Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo tổng hợp công ty cơ điện và phát triển nông thôn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.55 KB, 40 trang )

Lời mở đầu
Cạnh tranh là qui luật tất yếu của cơ chế thị trờng. Muốn tồn tại và phát triển
buộc các doanh nghiệp phải cố gắng nắm bắt thị trờng, tìm hiểu và đáp ứng nhu
cầu thị trờng một cách hợp lý phù hợp với điều kiện doanh nghiệp. Muốn làm tốt
điều này thì các nhà quản lý phải biết đực năng lực hoạt động, khả năng sản xuất
kinh doanh của mình để có thể đa ra đợc phớng án sản xuất kinh doanh một cách
hợp lý. Cạnh tranh ngày càng quyết liệt đòi hỏi sự gắn kết, phối hợp giữa các bộ
phận phải chặt chẽ để có thể nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và đầy đủ
nhất. Kế toán là một bộ phận cần thiết và quan trọng trong doanh nghiệp. Kế toán
giúp các nhà quản lý nắm bắt đợc chi tiết và cụ thể tình hình tài chính của doanh
nghiệp .
Để thích ứng với cơ chế thị trờng, công ty cơ điện và phát triển nông thôn đã
xây dựng cho mình một mô hình sản xuất phù hợp , cơ cầu tổ chức hợp lý gọn
nhẹ đảm bảỏ xử lý thông tin một cách nhanh chóng và hợp lý. Đặc biệt đội ngũ
kế toán đã góp phần đáng kể trong công tác kiểm tra , giám sát các hoạt động của
công ty, giúp các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch và đa ra những phơng án
hợp lý

Phần I : chức năng nhiệm vụ của công ty và tình
hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh và bộ
máy kế toán cúa công ty cơ đIện và phát triển
nông thôn

I - Sơ lợc về quá trình ra đời , đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
chức năng nhiệm vụ của công ty cơ điện và phát triển nông thôn
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cơ điện và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nớc hạch
toán độc lập dới sự chỉ đạo của công ty cơ khí trực thuộc Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Trong hơn 40 năm qua nhiệm vụ chủ yếucủa công ty là phục vụ cho chủ tr-


ơng cơ giới hoá và phát triển nông thôn . Qua mỗi thời kỳ khác nhau, cùng với
sự phát triển kinh tế nhiệm vụ của công ty có những thay đổi nhằm mục đích
phục vụ tốt hơn cho cho quá trình cơ giớ haó nông nghiệp . Công ty đợc
thành lập ngày 8/3/1956, ban đầu là xởng 250A bạch Mai, nhiệm vụ chủ yếu
là phục hồi máy nông nghiệp
Ngày 2/4/1977 khi các tỉnh thành lập xởng đại tu máy móc nông nghiệp hì
đơn vị đổi tên là Nhà máy cơ khí nông nghiệp I với nhiệm vụ chủ yếu là
sản xuất các loại phụ tùng cung cấp cho các xởng, đại tu máy nông nghiệp
trong cả nớc.
Từ khi nhà nớc ta thực hiện việc đổi mới cơ chế nền kinh tế theo cơ chế thi
trờng thì ngày 24/3/1993 nhà máy đợc đổi tên là Công ty cơ đIện và phát
triển nông thôn , sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là bình phun thuốc
trừ sâu, máy tẽ ngô, máy xay xát cà phê và các loại phụ tùng máy nông
nghiệp, ngoài ra còn thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng .
Công ty hiện nay xó diện tích mặt bằn là 2600 m
2
tại 61 đờng Trờng Chinh
quận Đống Đa-Hà Nội .
Với đội ngũ lao động của công ty hiện nay có 170 công nhân viên, trong đó
có 40 ngời có trình độ đại học và cao đẳng . Đây là đội ngũ cán bộ kỹ thuật và
quản lý kinh tế có khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công
ty .
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cơ điện và phát triển nông thôn.
2.1- Chức năng.
Công ty cơ điện và phát triển nông thôn là một công ty có đầy đủ t cách
pháp nhân , có chức năng cụ thể sau:
- Sản xuất thiết bị máy móc phục vụ cho ngành nông nghiệp, đáp ứng đợc
nhu cầu cần thiết cho nông dân và các doanh nghiệp chế biến , tạo điều
kiện nâng cao năng suất, thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển.
- Ngoài ra công ty còn sửa chữa các loại máy móc đã hỏng hóc, gia cố lại để

