Công ty xây dựng dân dụng Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Xây Dựng Dân Dụng Hà Nội đợc thành lập tháng 3/1972 theo
quyết định số 121/TCCQ của UBHC thành phố Hà Nội để thực hiện nhiệm vụ
chuyên xây dựng các công trình dân dụng, dịch vụm phúc lợi công cộng của
thành phố.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia thành các giai
đoạn:
1.1. Giai đoạn 1972 - 1975
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập Công ty Xây Dựng Dân Dụng Hà
Nội đã lập đợc nhiều chiến công xuất sắc nh: chống lụt tại đê quoai Thanh Trì,
cứu sập, giải quyết hậu quả ở kho lơng thực Vĩnh Tuy, khu phố Khâm Thiên....,
san lấp hố bom, sửa chữa, khôi phục các xí nghiệp, trờng học, bệnh viện... đợc
hội đồng Nhà nớc tặng thởng 01 huân chơng chiến công hạng ba.
Về sản xuất kinh doanh, thời kỳ này Công ty mới đợc thành lập từ những
đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, vốn liếng ít ỏi, cả Công ty có 4.350.000 đồng cơ
sở vật chất nhỏ bé lại phân tán, máy móc thiết bị già cỗi, lạc hậu, thiếu đồng
bộ lại phải nhanh chóng tập trung xây dựng một đơn vụ đủ sức xây dựng các
công trình lớn đa dạng, phức tạp, đòi hỏi kỹ mỹ thuật cao của thành phố.
Tuy vốn XDCB bị cắt giảm do phải tập chung cho chiến tranh nhng
trong các năm 1973 - 1975 Công ty vẫn hoàn thành vợt mức kế hoạch hàng năm
đã bàn giao đợc 114 công trình với 99.086m
2
. Sau thời kỳ này tổ chức của Công
ty ngày một vững vàng, lực lợng sản xuất ngày một phát triển về số lợng và chất
lợng, cơ sở vật chất đã đợc tăng thêm, tổ chức thi công đã có nhiều tiến bộ,
Công ty Xây Dựng Dân Dụng Hà Nội ngày càng củng cố thêm lòng tin của các
bộ lãnh đạo cấp trên cũng nh cảm tình của nhân dân thủ đô.
1.2. Giai đoạn 1976 - 1986.
Giai đoạn này Công ty nhận đợc khối lợng công trình gấp đôi so với giai
đoạn trớc, để đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ Công ty đã nhanh chóng xây dựng
và phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời quan tâm đến hạch toán kinh tế và chỉ
tiêu kỹ thuật.
* Về tổ chức sắp xếp lại sản xuất và bố trí cán bộ.
Đầu năm 1976 Công ty đã có 2765 cán bộ công nhân viên các năm sau
đã liên tục tiếp nhận hàng năm từ 200 - 400 học sinh học nghề ở trờng đào tạo
công nhân số 3 của Công ty ra trờng. Đầu năm 1977 do yêu cầu phát triển xây
dựng, thành phố đã quyết định tách phân xởng bê tông của Công ty ở Vĩnh Tuy
thành lập xí nghiệp bê tông Vĩnh Tuy, tách xí nghiệp cửa gỗ dân dụng của Công
ty ở Giáp Bát thành xí nghiệp mộc cửa Giáp Bát, tách đội xây dựng 6 của Công
ty sang xí nghiệp nhà xởng, tách công trờng 1 ở Đông Anh cùng với công trờng
của Công ty Xây Lắp Công nghiệp thành Công ty Xây dựng Đông Anh trực
thuộc Sở Xây dựng.
Năm 1981 Công ty Xây dựng nhà ở số 4 lại đợc sát nhập vào Công ty
Xây Dựng Dân Dụng Hà Nội song hàng năm Công ty vẫn phải tuyển thêm hàng
trăm học sinh trung cấp, kỹ thuật, nghiệp vụ, hàng trăm lao động phổ thông ở
các quận, huyện, nội, ngoại thành. Đến năm 1984 Công ty đã có 4048 CBCNV,
đây là thời kỳ Công ty có số cán bộ công nhân viên đông nhất. Dới Công ty là
tổ chức các công trờng có quy mô lớn thờng có từ 400 - 500 công nhân, đặc biệt
công trờng 1 có lúc lên đến 700 ngời. Văn phòng của Công ty có lúc đông nhất
đến 187 ngời.
Sau khi phân xởng bê tông, xí nghiệp mộc của Công ty tách ra, để chủ
động cung cấp một số cấu kiện bê tông, cửa gỗ Công ty phải xây dựng ngay
một đội bê tông và một đội mộc trực thuộc Công ty.
