LỜI NĨI ĐẦU
Ngày nay, với xu thế tồn cầu hố nền kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung, quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì vấn đề cạnh
tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, tạo động lực để phát triển xã
hội. Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngồi. Cạnh tranh ln xoay quanh vấn đề chất lượng và
giá cả sản phẩm. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp kinh
doanh có hiệu quả để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường, đặc
biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất. Một trong những giải pháp mà doanh
nghiệp thường áp dụng là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng được các nhà quản trị trong mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quan
tâm. Thơng qua các cơng tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các
nhà quản trị có thể biết được chi phí sản xuất của loại sản phẩm mà doanh
nghiệp đang sản xuất để từ đó tìm ra biện pháp quản lý tốt hơn các nguồn lực
của doanh nghiệp như: tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động. Đồng thời còn là cơ
sở cho việc dự tốn chi phí sản xuất và hướng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Như vậy, có thể thấy cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm có vai trị quan trọng trong việc dự tốn chi phí sản xuất và đề ra
hướng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng, cơng tác kế tốn của Việt Nam nói chung cũng đã
khơng ngừng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đối với q trình sản xuất kinh doanh của các doanh
1
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
nghiệp sản xuất. Vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn ở
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu
đề tài:
"Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị."
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 phần chính
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị.
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy bánh kẹo Cao cấp
Hữu Nghị.
Do còn nhiều hạn chế về khả năng nghiên cứu và tài liệu tham khảo nên
trong chuyên đề thực tập của em chắc cịn nhiều điểm thiếu sót. Em mong nhận
được ý kiến đóng góp của thầy cơ, các cơ chú, anh chị phịng Tài chính kế tốn
Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị và bạn bè để chuyên đề thực tập của em
được hồn chỉnh và có tính thực tiễn.
2
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I- BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của một nền kinh tế nhƣ Việt Nam
những năm lại đây đang đƣa các doanh nghiệp vào quỹ đạo của một thời đại
mới: Cạnh tranh, cơ hội và thách thức. Cơ chế thị trƣờng đã và đang là một sự
thay đổi lớn đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có tiền thân
từ DNNN. Trƣớc sự thay đổi đó thì với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đặt mục
tiêu của mình là tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Do vậy việc tính tốn giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra là hết sức cần thiết
và quan trọng. Nếu hiệu số giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra càng cao thì
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Điều đó cũng có nghĩa doanh nghiệp sẽ tồn tại
và khẳng định đƣợc vị trí của mình trên thị trƣờng.
Muốn thực hiện đƣợc điều đó một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng năng
suất, mặt khác phải tăng cƣờng quản lý kinh tế trọng tâm là quản lý chi phí.
Điều này chỉ có kế tốn mới thực hiện đƣợc bởi vì thơng qua khâu kế tốn,
doanh nghiệp biết đƣợc tình hình sử dụng yếu tố chi phí là tiết kiệm hay là lãng
phí, so sánh giữa chi phí định mức với chi phí thực tế, từ đó đề ra biện pháp
thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Để xác định đƣợc chính
xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch tốn đầy
đủ các khoản chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm.
Với chức năng là ghi chép, tính tốn phản ánh và giám đốc một cách
thƣờng xuyên liên tục biến động của vật tƣ, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thƣớc
đo giá trị và thƣớc đo hiện vật để quản lý chi phí. Do vậy có thể cung cấp một
cách kịp thời, chính xác chi phí bỏ ra, đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí đối với
3
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bên cạnh việc hạch toán đầy đủ các khoản
thu nhập, việc tổ chức hạch tốn đúng, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và
tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là phần hành không thể thiếu đƣợc khi
thực hiện hạch tốn kinh tế.
Kế tốn chính xác chi phí sản xuất phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi
chép một cách đầy đủ, trung thực về từng loại chi phí, phản ánh đúng giá trị thực
tế của chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Hạch tốn chính xác chi phí sản xuất
địi hỏi phải tổ chức việc ghi chép, tính tốn và phản ánh từng loại chi phí sản
xuất theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và đúng đối tƣợng chịu chi phí.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tính tốn chính xác và hạch tốn
nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy phải
xác định đúng đối tƣợng tính giá thành, vận dụng đúng phƣơng pháp tính giá
thành thích hợp và giá thành phải đƣợc tính trên số liệu hạch tốn chi phí sản
xuất một cánh chính xác.