tiếp tục sử dụng .
- Công ty có nhập những nguyên vật liệu, phụ tùng có đầy đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật để sản xuất các loại máy móc thiêts bị có chất lợng cao.
2.2- nhiệm vụ
Là một đơn vị hạch toán đọc lập, công ty có những nhiệm vụ cơ bản sau :
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trình tổn công ty duyệt
và tổ chức thực hiện sản xuất theo kế hoạch đợc giao
- Quản lý sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ, chính sách đạt hiệu quả
kinh tế cao , đảm bảo phát triển vốn và tự trang trải về tài chính .
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán theo yêu cầu của công ty
- Chấp hành đầy đủ những cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh hợp
tác với các tổ chức cá nhân .
- Chủ động đIều phối mọi hoạt động kinh doanh và quản lý các đơn vị trực
thuộc theo phơng án tối u, thực hiện mục tiêu đề ra .
- Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên, công ty theo chế độ chính sách
nhà nớc và phân cấp của bộ nông nghiệp .
- Không ngừng bồi dỡng, nâng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật về
mọi mặt .
- Thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của nhà
nớc và nghĩa vụ với tổng công ty theo điều lệ hoạt động của tổng công ty.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Hiện nay cơ điện và phát triển nông thôn hoạt động và tổ chức quản lý theo
mô hình sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý





Tổng công ty

Cty cơ đIện và p.t n thôn
Công đoàn
Ban giám đốc
Chi bộ đảng

Nhìn chung cơ cấu tổ chức của công ty là chặt chẽ, phát huy đợc năng lực
hoạt động của các phòng ban . Mặt khác tạo đợc sự phối hợp giữa các phòng ban
với nhau giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng dễ dàng và hiệu
quả .
Chức năng của các phòng ban :
- Ban giám đốc bao gồm ba ngời :
+ Giám đốc : là ngòi đIều hành quản lý mọi hoạt động của công ty, là ngời
chịu trách nhiệm chính đối với tổng công ty
+ Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, phó giám đôc thơng mại dịch vụ : giúp
cho giám đốc đIều hành và quản lý hoạt động của các phòng ban của cửa hàng
- Phòng tổ chức hành chính : chịu trách nhiệm về công tác thông tin cán bộ
công nhân viên toàn công ty, thực hiện chế đoọ về chính sách nhân sự .
Hệ thống các phòng ban
P. tổ chức
Hành chính
P. kế toán
tài chính
P. kế hoạch
kĩ thuật
Phòng
thơng mại
P. xởng
Cơ khí
Chế tạo
P.xởng

máynông
nghiệp
ngiệp
P. xởng
Cơ khí
Sửa chữa
P. xởng
Nhựa
- Phòng kế toán tài chính : Thu thập, xử lý , cung cấp các thông tin kinh tế
trong công ty để phục vụ cho qua trình quản lý, thực hiện pháp lênh thống
kê và điều lệ tài chính kế toán
- Phòng kế hoạch kĩ thuật : Có nhiệm vụ giúp ban giám đốc lập kế hoạch sản
xuất, tổng hợp các hoạt động kinh tế kĩ thuật phục vụ cho ban giám đốc khi
cần thiết, lập kế hoạch và tự chịu trách nhiệm về vật t và chịu trách nhiệm
về qui trình kĩ thuật ứng dụng trong công ty và lập các bản vẽ cho các công
trình
- Phòng thơng mại : Có nhiệm vụ tiếp thị và chịu tránch nhiệm về sản sản
phẩm của công ty.
4. Mô hình tổ chức kế toán

