LờI Mở ĐầU
Hiện nay đất nớc ta đang trong quá trình hoà nhập nền kinh tế vào
trong khu vực và trên toàn thế giới . Kết quả của sự hội nhập này phụ thuộc
rất lớn vào sự vận động của mọi tổ chức và toàn thể các thành viên trong xÃ
hội . Để thực hiện đợc nhiệm vụ lơn lao này thì mọi thành viên trong xà hội
phảI Cụng ty một lợng tri thức nhất định , có trí tuệ , sự nhanh nhạy để nắm
bắt các vấn đề trong xà hội , đặc biệt là kiến thức về kinh
Với chính sách mở cửa của nhà nớc trong thời gian qua đà tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng , tiềm lực của mình . Song
đây lại là một thử thách lớn đối với các doanh nghiệp đó là sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trờng. Để cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác trên thị trờng
và kinh doanh Cụng ty hiệu quả , các doanh nghiệp phải Có hệ thống quản
lý tài chính phù hợp để cung cấp thông tin chính xác, kịp thời giúp cho chủ
doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn trong quá trinh sản xuất kinh doanh .
Hoạch toán kế toán là một công cụ quan trọng để kiểm tra xử lý
thông tin . Mục đích của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh để kiếm lợi
nhuận vì vậy kế toán phản ánh , tinh toán một cách kịp thời , hợp lý để
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí , giá thành hạ tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp . Do đó doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kế toán một cach đầy
đủ khoa học .
NộI DUNG BáO CáO GồM ba PHầN SAU
Phần I : Giới thiệu tổng quan về Công ty SXVL& XD Hà tây
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại công ty
Sản xuất vật liệu và xây dựng Hà tây .
1
phần I:
Giới thiệu tổng quan về Công ty SXVL và XD Hà Tây
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty SXVL và XD
Hà Tây
Công ty SXVL và XD Hà Tây là doanh nghiệp của Đảng trực thuộc
Ban Tài chính Quản trị tỉnh uỷ Hà Tây (Nay thuộc Sở Xây Dựng Hà Tây)
hoạt động theo định hớng của Nhà nớc thực hiện hạch toán kinh tế xÃ
hội.
Công ty SXVL và XD Hà Tây thành lập theo Quyết định số 490/1998/
QĐ-UB ngày 25/5/1998 của UBND tỉnh Hà Tây. Sở kế hoạch đầu t cấp giấy
phép kinh doanh số 200249 ngày 25/05/1998. Sở Xây dựng Hà Tây cấp
chứng chỉ hành nghề số 55 GP/QLXD ngày 24/10/1998. Hiện nay Công ty có
vốn đầu t là: 13.424.336.571 đồng.
Trong đó:
- Vốn cố định: 13.210.789.085 đồng
- Vốn lu động:
213.547.486 đồng
Trụ sở chính của Công ty tại: XÃ Đồng Trúc, Huyện Thạch Thất, Hà
Tây (Km 26 Đờng cao tốc Láng - Hoà Lạc)
Công ty SXVL và XD Hà Tây tuy mới thành lập nhng đến nay đà có
đội ngũ cán bộ công nhân viên là: 196 ngời
Trong đó :
- Trình độ Đại học là
: 32 ngời
- Trình độ Cao đẳng và Trung cấp
:
8 ngời
-
Công nhân kỹ thuật có tay nghề bâc 4 trở lên : 54 ngời
-
Công nhân có tay nghề bậc ba trở xuống
: 102 ngêi
2
Giai đoạn đầu của Công ty SXVL&XD Hà Tây đợc xây dựng đi vào
hoạt động từ năm 1998. Với tác tổ chức đợc sắp xếp phù hợp Công ty đà và
đang hoạt động ngày càng phát triển. Ngày nay với nền kinh tế thị trờng ngày
càng phát triển cùng chính sách mở cửa của Đảng và nhà nớc đà làm cho nhu
cầu xây dựng trên cả nớc nói chung và địa bàn Tỉnh nói riêng ngày càng tăng
cao từ đó đà tạo ra nhiều thuận lợi cho Công ty. Hiện nay Công ty với những
năng lực sản xuất hiện có đà một phần đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng cả
về số lợng và chất lợng sản phẩm.