Thời kỳ này, lực lợng CBCNV phát triển nhanh chóng về số lợng và chất
lợng. Trong 10 năm Công ty đã đào tạo đợc hơn 300 học sinh học nghề bậc II
gần 400 thợ bậc III, bồi dờng hơn 200 tổ trởng sản xuất, nâng bậc đợc hàng
trăm thợ kỹ thuật bậc V, bậc VI... Do đó, trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ đợc nâng
cao, là nhân tố quan trọng giúp Công ty hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đợc
giao, đợc Sở Xây dựng đánh giá là một đơn vị làm tốt công tác đào tạo và quy
hoạch cán bộ.
Trong công tác quản lý Công ty đã chú trọng tới công tác quản lý kinh tế
nội bộ bằng nhiều biện pháp và hình thức nh thành lập thêm phòng kinh tế,
phòng tổng thầu kế hoạch 3, từng bớc tiến hành thí điểm theo tinh thần của Bộ
tài chính và Ngân hàng Kiến thiết cấp vốn lu động cho đơn vụ xây lắp, thực
hiện thanh toán gọn theo kiểu chìa khoá trao tay, áp dụng thí điểm tổng thầu
khoán gọn. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến năm 1981 Công ty
không phải đề nghị Nhà nớc bù lỗ, từ năm 1982 trở đi đã có một phần tích luỹ.
Song song với việc phát triển lực lợng, phát triển sản xuất tăng cờng
công tác quản lý kỹ thuật Công ty đã duy trì một phong trào thi đua xã hội chủ
nghĩa, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất...
Thời kỳ này Công ty đã đợc tặng thởng một huân chơng lao động hạng
ba cùng nhiều cở thởng thi đua, bằng khen xuất sắc của Uỷ ban nhân dân thành
phố, Tổng Công Đoàn Việt Nam.
1.3. Thời kỳ 1987 đến nay.
Đây là thời kỳ chuyển đổi cơ chế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trờng hoạt động xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà
nớc. Giai đoạn này Công ty còn 3603 ngời, tổ chức sản xuất theo mô hình 4 cấ:
Công ty, công trờng, công trình, tổ. Nhiều đầu mối trung gian cồng kềnh kém
hiệu lực, vốn tự có không có là bao, thờng xuyên phải vay nợ ngân hàng, đã có
lúc phải vay tới 1,5 tỷ đồng.
Sau một thời gian trăn trở, Công ty đã tiến hành sắp xếp lại sản xuất và
lực lợng lao động, hình thành mô hình 3 cấp: Công ty - đội - tổ sản xuất, tổ
chức hạch toán và phân cấp quản lý kinh tế trong nội bộ trên cơ sở sẵn có, đã
tìm ra hớng đi đúng đắn và thích hợp với cơ chế. Công ty đã tạo ra một phần
vốn, từng bớc xây dựng đợc lòng tin và chữ tín với khách hàng, đồng thời luôn
đảm bảo cơ chế chính sách pháp luật, đảm bảo hài hoà giữa ba lợi ích Nhà nớc
- tập thể - ngời lao động. Công ty đã xác định đợc chỗ đứng của mình trong cơ
chế thị trờng cho tới ngày nay đang từng bớc phát triển đi lên.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã nhanh chóng chuyển từ
phơng thức làm thuê sang kết hợp phơng thức kinh doanh bất động sản, tăng c-
ờng liên doanh, liên kết, nắm chắc thông tin kinh tế kỹ thuật, bám sát thị trờng,
chủ động tham gia đấu thầu, nhận thầu khai thác kịp thời các điều kiện thuận
lợi mà Thành phố và Sở Xây dựng đã mở ra để khai thác, tìm kiếm việc làm, tận
dụng đất xây dựng nhà bán, trên cơ sở pháp lý cho phép.
Năm 1998 Công ty đã vay vốn của Nhà nớc trên 1 tỷ đồng để chủ động
trong sản xuất kinh doanh và chỉ sau hai năm Công ty đã trả hết nợ đồng thời
cân đối giữa tích luỹ và thu nhập, đảm bảo không ngừng nâng cao thu nhập cho
cán bộ công nhân viên thành một tỷ lệ thích hợp cho phát triển vốn. Mặt khác,
tích cực huy động vốn bằng hình thức liên doanh với các đối tác có vốn để đầu
t kinh doanh bất động sản.
Năm 1990, Công ty đã mạnh dạn mở hớng đầu t liên doanh với nớc ngoài
qua dự án khách sạn Phơng Đông và liên doanh này đang phát huy có hiệu quả.
