Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nguyễn hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.94 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế phát triển, các hoạt động kinh tế ngày càng phức tạp, nó
địi hỏi nghiệp vụ về quản lý tài chính kế tốn ngày càng phải được hoang thiện,
nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý và sự thay đổi của các hoạt động kinh tế.
đối với một doanh nghiệp sản xuất hoạt động ở bất cứ lĩnh vực nào,thuộc
thành phần kinh tế nào thì yếu tố chi phí và giá thành sản phẩm là những yếu tố
quan trọng hàng đầu, nó góp phần vào việc quyết định sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp ln ln tìm kiếm giải pháp để tối
thiểu hố chi phí, giảm giá thành đến mức thấp nhất có thể nhưng nó vẫn đảm
bảo được mức lợi nhuận cao để tạo điều kiện mở rộng quy mô về vốn và quy mô
sản xuất.
Xét thấy công tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một khâu quan trọng trong toàn bộ quá trình cơng tác kế tốn ở đươn vị sản
xuất. Nên trong q trình tìm hiểu thực tế tại cơng ty Nguyễn Hiệu – Công ty
khai thác và cung ứng vật tư xây dựng. Em đã quyết định chọn đề tài : Hồn
thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng
ty Nguyễn Hiệu.
Bước đầu làm quen vời thực tế, chắc chẵn không chánh khỏi những sai
sót. Em kính mong được sự góp ý của thầy cô Khoa kinh tế - Đại học mở Hà
Nội và các chị tại bộ phận kế toán của cơng ty Nguyễn Hiệu.
Luận văn này được hồn thành dưới sự hướng dẫn của cô Nghiêm Thị
Thà cùng sự giúp đỡ của anh chị bộ phận kế tốn ở cơng ty Nguyễn Hiệu. Em
xin chan thành cảm ơn cô và các anh chị bộ phận kế tốn của cơng ty đã giúp em
làm quen với thực tế và hoàn thành chuyên đề này.
Nội dung của chuyên đề này đƣợc chia làm 3 phần :
Phần I: Cơ sở lý luận chung của q trình hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Phàn II : Thực trạng công tác hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thnhà sản phẩm tại công ty tư nhân Nguyên Hiệu.
Phần III: Nhận xét và một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác hạch
tốn kế tốn tại cơng ty Nguyễn Hiệu.


Kết luận.
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA QUÁ TRÌNH HẠCH TỐN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
I. KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ KẾ TỐN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.

1.1.Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ
các yếu tố cơ bản, đó là tư liệu lao động, lao động và đối tượng lao động. Quá
trình sản xuất là sự kết hợp của các yếu tố sản xuất trên.
Doanh nghiệp sử dụng lao động, tư liệu lao động tác động vào đối tượng
lao động để tạo ra những sản phẩm, hàng hoá mà mình mong muốn. Như vậy để
có được những sản phẩm – hàng hố thì doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản
hao phí nhất định :
Hao phí về lao động sống cần thiết nó thể hiện dưới hình thức tiền lương,
tiền công... mà doanh nghiệp bỏ ra trả cho lao động tham gia vào q trình sản
xuất sản phẩm.
Hao phí về lao động vật hoá ( tư liệu lao động ) là tồn bộ những hao phí
về tư liệu sản xuất trong q trình sản xuất như hao phí về máy móc, thiết bị,
ngun nhiên vật liệu, cơng cụ sản xuất.. các khoản hao phí này tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau, chúng luôn luôn vận động, thay đổi, mang tính đa
dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của nghành nghề sản xuất.
Như vậy có thể kết luận rằng : chi phí sản xuất là tồn bộ các khoản hao
phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.

Sự hình thành chi phí sản xuất là một yếu tố khách quan một vấn đề được đặt ra
cho các nhà quản lý doanh nghiệp là việc tiết kiệm chi phí trong q trình sản
xuất nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chi phí là một tiêu chí làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Mọi sản
phẩm được làm ra đều kết tinh trong nó những khoản hao phí vật chất nhất định.
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản
xuất nhất định. Như vậy, giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu
hiện mối quan hệ giữa hai đại lượng chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản
xuất đã đạt được.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất sản phẩm và chỉ tiêu giá thành được
thể hiện qua sơ đồ sau :
Giá thàn sản
phẩm hồn
thành

