Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

(Tiểu luận FTU) trần nợ công và phương pháp xây dựng trần nợ công các nhân tố ảnh hưởng tới trần nợ công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.94 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
---------------------------------------

TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CƠNG
ĐỀ TÀI
Trần nợ cơng và phương pháp xây dựng trần nợ công. Các nhân tố ảnh
hưởng tới trần nợ công
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lan
Sinh viên thực hiện: (Nhóm 19)
Nguyễn Thị Lan Anh

1413330011

Vũ Thùy Dương

1411330019

Bùi Hồng Hằng

1411320022

Sinh viên lớp: Anh 2 – TCNH – K53

Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2017
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.
1.

NỢ CÔNG VÀ TRẦN NỢ CÔNG...............................................3

Nợ công.......................................................................................................3
1.1.

Khái niệm.............................................................................................3

1.2.

Đặc trưng cơ bản của nợ công............................................................4

1.2.1.

Khoản nợ ràng buộc trách nhiệm trả nợ của Nhà nước...............4

1.2.2.
Nợ công được quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền...........................................................4
1.2.3.
Mục tiêu cao nhất trong việc huy động vốn và sử dụng nợ cơng là
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích cộng đồng..............................................4
1.3.
1.3.1.

Phân loại nợ cơng.............................................................................5


1.3.2.

Các hình thức vay nợ.......................................................................5

1.3.3.

Mục đích vay nợ cơng......................................................................6

1.4.

2.

Phân loại nợ cơng và các hình thức vay nợ của Chính phủ..............5

Bản chất và tác động của nợ công......................................................7

1.4.1.

Bản chất của nợ công.......................................................................7

1.4.2.

Tác động của thâm hụt ngân sách và nợ công...............................8

Trần nợ công.............................................................................................10
2.1.

Định nghĩa..........................................................................................10

2.2.


Ngưỡng nợ cơng an tồn của một số nền kinh tế trên thế giới.......10

CHƯƠNG 2.

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRẦN NỢ CÔNG....................13

1.

Đánh giá mức độ nợ theo tiêu chuẩn WB...............................................13

2.

Xác định dựa trên các yếu tố của quốc gia.............................................16

3.

Cách xác định khác..................................................................................18

CHƯƠNG 3.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRẦN NỢ CÔNG....................20

1.

Đặc điểm quốc gia....................................................................................20

2.

Ảnh hưởng giai đoạn tăng trưởng kinh tế..............................................21


CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG NỢ CÔNG – TRẦN NỢ CÔNG ÁP DỤNG
TRONG VIỆC QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP NỢ
CÔNG
22
1.

Thực trạng nợ công trên thế giới............................................................22

2.

Trần nợ công được áp dụng trong việc quản lý nợ công ở Việt Nam...22
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.

Giải pháp và điều chỉnh trần nợ công quản lý nợ cơng ở Việt Nam....25
3.1.

Ý kiến của Bộ tài chính:....................................................................25

3.2.

Ý kiến của Ủy ban thường vụ quốc hội:...........................................26

Kết luận.................................................................................................................. 28
Tài liệu tham khảo.................................................................................................29


3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình kiến tạo và phát triển nền kinh tế thế giới, các quốc gia luôn
phải đối mặt với việc làm thế nào để kích thích nền kinh tế phát triển song vẫn đảm
bảo cân đối ngân sách tài chính và có thể hội nhập quốc tế. Vượt qua các cú sốc thị
trường, cân đối nguồn lực và đảm bảo việc vay nợ - thu chi. Các nước trên thế giới
nói chung và chính phủ Việt Nam nói riêng, ln cố gắng mở rộng và áp dụng
những chính sách cơng tối ưu nhất để phát tiển đất nước. Nhắc đến tài chính quốc
gia, nợ cơng và việc đặt ra một ngưỡng an tồn nợ cơng hay “trần nợ công” là
không hề đơn giản và là vấn đề ln nóng hổi, nhiều khó khăn, thách thức, nhiều
đánh đổi được mất của nền kinh tế.
Lịch sử đã chứng kiến những cơn chấn động lớn như cuộc Đại suy thoái kinh
tế tiền tệ (1929 – 1933) do sản xuất “thừa”, cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1970,
cuộc khủng hoảng tài chính từ năm 2007 – 2009 và mới đây nhất là cuộc khủng
hoảng nợ công châu Âu với xuất phát điểm từ Hy Lạp vào đầu năm 2010 khi chi phí
cho các khoản nợ Chính phủ liên tục tăng lên và hiệu ứng đó đã lan sang một số
nước Châu Âu khác. Nợ cơng mang lại những lợi ích quan trọng cho nền kinh tế vĩ
mô của các quốc gia mà khơng một Chính phủ nào có thể phủ nhận được.
Tuy nhiên, quốc gia nào không biết sử dụng một cách hợp lý mà “vượt trần”
khơng kiểm sốt thì nợ cơng cũng mang lại những hệ lụy nghiêm trọng cho nền
kinh tế đó. Gần đây, nợ cơng đang trở thành tâm điểm của những câu chuyện kinh
tế và dấy lên hồi chuông cảnh báo cho các nước, đặc biệt là những nước có nền kinh
tế yếu kém nhưng lại có tỷ lệ nợ công lớn mạnh. Việc nghiên cứu về trần nợ cơng sẽ
rất có ý nghĩa trong bối cảnh hiện nay.Vậy ngưỡng nợ cơng như thế nào là an tồn
cho các quốc gia, phương pháp và các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc xác định

mức trần nợ cơng đó? Thực trạng nợ công của các quốc gia trên thế giới và ở Việt
Nam như thế nào? Bài tiểu luận của chúng em xin đề cập tới đề tài Trần nợ công và
phương pháp xây dựng trần nợ công, các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng
trần nợ công để mọi người có cái nhìn rõ hơn về vấn đề này.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, chúng em đã gặp khá nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm và tích hợp thơng tin vì đây là vấn đề nhạy cảm của quốc
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


gia mỗi nước, nguồn thông tin rất khan hiếm và chưa có những chính sách áp dụng
cụ thể về vấn đề này mới nhất. Chúng em hi vọng sẽ nhận được những góp ý, bổ
sung từ cơ để chúng emcó thể hoàn thiện bài tiểu luận hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô!

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1.