Làm tốt cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp cho chính doanh nghiệp nhìn nhận đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động
quản lý, tổ chức sản xuất giúp cho các nhà quản lý hoàn thiện và nâng cao kết
quả hoạt động bằng các đƣờng lối chiến lƣợc phù hợp, đúng đắn.
* Tóm lại: Tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chính xác có tầm quan trọng to lớn đối với cơng tác kế tốn nói riêng và cơng
tác tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nói chung.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất:
Sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi ngƣời gắn liền với q trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất cứ hình thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách
khác, q trình sản xuất là q trình kết hợp ba yếu tố: Tƣ liệu lao động, đối
tƣợng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất cũng chính là q
trình tiêu hao các yếu tố trên.
4
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Hiện nay, với các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh
chủ yếu là sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng với mục đích kiếm
lời. Để đạt đƣợc mục đích đó trong q trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
cần bỏ ra những chi phí về lao động sống cũng nhƣ lao động vật hố. Bởi thế sự
hình thành nên chi phí sản xuất để tạo nên giá trị sản phẩm là tất yếu khách
quan. Trong bất kỳ xã hội nào, khi nền tảng sản xuất cịn tồn tại thì chi phí sản
xuất và tính các giá thành sản phẩm cịn đóng vai trị quan trọng. Để thơng tin kế
tốn chi phí đạt hiệu quả, đáp ứng mong muốn của nhà quản lý thì trƣớc hết phải
nắm bắt một cách sâu sắc bản chất kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hố cần thiết cho q trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định. Chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng của chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thực chất của chi phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch các yếu tố giá trị
sản xuất vào đối tƣợng tính giá. Nhƣ vậy chỉ đƣợc tính là chi phí của kỳ hạch
tốn đó là những chi phí có liên quan đến khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong
kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán (tháng, quý, năm…).
Độ lớn chi phí phụ thuộc hai nhân tố: Khối lƣợng lao động và tƣ liệu lao
động đã tiêu hao vào sản xuất và giá cả tƣ liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công
của một đơn vị lao động đã hao phí.
Trong đó, chi phí của doanh nghiệp sản xuất là tồn bộ các chi phí có liên
quan đến hoạt động chế tạo sản phẩm ở các phân xƣởng sản xuất.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
khác nhau cả về nội dung lẫn tính chất cơng dụng vai trị của nó trong q trình
hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó nhất thiết phải phân loại chi phí sản xuất
kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
5
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
quản lý hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh, tuỳ theo mục đích u cầu khác
nhau của cơng tác quản lý. Sau đây, có những cách phân loại phổ biến:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí
sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng một nội dung kinh tế khơng phân biệt chi phí đó phát sinh
ở lĩnh vực nào, ở đâu… Vì vậy cách phân loại này cịn gọi là phân loại theo yếu
tố và có các yếu tố:
+ Chi phí ngun vật liệu: Bao gồm tồn bộ chi phí về các loại đối tƣợng
lao động là NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ số tiền cơng, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lƣơng theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện cơng việc, lao vụ trong kỳ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi
trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài nhƣ điện nƣớc, điện thoại, các dịch
vụ khác phát sinh trong kỳ.
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác
đã chi trả bằng tiền trong kỳ chƣa đƣợc phản ánh trong các chỉ tiêu trên nhƣ tiếp
khách, hội nghị, thuế môn bài, lệ phí cầu đƣờng…
* Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí
sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân
tích đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự
trù hoặc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tƣ, tiền vốn, lao động, lập báo cáo chi
phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp số liệu
để dự toán thu nhập quốc dân…
6
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích cơng dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này tồn bộ chi phí sản xuất đƣợc phân thành các
khoản mục chi phí khác nhau. Những chi phí có chung mục đích và cơng dụng
kinh tế sẽ xếp vào một khoản mục.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm tồn bộ giá trị các ngun
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế
tạo sản phẩm.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lƣơng, phụ cấp
lƣơng và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lƣơng bộ phận công
nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (Phân xƣởng, đội, trại…) bao gồm chi phí
nhân viên phân xƣởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi…
* Tác dụng: Phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là
căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí
sản xuất cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối tương quan giữa chi phí và khối lượng
sản phẩm sản xuất ra.