=

Chi phí sản
xất dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ


+

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Về bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều thể hiện là
những hao phí về vật chất. Nhưng, chi phí sản xuất là những khoản hao phí
trong q trình sản xuất nó khơng giới hạn bởi số lượng sản phẩm hồn thành
trong kỳ sản xuất còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất kết tinh
trong khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ sản xuất.
Giá thành đơn vị sản phẩm là cơ sở làm căn cứ để xác định giá tiêu thụ,
chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Các doanh
nghiệp tính tốn giá thành sản phẩm của mình từ đó đem so sánh với các sản
phẩm ngồi xã hội để đánh giá các tiêu chuẩn kĩ thuật (chất lượng), đánh giá khả
năng cạnh tranh, qua đó doanh ngiệp có những quyết định nhằm đi đến một
phương án sản xuất cho ra những sản phẩm đủ tiêu chuẩn tung ra thị trường.
Dựa vào chỉ tiêu giá thành của các doanh nghiệp, nhà nước có cơ sở xác
định giá mua bán và giá cả tiêu dùng chung trên thị trường và tính được mức thu
nhập quốc dân trong phạm vi tồn xã hội.
1.2 Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một nội dung quan
trọng trong cá doanh nghiệp sản xuất, nhằm mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ thấp
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



giá thành và tăng cường lợi nhuận. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành là:
Tính tốn và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát
sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi tồn doanh
nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như từng loại sản
phẩm.
Tính tốn chính xác kịp thời giá thành của loại sản phẩm được sản xuất.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự
tốn chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí
khơng đúng kế hoạch, sai mục đích.
Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; tham gia phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp để tiết kiệm
chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
II. TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.

2.1 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Để phục vụ tốt cho cơng tác hạc tốn và quản lý chi phí và tính giá thành
cần phải tiến hành việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành thành phẩm.
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này thì những chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng
nội dung kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, khơng tính đến việc nó phát
sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất cái gì. theo đó thì tồn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong q trình sản xuất được chi thành:
Chi phí ngun vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, công cụ
- dụng cụ mà doanh nghiệp xuất dùng cho sản xuất – kinh doanh khơng phân
biệt mục đích sử dụng, bộ phận sử dụng.


4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chi phí nhân cơng : Bao gồm tồn bộ các khoản chi về tiền lương, phụ trợ
theo lương, các khoản trích theo lương( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồn) mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là tồn bộ các khoản hao phí về máy
móc, thiết bị… tính cho sản xuất kinh doanh trong kỳ sản xuất của doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngồi : Là toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ mua
ngoài như chi trả tiền điện, tiền nước, tiền th ngồi vận chuyển… phục vụ
trong q trình sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp. Các khoản này được hạch
toán theo thực tế phát sinh do giám đốc ký duyệt.
Chi phí khác bằn tiền : là những khoản chi phí khác bằng tiền chưa được
phản ánh và các yếu tố chi phí trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí :
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia thành một số
khoản mục nhất định có cơng dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho u cầu
tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện giá thành trong đơn vị
Với cách phân loại này thì theo quy định hiện nay chi phí sản xuất đựơc
chia thành 3 khoản mục :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất, chế toạ sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Thơng thường chi phí
ngun vật liệu chính rất rễ nhận biết bởi nó là thành phần chiếm tỉ lệ lớn trong
kết cấu của sản phẩm.
Chi phí nhân cơng trực tiếp : Là chi phí về tiền lương và các khoản phụ

cấp, trợ cấp khác, các khoản trích theo lương của bộ phận lao động trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất khơng thuộc phạm vi của 2 khoản chi phí trên. Thuộc loại chi
phí này bao gồm :
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Chi phí tiền lương của nhân cơng quản lý cơng xưởng.
+ Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất chung.
+ Chi phí cơng cụ – dụng cụ cho phân xưởng.
+ Chi phí về khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung.
Việc phân loại ra 3 yếu tố nêu trên nhằm mục đích phục vụ cho việc tính
giá thành cơng xưởng. Ngồi ra, một số doanh nghiệp dùng chỉ tiêu giá thành
toàn bộ, chỉ tiêu này gồm cả chi phí sản xuất cộng với chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
* Một số cách thức phân loại chi phí sản xuất khác.
Nếu nhà quản lý yêu cầu phân loại chi phí theo chức năng thì chi phí sản
xuấ – kinh doanh bao gồm :
+ chi phí thực hiện chức năng sản xuất : chi phí NVLTT- NCTT- CPSXC.
+ Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: là những chi phí liên quan đến q
trình tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí thực hiện chức năng quản lý : là những chi phí quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính.
Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi.
Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

Phân loại chi phí thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí với khối lượng cơng việc. Theo
cách này thì chi phí gồm : biến phí và định phí. Cách phân loại này phục vụ cho
nhu cầu thông tin quản trị.
V/v…
Như vậy có rất nhiều tiêu thức phân loại để nhà quản lý lựa chọn. Các tiêu
thức hỗ trợ nhau và bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Để đáp ứng u cầu quản lý, hạch tốn, tính tốn giá thành, doanh nghiệp
cần phải xây dựng cho mình một hệ thống giá thành.
* Theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thì giá thành sản phẩm được
chia thành:

Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức,
các dự tốn chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức : Là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định
mức là cơ sở để làm căn cứ kiểm sốt tình hình các định mức tiêu hao. Nó cùng
xây dựng trước khi bắt đầu q trình sản xuất.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuát sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất. Giá
thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp
giá thành và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.

* Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành :
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Q trình hạch tốn chi phí sản xuất và tính tổng giá thành sản phẩm bao
gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết, bổ xung cho nhau:
Giai đoạn đầu hạch toán chi phí sản xuất phát sinh theo từng loại sản phẩm,
nhóm sản phẩm theo đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất…và
phân tích chi phí đó theo từng yếu tố và khoản mục giá thành. giai đoạn tiếp sau
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


là việc tính giá thành sản phẩm đã hồn thành dựa trên số liệu của hạch tốn chi
phí để tính giá thành sản phẩm hồn thành chính xác. Do vậy cơng tác đầu tiên
của hạch tốn chi phí sản xuất là phải xác định được đối tượng hạch toán chi phí
và đối tượng tính giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật
chất được doanh nghiệp được bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm
định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính tốn được kết quả kinh
doanh.
Khi xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phải căn cứ vào những yếu tố sau :
* Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất :
Với quy trình sản xuất giản đơn, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có
thể là sản phẩm hay tồn bộ q trình sản xuất, hoặc có thể là nhóm sản phẩm;

đối tượng tính giá thành là sản phẩm hồn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Với quy trình sản xuất phức tạp thì đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất
có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến… và cũng có thể là
thành phẩm. Cịn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối
cùng hoặc là bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
* Loại hình sản xuất :
Đối với sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt quy mơ khối lượng
nhỏ thì đối tượng tập hợp chi phí là những đơn đặt hàng riêng, cịn đối tượng
tình giá thành là sản phẩm của từng đơn hàng.
Đối với sản xuất hàng loạt với quy mơ lớn thì tuỳ thuộc vào quy trình
cơng nghệ sản xuất mà đối tượng hạch tốn chi phí có thể là sản phẩm, nhóm
sản phẩm,…. Cịn dối tượng tính giá thành cũng có thể là sản phẩm, nhóm sản
phẩm…
* Nhiệm vụ sản xuất, mặt hàng, trình độ tổ chức sản xuất.
Với trình độ cao thì đối tượng hạch tốn chi phí và tính giá thành sẽ chi
tiết và cụ thể hơn.
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Với trình độ thấp thì đối tượng đó bị hạn chế và bị thu hẹp lại.
Để phục vụ tốt cho cơng tác tính giá thành sản phẩm cần thiết phải phân
biệt rõ đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Xét về
nội dung thì đối tưọng hạch tốn chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản,
cá sổ kế toán chi tiêt, tổ chức hạch toán ban đầu, tập hợp chi phí. Cịn đối tượng
tính giá thành là căn cứ để lập báo cáo giá thành và tổ chức công tác tính giá
thành theo đối tượng cụ thể.
2.3. Xác định phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp.

2.3.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là cách thức để tập hợp chi phí và
phân loại chi phí vào một đối tượng nhất định khi chi phí sản xuất phát sinh.
Mỗi một phương pháp hạch tốn ứng với một loại đối tượng hạch tốn chi phí
nên tên gọi của phương pháp sẽ thể hiện đối tượng chi phí mà nó cần tập hợp.
Do vậy, về cơ bản phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất bao gồm :
* Phương pháp hạch tốn chi phí theo sản phẩm.
Theo cách này thì các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại
theo từng loại sản phẩm riêng. Trường hợp sản phẩm của doanh nghiệp phải qua
nhiều phân xưởng thì các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng phân xưởng,
chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu
thức phân bổ mà nhà quản lý quyết định chọn.
* Phương pháp hạch tốn chi phí theo đơn đặt hàng:
Với phương pháp này thì chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân
loại theo từng đơn đặt hàng. Khi đơn hàng hồn thành thì tổng chi phí phát sinh
đượch tập hợp chính là giá thành thực tế của khối lượng sản phẩm, cơng việc
hồn thành theo đơn hàng.
Ngồi các phương pháp nêu trên tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm ở đơn
vị sản xuất mà có thể sử dụng các phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất khác :

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hạch tốn theo giai đoạn cơng nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm, chi
tiết…
Chi phí sản xuất là cơ sở để bộ phận kế toán xác định được giá thành thực
tế của sản phẩm, công việc, lao vụ đã hồn thành trong kỳ. Trên cơ sở chi phí
sản xuất đã tập hợp được theo các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế tốn

cần phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với yêu cầu,
trình độ quản lý cũng như đặc điểm của doanh nghiệp đồng thời phù hợp với
những quy định chung của nhà nước.