NỢ CƠNG VÀ TRẦN NỢ CƠNG

1. Nợ cơng
1.1. Khái niệm
Nợ công là một khái niệm tương đối phức tạp. Hầu hết những cách tiếp cận
hiện nay đều cho rằng nợ cơng là khoản nợ mà Chính phủ của một quốc gia phải
chịu trách nhiệm trong việc chi trả khoản nợ đó. Vì vậy, thuật ngữ nợ cơng thường

được sử dụng cùng nghĩa với các thuật ngữ như nợ Nhà nước hay nợ Chính phủ.
Tuy nhiên, nợ cơng hồn tồn khác với nợ quốc gia. Nợ quốc gia là toàn bộ khoản
nợ phải trả của một quốc gia, bao gồm hai bộ phận là nợ của Nhà nước và nợ của tư
nhân (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân). Như vậy, nợ công chỉ là một bộ phận của nợ
quốc gia. Để có được một cái nhìn tổng thể về bức tranh nợ cơng, trước hết chúng ta
cần có một khung lý thuyết cơ bản và đầy đủ về nợ công cũng như các khái niệm
liên quan.
Năm 2009, Quốc hội đã ban hành Luật quản lý nợ công, được xem là một bước
tiến bộ lớn trong hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam về vấn đề này. Theo Bộ
Luật này, nợ cơng bao gồm nợ chính phủ, nợ được chính phủ bảo lãnh và nợ của
chính quyền địa phương.
Nợ Chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài
được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản
vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, ủy quyền phát hành theo quy định của
pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm các khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Nợ được chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính,
tín dụng vay trong nước, nước ngồi được chính phủ bảo lãnh.
Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương ký kết, phát hành hoặc ủy quyền phát hành.
Theo WB (2002), nợ cơng là tồn bộ những khoản nợ của Chính phủ và những
khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh. Với định nghĩa trên, nếu hiểu nợ của Chính phủ
bao gồm nợ của Chính phủ Trung ương và nợ của chính quyền địa phương thì có
thể thấy định nghĩa của WB giống với định nghĩa được đưa ra trong Luật quản lý nợ
công của Việt Nam.
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Theo IMF (2010), nợ công được hiểu là nghĩa vụ trả nợ của khu vực cơng
bao gồm khu vực Chính phủ tại các cấp chính quyền, từ trung ương đến địa phương
và khu vực các tổ chức công gồm các tổ chức cơng tài chính và phi tài chính. Các tổ
chức cơng phi tài chính có thể là các tập đồn nhà nước khơng hoạt động trong lĩnh
vực tài chính như điện lực, viễn thơng,… hoặc cũng có thể là các tổ chức như bệnh
viện và các trường đại học cơng lập. Các tổ chức cơng tài chính là các tổ chức nhận
hỗ trợ từ Chính phủ và hoạt động trong lĩnh vực tài chính, thực hiện các dịch vụ
nhận tiền gửi và trả lãi thuộc khu vực công, cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính,
bảo hiểm hay quỹ lương hưu.
1.2. Đặc trưng cơ bản của nợ công
1.2.1. Khoản nợ ràng buộc trách nhiệm trả nợ của Nhà nước
Khác với các khoản nợ thông thường, nợ công được xác định là một khoản nợ
mà Nhà nước (bao gồm các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) có trách nhiệm trả
khoản nợ ấy. Trách nhiệm của Nhà nước được thể hiện dưới hai góc độ trả nợ trực
tiếp và trả nợ gián tiếp. Trả nợ trực tiếp được hiểu là cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền sẽ là người vay và chịu trách nhiệm trả nợ khoản vay. Trả nợ gián tiếp là
trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đứng ra bảo lãnh để một chủ thể trong
nước vay, trong trường hợp bên vay không trả được nợ thì trách nhiệm trả nợ sẽ
thuộc về cơ quan bảo lãnh.
1.2.2. Nợ cơng được quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Việc quản lý nợ cơng địi hỏi quy trình chặt chẽ nhằm đảm bảo hai mục đích.
Thứ nhất, đảm bảo khả năng trả nợ của đợn vị sử dụng vốn vay và cao hơn nữa là
đảm bảo cán cân thanh tốn vi mơ và an ninh tài chính quốc gia. Thứ hai, để đạt
được những mục tiêu của q trình sử dụng vốn. Bên cạnh đó, việc quản lý nợ cơng
một cách chặt chẽ cịn có ý nghĩa quan trọng về mặt chính trị xã hội.
1.2.3. Mục tiêu cao nhất trong việc huy động vốn và sử dụng nợ cơng là
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích cộng đồng
Nợ cơng được huy động khơng phải để thỏa mãn những lợi ích riêng của bất
kỳ cá nhân, tổ chức nào mà vì lợi ích chung của cộng đồng. Điều này xuất phát từ

bản chất của Nhà nước là thiết chế để phục vụ lợi ích chung của xã hội, Nhà nước là
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của dân, do dân và vì dân nên đương nhiên các khoản nợ công được quyết định phải
dựa trên lợi ích của Nhân dân, cụ thể là để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
và phải coi đó là điều kiện quan trọng nhất.
1.3. Phân loại nợ cơng và các hình thức vay nợ của Chính phủ
1.3.1. Phân loại nợ cơng
Nghĩa vụ nợ nói chung được phân chia thành hai loại: nợ trong nước và nợ nước
ngoài. Sự phân loại này không chỉ mang ý nghĩa địa lý mà nhiều khi còn bao hàm
về đơn vị sử dụng tiền tệ sử dụng để vay. Do đó, nợ cơng có thể phân chia nghĩa vụ
nợ thành nợ cơng nước ngồi và nợ cơng trong nước.
1.3.2. Các hình thức vay nợ
-

Các hình thức vay nợ trong nước

Cơng cụ để thực hiện các khoản vay nợ trong nước bao gồm tín phiếu, hối phiếu,
trái phiếu, cơng trái và các cơng cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ, trong đó phổ
biến nhất vẫn là trái phiếu. Phân theo cấp quản lý thì trái phiếu sẽ được phân thành
trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền
địa phương. Việc phát hành các trái phiếu này cũng chính là cách để các cấp quản lý
có thể thực hiện việc vay nợ của mình.
Theo định nghĩa trong Luật quản lý nợ cơng:
Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy
động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho cơng trình, dự án đầu tư
cụ thể.

