Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.56 KB, 30 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng đang kinh doanh trong một môi trờng đầy biến động, có rất nhiều
nhân tố ảnh hởng đến công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp trong đó quan trọng
nhất là hai nhân tố: nhu cầu thờng xuyên thay đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng
gay gắt trên phạm vi toàn cầu. ở Việt Nam, từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trờng, các doanh nghiệp phải tự hạch toán độc lập, tự chủ trong kinh doanh do đó, b-
ớc đầu các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Muốn tồn tại đợc các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới về con ngời, về trình độ, về cách quản lý, về công
nghệ, về máy móc thiết bị....Hoà cùng công cuộc đổi mới phát triển của đất nớc,
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội cũng từng bớc đổi mới diện mạo của mình, xác định
hớng phát triển đúng đắn, góp phần tham gia vào công cuộc đổi mới của đất nớc
phát triển kinh tế vững mạnh. Để thực hiện đợc điều này, Công ty phải thực hiện
những biện pháp để quản lý mọi hoạt động kinh doanh đặc biệt là phải tổ chức tốt
việc sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Một trong những công cụ quan trọng
giúp cho công tác quản lý mang lại hiệu quả là hạch toán kế toán nói chung và tình
hình vận dụng nguồn vốn nói riêng.
Sau một thời gian đi sâu vào nghiên cứu thực tế tình hình hoạt động kinh
doanh, tình hình tổ chức công tác kế toán, quy trình hạch toán, tình hình tài chính
của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội và đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân
viên trong Công ty, tôi đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Nội dung báo cáo gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty Sơn
tổng hợp Hà Nội.
Phần III: Tổ chức thực hiện công tác kế toán ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Phần IV: Công tác phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Sơn tổng
hợp Hà Nội.
1
Phần I: Tổng quan về Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:


Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội đợc thành lập và đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh từ ngày 01/09/1970, trên cơ sở phân tách phân xởng mực in thuộc xí
nghiệp vật liệu ngành in. Ban đầu, Công ty có tên gọi là Nhà máy sơn mực in
tổng hợp Hà Nội, đợc thành lập theo quyết định số 1083/HC-QLKT ngày
11/08/1970 của tổng cục trởng tổng cục hoá chất.
Năm 1993, Công ty đợc thành lập lại theo quyết định số 295/QĐ/TCNS-
ĐT ngày 24/5/1993 của Bộ công nghiệp nặng, nay là Bộ công nghiệp. Theo đó,
Công ty chính thức đợc đổi tên thành Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội; hoạt động
sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp Nhà Nớc. Hiện nay, Công ty là một
doanh nghiệp thuộc tổng Công ty hoá chất Việt Nam (VINACHEM), có t cách
pháp nhân, hoạt động độc lập, có trụ sở và con dấu riêng.
-Tên Công ty: CÔNG TY SƠN TổNG HợP Hà Nội (HASYNPAINTCO)
-Trụ sở chính: Xã Thịnh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
-Đăng ký kinh doanh số: 10.8851 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp
ngày 25/06/1993.
-Ngành nghề kinh doanh:
+ Công nghiệp sản xuất sơn, mực in.
+ Nhập khẩu trực tiếp các nguyên liệu hoá chất, phụ gia, vật t về sản xuất sơn,
vecni.
+ Xuất khẩu các sản phẩm sơn, vecni.
Những ngày đầu thành lập, các cán bộ công nhân viên nhà máy sơn-mực
in đứng trớc một hoàn cảnh thực tế đầy cam go, thử thách. Sau 4 năm vừa xây
dựng vùa sản xuất, đến năm 1974, nhà máy đã nghiên cứu áp dụng thành công
đề tài tiến bộ kỹ thuật, lắp đặt và đi vào ứng dụng một hệ thống tổng hợp nhựa
Alkyd (nguyên liệu chính để sản xuất sơn) đầu tiên ở miền Bắc nớc ta. Sản
phẩm sơn từ chỗ hoàn toàn dựa trên dầu nhựa thiên nhiên đã đợc thay thế bằng
nhựa tổng hợp, góp phần chủ động nguồn nguyên liệu sản xuất, tiết kiệm một
phần lớn chi phí bảo quản, lu kho, lu bãi.
Thời kỳ đổi mới Công ty gặp rất nhiều khó khăn, tuy nhiên Công ty đã
lựa chọn đợc phơng hớng kinh doanh đúng đắn đem lại hiệu quả với những ứng

