Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Đặc điểm chung về ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm ngành xây lắp
...........................................................................................................................3
2. Yêu cầu, nhiệm vụ trong công tác quản lý hạch tốn chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp...............................................4
2.1 Yêu cầu trong công tác quản lý hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp...............................................................................4
2.2 Nhiệm vụ trong công tác quản lý hạch tốn chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.....................................................................5
3. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp...........................6
3.1 Khái niệm về chi phí sản xuất ....................................................................6
3.2 Phân loại chi phí sản xuất............................................................................6
4. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất .......................................8
4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất............................................................8
4.2 Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất............................................9
5. Kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp..............................11
5.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp....................................................11
5.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp............................................................12
5.3 Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng.........................................................13
5.4 Kế tốn chi phí sản xuất chung...................................................................15
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
1
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
6. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh gía sản phẩm dở dang trong doanh
nghiệp xây lắp..................................................................................................18
6.1 Tập hợp chi phí sản xuất.............................................................................18
6.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang......................................19
7. Tổ chức cơng tác tính giá thành sản phẩm xây lắp..................................20
7.1 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.........................................................20
7.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.............................................21
7.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp............................................22
8. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp..................................................................24
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
1. Khái qt chung về cơng ty........................................................................26
1.1 Q trình hình thành và phát triền của cơng ty...........................................26
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty................................27
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp......................................28
1.4 Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty...........................................................30
2. Nguyên tắc, đối tượng và Phân loại kế toán chi phí sản xuất tại cơngty
CP xây dựng cơng trình Thành Long............................................................34
2.1 Ngun tác kế tốn chi phí sản xuất............................................................34
2.2 Đối tượng và phn loại kế tốn chi phí sản xuất tại cơng ty.........................34
3. Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất tại cơng ty CP xây dụng
cơng trình Thành Long...................................................................................35
3.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp....................................................35
3.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp............................................................44
3.3 Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng.........................................................52
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
2
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
3.4 Kế tốn chi phí sản xuất chung...................................................................58
3.5 Tập hợp chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ...................................................66
4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cơng ty............................................66
4.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.............................................66
4.2 Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.....................................67
4.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty..........................68
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐĨNG GĨP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CƠNG TY
1. Đánh giá chung về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành tại cơng
ty........................................................................................................................71
2. Những ưu điểm trong cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở cơng ty.....................................................................................71
3. Nhưng khó khăn, tồn tại trong cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính gái
thành tại công ty ...............................................................................................72
4. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty...........................................74
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
3
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
Nhiệm vụ đề tài
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính tốn và các bản vẽ )
- Nghiên cứu lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Mơ tả và phân tích thực trạng cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành
tại cơng ty CP xây dựng cơng trình Thành Long
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
và tính giá thành
2. Các số liệu cần thiết để thiết kê, tính tốn.
- Số liệu về tình hình kinh doanh của cơng ty Cp xây dựng cơng trình
Thành Long trong 2 năm gần đây.
- Số liệu về thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại cơng ty
CP xây dựng cơng trình Thành Long.
3. Đại điểm thực tập tốt nghiệp.
- Cơng ty CP xây dựng cơng trình Thành Long
- Địa điểm : Số 215A Đường 208 An Đồng – An Dương - Hải Phòng
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
4
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay và cùng với sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau , mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển và vươn lên khẳng định vị trí của mình thì doanh nghiệp phải tự tìm
cho mình phương thức kinh doanh hợp lý và có những bước đi đúng đắn . Do
đó cơng tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc biệt là
công tác kế tốn chi phí và tính giá thành là hết sức quan trọng .