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là loại trái phiếu có kỳ hạn từ một năm trở
lên, do doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho dự án đầu tư theo chỉ định
của Thủ tướng Chính phủ và được Chính phủ bảo lãnh.
Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái phiếu có kỳ hạn từ một năm trở
lên, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành hoặc ủy quyền phát hành nhằm huy
động vốn cho cơng trình, dự án đầu tư của địa phương.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-

Các hình thức vay nợ nước ngồi
Vay ODA là khoản vay nhân danh Nhà nước và Chính phủ từ nhà tài trợ là

chính phủ nước ngồi, tổ chức tài trợ song phương, tổ chức liên quốc gia hoặc tổ
chức liên chính phủ có yếu tố khơng hồn lại (thành tố ưu đãi) đạt ít nhất 35% đối
với khoản vay có ràng buộc, 25% đối với khoản vay không ràng buộc.
Vay nợ nước ngoài theo quy định của Luật quản lý nợ công Việt Nam được
phân chia thành vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA), vay ưu đãi và vay
thương mại.
Vay ưu đãi là khoản vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại
nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA.
Vay thương mại là khoản vay theo điều kiện thị trường thông qua phát hành
trái phiếu quốc tế.
So sánh về rủi ro tín dụng, trái phiếu trong nước phát hành bằng nội tệ có thể
xem như khơng có rủi ro khi chính phủ hồn tồn có thể thực thi những chính sách
như tăng thuế, cắt giảm chi tiêu hoặc thậm chí in thêm tiền để thanh toán đầy đủ cả

vốn lẫn lãi khi đáo hạn. Tại hầu hết các quốc gia phát triển, việc in tiền không được
phép tiến hành một cách trực tiếp mà phải thông qua ngân hàng trung ương. Tuy
nhiên, để cung cấp tiền nhằm giải ngân cho các khoản vay nợ của chính phủ, ngân
hàng trung ương hồn tồn có thể mua trái phiếu chính phủ, đây chính là cách để
ngân hàng trung ương bơm thêm tiền vào nền kinh tế bởi những tác động tăng tỉ lệ
lạm phát và hạ giá đồng nội tệ. Điều này đã xảy ra nhiều lần trong lịch sử, một ví dụ
điển hình vào những năm 1920s, Đức đã rơi vào tình trạng siêu lạm phát khi Chính
phủ khơng có khả năng trả các khoản nợ khổng lồ sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
Ngược lại, trái phiếu quốc tế phát hành bằng ngoại tệ lại có rủi ro tín dụng
lớn hơn. Khi lượng dự trữ ngoại tệ của Chính phủ là có hạn, nhiều khả năng Chính
phủ sẽ khơng trả nổi nợ khi đáo hạn. Bên cạnh đó, việc đi vay bằng ngoại tệ còn đi
kèm với những rủi ro liên quan đến tỉ giá hối đoái. Sự dao động của tỉ giá hối đối
hồn tồn có thể khiến cho các khoản vay bằng nợ nước ngồi cao hơn dự tính ban
đầu của chính phủ.
1.3.3. Mục đích vay nợ cơng

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Khơng phải dễ dàng mà Chính phủ, các tập đồn hay doanh nghiệp nhà nước
hoặc các cấp chính quyền địa phương có thể vay nợ. Mục đích của việc vay nợ được
quy định rất rõ trong Luật quản lý nợ cơng.
Theo đó, Quốc hội quy định Chính phủ chỉ được phép vay nợ với các mục đích
như sau: đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung
ương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; bù đắp thiếu hụt tạm thời của
ngân sách nhà nước từ vay ngắn hạn; cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ chính phủ
và nợ được chính phủ bảo lãnh; cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính
quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật; hoặc các mục đích khác

nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia (Điều 18 Luật quản lý nợ cơng).
Các khoản vay nợ mà Chính phủ bảo lãnh cũng khơng phải tùy tiện. Cụ thể,
Chính phủ chỉ bảo lãnh cho các doanh nghiệp thực hiện: các chương trình dự án đầu
tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; các
chương trình, dự án ứng dụng cơng nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai
thác, chế biến khoáng sản hoặc sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ xuất khẩu phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; các chương trình, dự án
thuộc lĩnh vực, địa bàn được Nhà nước khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan; hoặc các chương trình dự
án được tài trợ bằng khoản vay thương mại gắn với nguồn vốn ODA dưới dạng tín
dụng hỗn hợp (Điều 33 Luật quản lý nợ công).
Tương tự như vậy, các khoản vay nợ của chính quyền địa phương cũng phải
phục vụ cho những mục đích đã quy định: đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
hoặc đầu tư vào các dự án có khả năng hồn vốn tại địa phương (Điều 37 Luật quản
lý nợ công).
1.4. Bản chất và tác động của nợ công
1.4.1. Bản chất của nợ công
Xét về bản chất kinh tế, nợ công xuất phát từ thâm hụt ngân sách, hay tổng chi
tiêu của chính phủ nhiều hơn tổng các nguồn thu của mình. Để làm giảm mức thâm
hụt ngày, chính phủ phải tăng nguồn thu ngân sách, hoặc cắt giảm chi tiêu. Cắt giảm
chi tiêu không phải là một việc dễ dàng trong ngắn hạn, khi những kế hoạch chi tiêu
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của chính phủ đã được hoạch định cụ thể. Chính vì thế, chính phủ chỉ có thể tìm
cách gia tăng nguồn thu của mình.
1.4.2. Tác động của thâm hụt ngân sách và nợ công

Thâm hụt ngân sách hàm ý rằng thu ngân sách của chính phủ suy giảm hoặc có
sự gia tăng trong chi tiêu. Điều này đồng nghĩa với sự gia tăng tổng cầu trong nền
kinh tế. Nếu như nền kinh tế đang ở mức sản lượng tiềm năng, sự gia tăng tổng cầu
này sẽ đẩy GDP thực tế lên cao hơn mức GDP tiềm năng. Cùng với đó, giá cả và
lạm phát cũng sẽ tăng lên. Về dài hạn, khi lạm phát gia tăng, người lao động sẽ yêu
cầu mức lương cao hơn, và các doanh nghiệp sẽ buộc phải chính sách cắt giảm sản
xuất trước mức tiền lương mới này. Chính vì vậy, tổng cung trong nền kinh tế sẽ
suy giảm, và GDP thực tế của nền kinh tế sẽ quay trở lại mức GDP tiềm năng. Tuy
nhiên, giá cả sẽ không quay lại thời điểm ban đầu và tiếp tục leo thang.
Nếu như ngân sách chính phủ bị thâm hụt, chứng tỏ tiết kiệm của chính phủ
đang suy giảm, đồng nghĩa với việc tổng tiết kiệm của nền kinh tế giảm theo. Do đó
nguồn cung vốn vay hay tổng tiết kiệm của nền kinh tế suy giảm do thâm hụt ngân
sách sẽ đẩy lãi suất tăng lên. Lãi suất gia tăng sẽ gây khó khăn cho khu vực tư nhân
trong việc tiếp cận nguồn vốn đầu tư. Chính vì thế, khu vực tư nhân sẽ bị thu hẹp,
chính bởi sự chi tiêu khơng hiệu quả của chính phủ. Giải thích theo một cách khác,
nếu như chính phủ đi vay để bù đắp thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành trái
phiếu, lãi suất cũng sẽ gia tăng. Điều này là do để khuyến khích mua trái phiếu,
chính phủ sẽ buộc phải tăng lãi suất.
Lãi suất gia tăng không chỉ thu hút giới đầu tư trong nước mà cịn hồn tồn có
thể thu hút giới đầu tư nước ngồi. Các nhà đầu tư nước ngồi sẽ có nhu cầu nắm
giữ tài sản nội địa, dohiệu suất sinh lời cao hơn, điều này đồng nghĩa với việc dòng
vốn ngoại tệ chảy vào nền kinh tế, làm cho nguồn cung ngoại tệ tăng lên. Khi cung
ngoại tệ tăng lên, giá trị của đồng ngoại tệ tính theo đồng nội tệ sẽ giảm đi, hay nói
cách khác, đồng nội tệ có thể tăng giá trị. Tuy nhiên dịng vốn nước ngồi vào thị
trường nội địa có thể bị hạn chế do giới đầu tư lo ngại vào một môi trường lạm phát
cao do thâm hụt ngân sách mang lại. Việc đồng nội tệ tăng giá sẽ khuyến khích
nhập khẩu thay vì xuất khẩu, và điều này sẽ dẫn đến thâm hụt thương mại và thâm
hụt cán cân vãng lai.
8