Theo cách phân loại này chi phí đƣợc chia ra:
+ Biến phí: Là những chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi về số lƣợng sản
phẩm sản xuất ra, trong thực tế những chi phí này thƣờng là chi phí NVLTT,
nhiên liệu, động lực, tiền lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất…
+ Định phí: Là những chi phí khơng đổi về tổng số khối lƣợng sản phẩm
sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định nào đó nhƣ: chi phí khấu hao
TSCĐ, tiền th nhà xƣởng máy móc thiết bị…
7
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
* Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh
doanh, phân tích điểm hồ vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần
thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra
một loại sản phẩm nhất định, có thể căn cứ số liệu chứng từ để ghi trực tiếp cho
từng đối tƣợng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm
khác nhau và tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm thơng qua
phƣơng pháp phân bổ gián tiếp thích hợp.
* Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phƣơng
pháp kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các đối tƣợng một cách
đúng đắn hợp lý.
e) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đƣợc chia thành:
+ Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nhƣ chi
phí NVL chính dùng trong sản xuất, tiền lƣơng công nhân sản xuất.
+ Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau đƣợc tổng hợp
lại theo cùng một công dụng nhƣ chi phí quản lý phân xƣởng…
* Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng
loại chi phí trong việc hạ giá thành sản phẩm để tổ chức cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất thích hợp với từng loại.
Ngồi ra cịn có nhiều cách phân loại khác nữa, mỗi cách phân loại chi phí
sản xuất có ý nghĩa đối với cơng tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở những góc độ khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ với nhau, bổ
sung cho nhau và nhằm một mục đích chung là quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
8
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí và kết quả
thu đƣợc là những sản phẩm, cơng việc, lao vụ nhất định đã hồn thành, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn thành
gọi chung là thành phẩm phải đƣợc tính giá thành tức là những chi phí bỏ ra để
sản xuất chung.
Giá thành sản phẩm là phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lƣợng giá
trị của những hao phí về lao động vật hố và lao động sống đã thực sự chi ra
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh chất lƣợng hoạt động của xí nghiệp về các mặt kỹ
thuật, kinh tế tổ chức là cơ sở để định giá bán và tính tốn kết quả kinh doanh.
Vậy giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hồn thành. Giá thành sản phẩm
ln chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi phí sản xuất đã chi
ra và lƣợng giá trị sử dụng thu đƣợc cấu thành khối lƣợng sản phẩm, cơng việc,
lao vụ hồn thành.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để để đáp ứng yêu cầu về quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây
dựng giá bán sản phẩm, ngƣời ta thƣờng tiến hành phân loại sản phẩm theo
nhiều tiêu thức khác nhau: Do vậy cần phải phân loại giá thành theo những tiêu
thức phù hợp. Thông thƣờng giá thành đƣợc phân loại theo:
a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành được phân
thành 3 loại giá thành sau :
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành đƣợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đƣợc tiến hành trƣớc khi bắt đầu quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
9
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
nghiệp, là căn cứ để phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ
giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: Là giá thành đƣợc tính trên cơ sở định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đƣợc thực hiện trƣớc khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thƣớc đo chính xác
để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tƣ lao động.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành đƣợc tập hợp trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng nhƣ sản lƣợng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính đƣợc sau khi kết
thúc q trình sản xuất. Chế tạo sản phẩm và đƣợc tính cho cả chỉ tiêu tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết đƣợc tình hình sử dụng chi
phí và giá thành có hiệu quả phù hợp u cầu cơng tác kế tốn.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn.
+ Giá thành sản xuất (Giá thành công xƣởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xƣởng sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tồn bộ đƣợc
tính theo cơng thức :
Giá thành sản
Giá thành tồn
bộ của sản
phẩm
=
xuất của sản
phẩm
Chi phí quản
+
lý doanh
nghiệp
Chi phí
+
bán
hàng
3. Mối quan hệ giữa Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình
sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí (đầu vào) và một bên là kết quả sản xuất
10
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
(đầu ra). Cho nên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật
thiết với nhau, có nguồn gốc giống nhau nhƣng cũng có những điểm khác nhau
về phạm vi và hình thái biểu hịên:
Chi phí sản xuất đƣợc tính trong phạm vi giới hạn của từng thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm) và chi phí sản xuất trong từng kỳ kế tốn thƣờng có liên
quan đến hai bộ phận khác nhau: Sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hồn thành trong kỳ và chỉ
tiêu này thƣờng bao gồm hai bộ phận: Chi phí sản xuất kỳ trƣớc chuyển sang kỳ
này và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ này (sau khi đã trừ đi giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ)
Sự khác nhau giữa CFSX và ZSP có thể trình bày bằng hình vẽ sau:
A
B
D
C
Trong đó:
AB: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
BD: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CD: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
AC: Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Như vậy :
AC = AB + BD – CD
4. Nhiệm vụ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng vì chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng
đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đối tƣợng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu quản lý.