Ngành xây dựng cũng là một trong những ngành chủ chốt và quan trọng
của nền kinh tế nên cũng khơng nằm ngồi điều đó . Hơn nữa xây dựng lại là
một trong những ngành có tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư khá cao do vậy cơng tác
kế tốn tại các doanh nghiệp là hết sức quan trọng đặc biệt là kế tốn chi phí và
tính giá thành là bộ phận hàng đầu với mục đích là hạ thấp chi phí một cách tốt
nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm thông qua việc tiết kiệm chi phí
đầu vào, tổ chức cơng tác sản xuất tốt hợp lý khoa học để tận dụng nhân lực và
vật lực một cách tối ưu từ đó giúp cho việc quản lý chi phí và tính giá thành
theo từng giai đoạn , từng cơng trình được tiến hành dễ dàng hơn và giúp doanh
nghiệp dễ dàng trong việc đối chiếu với số liệu định mức và dự toán để tìm ra
nguyên nhân thâm hụt vốn và đưa ra những quyết định đúng đắn.
Nhận thức được vai trị của cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành ,
trong q trình thực tập tại cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình Thành Long
được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị tại công ty và sự hướng dẫn nhiệt tình
của TS. Lưu Đức Tuyên em đã chọn đề tài “ Hồn thiện cơng tác kế tốn tập
hợp chi phí và tính giá thành tại cơng ty “ cổ phần xây dựng cơng trình Thành
Long ” cho luận văn của mình
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
5
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
Nội dung luận văn bao gồm những phần chính sau:
Chương 1 : Lý luận chung về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2 : Thực trạng công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại cơng ty CP xây dựng cơng trình Thành Long
Chương 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty CP xây dựng cơng trình
Thành Long
Trong q trình nghiên cứu đề tài em đã cố gắng tiếp cận với những kiến
thức mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành kết hợp với những kiến
thức đã được học trong trường đại học . Song đây lại là một đề tài rộng và phức
tạp, nhận thức của bản thân lại mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập là
có hạn nên khơng tránh khỏi những sai sót trong bài khoá luận . Em rất mong
nhận được sự quan tâm và góp ý của các thầy cơ , các cán bộ kế toán cũng như
các bạn đọc quan tâm đến đề tài này để nhận thức của em về đề tài này ngày
càng hoàn thiện và sâu sắc hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
6
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1. Đặc điểm chung về ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm ngành xây lắp
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập và quan trọng mang tính chất
cơng nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân , tăng tiềm
lực kinh tế , quốc phịng cho cả nước .Cơng tác xây dựng cơ bản thường do các
đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất
khác , hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản thực chất là
biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những
đặc điểm cơ bản sau:
- Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết với đơn vị chủ đầu tư
sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống
nhất với nhau về giá trị thanh tốn của cơng trình cùng với các điều kiện khác ,
do vậy tính chất hàng hố của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ ,
nghiệp vụ bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc khối lượng xây lắp
hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ
sản phẩm xây lắp.
- Trong ngành xây lắp , tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã
được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy doanh
nghiệpxây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng
cơng trình.
- Sản phẩm của ngành xây lắp là những cơng trình, vật kiến trúc …. Có
quy mơ lớn kết cấu phức tạp , mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để
hồn thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
7
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất , còn các điều kiện cần thiết
cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công ……phải di chuyển theo
địa điểm đặt cơng trình. Mặt khác , việc xây dựng cịn chịu tácđộng của địa chất
cơng trình và điều kiện thời tiết khí hậu của địa phương…cho nên công tác
quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho cơng trình rất phức tạp, địi hỏi phải có
mức gía cho từng loại cơng tác xây, lắp cho từng vùng lãnh thổ
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khốn đang được áp dụng rộng
rãi với các hình thức giao khốn khác nhau như: Khốn gọn cơng trình (khốn
tồn bộ chi phí ) , khốn theo từng khoản mục chi phí, cho nên phải hình thành
bên giao khốn , bên nhận khoán và giá khoán .
2. Yêu cầu, nhiệm vụ trong cơng tác quản lý hạch tốn chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
2.1 u cầu trong cơng tác quản lý hạch tốn chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản cũng như sản phẩm của ngành xây
lắp việc quản lý về đầu tư và xây lắp là rất khó khăn và phức tạp nhất là khi
chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Để quản lý chặt
chẽ sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, nhà nước đã ban hành các quy chế
phù hợp với điều kiện hiện nay:
- Công tác quản lý đầu tư và xây lắp phải tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
được xã hội chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, khai thác một
cách khoa học và hợp lý các nguồn tài nguyên về lao động cũng như tài nguyên
thiên nhiên đồng thời phải bảo vệ môi trường sinh thái.