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán


Kế toán trởng kiêm
Kế toán tscđ
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán
t. toán
Thủ

quỹ
Thống kê các phân xởng
Công ty cơ điện và phát triển nông thôn áp dụng hình thức tổ chức công tác kế
toán tập trung . Toàn bộ công việc ké toán đợc thực hiện tập trung tại phòng ké
toán của công ty .ở mỗi phân xởng bố trí một nhâ viên gọi là thống kê làm nhiệm
vụ hạch toán ban đầu nh thu thập., kiểm ra chứng từ và gửi về phòng kế toán công
ty . song để giám sát, kiểm tra chặt chẽ và đồng bộ thì kế toán trởng cho phép
nhân viên thống kê dới xởng hàng tháng, quý gửi lên phòng kế toán để kiểm tra
đối chiếu .
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên:
- Kế toản trởng kiêm kế toán TSCĐ: Là ngời trực tiếp quản lý mọi hoạt động
của phòng và tiến hành công tác kế toán TS CĐ của công ty, hàng quý lập
báo cáo tài chính .
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ hàng tháng tổng hợp các chứng từ ghi sổ
của phân xởng lại để ghi vào sổ cái và lập bảng cân đối số phát sinh trong
toàn công ty .
- Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo giõi tình hình thanh toán với
khách hàng, thanh toán với nhà nớc và thanh toán trong nội bộ công ty
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty
- Thống kê phân xởng: thu thập, kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng
kế toán của công ty
II - Những thành tích đạt đợc trong những năm gần đây của
công ty
Là doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập , có t cách pháp nhân, công ty
Cơ điện và phát triển nông thôn đã hoàn thành tốt chức năng của mình là bảo toàn
và phát triển nguồn vốn nhà nớc giao, mở rộng hoạt động kinh doanh, tự huy
động vốn để tăng nguồn lực tài chính. Công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng ,
góp phần đầy nhanh công cuộc cơ giới hoá và hiện đại hoá nông thôn . Đời sống
của công nhân viên ngày càng đựoc cải thiện và nâng cao đời sống của công nhân
viên (lơng bình quân một nhân viên đạt trên 800.000.000đ/tháng . Bên canh đó

công ty đã hoàn thành nghĩa vụ của mình với các khoản đóng góp cho nhà nớc.
Phần II : Công tác tài chính của công ty
I- Nội dung công tác tài chính và tình hình tài chính của
công ty
1.Tình hình phân cấp quản lý tài chính

Công ty cơ điện và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nớc hạcht
oán độc lập . Tài sản của công ty thuộc sở hữu nhà nớc do bộ nông nghiệp và phát
triẻn nông thôn giao cho công ty mà ngời đại diện là giám đốc tực tiếp quản lý, sử
dụng dể phát triển sản xuất kinh doanh. Công ty có trách nhiệm bảo toàn, phát
triển và đổi mới tài sản theo yêu cầu của việc kinh doanh bàng nguồn vốn nhà n-
ớc giao, tự bổ sung vốn huy động khác theo chế độ quản lý tài sản của nhà nớc và
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Giám đốc là ngời có quyền lực cao nhất
vè tài chính, chỉ đạo kiểm tra giám sát cấp dới,phân công quản lý cho các trởng
phòng . Các trởng phòng cũng nh các quản đốc phân xởng, các cán bộ nhân viên
dợc giao trách nhiệm trong việc quản lý về tài sản, vật t, tiền vốn thuộc phạm vi
công việc của mình.
Công ty hiện nay có 4 phân xởng sản xuất, hàng tháng, ngoài việc phải nộp
tiền điện,tiền nớc, tiền BHXH thì mỗi phân xởng phải nộp lên công ty các khoản
theo quy định của ban giám đốc công ty , tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của phân
xởng mà trích nộp khác nhau .
2.Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
Là một doanh ngiệp nhà nớc, công ty cơ điện và phát triển nông thôn đợc nhà
nớc cấp vốn, bên canh đó công ty tự huy động bằng cách vay ngân hàng và
các nguồn khác :
Các chỉ tiêu Năm1999 Năm 2000
A- Nợ phải trả
Vốn vay
Nợ phải trả khác
B- nguồn vốn CSH