2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương
pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó là một kĩ thuật
tính tốn chi phí cho từng đối tượng cần tính giá thành.
Việc tính giá thành phụ thuộc vào đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành.
Tuỳ theo tính chất, đặc điểm và trình độ quản lý ở doanh nghiệp mà kế
toán trong các doanh nghiệp có thể sử dụng một số phương pháp tính giá thành
sau :
* Phương pháp trực tiếp.
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn như các doanh nghiệp khai thác( than, đá, gỗ…), đối tượng hạch tốn chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau.
Phương pháp này được áp dụng công thức tính như sau :
Tổng
giá
thà nh

Giá
thà nh
đơn vị

=

Chi phí sản

xuất dở đang
đầu kỳ

+

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

_

Chi phí sản
xuất dơ dang
cuối kỳ

Tổng giá thà nh
=

Tổng khối lượng sản
phẩm hoà n thà nh

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


* Phương pháp phân bước : Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho
những xí nghiệp sản xuất có quy trình sản xuất phức tạp chia ra nhiều giai đoạn
nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định : mỗi bước chế biến ra một loại bán
thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước

sau. Đối với phương pháp này lại được chia ra làm hai phương án:
- Nếu theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm thì kế tốn phải
xác định được giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước. Giá thành ở giai sẽ
bằng giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang cộng với chi phí
sản xuất phát sinh ở giai đoạn này. Tuần tự như vậy, ta sẽ tính giá thành sản
phẩm hồn thành ở giai đoạn cuối cùng.Việc tính tốn được khái quát qua sơ đồ
sau:
Chi phí
vật liệu
chính

Chi phí chế
+ biến bước 1

Giá trị dở
Giá thành bán
- dang bước 1 = thành phẩm
bước 1

Giá trị
dở dang
bước 2

=

Giá thành
bán thành
phẩm bước
2


Chi phí chế
+ biến bước3



=

Giá thành
bán thành
phẩm bước

+

Chi phí chế
biến
bước(n-1)

Chi phí chế
+ biến bước2

Giá thành
Giá trị dở dang
bán thành
bước 3
= phẩm bước
3

-

Giá trị dở dang

bước (n-1)
=

-

+

Tổng giá
thành sản
phẩm

- Nếu theo phương án không tính giá thành bán thành phẩm thì chỉ cần
tính tốn, xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm.
Sau đó, cộng chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm, ta được giá
thành sản phẩm hồn thành.ở đây chi phí ở từng giai đoạn được xác định độc
lập, sau đó được tập hợp vào giá thành của thành phẩm một cách song song. Có
thể biểu diễn phương pháp này qua sơ đồ sau :
Chi phí vật liệu chính tính cho thà nh
phẩm
Chi phí chế biến bước 1

11

Tổng
giá
thành
sản
phẩm
hoàn
thành


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chi phí chế biến bước 2
Chi phí chế biến bước …
Chi phí chế biến bước n

* Phương pháp hệ số : Phương pháp này được áp dụng trong những doanh
nghiệp mà với một quy trình sản xuất, cùng một loại nguyên liệu và lượng lao
động nhưng đồng thời thu được nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí sản xuất
khơng thể tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm. Để tính ra cho từng loại sản
phẩm, kế tốn phải tập hợp các chi phí sản xuất của tồn bộ quy trình sau đó
phân bổ chi phí cho từng sản phẩm bằng phương pháp hệ số. Theo phương pháp
này kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các sản phẩm về sản phẩm gốc,
từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp
để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Trình tự tính
tốn như sau :
- Xác định tổng giá thành thực tế:
Tổng giá
Chi phí sản
thà nh thực = xuất dở đang +
tế
đầu kỳ

Chi phí sản
_
xuất phát sinh
trong kỳ


Chi phí sản
xuất dơ dang
cuối kỳ

- Xác định tổng sản phẩm quy đổi :
Tổng sản
lượng quy =
đổi

( sản lượng sản phẩm i * hệ số quy đổi tương ứng)

- Xác định giá đơn vị sản phẩm quy đổi

Giá
thà nh
đơn vị

Tổng giá
thà nh thực
tế
=

Tổng sản
lượng quy
đổi

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Xác định giá thành của từng loại sản phẩm :
Giá thà nh
thực tế sản
phẩm i

Giá thành
đơn vị sản
phẩm quy
đổi

=

Sản lượng
sản phẩm i

*

*

Hệ số quy đổi
sản phẩm i

* Phương pháp tỉ lệ: áp dụng ở những doanh nghiệp mà cùng một quy trình cơng
nghệ hay một phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm với quy cách, phẩm chất
khác nhau như may mặc, đóng giày, cơ khí chế tạo…
Tỉ lệ được sử dụng để tính giá thành có thể căn cứ vào giá thành kế hoạch,
giá thành định mức, định mức chi phí sản xuất sản phẩm theo trọng lượng sản
phẩm…. Trình tự tính tốn như sau :
Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế.