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
8
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
- Xây lắp phải theo quy hoạch được phê duyệt ,thiết kế hợp lý, tiên tiến mỹ
quan, công nghệ xây lắp hiện đại. Xây lắp phải đảm bảo tiến độ cũng như chất
lượng sản phẩm
Ngành xây dựng là một trong những ngành chủ chốt và quan trọng của nền
kinh tế tuy nhiên đây cũng là ngành có tỷ lệ thất thốt vốn cao từ trước đến nay
do vậy công tác quản lý hạch tốn chi phí là rất quan trọng chính vì điều nay
nhà nước đã trực tiếp quản lý giá xây lắp thơng qua ban hành chế độ chính sách
về giá, các nguyên tắc lập dự toán, các căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật, đơn
giá xây lắp cơ bản để từ đó xác định tổng vốtu đầu tư, tổng dự tốn cơng trình
và từng hạng mục cơng trình
Giá thanh tốn cơng trình ( hoặc dự án ) là giá trúng thầu và cácđiều kiện
ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp.
Đối với bản thân các doanh nghiệp xây lắp để đảm bảo đúng tiến độ thi
cơng cơng trình, chất lượng sản phẩm và chi phí hợp lý thì các doanh nghiệp
phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất , quản lý các chi phí chặt chẽ và có
hiệu quả.
2.2 Nhiệm vụ trong cơng tác quản lý hạch tốn chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành là
hết sức quan trọng với mục đích hàng đầu là hạ thấp chi phí một cách tốt nhất
những vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm thông qua việc tiết kiệm chi phí đầu
vào , tổ chức cơng tác sản xuất tốt hợp lý khoa học. Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho
cơng tác quản lý hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp
xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời tồn bộ chi phí thực tế phát sinh
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân cơng,
máy móc ….
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
9
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức , dự toán …đề
đưa ra các biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng cơng tác
xây lắp hồn thành. Định kỳ đánh giá và kiểm tra khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
- ……
3. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
3.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính
chất cũng như cơng dụng khác nhau . Và để thuận lợi cho công tác quản lý,
hạch tốn thì cần phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí được
tiến hành trên nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của
từng doanh nghiệp. Sau đây em xin đưa ra một số cách phân loại như sau :
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Là căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống nhau của chi phí để xếp chúng vào
từng loại .Mỗi loại là một yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế và khơng thể
phân chia được nữa ,bất kể chi phí đó dùng làm gì và phát sinh ở địa điểm nào.
Bao gồm:
- Chi phí vật tư mua ngồi: là tồn bộ giá trị các loại vật tư mua ngoài
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ , nhiên liệu…
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương : là tồn bộ các khoản
tiền lương, tiền cơng doanh nhiệp phải trả cho những người tham gia vào hoạt
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
10
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
động sản xuất kinh doanh , các khoản chi phí trách nộp theo tiền lương như chi
phí BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: toàn bộ số tiền khấu hao các loại TSCĐ trích
trong kỳ
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: tồn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho các
dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuâấtkinh doanh trong kỳ do ccas đơn vị
khác bên ngồi cung cấp
- Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này cho thấy mức chi phí về lao động vật hố và lao động
sống trong tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sih lần đầu trong năm. Vì
vậy vó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp lập được dự tốn chi phí sản xuất
theo yếu tố : kiểm trả sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp vật tư , kế hoạch lao
động tiền lương ….
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng cơng dụng kinh tế và địa
điểm phát sinh chi phí sẽ được xếp vào một loại gọi là các khoản mục chi phí
bao gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp: Là các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên
liệu ,dụng cụ sản xuất trực tiếp dùng vào việc chế tạo sản phẩm hang hoá dịch
vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là các khoản tiền lương tiền cơng, các
khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản chi BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp
- Chi phí sử dụng máy thi cơng : Là chi phí liên quan đến việc sử dụng
máy thi công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí
khấu hao máy thi công, tiền thuê máy thi công , tiền lương của cơng nhân điều
khiển máy thi cơng, chi phí nhiên liệu cho máy chạy…..
