Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY TIÊU HOÁ TRẺ EM potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.45 KB, 17 trang )


ĐẶC ĐIỂM
BỘ MÁY TIÊU HOÁ TRẺ EM
Ths. BS. Nguyễn Thị Thu Cúc
BỘ MÔN NHI

MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
Sau khi học xong bài này sinh viên:

Phân tích đặc điểm giải phẫu và sinh lý bộ máy
tiêu hoá trẻ em.

Giải thích đặc điểm giải phẫu và sinh lý bộ máy
tiêu hoá có liên quan đến bệnh lý đường tiêu
hoá.

I. GIỚI THIỆU
Bộ máy tiêu hoá rất quan trọng có chức năng :

Biến đổi thức ăn thành chất liệu

Bảo đảm cho sự phát triển và lớn lên không ngừng

Bộ máy tiêu hoá có một số đặc điểm về giải phẫu
sinh lý trong năm đầu của trẻ.

Đến 10 - 15 tuổi phát triển như người lớn.

II. DỊCH TỄ HỌC

1995 : 6922 ca và 1996 : 5724 ca nhập viện đường tiêu hoá.



Tỉ lệ nhập viện bệnh đường tiêu hoá : 20%

Các bệnh nhi nhập viện do đường tiêu hoá thì tỉ lệ tiêu chảy
cấp chiếm đa số

Tỉ lệ tử vong chung cho bệnh đường tiêu hoá: 1,2% - 1,3%
(BNNĐ 1 TPHCM)

Bệnh đường hô hấp và tiêu hoá: bệnh thường gặp ở các
nước đang phát triển.

Trẻ < 5 tuổi : mối đe doạ thường xuyên của tiêu chảy cấp và
bệnh đường tiêu hoá khác.

III. Miệng

Hốc miệng của trẻ sơ sinh nhỏ vì xương hàm ít phát triển.

Lưỡi tương đối lớn rộng, dày, có nhiều nang tân và có gai lợi

Cơ môi phát triển mạnh, lợi răng có nhiều nếp nhăn
→ Những đặc điểm trên đây giúp nhiều cho động tác bú

Niêm mạc miệng mềm, có nhiều mạch máu, nhưng khô do ít
nước bọt nên dễ bị tổn thương hay tưa (nấm)
(ít nước bọt là vì tuyến nước bọt sơ sinh chưa biệt hoá tốt và
trung tâm bài tiết nước bọt ở vỏ não phát triển chưa hoàn
chỉnh)


III. Miệng (tt)

Tháng 4- 5 : chảy nước bọt sinh lý (nhiễu) do sự kích
thích mầm răng và trẻ chưa biết nuốt nước bọt tốt.

Động tác bú : đối với trẻ sơ sinh động tác bú là phản xạ
bẩm sinh không điều kiện có trung tâm điều khiển ở hành
tủy, với dây thần kinh V hướng tâm, ly tâm (cơ nhai), VII
(cơ môi miệng), XII (cơ lưỡi).

Các phản xạ có điều kiện như : ẩm lên, đụng chạm đầu vú,
mùi sữa, giúp cho phản xạ bú được củng cố bẩm sinh.

IV. Răng

6 - 24 tháng : răng sữa mọc.

6 tuổi : thay răng sữa bằng răng vĩnh viễn.

Vì vậy, để răng sữa và răng vĩnh viễn mọc tốt đều đặn,
người mẹ và trẻ nhỏ cần ăn đầy đủ các chất có chứa
Vitamin A, B, C, D, Calci, Phosphore Để răng được vôi
hoá và phát triển tốt.

Để hàm trẻ hình thành và phát triển đúng phải dạy trẻ nhai
kỷ thức ăn cứng.

Để tránh sâu răng phải giúp trẻ vệ sinh tốt sau ăn

V. Thực quản


Thực quản sơ sinh nở rộng phần dưới, vách mỏng, tổ chức đàn hồi và
cơ chưa phát triển. Niêm mạc có nhiều mạch máu, ít tổ chức tuyến.

Chiều dài thực quản sơ sinh 10 - 11 cm và tăng dần theo tuổi. Khoảng
cách từ răng đến tâm vị dạ dày theo công thức
X = 1/5 chiều dài cơ thể + 6.3 cm
Đường kính thực quản cũng tăng theo tuổi

Dưới 2 tháng : 0.8 - 0.9 cm

Từ 2 - 6 tháng : 0.9 - 1.2 cm

Trên 6 tháng - 2 tuổi : 1.2 - 1.5 cm

Trên 2 tuổi - 6 tuổi : 1.3 - 1.7 cm

VI. DẠ DÀY

Dạ dày sơ sinh nằm ngang và cao, hình tròn hay dài thuôn.

7 - 11 tuổi hình thể giống người lớn.