11
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
+ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch tốn chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho (KKTX
hoặc KKĐK) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
+ Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tƣợng tập hợp CFSX đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
+ Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
+ Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lƣợng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch tốn giá thành sản phẩm hồn thành sản xuất
trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác.
II. ĐỐI TƢỢNG HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH.
1. Đối tƣợng hạch tốn chi phí sản xuất.
Đối tƣợng hạch tốn chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập
hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Phƣơng pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phƣơng pháp hay hệ thống các
phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tƣợng hạch tốn chi phí.
2. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm:
Đối tƣợng tính giá thành là: NTP, TP, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
* Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành:
+ Về mặt tổ chức sản xuất:
- Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc từng sản phẩm thì từng cơng việc là
một đối tƣợng tính giá thành.
- Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng từng loại sản phẩm thì
từng đơn đặt hàng là một đối tính giá thành.
12
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Nếu tổ chức sản xuất nhiều khối lƣợng lớn thì mỗi loại sản phẩm khác
nhau là một đối tƣợng tính giá thành.
+ Về mặt quy trình cơng nghệ:
- Nếu quy trình cơng nghệ giản đơn thì đối tƣợng tính giá thành là sản
phẩm đã hồn thành trong quy trình cơng nghệ đó.
- Nếu quy trình cơng nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tƣợng tính giá
thành chính là NTP ở các giai đoạn và TP.
- Trƣờng hợp quy trình cơng nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tƣợng
tính giá thành là sản phẩm đã hồn thành và một số chi tiết phụ tùng.
+ Chu kỳ sản xuất dài hay ngắn NTP tự chế có phải là sản phẩm hàng hố
hay khơng và u cầu của cán bộ quản lý nói chung cũng ảnh hƣởng đến đối
tƣợng tính giá thành.
+ Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị tính đƣợc thừa nhận trong nền kinh
tế quốc dân.
2.2. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ mà bộ phận tính giá thành cần phải tiến hành
cơng việc tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất để xác định kỳ
tính giá thành thích hợp nhƣ các trƣờng hợp sau:
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng kế hoạch sản xuất ổn
định, chu kỳ sản xuất ngắn liên tục có sản phẩm hồn thành nhập kho thì kỳ tính
giá thành là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo
đơn đặt hàng có chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hồn thành khi chu kỳ sản
xuất kết thúc thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hay đơn
đặt hàng đã hoàn thành toàn bộ.
3. Mối quan hệ giữa đối tƣợng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tƣợng tính
giá thành.
13
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tƣợng hạch tốn chi phí sản xuất và đối
tƣợng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa các phƣơng pháp hạch tốn chi phí
sản xuất và đối tƣợng tính gía thành sản phẩm. Phƣơng pháp hạch tốn chi phí
sản xuất là một phƣơng pháp hay hệ thống các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để
tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tƣợng
hạch tốn chi phí.Phƣơng pháp tính giá thành là một phƣơng pháp hoặc hệ thống
phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó
mang tính thuần t kỹ thuật tính tốn chi phí cho từng đối tƣợng tính giá thành.
III- TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Hạch tốn chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX.
1.1 Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
* Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố chi phí cơ bản và là
cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… đƣợc xuất dùng
trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Khác với tƣ liệu lao động, nguyên vật liệu
chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định dƣới tác dụng của
lao động, nó sẽ tiêu hao tồn bộ hay thay đổi hình dạng vật chất để tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng đƣợc xây
dựng thành các định mức và đƣợc quản lý theo định mức chi phí đó.
Để phản ánh nội dung kinh tế tập hợp và phân bổ của chi phí NVLTT kế
tốn sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí (phân
xƣởng).