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
11
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí được sử dụng ở các phân
xưởng bộ phận sản xuất kinh doanh như: tiền lương và phụ cấp của nhân viên
phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ…
Cách phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp tập hợp chi phí và tính
giá thành cho từng loại sản phẩm , quản lý chi phí tại địa điẻm phát sinh để khai
thác khả năng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành 2 loại : Chi phí cố đinh và chi phí biến đổi
- Chi phí cố định : là các chi phí khơng thay đổi ( Hoặc thay đổi khơng
đáng kể) theo sự thay đổi của quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như chi phí khấu hao TSCĐ ( theo thời gian ) chi phí tiền lương trả cho cán bộ,
nhân viên quản lý…..
- Chi phí biến đổi : là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của
quy mơ sản xuất như chi phí ngun vật liệu, chi phí tiền lương cơng nhân trực
tiếp sản xuất …..
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của
từng loại chi phí theo quy mơ kinh doanh , từ đó doanh nghiệp có thể xác đinh
được sản lượng hoà vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để đạt được hiệu
quả cao nhất
4. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là các cơng
trình, hạng mục cơng trình xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục cơng
trình giá trị dự tốn riêng hay nhóm cơng trình , các đơn vị thi cơng ( xí nghiệp,
đội thi cơng xây lắp)
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
12
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, đặc biệt quan trọng
đối với kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Để xác định đúng đắn đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp cần dựa theo một số căn cứ sau:
- Dựa vào tính chất sản xuất , loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình cơng
nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn hay phức tạp, đơn chiếc hay
hàng loạt…
- Đặc điểm tổ chức sản xuất : trong doanh nghiệp xây lắp thường là
phương thức khốn
- u cầu tính giá thành, u cầu quản lý chi phí, khả năng và trình độ
hạch toán của doanh nghiệp
4.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng phương pháp tập hợp trực tiếp
hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Được sử dụng đối với các khoản chi phí
trực tiếp – là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế tốn tập hợp
chi phí đã xác định. Cơng tác hạch tốn, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp
trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí có liên
quan.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất : áp dụng khi một âọi
chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên khơng thể
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Vì vậy, theo phương pháp này trước
hết tập hợp tồn bộ chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng cụ thể.
Tiêu thức sử dụng để phân bổ đảm bảo được mối quan hệ tương quan giữa chi
phí phân bổ và đối tượng chịu chi phí. Trên cơ sở tiêu thức phân bổ và chi phí
cần phân bổ ta có cơng thức sau
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
13
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
C
H
=
ti
Trong đó:
H
: Hệ số chi phí phân bổ
C
: Tổng chi phí đã tổng hợp được trong kỳ cần phân bổ cho
các đối tượng tính giá thành
ti
: Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng tính giá
thành i
Số chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành xác định theo cơng thức
Ci = ti x H
Trong đó
Ci: Số chi phí sản phẩm thực tế phát sinh đã tính tốn ( phân bổ )
cho đối tượng tính giá thành i
ti: Số đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng tính giá thành i
Kết hợp đồng thời với phương pháp tập hợp chi phí trên và để phù hợp với
đặc điểm hạch toán của ngành trong các doanh nghiệp xây lắp cồn thực hiện 1
số phương pháp tập hợp chi phí sau
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm ( theo cơng trình
hạng mục cơng trình) : chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng cơng
trình, hạng mục cơng trình riêng biệt, nếu chi phí sản xuất có liên quan đến
nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình thì sẽ được phân bổ theo tiêu thức thích
hợp
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng : Các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biehangfvaf như vậy tổng
số chi phí sản xuất tập hợp được từ khi khởi cơng cho đến khi hồn thành đơn
đặt hàng là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
14
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi cơng: Chi phí sản xuất phát
sinh cho đơn vị thi cơng nào thì được tập hợp riêng cho đơn vị thi cơng đó. tại
mỗi đơn vị thi cơng, chi phí sản xuất lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu
chi phí: hạng mục cơng trình, nhóm hạng mục cơng trình…….Cuối kỳ, tổng số
chi phí tập hợp được phải phân bổ cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình để
tính giá thành sản phẩm riêng
5. Kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
5.1 Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính , vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu cơng trình, vật liệu ln chuyển tham gia
cấu thành thực thể cơng trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp như ; Sắt thép, xi măng, gạch…..