Tổng giá

Chi phí sản

thành thực

xuất dở dang

=

tế

Chi phí sản
xuất phát

+

đầu kỳ

Chi phí sản
-

sinh trong kỳ

xuất dở dang
cuối kỳ

Bước 2: Xác định tiêu thức tỉ lệ.
Tổng


giá

thành

kế = (số lượng SP * Giá thành kế hoạch SP i)

hoạch

i

Bước 3: Xác định tỉ lệ tính giá thành.
Tổng giá thành thực tế
Tỉ lệ %

=

Tổng giá thành kế hoạch

* 100%

Bước 4: Xác định tổng giá thành thực tế sản phẩm i.
Khối

Giá thành
thực tế
SPi

=

lượng


Giá thành
kế hoạch

*

Spi

*

Tỉ lệ %

Spi

Ngoài các phương pháp tính giá thành như trên, cịn có một số phương
pháp khác được các doanh nghiệp sản xuất áp dụng như :
- Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ: Để tính được giá thành sản phẩm
chính, kế tốn cần phải loại trừ sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản
phẩm.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phương pháp tổng cộng chi phí : Phương pháp này áp dụng ở những
doanh nghiệp sản suất ra sản phẩm gồm nhiều chi tiết, bộ phận mà đối tượng
hạch tốn chi phí sản xuất là chi tiết sản phẩm, đối tượng tính giá thành là sản
phẩm hồn thành, cần phải tính được giá thành của từng chi tiết; sau đó dùng
phương pháp tổng cộng chi phí để tính được giá thành sản phẩm hoàn chỉnh.

- Phương pháp định mức : Giá thành sản phẩm định mức được xác định
căn cứ vào các định mức kinh tế kĩ thuật và các định mức dự tốn chi phí sản
xuất. Sau đó, dựa vào số chênh lệch do thay đổi định mức để tính ra giá thành
sản phẩm thực tế.
- Phương pháp liên hợp : Được tính bằng cách kết hợp nhiều phương pháp
tính giá thành. Tức là việc tính giá có thể kết hợp phương pháp tính giá trực tiếp
với phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp trực tiếp với phương pháp tỉ
lệ, phương pháp trực tiếp với phương pháp phân bước…
Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của mình nhà quản lý sẽ lựa chọn
phương pháp thích hợp nhất cho đặc điểm doanh nghiệp mình.
2.4. Xác định kỳ tính giá và đánh giá sản phẩm đở dang trong doanh
nghiệp
2.4.1. Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp
Kỳ tính giá là khoảng thời gian mà bộ phân kế toán giá thành cần thiết
phải thực thiện cơng tác tính giá thành cho đối tượng tính giá.
Giá thành sản phẩm khơng thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải dựa
vào khả năng xác định chính xác về số lượng cũng như việc xác định lượng chi
phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn
cũng như thời điểm sản xuất mà xác định kỳ tính giá cho phù hợp.
Như vậy kỳ tính giá có thể là cuối mỗi tháng, cuối mỗi năm hoặc khi đã
hoàn thành đơn đặt hàng…
2.4.2. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang.
Để tính tốn được chính xác giá thành của lượng sản phẩm hoàn thành
trong kỳ nhất thiết phải xác định giá trị của bộ phận giá trị sản phẩm dở dang.
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đánh giá sản phẩm dở dang là công vệc cần phải thực hiện trước khi xác định

giá thành sản phẩm. Tồn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều liên quan đến cả sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở cuối kỳ tính giá. Việc đánh giá một cách
hợp lý chi phí sản xuất liên quan đến giá trị sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm.
Có nhiều phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm làm dở, tuỳ thuộc vào
loại hình sản xuất và đặc điểm sản xuất, tổ chức quản lý ở doanh nghiệp. Dưới
đây là số phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm làm dở mà các doanh nghiệp có
thể áp dụng.
* Phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật
liệu chính.
Theo phương pháp này, người ta chỉ tính cho giá trị dở dang cuối kỳ
lượng giá trị nguyên vật liệu chính. Các chi phí khác được tính tồn bộ vào sản
phẩm hoàn thành. Giá trị này được xác định như sau:

Giá trị sản
phẩm dở =
dang

Giá trị nguyên vật
liệu chính tiêu hao
thực tế
*
Lượng sản
phẩm hồn
thành

+

Số lượng
sản phẩm

dở dang

Số lượng
sản phẩm
dở dang

Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có quy
trình cơng nghệ mà giá trị nguyên vật liệu chính chiếm tỉ trọng cao trong giá
thành sản phẩm.
* Phương pháp đánh giá theo theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này này thì giá trị sản phẩm dở dang bao gồm cả
những vật liệu khác xuất trực tiếp tạo sản phẩm không phân biệt vật liệu chính
và vật liệu phụ. Cách tính tốn xác định như sau :
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đối với giá trị vật liệu chính (VLC) nằm trong sản phẩm làm dở được xác
định:
Chi phí
VLC trong
sản phẩm
dở dang

Chi phí
VLC đầu
kỳ
=


Lượng sản
phẩm hồn
thành

Chi phí
VLC phát
sinh trong
kỳ
Lượng sản
phẩm dở
dang

+

+

*

Số lượng sản
phẩm dở dang

*

Số lượng sản
phẩm dở hoang
thành tương
đương

Đối với vật liệu phụ( VLP):
Chi phí

VLP
đầu kỳ

Chi phí
VLP trong
sản phẩm =
dở dang

+

Lượng sản
phẩm hồn
thành

+

Chi phí
VLP
trong kỳ

Lượng sản
phẩm hồn
thành tương
đương

Trong đó :
Số lượng sản
phẩm dở hồn
thành tương
đương


=

Lượng sản
phẩm dở *
dang

Tỉ lệ hồn
thành

Như vậy:
Gía trị sản
phẩm dở
dang

Chi phí
VLC trong
= sản phẩm
dở dang

+

Chi phí
VLC trong
sản phẩm
dở dang

* Đánh giá theo phương pháp ước lượng sản phẩm hồn thành tương
đương.
Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ bao gồm toàn

bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hồn thành của nó để quy đổi ra sản
phẩm hồn thành tương đương. Từ đó tính ra từng khoản chi phí trong sản phẩm
dở dang.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việc tính tốn, xác định chi phí VLC tương tự như trên, các chi phí chế
biến khác giống như việc xác định chi phí vật liệu phụ ở trên.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Thực chất của phương pháp này là phương pháp ước lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương. Tuy nhiên, mức độ hoàn thành tương đương của sản
phẩm dở dang được xác định cho chi phí chế biến ở mức 50%.
Trị giá sản phẩmt dở dang cuối kỳ được xác định như sau :
Gía trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ

=

Chi phí
NVLC
trong sản
phẩm dở
dang


+

50% chi phí
chế biến

Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế
hoạch,phươong pháp thống kê…
2.5. Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế tốn để hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Hệ thống chứng từ.
Hề thống chứng từ trong doanh nghiệp có vai trị quan trọng, nó cung cấp
những thơng tin ban đầu cho cơng tác hạch tốn kế toán ở giai đoạn sau. Việc
thu thập, sử lý chứng từ đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho cơng tác kế tốn ở giai
đoạn sau có độ tin cậy cao.
Hệ thống chứng từ kế tốn có liên quan đến việc cung cấp thơng tin cho
cơng tác hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp
bao gồm:
- Các chứng từ thanh toán: chứng từ thanh toán lương, phiếu chi, hoá đơn
mua hàng hoá dịch vụ cho sản xuất, hoá đơn GTGT.
- Chứng từ nhập – xuất kho vật liệu, công cụ.
- Các bảng kê: bảng kê chi trả lương (bảng thanh toán lương), bảng tính
khấu hao, bảng kê hố đơn, chứng từ hàng hoá- dịch vụ mua vào, bảng phân bổ
vật liệu…
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


* Hệ thống tài khoản
Để thuận lợi cho việc hạch tốn kế tốn cũng như việc kiểm sốt chi phí