11.754.450.186
2.691.203.142
9.063.247.036
4.971.120.590
17.074.202.738
2.911.426.885
14.162.775.863
4.933.393.398
Ngân sách nhà nớc cấp
Tự bổ sung
Vốn cổ phần
Nguồn khác
3.042.771 238
1.834.385.826
44.000.000
34.282.230
3.049.117.874
1.912.668.056
Tổng nguồn vốn 16.725.570.776 22.067.596.136
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn của công ty năm 1999 là 16.725.570.776
đ, năm 2000 là 22.067.596.136 đ là nguồn vốn tơng đối lớn. Phần lớn nguồn vốn
của công ty là nguồn vố vay và nguồn vốn chiếm dụng . Năm 1999 vố vay là
11.754.450.186 đ, năm 2000là 17.074.202.738 đ chiếm tỉ lệ tơng đối lớn . Nguồn
vốn chủ sở hữu của công ty năm 1999 là 4.971.120.590 đ , năm 2000 là
4.933.393.398 đ. Phần lớn nguồn vố chủ sở hữu là nguồn vốn do ngân sách nhà
nớc cấp (năm 1999 là3.042.771.238 đ, năm 2000 là 3.049.117.874 đ ) còn lại là
vốn cổ hần và nguồn khác
Nguồn vốn của công ty năm 2000 so với năm1999 tăng lên , trong khi đó
nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm xuống , nguồn vốn vay tăng lên điều này chứng tỏ
khả năng tự chủ tài chính của công ty đã giảm xuống.chiếm dụng vốn giúp cho

công ty có thêm vốn để kinh doanh nhng cũng không nên quá lạm dụng vì nếu nợ
quá nhiều , đến thời hạn thanh toán công ty sẽ bị giảm vốn kinh doanh do đó dễ
dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất kinh doanh vì thiếu vốn.
3.Khảo sát tình hình tài chính của doanh ngiệp
3.1Tình hình chi phí
Chi phí của công ty là những khoản tiền bỏ ra để chi trả cho các hoạt động
kinh doanh bao gồm : chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí
hoạt động tài chính, chi phí bất thờng và chi phí khác Tình hình sử dụng chi phí
của công ty đợc thể hiện qua bảng sau:

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch
1.Giá vốn hàng bán
2.Chi phí quản lý DN
3.Chi phí bán hàng
4.Chi phí hoạt động TC
5. Chi phí bất thờng
11.493.703.343
357.560.150
20.834.386
13.122.782.897
413.024.472
30.362.911
+1.629.079.554
+ 55.464.322
+ 9.528.525
Tổng chi phí 11.872.097.879 13.566.170.271 +1.694.072.392
Qua bảng trên ta thấy chi phí của doanh nghiệp chủ yếu là chi phí quản lý
(ngoài giá vốn hanàg bán), chi phí bán hàng chiếm tỉ lệ tơng đối nhỏ . Chi phí bất
thờng và chi phí hoạt động tài chính ở cả hai năm đều không có. Xét về mắt kết
cấu là hợp lý vì công ty là công ty sản xuất chi phí bán hàng chiếm tỉ trọng nhỏ.

Bên canh đó ta cũng thấy đợc công ty chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt đọng bất thờng gần nh không có . Chi phí quản lý, chi
phí bán hàng, và giá vốn hàng bán đều tăng hơn so với năm 1999 với số lợng khá
cao mà doanh thu lại tăng với số lợng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí
giảm xuống . Công ty cần xem xét, tìm hiểu nguyên nhân làm tăng chi phí để có
biện pháp khắc phục kịp thời.
3.2 Tình hình nộp ngân sách nhà nớc
Là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập, công ty cũng phải chịu trách
nhiệm với nhà nớc về các khoản đóng góp của mình . Trong những năm qua
công ty đã làm ăn có hiệu quả và đóng góp vào ngân sách nhà nớc một phần
đáng kể:
Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm2000
1 Thuế VAT
2.Thuế môn bài
3.Thuế xuất khầu , nhập
khẩu
4.Thuế lợ tức
5.Thuế thu trên vốn
6.Thuế tài nguyên
7.Thuế nhà đất
8.Tiền thanh tra thuế
9.Các loại thuế khác
3331.466.762
69.100.303
101.650.000
53.7718.141
23.596.503
96.618.401
59.000.000
159.545.270