2
dụng sản xuất bộ sơn cho vật liệu có kết cấu bằng thép, độ bền và tuổi thọ cao;
sơn chịu nhiệt đến 500
0
C; các hỗn hợp dung môi dùng cho sơn ôtô, xe máy chất
lợng cao cung cấp cho các hãng Honda, Yamaha... ; sơn vạch đờng giao thông
dạng nóng chảy và đặc biệt là áp dụng có kết quả quy trình công nghệ sản xuất
nhựa Alkyd trên hệ thống dây chuyền tổng hợp nhựa Alkyd 3000 tấn/năm, tiết
kiệm tiền điện hàng tháng trên 40 triệu đồng, không phải đầu t thêm trạm biến
thế và thay cáp điện mới, lợi hơn 1 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trởng hàng năm của Công ty từ năm 1990 trở lại đây đều đạt
trung bình 30%. Giá trị tổng sản lợng tăng 9 lần, công suất thiết kế tăng 4,5 lần
so với năm 1991 và đa số lao động của Công ty tăng lên 1,5 lần. Tháng 7 năm
1999, Công ty đã đợc cấp chứng chỉ ISO 9002, đồng thời đang tiếp tục triển
khai, sắp xếp lại sản xuất để đạt đợc các yêu cầu cho chứng chỉ ISO 14000 về
môi trờng. Trong kế hoạch 5 năm 2001-2005, Công ty dự kiến sẽ có tốc độ tăng
trởng từ 15-20%; sản lợng sẽ đạt khoảng 10.000 tấn với doanh thu trên 210 tỷ
đồng/năm vào năm 2005.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Là một Công ty thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam, nhiệm vụ sản
xuất chính của Công ty là sản xuất kinh và doanh các sản phẩm về sơn.
+ Sản phẩm chính của Công ty: sơn các loại, mực in keo, các chất phủ bề mặt,
bột màu các loại và các chất phụ gia.
+ Sản phẩm phụ của Công ty: sơn trang trí và bảo vệ phơng tiện giao thông máy
móc thiết bị, công trình kiến trúc. Sơn bảo vệ và trang trí bề mặt sản phẩm bằng
kim loại, hợp kim, phi kim loại.
Chức năng chủ yếu của Công ty: thông qua việc liên doanh liên kết với
các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc để phục vụ nhu cầu trong nớc, đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm ra nớc ngoài. Đồng thời góp phần tăng nguồn thu cho
ngân sách, thực hiện tốt các lợi ích kinh tế, xã hội, tạo công ăn việc làm cho ng-

ời lao động.
3. Tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trởng theo cơ chế Trực tuyến-
chức năng. Bộ máy tổ chức của Công ty gồm Ban giám đốc, 12 phòng chức
năng, 6 phân xởng sản xuất và 1 đội xây dựng cơ bản. Đứng đầu là giám đốc
Công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty. Các phó giám đốc và trợ lý
giám đốc trợ giúp giám đốc trong các lĩnh vực theo uỷ quyền.
Ban giám đốc của Công ty gồm có:
3
1 giám đốc phụ trách chung và quyết định mọi việc.
1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
1 phó giám đốc phụ trách sản xuất.
1 trợ lý giám đốc giúp đỡ giám đốc điều hành công việc.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, phân xởng sản xuất có chức năng,
nhiệm vụ tham mu giúp việc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc, quản lý, điều
hành công việc trên các lĩnh vực giám đốc phân công, chịu sự quản lý điều hành
trực tiếp của giám đốc.
Ngoài các nhiệm vụ thờng xuyên, các phòng, phân xởng còn có thể phải
thực hiện các công việc phát sinh khác khi đợc giám đốc giao. Khi đó, các trởng
phòng và quản đốc có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, tôn trọng và tạo điều kiện
để cùng hoàn thành nhiệm vụ.
Mọi lĩnh vực hoạt động và thành viên của các đơn vị phải tuyệt đối tuân
theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý của Công ty trong quá trình
thực hiện những nhiệm vụ đợc giao.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có thể đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:
4
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty đợc thể hiện qua bảng sau.

Bộ máy tổ chức Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.