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Như vậy có thể thấy thâm hụt ngân sách có những tác động tiêu cực đến nền
kinh tế. Nếu như ngân sách chính phủ được cân bằng, khơng những tối ưu hóa tồn
bộ nguồn vốn, mà cịn làm giảm những chi tiêu hoang phí của chính phủ. Bên cạnh
đó, điều này cịn hạn chế được tình trạng lạm thu và tham nhũng. Chính vì thế, các
nhà kinh tế học cổ điển ln cho rằng chính phủ cần phải duy trì cân bằng ngân
sách.
Tuy nhiên, như đã phân tích ở phần trên, thâm hụt ngân sách làm gia tăng tổng
cầu và làm tăng GDP hay nói cách khác là kích thích tăng trưởng. Đây là điều mà
chính phủ các quốc gia có thể làm trong thời gian suy thối kinh tế, đó là tăng chi
tiêu, đầu tư vào các cơng trình công cộng, chấp nhận thâm hụt ngân sách ở một mức
nhất định nhằm giúp sản lượng trong nước tăng trở lại.
Nhưng điều này không đồng nghĩa với việc thâm hụt ngân sách ln ln kích
thích tăng trưởng. Nếu như nền kinh tế đã ở gần mức sản lượng tiềm năng, sự gia
tăng tổng cầu về dài hạn sẽ kéo theo những hệ quả tiêu cực về lạm phát, lãi suất và
cán cân thương mại như đã giải thích ở trên.
Dựa vào toàn bộ những tác động của thâm hụt ngân sách lên các yếu tố vĩ mơ
kể trên, có thể cộng thêm việc chính phủ gia tăng vay nợ để bù đắp thâm hụt ngân
sách, có thể đưa ra một bức tranh tổng thể về tình huống xấu nhất xảy ra cho nền
kinh tế nếu như có thâm hụt ngân sách nợ công kéo dài. Cụ thể, lãi suất gia tăng sẽ
khiến cho gánh nặng nợ càng thêm trầm trọng. Các nhà đầu tư sẽ lo ngại về khả
năng thanh tốn của chính phủ, dẫn đến việc họ tháo chạy ra khỏi các tài sản nội
địa. Hậu quả là giá tài sản sẽ giảm, cộng thêm gánh nặng lãi suất sẽ khiến thu hẹp
khu vực tư nhân, nhiều doanh nghiệp tiến đến phá sản. Điều này làm giảm nguồn
thu từ thuế doanh nghiệp của chính phủ, dẫn đến càng làm gia tăng thâm hụt ngân
sách. Nhằm đối phó với sự suy giảm nguồn thu này, chính phủ thường phải tìm
cách gia tăng các nguồn thu thuế từ thu nhập người dân hoặc thuế tài sản. Tuy
nhiên, những chính sách này sẽ làm giảm tiêu dùng và gây ra suy thoái kinh tế.

Hoặc chính phủ cũng có thể in tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách và trả nợ, nhưng
điều này sẽ làm lạm phát còn lên cao hơn nữa. Ngoài ra, nợ xấu đến từ các doanh
nghiệp phá sản cũng có thể gây nguy hại đến hệ thống ngân hàng. Trong một kịch
bản xấu nhất, một cuộc khủng hoảng tín dụng sẽ đánh sập các ngân hàng cũng như
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các tổ chức tài chính. Nền kinh tế sẽ càng chìm sâu khủng hoảng và suy thối trầm
trọng.
2. Trần nợ công
2.1. Định nghĩa
Trần nợ công là mức nợ công tối đa mà một quốc gia đề ra; nếu nợ công của
một quốc gia nằm trong phạm vi này thì nền kinh tế đó vẫn nằm trong ngưỡng an
tồn, nếu “vượt trần” nền kinh tế đó sẽ gặp phải nhiều vấn đề nguy hiểm căn cứ
theo mức độ “vượt trần”.
2.2. Ngưỡng nợ cơng an tồn của một số nền kinh tế trên thế giới
Không phải lúc nào nợ công cao cũng ngay lập tức mang lại “kết cục” bi đát
cho một quốc gia nào đó. Thực tế cho thấy, những cuộc khủng hoảng nợ cơng chỉ
diễn ra khi Chính phủ của một quốc gia không thể trả nợ đúng hạn, cả gốc và lãi,
nên phải tuyên bố quốc gia phá sản hoặc cầu cứu sự trợ giúp quốc tế. Vì thế, xác
định ngưỡng nợ cơng an tồn là cần thiết nhằm quản lý nợ công hiệu quả.
Nợ công phản ánh và ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và khả năng tài chính
của một nền kinh tế. Vì vậy, việc đánh giá khoản nợ của một quốc gia có an tồn
hay không là cần thiết đối với các nhà đầu tư cũng như với Chính phủ của quốc gia
đó. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới chưa có tiêu chuẩn chung về ngưỡng an toàn
đối với các chỉ tiêu về nợ công để áp dụng cho tất cả các nước. Việc xác định các
chỉ tiêu an tồn về nợ cơng của từng nước thường được dựa trên cơ sở đánh giá thực
trạng nợ, tình hình kinh tế vĩ mơ, chính sách tài khóa, tiền tệ, nhu cầu về vốn đầu tư