Từ những thuận lợi trên Công ty đà không ngừng cải tiến công nghệ kỹ
thuật tìm kiếm thị trờng mới kết hợp với khai thác nguồn nguyên liệu phục
vụ cho sản xuất của Công ty. Song do điều kiện của nền kinh tế thị trờng phát
triển cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu
khác đà làm cho Công ty gặp phải không ít khó khăn từ đó Công ty đà bố trí
tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phấn đâú giảm tối thiểu chi
phí, hạ giá thành sản phẩm và luôn tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm, đa
ra những chiến lợc kinh doanh mới nhằm tăng cao doanh thu. Bên cạnh đó
Công ty cũng luôn chú trọng và quan tâm đến đời sống của công nhân viên
trong Công ty, bớc đầu là việc áp dụng các chính xà hội nhằm ổn định đời
sống cho công nhân viên để đời sống của công nhân viên trong Công ty ngày
càng đợc cải thiện và nâng cao hơn.
Đẩy mạnh công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất khai thác hợp đồng thu mua nguyên vật liệu mới chú trọng vào sản xuất
để phục vụ nhu cầu về gạch và xây dựng trong thị trờng.
3
2. Đặc điểm về tổ chức QUản lý và tổ chức sản xuất
kinh doanh của Công ty SXVL&XD Hà tây
2.1. Đặc điểm về mô hình tổ chức quản lý
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty SXVL&XD Hà Tây
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kề
hoạch, kỹ
Phòng kế
Phòng tổ
thuật,
toán tài
chức hành
kinh
chính
chính
doanh
XƯởng
sản xuất
Đội xây
vật liệu
dựng
xây dựng
Tổ
Tổ
Tổ
sản
sản
sản
Tổ
Tổ
sản sản
xuất xuất xuất xuất xuất
Tổ
Tổ
Tổ
xây
xây
xây
dựng dựng dựng
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô
hình trực tuyến Công ty đến các phòng ban, xởng đội và tổ đến ngời lao
động.
4
Đứng đầu Công ty là Giám đốc giữ vai trò lÃnh đạo chung toàn Công
ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trớc pháp luật, đại diện cho quyền lợi
của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty nên Giám đốc chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo và phát triển
vốn đợc giao cũng nh đời sống của cán bộ công nhân viên chức toàn Công ty.
Giúp Giám đốc trong công tác quản lý gồm có hai Phó giám đốc và Kế
toán trởng:
- Phó giám đốc phụ trách về sản xuất vật liệu, tham mu cho Giám đốc
về kế hoạch sản xuất vật liệu, quy trình quy phạm kỹ thuật. Lập kế hoạch sản
xuất, lập biện pháp sản xuất, kiểm tra trong quá trình sản xuất. Phó Giám
đốc phụ trách sản xuất vật liệu kiêm phụ trách phòng kỹ thuật.
- Phó Giám đốc phụ trách về xây dựng phụ trách việc giám sát thi
công ở các công trình. Tham mu cho Giám đốc về tính toán khối lợng thi công, lập biện pháp thi công và hớng dẫn thi công, tổ chức
nghiệm thu bàn giao công trình. Phó Giám đốc phụ trách xây dựng
kiêm trởng phòng tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán trởng giúp Giám đốc thực hiện điều lệ sản xuất kinh doanh
của Công ty đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính
của nhà nớc tại đơn vị. Kế toán trởng phụ trách phòng tài vụ.
-Phòng tổ chức, lao động hành chính giúp Giám đốc tổ chức bộ máy
quản lý cho phù hợp với điều lệ của doanh nghiệp, quản lý lao động, tạo điều
kiện nơi ăn chốn ở cho công nhân viên, thảo giấy tờ hành chính, lập mô hình
sản xuất cho phù hợp với từng thời kỳ.