5
Giám đốc
Các phó giám đốc
Các trợ lý giám đốc
Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo.
Quan hệ tham mưu
Phòng hợp tác quốc tế
đảm bảo chất lượng
Phòng kỹ thuật công
nghệ
Phòng cơ điện
Phòng kế hoạch
Phòng tài vụ
Phòng thị trường
Phòng tiêu thụ
Phòng quản lý vật tư
Phòng tổ chức nhân sự
Phòng quản trị đời sống
Phân xưởng tổng hợp
nhựa Alkyd
Phân xưởng sơ công
nghiệp
Phân xưởng sơn cao su
Phân xưởng sơn tường
Phân xưởng cơ khí
Đội xây dựng cơ bản
Phần II: tình hình tổ chức thực hiện công tác tài
chính của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
I./ Phân cấp quản lý tài chính tại Công ty
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty

Hoá chất Việt Nam, hạch toán độc lập và có t cách pháp nhân đầy đủ. Kế toán
trởng có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán
biểu mẫu, chế độ thể lệ của Nhà Nớc. Cung cấp thông tin và những số liệu cần
thiết về hoạt động sản xuất kinh doanh cho giám đốc và các phòng liên quan,
phục vụ yêu cầu phân tích tài chính của Công ty. Cân đối sử dụng các nguồn
vốn trong kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
II./ Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty.
1/ Xây dựng kế hoạch.
Dựa trên kết quả hoạt động xản xuất kinh doanh, kế toán tài chính của
năm trớc Giám đốc, kế toán trởng tiến hành xây dựng kế hoạch tài chính cho
năm sau. Lập kế hoạch về chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Kế
hoạch chi phí sản xuất cho từng phân xởng, cho từng mặt hàng..., mục đích của
việc xây dựng kế hoạch này là nhằm đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, làm cơ
sở để các phân xởng tiến hành sản xuất.
2/ Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện kế hoạch.
Sau khi xây dựng kế hoạch tài chính thì tiến hành giao kế hoạch cho các
bộ phận để tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính. Trong quá trình thực hiện, có
thể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Nếu có những vấn đề nảy sinh
thì đơn vị giải quyết một cách kịp thời nhằm đảm bảo phối hợp đồng bộ kế
hoạch tài chính với những kế hoạch khác.
III./ Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty.
Trớc kia, trong thời kỳ bao cấp, Công ty sản xuất theo kế hoạch của
ngành, của Nhà Nớc giao. Công ty đã luôn đạt sản lợng vợt mức kế hoạch, áp
dụng tốt tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nhân viên nhà máy đã có nhiều sáng
kiến tốt, đem lại hiệu quả cao. Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, Công ty đã
không ngừng phát huy truyền thống, chủ động tìm kiếm thị trờng. Giá trị tổng
sản lợng của Công ty năm sau luôn đạt cao hơn năm trớc kèm theo mức lãi ngày
càng tăng.
4
Cùng với mức tăng đều đặn và ổn định của sản lợng sản xuất, tình hình

tài chính cũng nh sử dụng vốn của Công ty cũng tơng đối lành mạnh và bền
vững. Để chứng thực điều đó, ta có thể xem xét bảng cân đối tài sản của Công
ty trong 2 năm gần đây (2001 và 2002).
Bảng cân đối kế toán của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội năm 2001-2002.
Tài sản
Mã số 31/12/2001 31/12/2002
(1) (2) (3) (4)
A -T/S LƯU Động Và ĐầU TƯ
NGắN HạN 100 41.264.463.362 51.187.281.254
(100 = 110+120+130+140+150+160)

I. Tiền: 110 5.887.306.235 7.707.722.601
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) 111 1.269.226.924 1.378.850.527
2. Tiền gửi Ngân hàng 112 4.618.079.311 6.328.872.074
3. Tiền đang chuyển 113
II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn: 120 0 0
1. Đầu t chứng khoán ngắn hạn 121
2. Đầu t ngắn hạn khác 128
3. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn (*) 129
III. Các khoản phải thu: 130 9.714.835.708 21.450.169.056
1. Phải thu của khách hàng 131 9.305.427.475 17.881.805.418
2. Trả trớc cho ngời bán 132 404.122.233 3.568.363.638
3. Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ 133
4. Phải thu nội bộ 134
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135
Phải thu nội bộ khác 136
5. Các khoản phải thu khác 138 5.286.000 0
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*) 139
IV. Hàng tồn kho: 140 25.235.641.782 21.642.121.639
1. Hàng mua đang đi trên đờng 141