phát triển, hệ số tín nhiệm của quốc gia và có thể tham khảo khuyến nghị của các tổ
chức Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) về ngưỡng an toàn nợ
nước ngoài theo phân loại chất lượng khn khổ thể chế và chính sách.
Trên thế giới, việc xác định ngưỡng an tồn cho nợ cơng được thực hiện dưới
nhiều hình thức: Dựa trên các cam kết chính trị hoặc các quy định về tài chính theo
thỏa thuận khu vực được ký kết; do Hiến pháp quy định (như ở Hungary và Phần
Lan) hoặc do Nghị viện quyết định hàng năm.
Ở một số nước như Argentina, Brazil, Canada, Nhật Bản, Moldova, New
Zealand hay Tây Ban Nha, Nghị viện được trao quyền xác định giới hạn nợ công
thông qua xem xét và phê chuẩn Đạo luật Ngân sách hoặc Đạo luật Phân bổ ngân
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sách hàng năm. Đơn cử, ở Brazil, Hiến pháp quy định cấm Chính phủ vay vượt quá
chi phí vốn trong năm tài chính. Quy định này được xem như nguyên tắc vàng và
được thực thi thông qua Đạo luật Trách nhiệm tài khóa của Brazil. Điều 30 Luật này
quy định, Thượng viện quyết định giới hạn nợ hàng năm ở mọi cấp của Chính phủ.
Ở Mỹ, trước khi Đạo luật Ngân sách Quốc hội và kiểm sốt việc sung cơng
1974 được thực thi, giới hạn nợ hàng năm phải được Hạ viện phê chuẩn, cùng với
ngân sách, dưới hình thức thông qua nghị quyết. Theo Điều I Mục 8 của Hiến pháp
Mỹ, chỉ Quốc hội mới có thể ủy quyền Chính phủ đi vay nợ dựa trên tín dụng quốc
gia. Kể từ khi lập quốc đến năm 1917, Quốc hội Mỹ trực tiếp xem xét ủy quyền
từng khoản nợ do Chính phủ trình ra. Nhằm tạo sự linh hoạt hơn trong cung cấp tài
chính cho các hoạt động quân sự của Mỹ trong Thế chiến I, Quốc hội đã sửa đổi
phương pháp ủy quyền cho phép Chính phủ vay nợ trong Đạo luật Công trái Tự do
thứ hai (Second Liberty Bond) năm 1917. Theo Luật, Quốc hội thiết lập giới hạn nợ
cơng, cịn gọi là “trần nợ”, trên tổng khối lượng trái phiếu mới có thể được ban
hành. “Trần nợ” hiện nay là giới hạn áp dụng cho hầu hết các khoản nợ liên bang.

Ban đầu, “trần nợ” do các Đạo luật Nợ công năm 1939 và 1941 thiết lập, nhưng về
sau các đạo luật này được sửa đổi nhằm cho phép điều chỉnh mức trần.
Khi thảo luận về việc vạch ra ngưỡng an tồn cho nợ cơng, giới chun gia
nhấn mạnh, không nên dựa quá nhiều vào ngưỡng nợ. Mặc dù đây là thơng số hữu
ích nhưng nếu chỉ nhìn vào ngưỡng an tồn thì chưa đủ. Khi xem xét tình trạng nợ
cơng của một nước cần phải xem các nước có nền kinh tế tương tự có ngưỡng nợ
thế nào và nên tính đến cả rủi ro về lòng tin. Quan trọng hơn, cần hiểu được phạm
vi, quy mô và chất lượng nợ thực chất như thế nào? Nên xác định trần nợ bao nhiêu
phần trăm là vừa để bảo đảm thúc đẩy tăng trưởng ngắn hạn, dài hạn.
Tại các nước Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone), quy định hạn
mức trần nợ công áp dụng chung cho tất cả các nước trong khối là dưới 60% GDP,
thâm hụt ngân sách dưới 3% GDP.
Vương quốc Anh đã vận hành hai quy tắc tài khóa trong những năm gần đây.
Quy tắc thứ nhất yêu cầu trong một chu kỳ “Chính phủ chỉ được phép vay để đầu tư
chứ không vay để chi thường xuyên” (đây được xem là một trong những “nguyên
tắc vàng”). Quy tắc thứ hai yêu cầu “Nợ rịng khu vực cơng theo tỷ lệ với GDP cần
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phải giữ ổn định ở mức cẩn trọng - hiện nay được xác định dưới 40% GDP” (quy
tắc đầu tư vững chắc).
Năm 2003, sau cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á, Indonesia đã đặt
ra quy tắc tài khóa, theo đó ấn định mức bội chi ngân sách hàng năm tối đa là 3%
GDP và dư nợ công tối đa là 60% GDP.
Hiến pháp của Singapore quy định, Chính phủ trong nhiệm kỳ của mình (5
năm) phải bảo đảm cân bằng ngân sách, nghĩa là thâm hụt ngân sách của bất kỳ năm
nào phải được bù đắp bằng thặng dư ngân sách tích lũy của những năm cịn lại trong
nhiệm kỳ. Trong trường hợp đặc biệt, Chính phủ có thể bù đắp thâm hụt ngân sách

bằng thặng dư ngân sách của nhiệm kỳ trước, nhưng phải được sự chấp thuận đồng
thời của nghị viện và tổng thống.
Luật Trách nhiệm Tài khóa (1994) của New Zealand quy định cụ thể 5
nguyên tắc quan trọng mà Chính phủ phải tuân thủ, trong đó có yêu cầu giảm tổng
nợ xuống mức cẩn trọng; bảo đảm bình quân tổng chi thường xuyên không vượt quá
tổng thu thường xuyên... Mặc dù Luật không quy định số liệu cụ thể, nhưng Chính
phủ nước này sau đó cũng tự đặt mục tiêu duy trì mức nợ dưới 30% GDP.
Tỷ lệ nợ/GDP của Trung Quốc 6 tháng đầu năm là 250%, vẫn thấp hơn nhiều
so với phần lớn các nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh và Nhật Bản với tỷ lệ
nợ/GDP tính đến cuối năm 2013 lần lượt là khoảng 260%, 277% và 415%. Tuy
nhiên, nợ cơng của Nhật Bản khơng gây khó cho nền kinh tế do họ có khả năng trả
nợ trong khi với Trung Quốc, đây là điều đáng quan tâm khi nợ công gia tăng rất
nhanh so với GDP kể từ năm 2009 đến nay, còn kinh tế lại tăng trưởng chậm hơn.
Với LB Nga, trong những năm từ 2004 – 2008, Tổng thống V.Putin đã đặt ra
nhiệm vụ cho Chính phủ là phải giảm đến mức thấp nhất mức nợ cơng từ các khoản
vay của nước ngồi. Trong những năm gần đây Nga ln là nước có mức nợ công
gần như thấp nhất ở châu Âu – khoảng hơn 10% đến xấp xỉ 11% GDP. 