Trong hạch tốn chi phí vật liệu trực tiếp kế tốn phải tơn trọng những quy
định có tính nguyên tắc sau:
- Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục cơng trình nào thì tính trực
tiếp cho hạng mục cơng trình đó theo giá thực tế
- Cuối kỳ hạch tốn hoặc khi cơng trình hồn thành phải tiến hành kiểm kê
số vật liệu chưa sử dụng hết, số phế liệu thu hồi theo từng đối tượng cơng trình
- Đối với vật liệu sử dụng cho nhiều cơng trình thì kế tốn áp dụng phương
pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng cơng tình, hạng mục
cơng trình
- Việc kiểm sốt ngun vật liệu dử dụng cho từng cơng trình phải tiến
hành thường xuyên dựa vào hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật về xây dựng cơ
bản do nhà nước quy định và trong nội bộ doanh nghiệp dể tiết kiệm chi phí hạ
giá thành là căn cứ để điều chỉnh hệ thống định mức.
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
15
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng : Để phẩn ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động xây lắp kế tốn sử dụng TK 621 “ Chi phí ngun vật liệu trực
tiếp ”
Sơ đồ 1 : Trình tự hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
TK152
TK 621
TK 152
xuất vật liệu sử dụng cho SXSP
NVL dùng không hết nập lại kho
TK111,112,331
vật liệu mua về sử dụng ngay cho các
TK 154
cơng trình
Cuối kỳ kết chuyển CF NVL TT
TK 133
thuế GTGT được
khấu trừ
TK 141(1413)
CFNVL dùng cho SXKD
khi quyết toán TƯ KLXL GK
5.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây
lắp , công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi cơng ….
Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp cần tôn trọng những quy định sau:
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
16
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
- Tiền lương , tiền công phải trả cho ng nhân liên quan đến cơng trình,
hạng mục cơng trình nào thì phải hạch tốn trực tiếp cho cơng trình , hạng mục
cơng trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương .Trong điều
kiện sản xuất xây lắp khơng cho phép tính trực tiếp chi phí nhân cơng cho từng
cơng trình hạng mục cơng trình thì kế tốn phải phân bổ chi phí nhân cơng trực
tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia cơng định mức
- Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất như :
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuát chung
Tài khoản sử dụng : Để phản anhschi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp kế tốn sử dụng tài khoản 622 “ chi phí nhân cơng
trực tiếp ”
Sơ đồ 2: Trình tự hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
TK334
TK622
TK154
tiền lương phải trả cho cơng nhân
xây lắp
cuối kỳ kết chuyển CF NC TT
TK141(1413)
duyệt TƯ lương đội nhận khoán
quyết toán TƯ cho đội
5.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi cơng
Máy thi cơng là các loại xe chạy bằng động lực (điện , xăng dầu, khí
nén…) được sử dụng trực tiếp để thi cơng xây lắp các cơng trình như : Máy trộn
bê tơng, cần cẩu, máy đào xúc đất ….Các loại phương tiện nay doanh nghiệp có
thể tự trang bị hoặc th ngồi.
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
17
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
Chi phí sử dụng máy thi cơng là tồn bộ chi phí về vật liệu , nhân cơng và
các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi cơng và được chia thành:
- Chi phí thường xuyên : là những chi phí phát sinh trong quy trình sử
dụng xe máy thi cơng , được tính thẳng vào giá thành của ca máy như tiền
lương của công nhân trực tiếp đièu khiển hay phục vụ xe, máy….