- Phòng tổ chức đào tạo cán bộ ra quy chế nội bộ, giải quyết cho cán bộ
công nhân viên khen thởng, thi đua. Để Công ty có thể theo dõi chính xác
đầy đủ những chi phí đà bỏ ra cho sản xuất vật liệu hoặc hạng mục công
trình. ở phân xởng sản xuất vật liệu có có quản đốc phân xởng, ở đội xây
dựng có đội trởng phụ trách nhiệm trớc Giám đốc. ở phân xởng s¶n xuÊt, ë
5
đội xây dựng có thống kê phân xởng và thống kê xây dựng. Các nhân viên
thốngkê ở phân xởng và ở đội tập hợp chứng từ mang về phòng kế toán Công
ty xử lý.
2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty SXVL&XD
Hà Tây
Đặc điểm về quy trình sản xuất.
Do đặc điểm của ngành sản xuất vật liệu xây dựng và ngành xây dựng
cơ bản có những yêu cầu sản xuất khác nhau nên quy trình sản của Công ty
cũng có sự khác nhau.
Nhìn chung cả hai công việc có đặc điểm là sản xuất liên tục, phức tạp
trả qua nhiều giai đoạn. Mỗi hình thức tổ chức mang một quy trình sản xuất
và mỗi giai đoạn trong quy trình tiêu hao định mức nguyên vật liệu , nhân
công, máy móc khác nhau. Công ty hiện nay có hai quy trình sản xuất là:
Quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng và quy trình sản xuất vật liệu xây
dựng theo dây truỳen công nghệ sản xuất gạch Tuynel.
Quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng
Giai đoạn
khảo sát
thiết kể
Giai đoạn san
nền giải phóng
mặt bàng đào
đất làm móng
đóng cọc(nếu
công trìnhcần
giai cố mòng)
Giai đoạn
thi công
phần thô
(Xây đổ bê
tông )
Giai đoạn
hoàn thiện,
trát, ốp, nư
ớc, trang
trí nội thất
6
Quy trình dây truyền công nghệ sản xuất gạch Tuynel
Máy khai thác
BÃi chứa đất
Nhà chứa đất
Máy cấp liệu thùng
Băng tải số 1
Máy cán thô
Nước
Máy nhào có lưới lọc
Than
Băng tải số 2
Máy cán mịn
Băng tải số 3
Máy nhào đùn liên hợp
Máy cắt gạch tự động
Băng tải gạch mộc
Lò sấy Tuynel
Lò nung Tuynel
Gạch thành phẩm
7
3. Tình hình chung về công tác kế toán ở Công ty SXVL và XD
Hà Tây
3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Công ty SXVL&XD Hà Tây tổ chức doanh nghiệp theo hình thức hạch
toán kinh tế độc lập trực thuộc ban Tài chính quản trị tỉnh uỷ Hà Tây ( Nay
thuộc Sở xây dựng Hà Tây )
Dựa vào đặc điểm và những điều kiện của Công ty nên ban Giám đốc
và Kế toán trởng của Công ty đà quyết định tổ chức thực hiện chế độ kế
toán tập trung phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động ngành nghề
của mình.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty SXVL&XD Hà Tây
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán công
nợ, bán
hàng theo
dõi hợp
đồng
Kế toán
vật tư kế
toán tiền
lương và
bảo hiểm
xà hội
Thủ quỹ,
thủ kho
nội, giao
dịch ngân
hàng
Thủ kho
ngoại
(gạch
tuynel
thành
phẩm)
Thống kê phân xưởng đội x©y dùng
8
Phòng tài vụ của Công ty gồm 5 ngời đảm nhận
- Đứng đầu là kê toán trởng giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, kiêm kế toán tổng hợp, kế toán
tài sản cố định, phân tích số liệu, kiểm tra số liệu đồng thời làm
nhiệm vụ kiểm soát kinh tế tài chính của nhà nớc tai doanh nghiệp.
- Kế toán thanh toán, theo dõi các hợp đồng kinh tế, công nợ, bán hàng
- Kế toán vật t, lơng, bảo hiểm xà hội.
- Thủ quỹ, thủ kho nội, giao dịch ngân hàng.