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 2.

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRẦN NỢ CƠNG

Có nhiều nghiên cứu về bản chất của khủng hoảng nợ công đã được tiến hành,
và cũng đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về khủng hoảng nợ công. Theo định
nghĩa của Manasse, Roubini và Schimmelpfennig (2003): “Một quốc gia được cho

là khủng hoảng về nợ công nếu bị Standard & Poor’s xếp hạng là vỡ nợ, hoặc được
nhận một khoản vay không ưu đãi lớn của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)”.
Nợ công phản ánh và ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và khả năng tài chính của
một nền kinh tế. Chính vì vậy, việc đánh giá khoản nợ của một quốc gia có an tồn
hay khơng trở nên vơ cùng cần thiết đối với các nhà đầu tư cũng như chính bản thân
chính phủ của quốc gia đó. Nhờ đó mà xếp hạng tín dụng nợ cơng ra đời.
Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới chưa có tiêu chuẩn chung về mức ngưỡng an
toàn đối với các chỉ tiêu về nợ công để áp dụng cho tất cả các nước.
Việc xác định các chỉ tiêu an tồn về nợ cơng của từng nước thường được dựa
trên cơ sở đánh giá thực trạng nợ, tình hình kinh tế vĩ mơ, chính sách tài khóa, chính
sách tiền tệ, nhu cầu về vốn đầu tư phát triển, hệ số tín nhiệm của quốc gia và có thể
tham khảo khuyến nghị của IMF/WB về ngưỡng an toàn nợ nước ngoài theo phân
loại chất lượng khn khổ thể chế và chính sách.
1. Đánh giá mức độ nợ theo tiêu chuẩn WB
- Số dư nợ so với tổng thu nhập quốc nội (GDP): K1 =
- Số dư nợ so với kim ngạch xuất khẩu: K2=

D
x 100%
GDP

D
x100%
EX

- Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài hàng năm so với kim ngạch xuất khẩu:
K3 =

DS
x100%

EX

- Lãi đến hạn trả so với kim ngạch XK: K4 =

CL
x100%
EX

=> Đánh giá mức độ nợ theo WB:
Mức độ

K1

K2

K3

K4

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nợ nghiêm

>50%

>275%


>30%

<20%

Nợ vừa phải

30%-50%

165%-275%

18%-30%

12%-20%

Nợ ít

<30%

<165%

<18%

<12%

trọng

Đây chỉ là ngưỡng tham khảo cho các quốc gia trên thế giới chứ không phải
là mức ấn định trong mọi trường hợp. Tuy nhiên các ngưỡng này được WB xác
định một các tương đối dựa trên cơ sở thực tiễn từ các nền kinh tế.


Nguồn: Inforaphic

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Có thể thấy rằng Nhật Bản, Singapore, Hy Lạp, là một trong những nước có
nợ cơng trên 100% so với GDP với số tiền nợ rất lớn, do đó mỗi người dân của các
quốc gia này đang phải gánh trên vai những khoản nợ công rất lớn.
Tuy nhiên, khác với Nhật Bản, Hy Lạp đang gặp những khó khăn vơ cùng
lớn vì những khoản nợ này mặc dù số tiền nợ công nhỏ hơn. Trước khi gia nhập EU
Hy Lạp chỉ được vay những khoản tiền nhỏ với lãi suất rất cao lên tới 18% nhưng
sau khi gia nhập EU thì quốc gia này chỉ phải chịu lãi suất ngang với Đức bởi các
quốc gia tin rằng khi Hy Lạp khơng trả được nợ thì họ sẽ được các nước trong khối
liên minh châu Âu đứng ra trả hộ vì sử dụng chung đồng tiền euro. Sự tín nhiệm của
Hy Lạp đã thay đổi hồn tồn. Các chính trị gia Hy Lạp thực hiện chi tiêu lớn để
tăng uy tin và hứa hẹn tăng việc làm, lương,… nhưng những khoản này lại được chi
trả bằng các khoản vay rồi tích lũy thành các khoản nợ khủng lồ. Và vòng lặp vay
để trả nợ tiếp tục diễn ra kéo theo ảnh hưởng của toàn khu vực. Nền kinh tế yếu làm
cho Hy Lạp trở thành con nợ nguy hiểm và mối lo ngại rất lớn của khu vực châu
Âu.
Trong khi đó, Nhật Bản có nợ cơng rất lớn lên tới 245% GDP nhưng đây
không được xem là ngưỡng nguy hiểm báo động cho nền kinh tế. Phần lớn các
khoản nợ công (~90%) nằm trong tay các nhà đầu tư trong nước nên Nhật chưa phải
trải qua cuộc hủng hoảng như Hy Lạp và tránh được tác động trực tiếp từ sụ thất
thường của thị trường tài chính thế giới. Theo IMF (2008),tổng tài sản Nhật ở nước
ngoài là 5700 tỷ USD cao hơn nhiều so với mức nợ nước ngoài nên nếu Nhật gặp
khó khăn trong việc huy động tài chính trong nước. Ngoài ra hệ số ICOR của nước
này vào khoảng 3,0 cộng với dự trữ ngoại tế lớn nên khả năng trả nợ khơng q

khó.
Do đó, đơi khi nợ cơng vượt ngưỡng trần nợ an tồn do WB đề xuất thì chưa
thể khẳng định rằng quốc gia đó đang gặp mối đe dọa về vỡ nợ. Dưới đây là một số
ví dụ về trần nợ cơng có thể thấy rằng các trần nợ này khá gần so với trần nợ của
WB.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2. Xác định dựa trên các yếu tố của quốc gia
Như đã trình bày, khơng có một cách chính thống và thống nhất nào trong cách
tính nợ cơng và tràn nợ công của các quốc gia. Tuy nhiên, các mức trần nợ này có
thể xem xét dựa trên các yếu tố thực trạng nợ, tình hình kinh tế vĩ mơ, chính sách tài
khóa, chính sách tiền tệ, nhu cầu về vốn đầu tư phát triển, hệ số tín nhiệm của quốc
gia.
Xem xét Việt Nam quốc gia để thấy được việc xác định trần nợ công phần nào
được thông qua các yếu tố này.
Chính phủ Việt Nam đã và đang sử dụng mức trần nợ công là 65% GDP trong
những năm vừa qua.
-

Thực trạng nợ:
Năm
Nợ

2013
công/GDP 54,5


2014

2015

2016

58

62,2

64,73

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


(%)
Cịn theo báo cáo của Bộ Tài chính cho biết đến cuối năm 2016 dư nợ công
khoảng 64,73% GDP, dư nợ Chính Phủ khoảng 53,62%. Hai con số này đều đã tiến
đến sát ngưỡng nợ không quá 65% GDP, nợ Chính phủ khơng q 54% GDP trong
Nghị quyết về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2016 – 2020.
-

Tình hình kinh tế vĩ mơ: trong vịng 10 năm trở lại đây, GDP của Việt Nam
đã có bước tăng trưởng tới hơn 4 lần, nếu năm 2006 GDP cả nước chưa đạt
1.000 nghìn tỷ đồng và GDP/đầu người khoảng 715 USD thì năm 2015 GDP
đã đạt đến con số xấp xỉ 4.200 nghìn tỷ đồng và GDP/đầu người là 2.019
USD. GDP tăng trưởng tương đối bền vững, lạm phát được kiềm chế đáng
kể.