Dung tích dạ dày :
- sơ sinh : 30 - 35 ml
- 3 tháng : 100 ml
- 1 tuổi : 250 ml

Tổ chức học : lớp cơ dạ dày phát triển còn yếu nhất là cơ
thắt tâm vị. Ngược lại cơ thắt môn vị phát triển rất tốt và

đóng rất chặt. Do đó trẻ bị nôn trớ và dạ dày dễ bị biến
dạng sau ăn. Tuyến dạ dày trẻ nhỏ chưa phát triển nhiều,
đến 2 tuổi có cấu tạo giống người lớn.

VI. DẠ DÀY (tt)

Thành phần dịch vị trẻ em giống người lớn nhưng
số lượng, chất lượng kém hơn nhiều. Độ toan cũng
thay đổi theo thức ăn và tuổi, dịch vị gồm :

Pepsin biến protide → Albumine và peptone

Lipase khác với lipase dịch tụy và trong sữa mẹ
cũng có Lipase. Do đó mỡ trong sữa mẹ dễ hấp
hơn trong sữa bò

Labferment làm dễ tiêu hoá protid sữa, làm vón
casein của sữa tác dụng mạnh trong ph = 6 - 6.5

VII. RUỘT

Ruột trẻ em dài hơn người lớn (so với chiều dài cơ thể)

Trẻ 6 tháng : chiều dài ruột gấp 6 lần chiều dài cơ thể, ở
người lớn gấp 4 lần.

Ruột trẻ em phát triển rất nhanh. Niêm mạc ruột có nhiều
nếp nhăn, nhiều mạch máu (nên vi trùng dễ xâm nhập).
Màng treo ruột tương đối dài, manh tràng ngắn và di động
nên dễ bị xoắn, sa trực tràng. Trực tràng tương đối dài và tổ

chức mỡ còn lỏng lẻo nên dễ bị sa khi bị kiết lỵ, ho gà.

Ruột thừa ở vị trí không nhất định, nên chẩn đoán viêm
ruột thừa rất khó ở trẻ nhỏ.

VII. RUỘT (tt)

Chức năng ruột giống người lớn (tiêu hoá, hấp thu, vận động)
tuy nhiên hoạt tính men kém hơn.

24 giờ sau sanh, dạ dày, ruột không có vi trùng.

N3 số lượng vi trùng phát triển nhiều.

Đối với trẻ bú mẹ : vi khuẩn Bifidus, B.Lactis aecrogens,
B.acidophilus chiếm ưu thế.

Đối với trẻ ăn hỗn hợp (bú bình) : có nhiều E.coli. Trong sữa
mẹ có Lactoza có tác dụng tốt đối với Bifidus và ức chế E.coli.
Ngược lại, trong sữa bò có Lactoza có tác dụng tốt với E.coli.

Vi khuẩn ruột tham gia vào sự tiêu hoá chất đạm, đường, mỡ
và tổng hợp các vit B, K,

VIII. PHÂN

Phân xu có từ tháng thứ 4 bào thai. Chỉ tiết sau
sanh 1 - 2 ngày hoặc trong tử cung nếu bào thai bị
ngạt, phân xu có màu xanh thẩm không mùi, tương
đương 60 - 90g


Phân trẻ bú sữa bò đặc dẻo, vàng nhạt, mùi thối,
số lần ít hơn, số lượng nhiều hơn.

IX. TỤY TẠNG

Về hình thể, đến 5 - 6 tuổi mới giống người lớn.

Chức năng tụy khá hoàn hảo sau sanh.

Các enzyme của tụy : Trypsin, Lipase, Maltase,
Amylase.

Tác dụng các enzyme này giống người lớn.

X. GAN

Gan trẻ em tương đối lớn. Ở trẻ sơ sinh chiếm
4.4% trọng lượng cơ thể, người lớn 2.4%

ở trẻ sơ sinh thùy trái gan to hơn thùy phải nhưng
về sau phát triển rất nhanh và thùy phải to hơn ở
trẻ dưới 1 tuổi, sờ thấy gan dưới bờ sườn phải 1 -
2 cm.


Chức năng gan 8 tuổi mới giống người lớn
- Trao đổi các chất protid, glucid, lipid và Vitamin
- Bài tiết và phân tiết chất mật
- Gan là bộ phận sinh ra các tế bào máu ngay

trong giai đoạn phôi thai. Sau khi sanh gan
không còn giữ chức năng này nữa nhưng nếu
trẻ bị thiếu máu thì sự sinh sản này vẫn tiếp tục.
Hơn nữa, gan có nhiều mạch máu nên dễ bị phản
ứng, bị to lên khi trẻ mắc các bệnh nhiễm trùng,
nhiễm độc,
- Gan là bộ phận chống độc.
- Gan là nguồn sinh nhiệt.

KẾT LUẬN

Chức năng của bộ máy tiêu hoá chưa hoàn chỉnh


Vệ sinh thực phẩm, thức ăn thích hợp theo tuổi và
sữa mẹ cần được quan tâm là những yếu tố tích
cực giúp phòng các bệnh của đường tiêu hóa.

×