-Thủ kho ngoại (gạch tuynel thành phẩm)
3.2. Hình thức kế toán của Công ty SXVL&XD Hà Tây
Theo chế độ kế toán hiện hành có bốn hình thức kế toán đợc áp dụng ở
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều phải căn cứ vào tình hình đặc điểm sản
xuất kinh doanh của mình và trình dộ của cán bộ kế toán cũng nh việc áp
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong công tác kế toán mà lựa
chọn một trong bốn hìng thức kế toán: Nhật ký chung, Nhật ký sổ c¸i, Chøng
tõ ghi sỉ, NhËt ký chøng tõ.
¸p dơng tõ thực tế mà Công ty SXVL&XD Hà Tây áp dụng là hình thức
Chứng từ ghi sổ.
9
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty sản
xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi
tiêt
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiêt
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra
3.3. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
Công ty SXVL&XD Hà Tây hạch toán hnàg tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Đây là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng xuyên liên
tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật t, hàng hoá trên sổ kế toán.
Theo phơng pháp này cac tài khoản kế toán hàng tồn kho đợc sủ dụng
để phản ánh số hiện có tình hình biến động tăng giảm của vật t, hàng. Vì vậy
10
giá trị vật t hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định đợc ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật t hàng hoá tồn
kho, so sánh đối chiếu với số liệu vật t, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Về
nguyên tắc số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.
Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có biện pháp xư lý kÞp
thêi.
11
PHầN THứ II
THựC TRạNG Tổ CHứC Kế TOáN TRONG MộT Kỳ KINH
DOANH CủA CÔNG TY SảN XUấT VậT LIệU Và XÂY DựNG
Hà TÂY
I . Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU, CÔNG Cụ DụNG Cụ
NVL: là đối tợng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất là cơ sơ vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ .
CCDC: là những t liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định về
giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng vẫn giữ hình thái
hiện vật chất ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần dần , chuyển dịch từng
phần vào sản xuất kinh doanh trong kỳ song ccdc có giá trị nhỏ , thời gian sử
dụng ngắn hơn đợc mua sắm dự trữ b»ng ngn vèn lu ®éng cđa doanh
nghiƯp nh ®èi víi NVL.
1, ĐặC ĐIểM CủA NVL,CCDC Tại CÔNG TY
công ty sxvl và xd Hà tây là một công ty sản xuất vật liệu và
xây dựng do vậy mà NVL đợc sử dụng trong công ty có rất nhiều loại . Vật
liệu sử dụng trong qui trình sản xuất của công ty rất đa dạng no bao gồm
nhiều loại khác nhau . Do đó để quản lý tốt và hạch toán chính xác NVL
công ty đà phân loại nh sau.
- Vật liệu chính : than , đất (cho sản xuất vật liệu ), sắt ,xi măng ,vôi,
cát vàng , cát đen , sỏi, gạch , đá 1x2,đá 2x4 (cho xây dựng)
- Vật liƯu phơ : dÇu HD40, R150…
12
- nhiên liệu
: xăng dầu diegen phục vụ cho ô tô , máy ủi và các
máy móc thiết bị phục vơ s¶n xt vËt liƯu …
- phÕ liƯu thu håi : là các vật liệu sử dụng lại trong quá trình sản xuất
Từ cách phân loại trên đà giúp kế toán vật liệu trong đơn vị theo dõi
phản ánh tình hình về sự biến động của từng thứ, từng loại vật liệu. Từ đó kế
toán vật liệu phản ánh vào báo cáo chính xác với lÃnh đạo để lÃnh đạo có
biện pháp chỉ đạo, quản lý sản xuất trong công ty đợc chặt chẽ hiệu quả.
2. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là việc xác định giá trị của vật liệu
công cụ dụng cụ theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân
thực thống nhất, nó có ý nghỉa quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản
xuất kinh doanh.
