Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.28 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

mở đầu
Nền sản xuất hàng hoá ra đời đà đánh dấu một bớc phát triển vợt bậc của
xà hội loài ngời. Cùng với đó, các quan hệ kinh tế trong phân phối sản phẩm xÃ
hội dới hình thức giá trị đà bắt đầu đợc hình thành. Nó chính là tiền đề, là cơ sở
cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của phạm trù tài chính. Trải qua các giai đoạn
lịch sử khác nhau, hệ thống tài chính đà chứng tỏ đợc vị trí và vai trò quan trọng
của nó trong việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế-xà hội của mỗi quốc gia
cũng nh trên pham vi toàn thế giới.
ở nớc ta hiện nay, việc xây dựng đợc một hệ thống tài chính linh hoạt và
phát triển bền vững đang là một nhiệm vụ hết sức cần thiết. Nó vừa là một cam kết
mạnh mẽ vừa là một đòi hỏi có tính tất yếu, khách quan hậu thời kỳ gia nhập
WTO. Và trong hệ thống tài chính đó thì bộ phận tài chính doanh nghiệp luôn đợc
đặt lên hàng đầu vì nó đợc xem là tế bào có khả năng tái tạo ra các nguồn tài
chính khác cho đất nớc.
Bởi vậy nên, đối với mỗi doanh nghiệp nói chung thì việc nghiên cứu, đánh
giá và vận hành các quan hệ tài chính phát sinh theo cơ chế kinh doanh hớng tới
lợi nhuận cao là một trong những mục đích sống còn, đảm bảo sự tồn tại lâu dài
của doanh nghiệp trong môi trờng cạnh tranh mang tính khốc liệt nh hiện nay. Nói
cách khác là doanh nghiệp cần phải quản trị tài chính sao cho thật chủ động, thật
linh hoạt và hiệu quả!
Để trau dồi khả năng hiểu biết về những kiến thức đà đợc trang bị đồng
thời để nắm bắt đợc những kỹ năng xác thực hơn, chuyên sâu hơn về lĩnh vực tài
chính nên em đà lựa chọn thực tập nghiệp vụ quản trị tài chính tại Công ty cổ phần
xây dựng tổng hợp Tuyên Quang mà cụ thể là nghiệp vụ Quản trị tài chính về
vốn kinh doanh của Công ty. Đây là một công ty tuy chỉ mới đợc cổ phần hóa từ
năm 2000 nhng xét theo bề dày lịch sử thì đó vẫn là một trong những đơn vị sản
1



Báo cáo thực tập nghiệp vụ
xuất - kinh doanh giàu truyền thống nhất tại quê hơng Tuyên Quang. Và đó cũng
là lý do chính để em lựa chọn Công ty làm cơ sở thực tập trong giai đoạn vừa qua.
Trong giai đoạn thực tập, em đà cố gắng học hỏi và nắm vững lại những
kiến thức cần thiết về mặt lý thuyết đồng thời đà tìm hiểu, thu thập và ứng dụng
những số liệu tài chính thực tế về vốn kinh doanh của công ty. Song, do còn hạn
chế về mặt lý luận cũng nh kinh nghiệm làm việc thực tiễn cho nên bài viết báo
cáo không thể tránh khỏi một số những sai sót nhất định. Em mong rằng đây sẽ là
một bớc rèn luyện quan trọng giúp em tự tin hơn trong bài luận văn tốt nghiệp sắp
tới cũng nh trong công việc sẽ làm trong tơng lai!
Đến đây, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công nhân viên trong
Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang, những ngời đà tận tình chỉ bảo
và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty!
Cuối cùng, em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị
Thu Hơng, ngời đà cung cấp cho em những chỉ dẫn mang tính chất định hớng
quan trọng ®ång thêi ®· sưa ch÷a, gãp ý ®Ĩ gióp em hoàn thành đợc bài viết báo
cáo này!
Hà Nội ngày 20 tháng 04 năm 2007