- Chi phí tạm thời ; là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công như : Chi phí tháo lắp , vận chuyển, chạy thử máy thi cơng
…..những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho
nhiều kỳ
Kế tốn chi phí sử dụng máy thi công cần tôn trọng những quy định sau:
- Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng phải phù hợp với hình thức quản
lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp: Tổ chức độ máy thi công riêng biệt
chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hay giao máy thi công cho
các đội xí nghiệp xây lắp
Nếu DN có đội chun thi cơng bằng máy: Thực hiện hạch toán nội bộ với
đội máy thi cơng. Chi phí sử dụng máy thi cơng được tập hợp và phân bổ cho
các hạng mục cơng trình hoặc được tính theo giá thành kế hoạch hoặc được xác
định theo khối lượng thực tế máy đảm nhiệm tính theo giá giao khốn nội bộ.
Nếu DN khơng tổ chức đội máy thi công riêng mà áp dụng việc giao máy
thi cơng cho đội xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi cơng được hạch tốn trực tiếp
vào tài khoản 623 theo từng nội dung chi phí sau đó kết chuyển vào chi phí xây
dựng của từng cơng trình hạng mục cơng trình.
- Tính tốn phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/máy hoặc giá thành một ca/máy
hoặc một đơn vị khối lượng công việc thi cơng bằng máy hồn thành
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
18
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng: TK 623
Sơ đồ 3: Trình tự hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
TK334
TK623
TK154
tiền lương phải trả CN điều khiển MTC
TK152,153,111…
cuối kỳ kết chuyển chi phí sử
sử dụng MTC
Chi phí NVL, CCDC,….dùng cho MTC
TK133
thuế GTGT được khấu trừ
TK214,335
Khấu hao, sửa chữa lớn MTC
5.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ quản lý thi công của các đội xây lắp ở các cơng
trường xây dựng.Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều
khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây
lắp như: Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH,
BHYT, KPHCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân
trực tiếp xây, lắp, công nhân sử dụng máy thi cơng……
Kế tốn chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau:
- Phải tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất chung theo từng cơng trình, hạng
mục cơng trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
19
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
- Khi thực hiện khốn chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải
quản lý tốt chi phí đã giao khốn, từ chối khơng thanh tốn cho các đội nhận
khốn số chi phí sản xuất chung ngồi dự tốn, bất hợp lý.
- Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây
lắp khác nhau kế tốn phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng liên quan theo tiêu thức hợp lý như : chi phí nhân cơng trực tiếp hoặc chi
phí sản xuất chung theo dự tốn….
Tài khoản sử dụng : Để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các
đội xây lắp theo nội dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất
cung vào các đối tượng xây lắp có liên quan , kế tốn sử dụng tài khoản 627 “
Chi phí sản xuất chung”
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
20
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
Sơ đồ 4: Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất chung
TK334,338
TK 627
TK154
tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội
cuối kỳ kết chuyển chi phí
và các khoản trích theo lương
TK152,153,141
sản xuất chung
Xuất kho NVL, CCDC,…cho đội xây dựng
TK111, 112
TK214
Các khoản làm giảm chi phí
sản xuất chung
Trích chi phí khấu hao TSCĐ
TK 335
Trích trước chi phí sửa chữa
TK111,112,331
Chi phíđịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền
khác phục vụ cho sản xuất
TK133
thuế GTGT
được khấu trừ
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
21
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
6. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh
nghiệp xây lắp
6.1 Tập hợp chi phí sản xuất
Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp
thường được tiến hành vào cuối kỳ kế tốn hoặc khi cơng trình hồn thành tồn
bộ, trên cơ sở các bảng tính tốn phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng và chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng tập hợp chi phí đã được xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng cơng trình hạng mục cơng
trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định.