+ Trƣờng hợp, vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp
chi phí, khơng thể hạch tốn riêng đƣợc thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tƣợng liên quan. Tiêu thức phân bổ
thƣờng đƣợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng
lƣợng, số lƣợng sản phẩm …
14
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Chi phí vật liệu phân
=
bổ cho từng đối tượng
Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ
x
Tỷ lệ (hệ số)
Phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
152, 152,
1111331,111
Vật liệu dùng trực
tiếp
chế tạo sản phẩm
111,112,331
621
154
Vật liệu dùng không
hết nhập kho
152
Mua NVL sử dụng ngay
khơng qua nhập kho
Kết chuyển chi
phí
133
Thuế GTGT
được khấu trừ
1.2 Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao
gồm tiền lƣơng chính, lƣơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lƣơng (phụ
cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm thêm giờ …). Ngồi ra chi phí nhân cơng
trực tiếp cịn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
do chủ sở hữu lao động chịu và đƣợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ
nhất định với tiền lƣơng phát sinh của cơng nhân sản xuất.
Việc tính chi phí tiền cơng phải trả có thể đƣợc thực hiện theo hai phƣơng
pháp cơ bản: tiền công theo thời gian và tiền công theo sản phẩm. Việc tính tiền
15
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
công theo thời gian là theo dõi việc sử dụng thời gian lao động đối với từng
ngƣời lao động ở từng bộ phận trong doanh nghiệp, căn cứ vào thời gian làm
việc và bậc lƣơng, tháng lƣơng của lao động. Cịn việc tính lƣơng theo sản phẩm
là số tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động căn cứ vào số lƣợng công việc ngƣời
lao động làm xong nghiệm thu và đơn giá tiền lƣơng của sản phẩm cơng việc đó.
Về ngun tắc, chi phí nhân cơng trực tiếp cũng tập hợp giống nhƣ đối với
chi phí NVLTT. Trƣờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể
là tiền công, giờ công định mức, giờ công thực tế.
Các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân
cơng trực tiếp dựa trên lƣơng nhân cơng trực tiếp nhân với tỷ lệ trích theo quy
chế tài chính của từng thời kỳ. Theo quy định hiện nay tỷ lệ trích theo lƣơng tính
vào chi phí nhân cơng đƣợc áp dụng nhƣ sau:
- Tỷ lệ trích BHXH là 20% trên lƣơng cơ bản và các khoản phụ cấp, trong
đó tính vào chi phí nhân cơng trực tiếp là 15%, trích trên lƣơng cơ bản 5%.
- Tỷ lệ trích BHYT là 3% trên lƣơng cơ bản và các khoản phụ cấp, trong đó
tính vào chi phí nhân cơng trực tiếp là 2%, trích trên lƣơng cơ bản 1%.
- Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên lƣơng thực lĩnh của ngƣời lao động và đƣợc
tính vào chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Tài khoản kế toán sử dụng để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp sản
xuất là tài khoản 622 “ Chi phí nhân cơng trực tiếp” . Tài khoản này cuối kỳ
khơgn có số dƣ và đƣợc mở mở chi tiết cho từng đối tƣợng hạch toán chi phí
giống nhƣ tài khoản 621.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí nhân cơng trực tiếp:
Thanh tốn
lương
LUAN VAN CHAT
622
334
111, 112
Tiền lương và phụ
cấp
trả335
cho CNSX
154
Kết chuyển
chi phí
NCTT
TL thực tế
Trích trước tiền
của CNV
16
lương
nghỉ phép nghỉ phép của CNSX
LUONG download
: add
338
1.3Hạch tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cịn lại đẻ sản xuấ sau chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Nó là các chi phí
liên quan đến quản lý, phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xƣởng, tổ, đội
sản xuất nhƣ chi phí về tiền lƣơng và các khoản cho nhân viên quản lý PX, chi
phí KHTSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng
tiền.
Chi phí sản xuất chung phải đƣợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, cuối tháng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp đƣợc kết
chuyển để tính giá thành. Chi phí sản xuất chung của PX hoặc tổ đội sản xuất
đó. Nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các sản phẩm liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân
bổ có thể chọn là chi phí nhân cơng trực tiếp, định mức sản xuất chung.
