tác BHLĐ muốn thu đợc kết quả
cao thì phải bằng mọi cách, để mọi ngời từ cán bộ quản lý, ngời sử dụng lao động
đến đông đảo ngời lao động, thấy rõ nhiệm vụ và quyền hạn của mình để tự giác
- 4 -
thực hiện. Nội dung chủ yếu trong công tác tuyên truyền giáo dục, huấn luyện về
BHLĐ gồm:
+ Tuyên truyền giáo dục cho ngời lao động nhận thức đợc sự cần thiết phải
đảm bảo an toàn trong sản xuất, phải phủ biến và huấn luyện cho có những
hiểu biết về an toàn vệ sinh lao động.
+ Giáo dục ý thức lao động có kỷ luật đảm bảo các nguyên tắc an toàn,
thực hiện các quy định, nội quy an toàn một cách nghiêm chỉnh.
+ Tổ chức tốt hoạt động tự kiểm tra BHLĐ tại chỗ làm việc, từng cơ sở sản
xuất, xây dựng và củng cố mạng lới an toàn vệ sinh.
- 5 -
Phần II.
giới thiệu chung về công ty gang thép thái nguyên và
tình hình thực hiện an toàn vệ sinh lao động tại công
ty.
I.Giới thiệu chung về Công ty Gang Thép Thái Nguyên.
Công ty gang thép Thái Nguyên có tên giao dịch là: Thai Nguyen Iron and
steel corporation viết tắt là TISCO.
Trụ sở: Phờng Lu Xá - Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Công

ty đã có trên 40 năm phát triển, năm 1959 khởi công xây dựng khu gang thép.
Nhà máy Luyện Gang tiền thân của Công ty Gang Thép Thái Nguyên đợc
thành lập ngày 29/11/1963, đây cũng là ngày mà mẻ Gang đầu tiên ra lò.
Năm 1962 - 1972, các quá trình công nghệ, trạm xử lý nớc thải bị bắn phá
hoàn do cuộc chiến tranh Mỹ.
Trớc năm 1985 Nhà máy Gang Thép trực thuộc quản lý Nhà nớc sau năm
1985 chuyển sang hoạt động theo công ty gồm 24 đơn vị thành viên trải dài từ Đà
Nẵng đến Thái Nguyên.
Công ty là một ngành công nghiẹp thu nhỏ của Việt Nam, tập trung sản
xuất Gang thép, vật liệu xây dựng, khai thác mỏ than, quặng sắt...
Sau hơn hoạt động, các công trình bị xuống cấp nhiều, đợc sự đầu t của
nhà nớc:
Giai đoạn 1: Thay đổi một số dây truyền công nghệ gồm lò cao, lò siêu công
suất.
Giai đoạn 2: Nâng sản xuất phôi thép nên 75ữ1 triệu tấn /năm gấp 2ữ 3 lần.
Công ty Gang Thép Thái Nguyên là công ty trực thuộc bộ Công Nghiệp
Việt Nam, nguyên liệu chính của công ty quặng, than, sắt, thép, phế thải...
Mặt bằng công ty nằm ở vị trí hết sức thuận lợi cho sự phát triển công
nghiệp. Nền của công ty đợc dặt trên gần 1000 quả đồi lớn nhỏ nên chịu lực rất
tốt. Bên cạnh đó công ty đợc xây dựng gần 2 con sông là sông Cầu và sông Công
nên việc lấy nớc phục vụ các quy trình công nghệ, vận chuyển nguyên liệu hoặc
phòng chông cháy nổ rất dễ dàng và thuận tiện.
Dọc theo quốc lộ 3, cách Hà Nội gần 70 km, công ty tiếp nhận sự chỉ đạo
của trung ơng rất nhanh. Bên cạnh đó công ty Gang Thép Thái Nguyên còn nằm
trong chiến lợc xây dựng và phát triển khu công nghiệp nặng của các tỉnh miền
núi phía Bắc của Đảng và Nhà nớc.
- 6 -
Với những u điểm nói trên của Công ty Gang Thép Thái Nguyên đang
khẳng định mình là một khu công nghiệp lớn nhất của các tỉnh miền núi phía
Bắc. Tuy nhiên Công ty lại xây dựng gần khu dân c nên vấn đề ô nhiễm rất búc