Tuy nhiên để phản ánh kịp thời giá trị vật liệu trong công tác nhập
xuất vật liệu, công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây áp dụng đánh giá
vật liệu công cụ dụng cụ theo giá thực tế
2.1. Đối với vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu của công ty hầu hết đợc nhập từ nhiều nguồn khác
nhau, nguồn vật liệu công cụ dụng cụ tự sản xuất là rất ít nên giá thực tế vật
liệu đợc xác định nh sau:
Giá nhập
NVL
=
Giá mua ghi
Giá mua hoá
đơn
hoá đơn
=
+
Chi phí thu
mua thực tế
+
Thuế
(nếu có)
Giá mua gồm cả thuế
nhập khẩu (nếu có)
+
Các khoản
-
giảm trừ
(nếu có)
Chi phí thu
mua thực tế
2.2. Đối với vật liệu xuất kho
Những vật liệu phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu đợc
nhập tại kho của công ty. Tuy nhiên có một số loại vật liệu chính, phụ, công
cụ phục vụ cho xây dựng do mua lẻ, cần dự trữ cùng đợc nhập kho. trong trờng hợp này đơn vị áp dụng phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
13
Đối với công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây do đặc điểm
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng(sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng)
nên công ty đà lựa chọn phơng pháp ghi thẻ song song
(1)
Thẻ kho
(1)
Phiếu nhập
Phiếu xuất
(2)
Sổ chi tiết vật liệu
(2)
(4)
Bảng tổng hợp N-X-T
(5)
Sổ cái TK 152, 153
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Xuất kho vật t ghi số lợng thực tế nhập xuất vật t và chứng từ phân loại,
chứng từ cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng từ nhập xuất vật t ghi vào sổ
thẻ kho.
ở phòng kế toánkhi nhận đợc các chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển
lên kế toán thực hiện kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ hoàn chỉnh,
phân loại chứng từ và tiến hành ghi thẻ(sổ) chi tiết vật liệu, chứng từ ghi sổ
và tính ra lợng tồn kho cuối ngày ghi ngay vào sổ thẻ chi tiết, cuối tháng kÕ
14
toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho nhằm quản
lý vật t chặt chẽ hơn, mặt khác kế toán chi tiết phải tập hợp số liệu từ các thẻ
hay sổ chi tiết để lập bảng kê nhập xuất tồn kho vật t.
3. Chứng tõ kÕ to¸n sư dơng
- PhiÕu nhËp kho
- PhiÕu xt kho
- Biên bản kiểm kê vật t
- Biên bản kiểm nghiệm vật t
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Giấy xin lÜnh vËt t
4. Sỉ kÕ to¸n sư dơng
- Sỉ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
- Chứng từ ghi sổ
- Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 152, 153
II. Tài sản cố định
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài theo quy định của cơ chế tài chính
hiện hành nó đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp
1. Công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây có tài
sản cố định chủ yếu là:
- Dây chuyền sản xuất gạch
- Lò nung gạch
- ..
Những tài sản này về năng lực sản xuất rất tốt, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh đợc tiến hành một cách thuận lợi cho kết quả cao, chính
vì vậy đòi hỏi phải đợc quản lý chặt chẽ về hai mặt giá trị và giá trị hiện vật.
15
2. Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định
Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố
định, kế toán phải phản ánh đợc ba chỉ tiêu giá trị tài sảnlà nguyên giá, giá trị
hao mòn, giá trị còn lại
a. Nguyên giá
b. Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
c. Phơng pháp khấu hao
Phơng pháp khấu hao mà công ty áp dụng là phơng pháp khấu hao đờng thẳng
Nội dung của phơng pháp này là: Xác định thời gian sử dụng của tài
sản cố định
- Căn cứ vào mức khấu hao trung bình hằng năm của tài sản cố định
tính mức khấu hao tháng theo công thức:
Mức khấu hao hàng
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
năm của TSCĐ
Căn cứ váo mức khấu hao hàng tháng của tài sản cố định tính mức khấu
hao tháng theo công thức:
Mức khấu hao
=
Mức KH hàng năm của TSCĐ
12 tháng
tháng của TSCĐ
Căn cứ vào mức KH hàng tháng của TSCĐ tính mức KH ngày theo công
thức:
Mức trích khấu
hao ngày
=
Mức trích KH hàng tháng của TSCĐ
Số ngày trong tháng
16
3. Kế toán tăng giảm tài sản cố định
3.1.