của người quản lý, cần thiết phải có một hệ thống tài khoản và sổ kế toán.
* Hệ thống tài khoản phục vụ cho cơng tác hạch tốn kế tốn chi phí bao
gồm :
(1)- Tài khoản 621- tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(CPNVLTT).
Tài khoản này dùng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp tạo sản phẩm, lao vụ. Tài khoản này cần được mở chi tiết
theo từng đối tượng hạch tốn chi phí và đối tượng tính giá thành.
(2)- Tài khoản 622 (TK 622)- Tài khoản chi phí nhân công trực tiếp
(CPNCTT).
Tài khoản này dùng để tập hợp tất cả các khoản chi liên quan đến bộ phận
lao động sản xuất trực tiếp (Tiền công, phụ cấp, các khoản trích bảo hiểm xã
hội-BHXH, bảo hiểm y tế-BHYT, kinh phí cơng đồn-KPCĐ…)
Tài khoản này cũng cần chi tiết cho từng đối tượng hạch tốn hoặc đối
tượng tính giá thành.
(3)- Tài khoản 627 (TK 627)- Tài khoản chi phí sản xuất chung
(CPSXC).
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ nhu cầu chung ở
các phân xưởng.
Tài khoản này được mở chi tiết theo các nội dung khác nhau :
Theo quy định hiện nay TK627 được chi tiết như sau ;
- TK6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK6272- Chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng
- TK6273- Chi phí cơng cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất.
- TK6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất sản phẩm
- TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất
- TK6278- Chi phí bằng tiền khác dùng cho sản xuất
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



(4) Tài khoản 154 (TK154)- Tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
TK154 được dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành.
Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch tốn và đối tượng
tính giá thành.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm tra định kỳ thì ngồi
các tài khoản tên cịn có tài khoản TK631- Tài khoản giá thành sản xuất dùng để
tập hợp chi phí và tính giá thành, TK611 – Tài khoản mua hàng dùng để phản
ánh tình hình nhập xuất vật liệu, cơng cụ.
* Xây dựng sổ kế toán là xây dựng hệ thống sổ tổng hợp, chi tiết nhằm để
ghi chép phản ánh, phân loại và tập hợp những chi phí sản xuất phát sinh, phục
vụ cho việc quản lý chi phí và tính giá thành.
Việc mở sổ chi tiết và mở sổ tổng hợp phụ thuộc vào hình thức kế tốn
mà doanh nghiệp đang áp dụng. Mỗi một hình thức có các biểu mẫu sổ khác
nhau. Và nó cũng phụ thuộc vào rất nhiều trình độ của đội ngũ nhân viên kế tốn
tại doanh nghiệp.
Hiện nay có 4 hình thức kế tốn đang được áp dụng:
- Hình thức Nhật ký chung (sổ tổng hợp gồm: Sổ Nhật ký chungvà Sổ
Cái)
- Hình thức Nhật ký chứng từ (sổ tổng hợp gồm: Các bảng kê, Nhật ký
chứng từ, sổ Cái)
- Hình thức Nhật ký sổ Cái (sổ tổng hợp là sổ Nhật ký sổ Cái)
- Hình thức Chứng từ ghi sổ (sổ tổng hợp là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
sổ Cái).
Các sổ chi tiết của các hình thức kế tốn là như nhau đều được mở cho từng
loại tài khoản.
III. QUY TRÌNH HẠCH TỐN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP.


Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, tồn tại dưới những
thành phần kinh tế khác nhau, có đặc điểm riêng về tổ chức sản xuất… Tuy
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhiên về cơ bản thì quy trình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất gồm các bước sau :
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo khoản mục
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
Bước 2: Tập hợp các khoản chi phí trên, tiến hành phân bổ chi phí sản
cuất chung cho các đối tượng có liên quan và kết chuyển các khoản chi phí này
vào tài khoản tính giá thành.
Bước 3 : Tổng hợp tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bước 4 : Tiến hành tính giá thành sản phẩm hồn thành trong kỳ.
Hiện nay đang tồn tại hai phương pháp hạch toán : Hạch toán theo phương
pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Thực tế cho thấy
phương pháp kiểm kê định kỳ ít được các doanh nghiệp sử dụng… Do vậy, ở
chuyên đề này chỉ đề cập phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên. Phương
pháp hạch toán kiểm kê định kỳ chỉ giới hạn qua mô phỏng bằng sơ đồ hạch
toán.
* Cách thức hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên được tiến
hành như sau :
3.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
CPNVLTT bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ…

xuất dùng trực tiếp cho sản xuất. Với những vật liệu khi xuất liên quan đến một
đối tượng riêng biệt thì sẽ được tập hợp và hạch tốn trực tiếp cho đối tưọng
đó.với vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tưọng tập hợp chi phí, thì
cần phải phân bố chi phí cho từng đối tượg liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể
là dựa theo định mức tiêu hao, theo hệ số…
Cụ thể là:
Chi phí vật
liệu phân bổ
cho từng
đối tượng

Tiêu thức
= phân bổ cho
từng đối
tượng

*

Tỉ lệ (hệ số)
phân bổ

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong đó
Tổng chi
phí vật liệu
cần phân bổ


Tỉ lệ (hệ số)
phân bổ

=
Tổng tiêu thức
phân bổ

Kế toán sử dụng tài khoản 621 để hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực
tiếp. Quy trình hạch tốn vào tài khoản này thể hiện qua sơ đồ sau :
TK111,112,331