Theo chuẩn mực hàng tồn kho, chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm
những chi phí có liên quan trực tiếp đến chi phí sản xuất nhƣ: chi phí nhân cơng
trực tiếp, CFSXC cố định và CFSXC biến đổi phát sinh trong q trình chuyển
hố ngun liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thƣờng không thay đổi theo lƣợng sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí khấu hao, chi
phí bảo dƣỡng máy móc thiết bị, nhà xƣởng…và chi phí quản lý hành chính ở
các phân xƣởng sản xuất.
17
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí gián tiếp thƣờng thay
đổi trực tiếp hoặc gần nhƣ trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm sản xuất, nhƣ chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp.
Chi phí SXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP đƣợc
dựa trên cơng suất bình thƣờng của máy móc sản xuất. Cơng suất bình thƣờng là
sản lƣợng SP đạt đƣợc ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình
thƣờng.
Trƣờng hợp mức SP thực tế SX ra cao hơn cơng suất bình thƣờng thì
CFSXC cố định đƣợc phân bổ cho mỗi đơn vị SP theo chi phí thực tế phát sinh.
Trƣờng hợp mức SP thực tế SX ra thấp hơn cơng suất bình thƣờng thì kế
tốn phải tính và xác định CFSXC cố định chỉ đƣợc phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị SP theo định mức cơng suất bình thƣờng. Khoản CFSXC
khơng phân bổ (khơng tính vào SP số chênh lệch giữa tổng CFSXC cố định thực
tế phát sinh lớn hơn CFSXC cố định đƣợc tính vào giá thành SP) đƣợc ghi nhận
vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Chi phí SXC biến đổi đƣợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị SP theo chi phí thực tế phát sinh.
- TK sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế tốn sử
dụng TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”.
Tài khoản này bao gồm các tài khoản cấp hai:
- TK 627.1- Chi phí nhân viên phân xƣởng
- TK 627.2- Chi phí nguyên vật liệu.
- TK 627.3- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 627.4- Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 627.7- Chi phí dịch vụ mua ngồi.
- TK 627.8- Chi phí khác bằng tiền.
18
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng khoản mục và cuối kỳ khơng có
số dƣ do đã kết chuyển phân bổ hết cho các loại sản phẩm dịch vụ, lao vụ.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lƣơng, bảng phân bổ vật liệu công cụ, bảng
phân bổ khấu hao tài sản cố định và các chứng từ liên quan, kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất chung vào bên nợ TK 627.
19
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
111, 112
334,(338)
627
111,152
Thanh tốn
Các khoản
Chi phí nhân viên
lương
giảm
CNSX
chi phí SXC
152
154
Mua NVL
Chi phí vật liệu
Phân bổ(kết
nhập kho
chuyển)
chi phí SXC
242,335
Chi phí theo dự
tốn
214
331, 111
Chi phí trích khấu
hao
TSCĐ
Chi phí SXC
khác
1331
Thuế GTGT được
khấu trừ
Riêng với chi phí SXC cố định khi phát sinh chi phí sản xuất chung cố
định ghi:
Nợ TK 627 CFSXC (chi tiết CFSXC cố định)
Có TK 152, 153, 214, 331, 334…
Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo định mức công suất bình thƣờng, ghi:
Nợ TK 154: CF sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: CFSXC (chi tiết CFSXC cố định)
Trƣờng hợp mức SP thực tế SX ra thấp hơn công suất bình thƣờng nhƣ quy
định trên ghi:
20
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (chi tiết CFSXC cố định khơng phân bổ)
Có TK 627 Chi phí SXC.
1.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Các chi phí sản xuất có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm hay
cung ứng các dịch vụ lao vụ ở các phân xƣởng, bộ phận sản xuất đã đƣợc hạch
toán riêng theo các khoản mục chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm cần phải
đƣợc tập hợp lại theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí, để từ đó kết hợp với tình
hình và kết quả sản xuất sản phẩm ở các phân xƣởng bộ phận sản xuất mà tính
giá thành thực tế của những sản phẩm, cơng việc đã hồn thành trong kỳ.
Tài khoản sử dụng để tổng hợp các chi phí sản xuất ở trên cuối cùng đều
đƣợc tổng hợp vào bên nợ của tài khoản 154 –“ Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”
Tài khoản 154 đƣợc mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí, từng ngành
sản xuất nhƣ ở bộ phận sản xuất phân xƣởng. Nội dung phản ánh của tài khoản
154:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dở dang, chƣa hoàn thành.