Kế toán tăng tài sản cố định
Tài sản cố định ở công ty tăng lên do đợc cấp vốn, đợc góp vốn bằng
tài sản cố định do mua sắm, do công tác xây dựng cơ bản đà hoàn thiện
nghiệm thu bàn giao đa vào sử dụng
Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, đầu t,
biếu tặng. Công ty sử dụng biên bản giao nhận tài sản cố định, khi tài sản cố
định về tới công ty
Kế toán giảm tài sản cố định
3.2.
Tài sản cố định của công ty giảm đi do những nguyên nhân nhợng bán,
thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh khi
đó kế toán phải làm đầy đủ thủ tục xác nhận đúng những khoản thiệt hại và
thu nhập(nếu có) và căn cứ vào các chứng từ có liên quan để ghi sổ theo từng
trờng hợp cơ thĨ
3.3.
HƯ thèng chøng tõ, sỉ s¸ch kÕ to¸n cđa công ty
* Chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận tài sản
- Hoá đơn vận chuyển bốc đỡ
- Bản sao tài sản cố định
- Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
- Biên bản thanh lý tài sản cố định
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ tài sản cố định
- Sổ theo dõi tài sản cố định
- Sổ cái tài sản cố ®Þnh
17
* Sơ đồ luân chuyển
Biên bản giao nhận
TSCĐ
Bảng phân bổ KH
TSCĐ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211, 212,
213
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
III. Kế toán tiền lơng và các khoản phải trích theo
lơng
Tiền lơng là thù lao, lao động mà đơn vị sử dụng lao động phải trả cho
ngời lao động theo chất lợng và số lợng lao động mà họ đà đóng góp nhằm
tái sản xuất sức lao ®énhg, bï d¾p hao phÝ søc lao ®éng cđa hä trong quá
trình sản xuất kinh doanh
Để tiện cho việc theo dõi từng đối tợng lao động công ty sản xuất vật
liệu và xây dựng Hà Tây áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm đối với
công nhân trực tiếp sản xuất.
Cách tính
18
Tiền lơng của 1
CN 1 tháng
Lơng nhân viên gián
tiếp SX
=
Số SP x đơn giá lơng
Số công của cả tổ
= SP sản xuất
x
Số ngày công
x
Đơn giá
của mỗi ngời
x
Hệ số lơng
1. Hạch toán các khoản trích theo lơng BHYT, BHXH,
KPCĐ.
Các khoản trích theo lơng đợc tiến hành hàng tháng các chứng từ hạch
toán lao động và các chính sách, chế độ ngời lao động, tiền lơng mà nhà nớc
đà ban hành và các chế độ khác thuộc quy định của công ty trong khuôn khổ
pháp luật cho phép. Tổng số trích theo lơng tính cho BHXH, BHYT, KPCĐ
là 19% trích vào chi phí sản xuất:
BHXH, BHYT, KPCĐ
Tổng số tiền lơng
Phải trích vào CPSXKD =
Thực tế phải trả CNV x 19%
cho từng bộ phận
trong bộ phận đó
Trong đó:
BHXH phải nộp = Tiền lơng cơ bản phải trả x 15%
BHYT phải nộp = Tiền lơng cơ bản phải trả x 2%
CPCĐ phảI nộp = Tiền lơng cơ bản phải trả x 2%
* Các chứng từ sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lơng .
- Bảng thanh toán trợ cấp
- Phiếu nghỉ hởng BHXH
Tài khoản sử dụng: TK 334
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đợc hình thành do việc trích lập và tính
vaò chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định hàng tháng
doanh nghiệp tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định theo
tổng số lơng thực tế phải trả cho công nhân trong tháng
Tài khoản sử dụng:TK 338
Hàng tháng tính ra tiền lơng phải trả CNV và cho các đối tợng sử dụng
nh:
19
TK622: CN trực tiếp sản xuất sàn phẩm
TK627: Nhân viên quản lý phân xởng
TK641: Bộ phận bán hàng
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng trong công ty
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lơng
- Bảng phân bổ lơng, BHXH
- Sổ chi tiết TK 334, 338
- Sổ cái TK 334, 338
1.2 Sơ đồ luân chuyển
Bảng chấm công
Bảng thanh toán
lơng
Bảng phân bổ lơng - BHXH
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK
334, 338
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334,
338
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ: Bảng chấm công, kế toán vào
sổ chi tiết các tài khoản và vào bảng phân bổ tiền lơng, BHXH vµ vµo chøng
20
từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối tháng vào sổ cáI tk 334, 338. Mặt
khác kế toán tiền lơng phải tổng hợp các số liệu ở sổ chi tiết TK 334, 338 và
sổ đăng ký chứng tõ ghi sỉ ®Ĩ cã sè liƯu ®èi chiÕu sỉ cáI TK 334, 338
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm .
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì kế toán chi
phí sản xuất và giá thành là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các doanh
nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn
luôn đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt với nhau không những cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nớc mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp nớc
ngoài. Vì vậy kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một công tác
kế toán quan trọng không thể thiếu đối với các doanh nghiệp sản xuất noí
riêng và đối với xà hội nói chung. Nó là một yêu cầu thiết yếu, luôn là một
trong những vấn đề thời sự đợc các doanh nghiệp quan tâm. Kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là cơ sở để nhà nớc kiểm
soát vốn đầu t, kiểm soát quy mô hoạt động của các doanh nghiệp. Chính vì
vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì nhiệm vụ của doanh
nghiệp đó là cần phảI tổ chức công tác kế toán tốt, hợp lý, khoa học, không
những sản xuất nhiều sản phẩm với chất lợng cao mà còn phảI tìm mọi biện
pháp để hạ thấp giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ
sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ tăng nhanh
vòng quay vốn và đem lại càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng nhanh tích
luỳ cho doanh nghiệp nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tạo đợc
nhiều lợi thế khi cạnh tranh với các doanh nghiệp .
Công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây là một trong những đơn
vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có bề dày kinh nghiệm sản xuất. Sản xuất
sản phẩm của công ty cũng rất đa dạng. Vì vậy hạch toán chi phí và tính giá
thành một cachs hợp lý sẽ giúp công ty quản lý có hiệu quả, chi phí đợc định
21
hớng sản xuất là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực và có tầm quan trọng to
lớn.
1.
Kế toán tập hợp chi phí
1.1. Đối tợng tập hợp chi phí
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn liền với nới diễn
ra hoạt động sản xuất với sản phẩm đợc sản xuất. Vì thế kế toán còn xác định
đợc đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất, đây là khâu đầu tiên và dặc biệt
quan trọng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở mỗi doanh nghiệp, nó liên quan trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
1.2. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất và nội dung công tác
kế toán.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất
cúng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý và tập hợp chi phí sản xuất
công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây tiến hành phân loại chi phí sản
xuất nh sau:
* Kế toán chi phí nguyên vËt liƯu trùc tiÕp
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp là các loại chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tíêp có liên quan đến đối tợng tập hợp chi
phí về nguyên vật liệu
- Chi phí vật liệu chính: gồm các loại than đất, sắt, ximăng, cát vàng,
sỏi, gạch
- Vật liệu phụ là vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế
tạo
- Nhiên liệu: dầu chạy máy, chất ®èt…
22
- Chi phí công cụ dụng cụ là bảo hộ lao động nh: Găng tay, quần áo,
khẩu trangToàn bộ chi phí nguyên vật liệu của công ty là do mua ngoài và
đợc tính trực tiếp tại thời điểm phát sinh trên cơ sở háo đơn mua hàng .
Đơn giá bình quân gia quyền cuối tháng. Trong tháng xuất vật t chỉ ghi
theo số lợng xuất kho .