3


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Mục lục
Thứ tự

Nội dung

Trang


Phần 1:Gới thiệu khái quát về cơ sở thực tập

4

1.1

Quyết định thành lập

4

1.2

Địa chỉ và giám đốc hiện tại

4

1.3

Vốn điều lệ và hình thức sở hữu

4

1.4

Năng lực kinh doanh

5

1.5


Nhiệm vụ trọng tâm

5

Phần 2: Tìm hiểu về thực trạng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần XDTH Tuyên Quang

6

2.1

Vốn và cơ cấu vốn

6

2.2

Phân loại nguồn vốn

11

2.3

Chi phí sử dụng vốn của Công ty

17

2.4


Thực trạng quản lý và sử dụng vốn trong Công ty

22

2.5

Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty

27

Phần 3: Đánh giá một số thành tựu và hạn chế trong
công tác quản lý vốn kinh doanh của Công ty

30

3.1

Một số thành tựu đà đạt đợc

30

3.2

Một số hạn chế có liên quan

32

3.3

Nguyên nhân và hớng giải quyết các hạn chế


33

5


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phần 1: Giới thiệu khái quát về cơ sở thực tập

1.1 Quyết định thành lập
Căn cứ vào nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29-6-1998 của Chính phủ
về chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần đồng thời căn cứ vào kết
luận của Ban thờng vụ tỉnh uỷ về việc xắp xếp và cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà
nứớc năm 2000 tại thông báo số: 102a-TB/TU ngày 27/4/2000, UBND tỉnh Tuyên
Quang đà ra quyết định thành lập số 1996/QĐ-UB ngày 21/12/2000 với nội dung
chủ yếu sau:
Chuyển doanh nghiệp nhà nớc Công ty xây dựng tổng hợp Tuyên Quang
thành Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang theo phơng án cổ
phần hóa đính kèm và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp kể từ
ngày 01/01/2001

1.2 Trụ sở và giám đốc hiện tại
Kể từ khi thành lập, trụ sở chính của công ty đợc đặt tại số nhà 219a, tổ 7,
phờng Tân Quang, thị xà Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Vào thời điểm hiện
nay, Chủ tịch hội đồng quản trị-Giám đốc lÃnh đạo công ty là ông Vũ Xuân Tiến.
Công ty có 2 Phó giám đốc, 3 phòng chức năng và 12 độị sản xuất với ngành nghề
kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình nh: dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi có quy mô đến nhóm B và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.

1.3 Vốn điều lệ và hình thức sở hữu

Vốn điều lệ của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang theo
quyết định số 1962/QĐ-UB ngày 28/12/2000 của UBND tỉnh Tuyên Quang về
việc xác định giá trị doanh nghiệp để thực hiện cổ phần hoá là: 2.9594 tỷ đồng
(Hai tỷ chín trăm năm mơi chín triệu bốn trăm nghìn đồng). Tại thời điểm cổ phần
hoá, tỷ lệ cổ phần nhà nớc chiếm 49% còn tỷ lệ cổ phần của các cổ đông khác
chiếm 51% vốn điều lệ. Trị giá 01 cổ phần của công ty là 100 nghìn đồng.

1.4 Năng lực kinh doanh
7


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Thi công, xây dựng những công trình dân dụng, công nghiệp; công trình
giao thông, thuỷ lợi có quy mô vừa và nhỏ. T vấn lập dự án đầu t và thẩm định hồ
sơ thiết kế ®ång thêi phơ tr¸ch gi¸m s¸t kü tht ®èi víi các công trình và hạng
mục công trình đợc đảm nhiệm. Bên cạnh đó, Công ty có khả năng khai thác, sản
xuất và mua bán đá trắng, Cacbonnat, các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn và các loại
vật liệu xây dựng. Ngoài ra, công ty còn có năng lực kinh doanh trong một số
ngành nghề đợc cấp giấy phép kinh doanh khác.