2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 20.445.344.175 17.357.884.778
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 181.126.203 261.235.861
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 144
5. Thành phẩm tồn kho 145 4.609.171.404 4.023.001.000
6. Hàng hoá tồn kho 146
7. Hàng gửi đi bán 147
5
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V. Tài sản lu động khác: 150 426.679.637 3.872.679.58
1. Tạm ứng 151 426.679.637 387.267.958
2. Chi phí trả trớc 152
3. Chi phí chờ kết chuyển 153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154
5. Các khoản cầm cố, ký cợc, ký quỹ ngắn
hạn 155
VI. Chi sự nghiệp 160 0 0
1. Chi sự nghiệp năm trớc 161
2. Chi sự nghiệp năm nay 162
B - Tài sản cố định và đầu tƯ
dài hạn 200 11.363.947.593 9.231.461.712
(200=210+220+230+240)
I. Tài sản cố định: 210 11.063.947.593 8.931.461.712
1. Tài sản cố định hữu hình 211 10.134.277.993 8.219.139.312
Nguyên giá 212 26.462.229.182 28.118.079.793
Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 -16.327.951.189 -19.898.940.481
2. Tài sản cố định thuê tài chính: 214
Nguyên giá 215
Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216
3. Tài sản cố định vô hình 217 929.669.600 712.322.400
Nguyên giá 218 1.086.736.000 1086736000

Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219 -157.066.400 -374.413.600
II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn: 220 300.000.000 300.000.000
1. Đầu t chứng khoán dài hạn 221 300.000.000 300.000.000
2. Góp vốn liên doanh 222
3. Đầu t dài hạn khác 228
4. Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn (*) 229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 0 0
IV. Các khoản ký quỹ. ký cợc dài hạn 240

Tổng cộng tài sản:
(250=100+200) 250 52.628.410.955 60.418.742.966
Nguồn vốn
Mã số 31/12/2001 31/12/2002
(1) (2) (3) (4)
6
A-Nợ phải trả (300=310+320+330)
300 33.850.043.486 38.564.362.341
I. Nợ ngắn hạn: 310 32.456.324.551 35.219.417.597
1. Vay ngắn hạn 311 26.549.171.696 26.612.674.039
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 0
3. Phải trả cho ngời bán 313 3.302.240.028 3.172.694.508
4. Ngời mua trả tiền trớc 314 50.000.000 78.668.000
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nớc 315 130.312.380 554.787.147
6. Phải trả công nhân viên 316 2.356.593.157 4.312.633.232
7. Phải trả các đơn vị nội bộ 317
8. Các khoản phải trả. Phải nộp khác 318 68.007.290 487.960.671
II. Nợ dài hạn: 320 1.393.718.935 2.000.000.000
1. Vay dài hạn 321 1.393.718.935 2.000.000.000
2. Nợ dài hạn 322
III. Nợ khác: 330 0 1.344.944.744

1. Chi phí phải trả 331 1.344.944.744
2. Tài sản thừa chờ xử lý 332
3. Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn 333
B-Nguồn vốn chủ sở hữu
(400=410+420)
400 18.778.367.469 21.854.380.625
I. Nguồn vốn, quỹ: 410 17.167.298.558 19.262.024.451
1. Nguồn vốn kinh doanh 411 15.351.442.315 16.659.020.753
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3. Chênh lệch tỷ giá 413
4. Quỹ đầu t phát triển 414 213.053.617 636.005.257
5. Quỹ dự phòng tài chính 415 1.602.802.626 1.966.998.441
6. Lợi nhuận cha phân phối 416 0 0
7. Nguồn vốn đầu t XDCB 417
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác: 420 1.611.068.911 2.592.356.174
1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 421 833.703.864 1.024.846.272
2. Quỹ khen thởng và phúc lợi 422 761.515.047 1.567.509.902
3. Quỹ quản lý của cấp trên 423
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 15.850.000 0
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trớc 425 15.850.000
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427
7
Tổng cộng nguồn vốn:
(430=300+400)
430 52.628.410.955 60.418.742.966
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh
của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn

vị
Năm 2001 Năm 2002
1. Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Tài sản cố định/Tổng số tài sản % 15,3 21,9
Tài sản lu động/Tổng số tài sản % 84,7 78,5
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 63,8 64,4
Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn % 36,2 35,7
2. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,6 1,6
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,5 1,3
Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,2 0,2
3. Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế/Doanh thu % 3,4 4,6
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu % 2,3 3,0
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế/Tổng tài sản % 10,0 11,0
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản % 6,7 7,2
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn CSH % 21,1 22,1
Qua bảng tổng hợp cân đối kế toán của Công ty trong 2 năm gần đây, ta
có thể thấy đợc tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty qua một số chỉ
tiêu tổng quát cơ bản. Ta nhận thấy trong 2 năm tài chính 2001 và 2002, tình
hình tài chính của Công ty tơng đối khả quan. Điều đó đợc thể hiện qua khả
năng thanh toán của Công ty. Tại thời điểm 31/12/2001, hệ số thanh toán hiện
hành của Công ty là 1,6; hệ số thanh toán nợ ngắn hạn là 1,3; hệ số khả năng
thanh toán nhanh là 0,2. Đến 31/12/2002, các con số trên lần lợt là 1,6:1,5:0,2.
Nh vậy, với tổng giá trị tài sản hiện có, Công ty hoàn toàn có đủ khả năng bù
đắp các khoản nợ phải trả.
Tuy vậy, nếu xét về cơ cấu nguồn vốn, hệ số tự tài trợ của Công ty vào
thời điểm cuối năm 2001 và 2002 chỉ là 35,7% và 36,2%. Các khoản nợ phải trả
chiếm 64,4% (2001) và 63,8% (2002) trong tổng nguồn vốn. Trong đó, các
khoản vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả chiếm tới 82,55% (2001) và

74,19% (2002). Các chỉ số trên cho thấy mức độ độc lập về tài chính của Công
ty hiện tại là không cao. Tuy nhiên, ta có thể giải thích nguyên nhân của hiện t-
8
ợng này là do Công ty đang phải huy động vốn đầu t mở rộng thêm 10000 m2
nhà xởng, trang bị thêm nhiều dây chuyền, máy móc thiết bị trong nội dung của
kế hoạch 5 năm 2001/2005. Điều này lý giải cho khoản vay ngắn hạn của Công
ty lên tới hơn 26 tỷ. Hiện nay, Công ty đã lập hoàn chỉnh kế hoạch trả nợ ngắn
hạn và dài hạn cũng nh các mức dự kiến sản xuất để nhanh chóng hoàn lại vốn
đầu t. Nếu ta thử loại bỏ khoản vay ngắn hạn này thì hoạt động kinh doanh của
Công ty sẽ đợc tiến hành với tỷ lệ 21.854.380.625 đồng nguồn vốn chủ sở hữu
trên 11.951.688.302 đồng các khoản nợ còn lại. Điều đó lại chứng tỏ mức độ
độc lập về tài chính của Công ty là khá tốt. Thời gian tới, khi dây chuyền sản
xuất mới đi vào hoạt động, Công ty sẽ hoàn toàn có đủ khả năng bù đắp các
khoản nợ và có lãi.
Nếu phân tích về tình hình thanh toán ta sẽ thấy các khoản phải thu của
Công ty là 9.714.835.708 đồng năm 2001 và 21.450.169.056 đồng năm 2002 so
với số phải trả tơng ứng là 33.850.043.486 đồng và 38.564.362.341 đồng. Tại
thời điểm hiện tại, Công ty đang đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị chiếm
dụng vốn. Việc Công ty đi chiếm dụng vốn ngoài lý do đầu t mở rộng sản xuất
nh đã nói ở trên, còn do một phần đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Nếu không tính đến khoản vay mở rộng mặt bằng sản xuất, ta sẽ thấy các
khoản phải trả của Công ty năm 2001 và 2002 chỉ còn 7.300.871.790 đồng và
11.951.688.302 đồng. Điều này lại chứng tỏ Công ty bị chiếm dụng vốn hơn
là đi chiếm dụng vốn. Đây mới chỉ là thực tế kinh doanh của Công ty.
Nguyên nhân của hiện tợng này xuất phát từ chính đặc điểm sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của đơn vị. Sản phẩm sơn sản xuất ra cần một số lợng lớn các chủng
loại vật t đầu vào. Phần lớn số vật t này Công ty đang phải tiến hành nhập khẩu
(trừ một số loại không đáng kể nh nhựa Alkyd, bìa các tông...). Các nhà cung
cấp nớc ngoài đòi hỏi một điều kiện thanh toán khá khắt khe, thờng là giao tiền
trớc khi nhận hàng. Mặt khác, khi Công ty đi tiêu thụ sản phẩm, do môi trờng