Giá VL thực tế tồn đầu tháng + Giá thực tế VL
Đơn giá thực tế bình
quân gia quyền
=
nhập kho trong tháng
Số lợng VL tồn kho đầu tháng + Số lợng VL nhập
kho trong tháng
Giá thực tế VL xuất kho
trong tháng
=
Số lợng VL xuất
dùng trong tháng
x
Đơn giá thực tế bình
quân gia quyền
* Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp
Tiền lơng là một bộ phận của sản phẩm sản xuất đợc phân phối cho
ngời lao động dới hình thức phân phối tiền tệ nhằm táI sản xuất sức lao
động.Hạch toán kế toán chi phí sản xuất giúp cho côngt y sử dụng tốt lao
động, nâng lơng để cải thiện chất lợng lao động. Hạ thấp giá thành sản xuất
sản phẩm đồng thời đảm bảo thu nhập cho ngời lao động cũng giống nh các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản
tiền công mà công ty phảI thanh toán cho công nhân viên trực tiếp sản xuất
thực hiện lao vụ, dịch vụ.Chi phí nhân công trực tiếp gồm: Tiền lớng chính,
các khoản phụ cấp lơng tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy
định của nhà nớc là 19% tính vào chi phí và căn cứ vào cấp bậc, phụ cấp của
cán bộ công nhân viên hàng tháng kế toán trích và phân bổ vào giá thành là
19% trong đó: BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2%
Hiện nay công ty đang áp dụng trả lơng theo sản phẩm để xác định
tổng mức lơng sản phẩm. Hàng tháng là gạch tuy len: tuy len 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ
sản phẩm trong tháng và đơn giá tiền lơng một viên gạch đợc phòng tài vụ
căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ của từng bộ phận các khâu sản
xuất, kế toán căn cứ vào bẳng chấm công cho từng ngời để tiến hành tính l23
ơng, chia lơng cho mỗi ngời phù hợp với cấp bậc và thời gian làm việc của họ
.
Căn cứ vào bảng chấm côngkế toán tiến hành tính trên bảng thanh toán
lơng.
Những ngời nghỉ phép đợc hởng 100% lơng cơ bản
Những ngời lao động đợc hởng 100% lơng cơ bản
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung tại công ty đợc phản ánh vào
TK627 gồm nhiều loại chi phí liên quan đến quản lý sản xuất, phục vụ sản
xuất
Trong phạm vi các phân xởng và tiền công các khoản phải trả khác
nh chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền điện, nớc, điện thoại
Chi phí nhan viên gồm tiền lơng và BHXH, BHYT,KPCĐ của phòng
ban và nhân viên quản lý phân xởng
Công cụ dụng cụ gộm: Xe tải kéo gạch, vóng bi
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao về máy móc thiết
bị sản xuất .
- Chi phÝ b»ng tiỊn kh¸c: gåm chi phÝ vỊ tiền điện, nớc, tiền chi trả tự
sửa chữa dụng cụ lao động, tiền điện thoại
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung là để theo dõi các khoản chi
phí quản lý và phục vụ sản xuất và những chi phí khác ở phân xởng tổ đội, kế
toán sử dụng tài khoản 627
24
TK6271: CP nhân viên phân xởng
TK6272: CP nguyên vật liệu
TK6273: CP công cụ dụng cụ
TK6274: CP khấu hao TSCĐ
TK6277: CP dịch vụ mua ngoài
TK6278: CP khác bằng tiền
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp .
Đối với công ty sản xuất vật liệu và xây dựng Hà Tây áp dụng phơng
pháp kế toán kê khai thờng xuyên phải sử dụng tài khoản 154 để tập hợp chi
phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp phục vụ
cho việc tình giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Các nghiệp vụ chủ yếu phát sinh trong kỳ đợc
hạch toán theo sơ đồ:
Để tập hợp chi phí sản xuất của công ty đó là số lợng phát sinh bên nợ
trên các sổ chi tiết TK621, 622,627 sau khi đà trừ đi các khoản giảm trừ các
sổ có liên quan đến tập hợp chi phí
2. Kế toán tính giá thành sản phẩm ở công ty sản xuất
vật liệu và xây dựng Hà Tây .
Sản phẩm của công ty là những sản phẩm công việc còn đang trong
quá trình sản xuất hoặc đà hoàn thành đối với sản phẩm của công ty là gạch
phải trả qua nhiều quy trình sản xuất mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản
phẩm làm dở phải tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở
dang cuối kỳ phải chịu .
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ mà công ty xác
định sản phẩm dở dang nh sau:
DCK
=
D§K + Cn
QTP + QD
x QD
25