1.5 Nhiệm vụ trọng tâm
Cùng với quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá, đất nớc ta đang không
ngừng đổi mới trên mọi mặt của đời sống xà hội, đặc biệt là cơ sở hạ tầng đà có
những bớc chuyển biến tích cực. Các công trình xây dựng từ tầm vi mô đến các
công trình mang tính lịch sử đà dợc xây dựng trên khắp mọi miền của Tổ quốc.
Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà đất nớc ta đang ở trong thời kỳ quá độ để
xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa xà hội thì vị trí, vai trò và nhiệm vụ của
ngành xây dựng càng trở nên hết sức quan trọng.
Riêng đối với tỉnh Tuyên Quang, đây là một địa bàn miền núi phía Bắc của
Tổ quốc nên quá trình đô thị hoá diễn ra rất chậm, cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất

nghèo nàn, lạc hậu. Vậy nên, để kế thừa, phát triển và nâng cao uy tín của mình,
ban lÃnh đạo Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang đà xác định nhiệm
vụ trọng tâm là hoạt động sản xuất- kinh doanh có lÃi dựa trên cơ sở đảm bảo và
không ngừng nâng cao chất lợng các công trình để từ đó đáp ứng đợc tốt nhất
những yêu cầu của khách hàng đồng thời làm giàu cho quê hơng và rộng hơn là
góp phần xây dựng cơ sở vật chÊt kü thuËt cho Chñ nghÜa x· héi.

9


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Phần 2: Tìm hiểu về thực trạng vốn kinh doanh của
công ty Cổ phần xdth tuyên quang

2.1 Vốn và cơ cấu vốn
a) Tìm hiểu về sù vËn ®éng cđa vèn kinh doanh
BÊt kú mét doanh nghiệp, một tổ chức hay một cá nhân nào muốn tiến
hành hoạt động sản xuất- kinh doanh cũng đòi hỏi cần phải có một lợng vốn nhất
định. Nó phản ánh nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp đà đầu t ở từng thời điểm
cụ thể. Đối với riêng Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang, do có một
cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ nên từ thời điểm tiến hành cổ phần hoá (năm
2000) đến nay, tổng vốn kinh doanh của công ty đà vận động theo xu hớng gia
tăng qua các năm và đợc chia làm 2 loại với các số liệu cụ thể nh sau:
Bảng 1: Lợng vốn lu động và vốn cố định của công ty (2001-2006)
(đv: tỷ đồng)
2006 so với 2005
Năm
2001 2002 2003 2004
2005

2006
(+,-)
%
Vốn LĐ
Vốn CĐ

19.13
1.40

20.24
1.55

17.84
2.20

28.80
2.15

41.19
1.90

44.35
1.70

3.16
-0.2

7.6%
-10.5%


(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang )

* Vốn lu động (VLĐ):
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
của công ty nh: tiền và các khoản tơng đơng tiền; giá trị của các khoản đầu t ngắn
hạn; giá trị của các khoản nợ phải thu; giá trị hàng tồn kho và giá trị bằng tiền của
các tài sản lu động khác
Dựa vào bảng 1 ta lập biểu đồ mô hình hóa về tình hình tăng giảm vốn lu
động của Công ty nh sau :

11


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Tính từ năm 2001 trở lại đây thì lợng vốn lu động của công ty có sự biến động
không đồng đều nhng nhìn chung là đà tăng lên với tốc độ rất cao. Sự gia tăng này
phần lớn là do giá trị hàng tồn kho của Công ty ngày càng tăng cao qua các năm.
Xét riêng trong năm 2006 thì lợng vốn lu động đà tăng lên 3.16 tỷ đồng tơng đơng
7.6% so với năm 2005 và tăng khoảng 132% so với thời điểm mốc là năm 2001.
Nh vậy là tuy lợng vốn lu động vận động không ổn định nhng xét trong một giai
đoạn tổng thể (2001-2006) thì nó đà cho thấy đợc khả năng đảm bảo và tăng trởng
vốn để đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty.