26.596.503
53.718.141
Tổng 582.531.709 395.478.315
Qua bảng trên ta thấy hàng năm công ty đã nộp một khoản thuế tơng đối lớn :
năm 1999 nộp 582.531.709 đ, năm 2000 nộp 395.478.315 đ tiền thuế trong đó
chủ yếu là thuế doanh thu vàthuế nhà đất , do công ty sử dụng vốn của nhà nớc
nên hàng năm công ty phải nộp thuế thu sử dụng vốn .
3.3Tình hình lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận là mục tiêu cuốicùng của công ty, là đIều kiện tồn tại của doanh
nghiêp . Với sựnỗ lực của toàn thể cán bộ và công nhân viên trong toàn công
ty, những năm gần đây công ty đã làm ăn hiêuh quả có lãi, đảm bảo bảo toàn
và phát triển nguồn vốn của công ty:
Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
So sánh
Chênh lệch Tỉ
lệ(%)
1.Tổng doanh thu
2.Các khoản giảm trừ
Hàng bán trả lại
Giảm giá
3.Doanh thu thuần
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi tức gộp
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí qủn lý DN
8.Lợi tức từ hoạt động
KD

12.778.498.768
776.035.289

18.317.000
727.718.289
12.032.463.479
11.493.703.343
538.760.136
20.834.386
357.560.153
160.365.597
13.636.303.088
13.636.303.088
13.122.782.897
513.520.191
30.362.911
431.024.472
19.632.808
+584.084.320
-776.035.289
-18317.000
-727.718.289
+1.330.839.610
+1.629.079.550
+25.239.945
+9.528.525
+55.464.319
-140.732.789
+ 45,76
-100
-100
-100
+ 11,06

+ 14,17
+ 6,48
+ 45,73
+ 15,51
- 87,75
Qua bảng trên ta thấy hai năm 1999và 2000 công ty đều có lãi, tuy nhiên lợi
nhuận năm 2000 giảm đi nhiều so với năm 1999 (giảm 140.732.789 đ, tơng ứng
với tỉ lệ 87,75%) . Nguyên nhân chính là do chi phí quản lý doanh ngiệp tăng lên
quá nhiều, bên cạnh đó tất cả các khoản mục chi phí đều tăng lên làm cho lợi
nhuận giảm đi rất nhiều mặc dù doanh thu năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là
584.804.320 đ, tơng ứng với tỉ lệ 45,76%. Vì vậy công ty cần có biện pháp tiết
kiệm chi phí hạ giá thành để nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn
3.4 Tình hình thu nhập của ngời lao động
Quan tâm đến thu nhập của ngời lao động là vấn đề hết sức cần thiết của
doanh nghiệp . Thu nhập ngời lao động cao, họ sẽ có trách nhiệm làm việc hơn,
gắn bó và làm việc hết mình vì doanh nghiệp . Công ty cần tìm hiểu nguyện vọng
của họ để có thể đáp ứng một cách hợp lý đảm bảo phối hợp hài hoà giữa các
mục tiêu . Tình hình thu nhập của công nhân viên đợc thể hiện qua bảng sau:

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
So sánh
Chênh lệch Tỉ lệ(%)
1. Tổng quỹ lơng
2. Tiền thởng
3. Tổng thu nhập
4. Tiền lơng bq
5. Thu nhập b quân
6. Số công nhân
viên
1.049.258.441

5.653.392
1.414.911.833
690.800
693.500
170
1.797.615.000
6.332.650
1.803.947.650
836.000
839.000

179
+388.356.559
+389.035.817
+ 145.200
+ 145.500
+ 9
+27,55
+27,49
+21,01
+20,98

+ 5,29

Thu nhập bình quân một nhân viên đểu ở mức khá. Năm 2000 thu nhập bình
quân tăng 145.200 đ so với năm 1999, tơng ứng với tỉ lệ 21,01% . Điều này
chứng tỏ công ty đã cố gắng rất nhiều để tăng mức sống cho công nhân viên và
tạo việc làm cho ngời lao động .
Ii - Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của doanh
nghiệp

Kiểm tra kiểm soát tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng . Công ty tiến
hành kiểm tra kiểm soát tài chính một cách xát xao và chặt chẽ . Kế toán
phải phản ánh một cách chính xác, kịp thờ những biến động về tài sản
nguồn vốn của công ty để báo cáo lên cấp trên để cấp trên quanr lý sử
dụng tài sản một cách có hiệu quả nhất . Hàng tháng, hàng quý kế toán
phải lập bảng cân đối kế toán , báo cáo tài chính, báo cáo lu chuyển tiền tệ
để nộp lên cấp trên.


Phần III : Hạch toán các nghiệp vụ kế toán
I - Kế toán nghiệp vụ mua nguyên vật liệu

×