21
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ
152
621
154
SDĐK: xxx
Chi phí NVL trực tiếp
Các khoản ghi
giảm chi phí sản
phẩm
622
155,152
Chi phí nhân cơng
trực tiếp
Tổng giá Nhập kho
thà nh
thực tế
157
sản phẩm
Gửi
lao vụ
bán
hoà n
thà nh
632
trong kỳ
Tiêu thụ thẳng
627
Chi phí sản xuất
chung
SDCK: xxx
2. Kế tốn chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
2.1 Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu:
Do đặc điểm của phƣơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất
dùng rất khó phân định đƣợc là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu
thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối
tƣợng( phân xƣởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ..) hoặc dựa vào mục
đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục
đích.
Để phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kế toán sử dụng tài
khoản 621 “ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Các chi phí đƣợc phản ánh trên
tài khoản 621 khơng ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà đƣợc
ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đƣợc
22
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
gái trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đƣờng. Nội dung phản ánh vào tài
khoản 621 nhƣ sau:
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ…
Tài khoản 621 cuối kỳ khơng có số dƣ và đƣợc mở theo từng đối tƣợng hạch
tốn chi phí ( phân xƣởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ…)
Sơ đồ 1.5. Hạch tốn tổng hợp chi phí ngun, vật liệu trực tiếp ( kkđk)
TK 331,111,112,
311, 411 …
TK 621
TK 6111
Giá trị vật liệu
Giá trị nguyên, vật liệu
Tăng trong kỳ
Dùng chế tạo sản phẩm
hay thực hiện dịch vụ
Giá trị vật liệu
TK 631
Kết chuyển
chi phí nguyên,
vật liệu trực
tiếp
TK 151, 152
Chưa dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
2.2 - Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Về chi phí nhân cơng trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí
trong kỳ giống nhƣ phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân cơng
trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tƣợng:
Nợ TK 631
Có TK 622
23
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2.3 Hạch tốn chi phí sản xuất chung:
Tồn bộ chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp trên tài khoản 627 và đƣợc chi tiết
theo các tiểu khoản tƣơng ứng và tƣơng tự doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp
kê khai thƣờng xuyên. Sau đó sẽ đƣợc phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo
từng đối tƣợng để tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 627
2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm sản phẩm dở
dang:
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
kế tốn sử dụng tài khoản 631 “ Giá thành sản xuất”. Tài khoản này đƣợc hạch
toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí ( phân xƣởng, bộ phận sản xuất…)
và theo loại, nhóm. Nội dung phản ánh của tài khoản 631:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong ký liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
- Kết chuyển gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất
Tài khoản này khơng có số dƣ.
Sơ đồ 1.6. Hạch toán CPSX theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu
kỳ
TK 631
TK 621
Kết chuyển chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
TK 154
Giá trị sản phẩm,
dịch vụ dở dang cuối kỳ
TK 622
TK 632
Kết chuyển chi phí
Nhân cơng trực tiếp
Tổng giá thà nh
TK 621
sản xuất của sản phẩm,
Kết chuyển ( hoặc phân bổ)
24 dịch vụ hoà n thà nh nhập
kho, gửi bán hay tiêu thụ
LUAN VAN CHAT LUONG
download
: add
Chi phí sản xuất
chung
trực tiếp
IV- TỔ CHỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1- Các phƣơng pháp tính giá thành.
1.1 Phương pháp trực tiếp ( Phương pháp giản đơn)
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lƣợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lƣợng lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn nhƣ các Nhà máy Điện, nƣớc, các doanh nghiệp khai thác ( quặng,
than, gỗ…). Đối tƣợng hạch tốn chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản
phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp này đƣợc tính bắng cách
trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất( + ) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị
sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lƣợng sản phẩm hồn
thành.
1.2 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đƣợc thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn cơng nghệ, đối tƣợng hạch tốn
chi phí sản xuất là các bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đƣợc xác định
bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi
phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm:
Giá thành sản phẩm= Z 1 + Z 2 …Zn
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác,
dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc…
1.3 Phương pháp hệ số:
Phƣơng pháp hệ số đƣợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ
nguyên liệu và một lƣợng lao động nhƣng thu đƣợc đồng thời nhiều sản phẩm
khác nhau và chi phí khơng tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đƣợc mà phải
tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phƣơng pháp này trƣớc hết kế
tốn căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi
25
LUAN VAN CHAT LUONG download : add