cạnh tranh khốc liệt, Công ty thờng phải chấp nhận sự chậm tiền hàng, cộng
thêm số tiền thanh toán chậm của một số khách hàng truyền thống. Do đó, việc
thu hồi tiền bán hàng của Công ty thờng chậm, Công ty bị chiếm dụng vốn.
Về cơ cấu tài sản, Công ty đầu t vào tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
với tỷ lệ lớn. Vào thời điểm 31/12/2001, tỷ lệ tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
trên tổng tài sản của Công ty là 78,41% và chiếm 84,72% vào 31/12/2002. Tỷ lệ
này thoạt trông có vẻ là không hợp lý so với một doanh nghiệp sản xuất nhng
trong thực tế, tài sản cố định của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội đợc sử dụng đã
9
lâu, Công ty đã chiết khấu hao đợc quá nửa (trừ 1 dây chuyền tổng hợp nhựa
Alkyd mới đầu t năm 1998). Nguyên giá tài sản cố định hữu hình của Công ty
cuối năm 2002 là 28.118.079.793 đồng thì đã khấu hao hết 19.898.940.481
đồng, giá trị còn lại chỉ là 8.219.139.312 đồng. Do vậy, số tài sản cố định của
Công ty chiếm tỷ lệ thấp trong tổng tài sản. Tuy vậy, với những tài sản cố định
đó, Công ty vẫn có thể sản xuất kinh doanh bình thờng (giá trị tài sản cố định đã
khấu hao hết hiện vẫn còn sử dụng là 5.875.922.001 đồng). Mặt khác, với tỷ lệ
tài sản lu động và đầu t ngắn hạn trên tổng tài sản cao, Công ty càng có điều
kiện quay vòng vốn nhanh. Trong tơng lai không xa, một dây chuyền sản xuất
đồng bộ và hiện đại sẽ đợc đa vào sử dụng. Điều này sẽ dẫn đến một tỷ lệ hợp
lý trong cơ cấu tài sản của Công ty.
Phần III: Tổ chức thực hiện công tác kế toán ở
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội
1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Công ty Ssơn tổng hợp Hà Nội là một đơn vị sản xuất, trực tiếp đảm nhận
từ khâu tìm kiếm nguyên liệu đầu vào cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Do vậy,
công tác tài chính kế toán của Công ty phải đáp ứng đầy đủ các nhu cầu, nắm rõ
mọi khía cạnh, ngóc ngách của quá trình sản xuất, từ đó có khả năng cung cấp
thông tin một cách thờng xuyên, đầy đủ, chính xác và kịp thời, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý cũng nh kinh doanh của đơn vị. Mô hình tổ chức bộ máy
kế toán cũng phải phù hợp với yêu cầu quản lý và những đặc thù của ngành

nghề kinh doanh sơn hoá chất. Chính vì vậy, công tác kế toán của Công ty đợc
thực hiện theo mô hình kế toán tập trung. Việc tổ chức hạch toán đợc tập trung
ở phòng kế toán trên cơ sở kết hợp với các tổ trởng sản xuất, quản đốc, thủ
kho... Hiện tại, phòng kế toán gồm 9 ngời (2 nam, 7 nữ), trong đó 6 ngời có
trình độ đại học, đảm nhận công việc kế toán tại các phần hành. Tổ chức lao
động phòng kế toán đợc biểu diễn ở sơ đồ dới đây:
Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm kế toán
vật liệu, tổng hợp
Phó phòng kiêm kế toán
tiền mặt
Phó phòng phụ trách tiêu
thụ và xác định kết quả
Kế toán ngân hàng
Kế toán theo dõi N-X-T
kho vật liệu thành phẩm
Kế toán tính lương và
bảo hiểm xã hội
Kế toán theo dõi thuế và
phải trả người bán
Thủ quỹ quản lý thu chi
tiền mặt
10

×