-

Xếp hạng tín nhiệm: Bộ Tài chính cho biết cơ quan xếp hạng tín nhiệm
Standard&Poor’s (S&P) khẳng định mức xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam ở
mức BB-/B, triển vọng ổn định, không thay đổi so với mức xếp hạng do S&P
đã công bố vào tháng 3/2015.

-

Việt Nam hiện vẫn là quốc gia đang phát triển do đó nhu cầu đầu tư cơng là
rất lớn nên việc ngân sách không đáp ứng được nhu cầu khiến chính phủ cần
đi vay nợ là điều tất yếu.

-

Theo thơng lệ quốc tế, ngưỡng nợ công (nhằm đảm bảo nợ công là động lực
giúp tăng trưởng kinh tế) thông thường cho các nước phát triển là 90%, các
nước đang phát triển có nền tảng tốt là 60% và có nền tảng kém là 30 - 40%.
Vì vậy, mức ngưỡng nợ công/GDP được Quốc hội đề ra 65% là phù hợp với
thông lệ quốc tế; và việc vượt ngưỡng có thể tiềm ẩn rủi ro bởi nền kinh tế
Việt Nam hiện nay khó có thể chịu được gánh nặng nợ quá lớn.

Bên cạnh đó, để xác định được mức nợ phù hợp với quốc gia hay không cần xem
xét thông qua một số mục tiêu cần đạt được như sau:
-

Mức nợ có góp phần đảm bảo tính bền vững của chính sách tài khóa khơng?

-


Mức nợ này có làm giảm tính dễ bị tổn thương bởi khủng hoảng không?

-

Mức nợ mà tại đó tối ưu hóa tăng trưởng bằng cách giảm rủi ro không?

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-

Mức nợ có tạo được khoảng cách cho các khoản nợ bất ngờ lớn như các hoạt
động tái cấp vốn trong lĩnh vực tài chính,…

Tuy nhiên trần nợ phụ thuộc vào từng quốc gia và sự ưu tiên trong chính sách
mà quốc gia đó hướng đến. Do vậy, trần nợ hợp lý có thể thay đổi khác nhau giữa
các quốc gia và giữa các thời kỳ.
3. Cách xác định khác
Trần nợ không được gọi là mức "tối ưu" của nợ nần, mà là mức độ nợ nần, thận
trọng và bền vững theo quỹ đạo tăng trưởng giả định của một quốc gia.
Theo phương pháp được phác thảo trong IMF (2003), chúng ta có thể lấy được
mức 'chuẩn' Nợ cơng dựa trên các giả định về lập trường tài khóa trong tương lai và
các biến số kinh tế vĩ mô. Từ hạn chế ngân sách của chính phủ, người ta có thể có
được một mối quan hệ đơn giản Giữa tỷ lệ nợ hiện tại và dự kiến trong tương lai
vượt mức dự báo.
Mức điểm chuẩn của nợ nên nhỏ hơn hoặc bằng giá trị chiết khấu của các khoản
dư thừa ban đầu dự kiến trong tương lai: PDV = p / (r-g) trong đó p là primary

balance (giả định là tương đương với mức trung bình lịch sử), r là lãi suất thực và g
là tỷ lệ tăng trưởng thực sự. Một tiêu cực (r-g) là cũng không phù hợp với cân bằng
dài hạn.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sau IMF (2003) và Abiad và Ostry (2005), cột (4) tính chi phí lãi suất thực
cho mỗi quốc gia như là tổng của lãi suất thực dài hạn của Mỹ, Được đo bằng sản
lượng trái phiếu chính phủ dài hạn trừ lạm phát CPI và sự phân phối chủ quyền của
JP Morgan's Emerging Market Bond Index Global. Đối với hầu hết các quốc gia,
phương pháp này cung cấp một yếu tố chiết khấu cao hơn đáng kể (r-g), trung bình
về 1% trên toàn bộ mẫu được lựa chọn của các thị trường mới nổi.
Ngưỡng nợ công là thông số hữu ích nhưng chỉ nhìn vào ngưỡng đó là
chưa đủ, TS. Benedict Bingham, đại diện thường trú của IMF tại Việt Nam cho biết.
Theo chuyên gia này, thì khi xem xét nợ cơng của một nước cần phải xem các nước
có nền kinh tế tương tự có ngưỡng nợ thế nào và phải tính đến cả rủi ro về lịng tin.
Quan trọng hơn là phải hiểu được phạm vi, quy mô và chất lượng nợ thực chất như
thế nào, bao nhiêu phần trăm để thúc đẩy tăng trưởng ngắn hạn, dài hạn…

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 3.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG


1. Đặc điểm quốc gia
Trần nợ cơng có những sự khác biệt nhất định giữa các quốc gia: Tại các
nước Khu vực đồng tiền chung châu Âu thì lại quy định hạn mức trần nợ công áp
dụng chung cho tất cả các nước trong khối là dưới 60% GDP, thâm hụt ngân sách
dưới 3% GDP.
Vương quốc Anh đã vận hành hai quy tắc tài khóa trong những năm gần đây.
Quy tắc thứ nhất yêu cầu trong một chu kỳ “Chính phủ chỉ được phép vay để đầu tư
chứ không vay để chi thường xuyên” (một “nguyên tắc vàng”). Quy tắc thứ hai yêu
cầu “Nợ ròng khu vực công theo tỷ lệ với GDP cần phải giữ ổn định ở mức cẩn
trọng- hiện nay được xác định là dưới 40% GDP” (quy tắc đầu tư vững chắc).
Năm 2003, sau cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ châu Á, Indonesia đã đặt
ra quy tắc tài khóa, theo đó ấn định mức bội chi ngân sách hàng năm tối đa là 3%
GDP và dư nợ công tối đa là 60% GDP.
Hiến pháp của Singapore quy định chính phủ trong nhiệm kỳ của mình (5
năm) phải đảm bảo cân bằng ngân sách, nghĩa là thâm hụt ngân sách của bất kỳ năm
nào phải được bù đắp bằng thặng dư ngân sách tích lũy của những năm cịn lại trong
nhiệm kỳ. Trong trường hợp đặc biệt, chính phủ hiện tại có thể bù đắp thâm hụt
ngân sách bằng thặng dư ngân sách của nhiệm kỳ trước, nhưng phải được sự chấp
thuận đồng thời của nghị viện và tổng thống.
Luật Trách nhiệm Tài khóa (1994) của New Zealand quy định cụ thể năm
nguyên tắc quan trọng mà chính phủ phải tuân thủ, trong đó có yêu cầu giảm tổng
nợ xuống một mức cẩn trọng; đảm bảo bình quân, trong giai đoạn một cách hợp lý,
tổng chi thường xuyên không vượt quá tổng thu thường xuyên... Mặc dù Luật không
quy định số liệu cụ thể, nhưng chính phủ nước này sau đó cũng tự đặt mục tiêu duy
trì mức nợ dưới 30% GDP.
Tỷ lệ nợ/GDP của Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2014 là 250%, vẫn thấp hơn
nhiều so với phần lớn các nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh và Nhật Bản với tỷ lệ
nợ/GDP tính đến cuối năm 2013 lần lượt là khoảng 260%, 277% và 415%. Tuy
nhiên, nợ cơng của Nhật Bản khơng gây khó cho nền kinh tế do họ có khả năng trả

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nợ trong khi với Trung Quốc, đây là điều đáng quan tâm khi nợ công gia tăng rất
nhanh so với GDP kể từ năm 2009 đến nay, còn kinh tế lại tăng trưởng chậm hơn.
Với LB Nga, trong những năm từ 2004 – 2008, Tổng thống V.Putin đã đặt ra
nhiệm vụ cho Chính phủ là phải giảm đến mức thấp nhất mức nợ cơng từ các khoản
vay của nước ngồi. Trong những năm gần đây Nga ln là nước có mức nợ công
gần như thấp nhất ở châu Âu – khoảng hơn 10% đến xấp xỉ 11% GDP.
2. Ảnh hưởng giai đoạn tăng trưởng kinh tế
-

Giai đoạn kinh tế khủng hoảng:

Kinh tế rơi vào thời kỳ suy thoái, ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế
tăng trưởng chậm, tỷ trọng thu ngân sách thấp hơn, phải giảm thuế để hỗ trợ doanh
nghiệp. Trong khi đó, yêu cầu chi ngân sách tăng mạnh, phải dành nguồn kinh phí
lớn cho thực hiện các chính sách kích thích tăng trưởng kinh tế, cải cách tiền lương
và đảm bảo an sinh xã hội. Do đó, nguồn ngân sách Nhà nước cịn lại để bố trí cho
trả nợ và đầu tư phát triển là rất hạn hẹp trong khi nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện
đột phá chiến lược về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội rất lớn.
Việc chi tiêu cho đầu tư là cần thiết phát triển kinh tế nên ngưỡng an tồn nợ cơng
được điều chỉnh, vay nợ để chi cho đầu tư dưới một mức trần nợ cơng an tồn cho
thời kỳ kinh tế khủng hoảng.

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



CHƯƠNG 4.

THỰC TRẠNG NỢ CÔNG HIỆN NAY - TRẦN NỢ

CÔNG ÁP DỤNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT
NAM VÀ GIẢI PHÁP NỢ CƠNG
1. Thực trạng nợ cơng trên thế giới
Ơng Steven Mnuchin – Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ phát biểu tại cuộc họp báo ở
Washington Ông Mnuchin nói việc giữ tín nhiệm đầy đủ đối với các khoản nợ là
cam kết quan trọng. Ông kêu gọi Quốc hội nâng trần nợ sớm nhất có thể để đạt
được các ưu tiên chung. Ông Mnuchin cho biết từ ngày 15/3, Bộ Tài chính sẽ dừng
phát hành trái phiếu chính quyền bang và địa phương cho đến khi trần nợ hoặc được
nâng lên hoặc được xóa bỏ. Các biện pháp khẩn cấp khác có thể kể đến là chậm trả
lương hưu.
Cuối năm ngoái, Quốc hội Mỹ đã bỏ trần nợ, sẽ phải hoặc nâng trần hoặc tiếp
tục bỏ trần nợ để tránh nguy cơ mất khả năng thanh toán. Nợ công của Mỹ sẽ chạm
mức trần xấp xỉ 20.000 tỷ USD vào ngày 15/3/2017, điều sẽ buộc Bộ Tài chính
nước này phải thực hiện các biện pháp khẩn cấp để giữ mức nợ trong giới hạn này.
Quốc hội Mỹ thường nâng trần nợ như một điều tất yếu khi có sự ủng hộ của
lưỡng đảng. Tuy nhiên, trong nhiệm kỳ của ơng Barack Obama, các nghị sỹ Cộng
hịa đã lấy vấn đề trần nợ làm cái cớ để thúc đẩy các thay đổi khác về chính sách và
hạn chế chi tiêu, khiến nước này rơi vào tình thế nguy hiểm. (Theo Thời báo Tài
chính Việt Nam – Quốc tế )
2. Trần nợ công được áp dụng trong việc quản lý nợ công ở Việt Nam
Trong giai đoạn 2011 - 2015, nợ công của Việt Nam tăng trưởng ở mức cao,
trong đó tốc độ tăng nợ cơng năm 2011 đạt gần 25%. Năm 2015, quy mô nợ công
ước khoảng 2,6 triệu tỷ đồng, gấp khoảng 2 lần so với năm 2011. Tuy nhiên, hầu
hết các chỉ tiêu về nợ công của Việt Nam đều nằm trong giới hạn an toàn. Năm

2015, tổng nợ cơng/GDP đạt 62,2%, thấp hơn ngưỡng an tồn 65% Quốc hội đề ra.
Xét cơ cấu nợ công so GDP, quy mô nợ công của Việt Nam tăng nhanh, từ
54,9% GDP năm 2011 lên 62,2% GDP năm 2015, trong đó nợ chính phủ/GDP tăng
từ 43,2% GDP lên 50,3% GDP vào cuối năm 2015; nợ nước ngoài/GDP đạt 43,1%,
thấp hơn ngưỡng an tồn 50%. Xét cơ cấu nợ cơng so NSNN, quy mô nợ công của
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×