Tài khoản sử dụng: Tk 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Sơ đồ 5 : Quy trình tập hợp chi phí sản xuất
TK621
TK154
TK 155
cuối kỳ kết chuyển CF NVL TT
TK622
giá thành của sản phẩm hoàn thành
chờ tiêu thụ, bàn giao
cuối kỳ kết chuyển CF NC TT
TK632
TK623
Giá vốn của sản phẩm hồn
cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng MTC
thành và bàn giao
TK627
cuối kỳ kết chuyển CF SXC
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
22
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
6.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phương
thức thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu tuỳ thuộc và đối tượng
tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp đã xác định, kế tốn có thể xác định sản
phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ như sau:
- Nếu quy định thanh toán khi cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành
tồn bộ và doanh nghiệp xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là cơng trình,
hạng mục cơng trình hồn thành thì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp
dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp phát sinh luỹ kế từ khi khởi
công đến khi cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành.
- Nếu quy định thanh tốn khi có khối lượng cơng việc hay giai đoạn xây
lắp đạt đến điẻm dừng kỹ thuật hợp lý và doanh nghiệp xác định đối tượng tính
giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ
thuật thì sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng công việc hay giai đoạn xây
lắp chưa hồn thành
Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ được
tính như sau:
Cdk + Ctk
Cddck
=
Chtdt + C’ckdt
x
C’ckdt
Trong đó:
Cddck : Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ
Cdk : Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang đầu kỳ
Ctk : Chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ
Chtdt : Chi phí ( hay giá trị ) của khối lượng hay giai đoạn xây lắp hoàn thành
trong kỳ theo dự toán
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
23
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
C’ckdt: Chi phí( hay giá trị) của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự
tốn tính theo mức độ hồn thành
7. Tổ chức cơng tác tính giá thành sản phẩm xây lắp
7.1 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí của doanh
nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định
Giá thành sản phẩm trong doanh ngiệp xây lắp bao gồm:
- Giá thành dự tốn: Là tổng chi phí dự tốn để hồn thành sản phẩm xây
lắp.Giá thành dự toán được xác địng trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí
do nhà nước quy định
Giá thành dự toán
=
Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó
Giá
trị
tốn
dự
cơng =
trình
Chi phí xây lắp khối
lượng theo dự tốn
+
Lợi
nhuận
định mức
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi
công. Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán xây lắp ở mức hạ
giá thành kế hoạch
Giá thành kế
hoạch
=
Giá thành dự
toán
-
Mức hạ giá thành kế
hoạch so với dự toán
- Giá thành định mức: Là chỉ tiêu giá thành được tính tốn tại thời điểm
chuẩn bị thi công hoặc bắt đầu thi công là tổng số chi phí để hồn thành khối
lượng xây lắp cụ thể. Căn cứ vào phương pháp tổ chức quản lý thi công và các
định mức chi phí mà doanh nghiệp đã đạt được
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
24
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Khố luận tốt nghiệp
- Giá thành thực tế : Là tồn bộ chi phí thực tế phát sinh để hồn thành q
trình thi cơng được kế toán tập hợp và hạch toán theo một phương pháp khoa
học
7.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
7.2.1 Đối tượng tính giá thành
Là các loại sản phẩm công việc, lao vụ, do doanh nghiệp sản xuất ra và
càn phải tính được giá thành và giá thành đơn vị
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên trong tồn bộ cơng
việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng, là các căn cứ để kế toán
mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức cơng tác tính giá thành theo từng
đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành là các cơng
trình, hạng mục cơng trình đã xây dựng hồn thành. Ngồi ra đối tượng tính giá
thành có thể là từng giai đoạn cơng trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy
ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ
đầu tư.
7.2.2 Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
- Nếu đối tượng tính giá thành là các cơng trình, hạng mục cơng trình đã
hồn thành theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi cơng trình,
hạng mục cơng trình hay đơn đặt hàng hồn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục cơng trình được quy định
thanh tốn theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây
dựng hồn thành
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục cơng trình được quy
định thanh tốn định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự
tốn thì kỳ tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý.
Phạm Kiều Anh Lớp QT 903K
25
LUAN VAN CHAT LUONG download : add