Năm 1993 Công ty liên doanh với Singapore xây dựng tổ hợp khách sạn và văn
phòng cho thuê tiêu chuẩn năm sao, Tháp trung tâm Hà Nội. Năm 1995, một
liên doanh thứ ba gồm 4 bên Bắc Kinh, Hồng Kông và Việt Nam thành lập
Công ty Xây dựng Hà Nội - Bắc Kinh đã đợc cấp giấy phép đầu t và đi vào hoạt
động, Công ty đã cùng các bên đối tác nớc ngoài tổ chức thực hiện các dự án
liên doanh đảm bảo tiến bộ, nhanh chóng phát huy hiệu quả của vốn đầu t.
Trong cơ chế mới, Công ty đã từng bớc đứng vững và có tín nhiệm với
khách hàng, cùng với chất lợng luôn đợc đảm bảo là tiến độ thi công nhanh, dứt
điểm gọn, hạ giá thành, đồng thời chú ý đến lợi ích của cácung cấp bên tham
gia liên doanh, liên kết.
Nhờ cớ hớng đi đúng đắn Công ty đã thu hút đợc vốn, xây dựng đợc lòng
tin với khách hàng nên sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao, đời sống của cán
bộ công nhân viên đợc nâng lên, hàng năm Công ty đêù hoàn thành kế hoạch đề
ra. Kết quả 29 năm tồn tại và phát triển Công ty Xây Dựng Dân Dụng Hà Nội đ-
ợc Thành phố và Sở Xây dựng đánh giá là đơn vụ thi công có chất lợng tốt nhất
của ngành Xây dựng Hà Nội, có nhiều công trình đạt huy trờng vàng nh:
+ Công trình Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội
+ Công trình Nhà hát chèo Trung ơng
+ Công trình chợ Đồng Xuân
+ Công trình nhà ở Vạn Phúc
+ Công trình Bách Hoá số 5 Lê Duẩn
+ Công trình Tháp trung tâm Hà Nội...
Công ty đã đợc Nhà nớc tặng thởng hai huân chơng lao động hạng nhất, 1
huân chơng lao động hạng nhì, một huân chơng lao động hạng ba, hai huân ch-
ơng chiến công hạng ba, năm huy chơng vàng chất lợng công trình và nhiều cờ
thởng, bằng khen của Bộ Xây dựng, của Thành phố, của quận Đống Đa và của
các đoàn thể xã hội.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty Xây Dựng Dân Dụng Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Sở Xây dựng Hà Nội với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các
công trình công cộng, các công trình nhà ở, kinh doanh nhà.... so với các ngành
sản xuất khác, sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng.
- Sản phẩm xâp lắp là những công trình, hạng mục công trình xây dựng,
vật kiến trúc... có quy mô, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất xây lắp kéo dài.
- Sản phần xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
khác nh: xe, máy, phơng tiện, thiết bị thi công, ngời lao động... phải di chuyển
đến đặc điểm đặt sản phẩm.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp kéo dài do đó chất lợng công
trình, thiết kế ban đầu cần phải đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho bàn giao
công trình.
Việc tổ chức sản xuất các đơn vị xây dựng luôn mang tính đặc thù riêng
về sản phẩm. Hoạt động xây lắp diễn ra dới điều kiện thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo đặc điểm thi công và giai đoạn thi công nên Công ty đã lựa chọn
phơng án tổ chức thi công thích hợp, đó là khoán thi công.
- Do chu kỳ sản xuất kéo dài nên để đẩy nhanh tiến bộ thi công, tránh tổn
thất, rủi ro, ứ đọng vốn Công ty đã áp dụng hình thức khoán cho các đội thi
công, điều này giúp Công ty hoàn thành và bàn giao sản phẩm đúng thời gian
quy định.
- Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lợng công nhân
và vật liệu lớn Công ty đã phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và
giai đoạn công việc đảm bảo quá trình thi công diễn ra một cách liên tục,
không bị gián đoạn.
- Sản phẩm xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên Công ty đã có các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động cho công nhân nh: trang bị cho họ mũ bảo hiểm
xây dựng, quần áo bảo hộ, dây thắt an toàn...
Để phân công lao động cho nhiều đặc điểm thi công khác nhau ứng với
mỗi công trình một cách có hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu suất công tác
quản lý, Công ty đã tổ chức lực lợng thi công thành các xí nghiệp, các đội xây
dựng và thực hiện khoán nội bộ, chính điều này đã giúp góp phần vào sự phát
triển của Công ty thể hiện Công ty liên tục làm ăn có lãi.