xúc, cần có biện pháp triệt để xử lý nguồn ô nhiễm, tránh làm ô nhiễm môi trờng
và ảnh hởng đến cuộc sống của nhân dân xung quanh nhà máy.
1.Bộ máy tổ chức của công ty.
Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý của công ty Gang Thép Thái Nguyên.
Trải qua 41 năm từ khi thành lập chi đến nay cơ cấu tổ chức của công ty
Gang Thép Thái Nguyên đã có nhiều thay đổi. Sự thay đổi này phồ hợp với chức
năng, nhiệm vụ của công ty phải có một cơ cấu tổ chức hợp lý. Ngoài sự thay đổi
theo chủ trơng của nhà nớc, công ty muốn có một mô hình quản lý riêng. Với
- 7 -
Giám Đốc Công Đoàn
P.Giám đốc
thiết bị
P.Giám đốc
sản xuất
Hội đồng Bảo
hộ lao động
Khối cơ quan
P.Kỹ thuật
công nghệ
P.Kế hoạch vật t
P.Kế toán thống kê
P.Hành chính
P.Tổ chức lao động
Tổ khu thành phẩm
Tổ vận chuyển
Tổ KCS
Nhà ăn
Khối trực tiếp
sản xuất
Phân xởng

đúc phôi
Phân xởng
điện cơ
chức năng và nhiệm vụ của công ty thì cơ cấu tổ chức của công ty đợc thể hiện
khái quát qua sơ đồ trên.
2. Lực lợng lao động.
Tổng Công ty Gang Thép Thái Nguyên có 25 đơn vị thành viên có tổng số
công nhân viên khoảng 9000 ngời, sản xuất trên hơn 1000 ngành nghề khác nhau
có nhiều yếu tố độc hại ( trong lò luyện thép, cán thép, lò gang, các hoá chất độc
hại...). Lực lợng cán bộ kỹ thuật là 2400, trong đó trình độ kỹ s và trên đại học là
1300 ngời, trung cấp kỹ thuật là 1050 ngời, chiếm 27% ữ 28% lực lợng lao động
của công ty.
3. Các quy trình công nghệ và thiết bị của công ty.
Công nghệ chính gồm các công đoạn sau: Luyện Gang, Thép, cán thép với
công suất là 3 vạn tấn/năm.
Công nghệ sản xuất Gang Thép: Quy trình truyền thống, tự sản xuất phôi
thép hoặc nhập phôi để sản xuất.
Riêng luyện Gang có 2 lò cao: Một lò có dung tích 1000 m
3
, một lò có
dung tích 120 m
3
.
Về luyện thép: Phần lớn dùng lò điện quang từ 1,5 ữ 30 tấn /mẻ.
Về công nghệ cán có 2 nhà máy cán: Nhà máy cán Lu Xá và nhà máy cán
Gia Sàng. Với sản lợng 33 tấn/mẻ(năm 2003).
Những năm gần đây nhà máy đã trang bị đợc một số thiết bị máy móc hiẹn
đại để nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm. Riêng ngành luyện kim cũng đã
thay đổi dợc dây truyền sản xuất vào năm 2001- 2002.
4. Tình hình sản xuất kinh doanh.

Với những thuận lợi sẵn có cùng với sự tích cực đầu t đổi mới công nghệ,
cơ chế quản lý... đã tạo chỗ đứng vững chắc cho đơn vị nhà máy nói riêng và tổng
công ty nói chung trên thị trờng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị ngày
một nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên chức ngày càng tăng sản phẩm
nhãn mác, thơng hiệu hàng hoá của đơn vị ngày càng có uy tín trên thị trờng, chất
lợng giá cả hợp lý và có sức cạnh tranh cao. Điều đó càng làm cho công ty có
diều kiện mở rộng sản xuất, mở rộng thị trờng, tạo công ăn viẹc làm cho rất nhiều
lao động với mức lơng thoả đáng với công sức mà họ bỏ ra và càng có điều kiện
nâng cao cải tiến trang thiết bị, thực hiện tốt hơn các chế độ chính sách của nhà
nớc về An Toàn vệ Sinh Lao Động.
Sản phẩm của công ty bao gồm: Gang, thép, vật liệu xây dựng, chi tiết
máy, dụng cụ nông nghiệp.
- 8 -

×