Mua NVL
nhập kho

TK152

TK621

TK152

Xuất NVLTT qua
kho cho sản xuất

NVL dung không hết
nhập lại kho
TK154

Mua NVL xuất thẳng cho sản xuất


Kết chuyển CPNVLTT

3.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm lương cơ bản, lương phụ, các khoản
phụ trợ và các khoản tính theo lương như : BHYT, BHXH, KPCĐ…
Về ngun tắc việc hạch tốn chi phí hạch tốn CPNCTT cũng giống như
với chi phí ngun vật liệu trực tiếp, nó cũng được tiến hành phân bổ theo các
tiêu thức như định mức giờ công, ngày công…
Quy trình hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp được khái quát qua sơ đồ
sau :
TK334

TK622

21
các khoản phải trả cho công
nhân trực tiếp.

TK154

Lương và

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Kết chuyển
CPNCTT

3.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung.

Nơị dung của chi phí sản xuất chung bao gồm :
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí cơng cụ, dụng cụ.
Chi phí về khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngồi.
Chi phí khác bằng tiền
Mỗi một nội dung đựơc mở sổ chi tiết hạch toán riêng.
Các chi phí này thường được hạch tốn theo từng thời điểm, địa điểm phát
sinh sau đó được tập hợp và phân bổ theo những tiêu thức mà người quản lý lự
chọn. Cách thức phân bổ cho từng đối tượng cũng giống như cách phân bổ chi
phí NVLTT.
Kế tốn sử dụng tài khoản 627- chi phí sản xuất chung để tập hợp và hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có kiên quan đến loại chi phí này. Cách
hạch tốn chi phí sản xuất chung được trình bày qua sơ đồ sau:

Sơ đồ khái qt hạch tốn chi phí sản xuất chung.
TK334,338

TK627

TK152,153

(1)

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



(6)
TK152,153
TK154
(2)

TK335
(7)
(3)
TK111,331

(4)
TK214
(5)

(1)- Chi phí nhân viên phân xưởng thực tế phát sinh.
(2)- Xuất dùng vật tư cho sản xuất trong kỳ
(3)- Phân bỏ chi phí trả trước (ngắn hạn, dài hạn),chi phí phải trả tính vào
chi phí sản xuất chung.
(4)- Trích khấu hao tài sản cố định.
(5)- Chi phí sản xuất chung khác phát sinh trong kỳ (tiền mặt, dịch vụ
mua ngồi…)
(6)- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (phế liệu thu hồi, vật tư
dùng không hết nhập kho…)
(7)- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành.
3.4. Kế tốn tổng hợp và tính giá thành.
Đến kỳ tính giá (cuối tháng, quý, mùa, năm…), trên cơ sở số liệu các
khoản chi phí sản xuất đã được tập hợp và kết chuyển, kế toán tổng hợp chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ đồng thời đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo
chỉ đạo của người quản lý để làm cơ sở tính giá thành sản phẩm hồn thành.
Kế tốn sử dụng tài khoản TK154 để tổng hợp và tính giá thành sản phẩm.

Nội dung và phương pháp hạch tốn được trình bày qua sơ đồ như sau :
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TK154

TK621
(1)

TK152,111
(4)

TK622

TK155

(2)

TK627

(5)
TK157

(3)

(6)
TK632


(7)

(1) Kết chuyển CPNVLTT
(2) Kết chuyển CPNCTT
(3) Kết chuyển CPSXC
(4) Các khoản làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(5) Giá trị thành phẩm nhập kho
(6) Hàng gửi bán không qua kho
(7) Xuất bán thành phẩm tực tiếp khơng qua kho
* Q trình hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với
các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Về cơ bản việc hạch tốn và tập hợp chi phí tính giá thành giống với phương
pháp kê khai thường xuyên.

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sơ đồ khái qt q trình hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.

TK111,112,331…

(6a)
TK631

TK621

TK611

TK154

(1)

(3)

(5a)

TK152

(6b)
(2a)
(2b)

TK622

TK334,338

TK632
(5b)

(4a)

(7)
TK111,112,214,331…

TK627
(5c)

(4b)


(1) – Giá trị nguyên vật liệu tăng (nhập) trong kỳ.
(2a) – Kết chuyển vật liệu chưa dùng đầu kỳ.
(2b) – Kết chuyển giá trị còn lại chưa dùng cuối kỳ
(3) – Giá trị NVL dùng để sản xuất trong kỳ
(4a) – Trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(4b) – Tập hợp chi phí sản xuất chung.
(5a) – Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.
(5b) – Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp.
(5c) – Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(6a) – Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
(6b) – Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
(7) – Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho gửi bán hoặc tiêu thụ
ngay.

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×