* Vốn cố định :
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản cố định và đầu t dài hạn của
công ty nh: Giá trị còn lại của các loại máy móc, thiết bị, nhà kho, sân bÃi; giá trị
các khoản đầu t tài chính dài hạn; giá trị của những công trình xây dựng cơ bản dở
dang và các khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn.
Khác so với các doanh nghiệp sản xuất là thờng có lợng vốn cố định khá

lớn ,Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang lại có một lợng vốn cố định
nhỏ hơn nhiều so với vốn lu động. Điều này không phải do ý muốn chủ quan của
Công ty mà chủ yếu là do đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực xây dựng tổng hợp quy định.
Cũng dựa vào các số liệu ở bảng 1, ta lập đợc biểu đồ phản ánh về tình hình
vận động của vốn cố định từ năm 2001 cho đến thêi ®iĨm hiƯn nay nh sau:

13


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Nhìn từ biểu đồ trên ta thấy là vốn cố định của công ty đà bắt đầu giảm vào
năm 2004 và hiện nay vẫn tiếp tục giảm. Cụ thể là năm 2006 đà giảm 0.2 tỷ
đồng(10.5%) so với năm 2005 và giảm 21% so với năm 2004. Sở dĩ nh vậy là do
phần giá trị hao mòn luỹ kế của các tài sản máy móc, thiết bị ngày càng lớn. Hơn
nữa, Công ty cũng đà thanh lý một số tài sản cố định cũ, không đủ tiêu chuẩn hoạt
động để đảm bảo an toàn lao động cũng nh đảm bảo chất lợng cho công trình xây
dựng đồng thời để tạo điều kiện đầu t đổi mới trong những năm tiếp theo. Tuy
nhiên, nếu so với năm 2001 thì lợng vốn cố định của công ty trong năm 2006
cũng đà tăng đợc gần 0.3 tỷ đồng tơng đơng 21%. Đây là một con số không lớn
nhng nó cũng đà phần nào phản ánh đợc nỗ lực cải tiến và đổi mới máy móc, thiết
bị của Công ty trong 6 năm qua.

*Tổng vốn kinh doanh (VKD)
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản cố định và tài sản lu động
mà công ty sở hữu. Nói một cách khác thì nó đợc tính bằng toàn bộ lợng vốn lu
động và lợng vốn cố định cộng lại. Vậy nên, từ bảng 1, ta có :
Bảng 2: Tổng vốn kinh doanh của công ty (2001-2006)
Năm


2001

2002

2003

2004

2005

2006

TổngVKD 20.53 21.79

20.04

30.95

43.09 46.05

(đv: tỷ đồng)
2006 so với 2005
(+, -)
%
2.96
6.8%

(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang )


Trong năm 2003, tuy lợng vốn lu động của công ty giảm đi 12% nhng ngợc
lại, lợng vốn cố định lại tăng lên 42%. Do vậy nên nhìn vào bảng 3 ta thấy tổng lợng vốn kinh doanh của công ty trong năm này chỉ còn giảm nhẹ 1.75 tỷ đồng t15


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
ơng ứng 8% so với năm 2002. Nếu xét tổng thể trong toàn bộ giai đoạn 6 năm
chuyển đổi thì ta thấy là tổng vốn kinh doanh của Công ty đà tăng lên một cách rất
nhanh chóng. Cụ thể là trong năm 2006, nó đà tăng 2.96 tỷ đồng (6.8%) so với
năm 2005 và so với năm 2001, con số này là trên 25.5 tỷ đồng, tơng đơng với tốc
độ tăng vọt là 125%.
Dới đây là biểu đồ mô hình hoá về xu hớng vận động của tổng vốn kinh
doanh từ năm 2001 đến năm 2006 :

Nh vậy, qua biểu đồ trên ta thấy tổng vốn kinh doanh của Công ty trong 3
năm đầu không có nhiều sự thay đổi nhng vào năm 2006, nó đà tăng lên gấp hơn 2
lần so với năm 2001 (125%). Vốn tăng nghĩa là tài sản của Công ty tăng! Điều này
chứng tỏ Công ty có khả năng huy động vốn cao và nếu xét trên góc độ kế toán
cũng nh trên phơng diện quản trị tài chính thì có thể đa ra kết luận ban đầu về tình
hình sản xuất- kinh doanh của công ty là làm ăn có uy tín, có hiệu quả và tăng
trởng! .

b) Cơ cấu vốn
Do chịu tác động bởi các tính chất và đặc điểm của ngành nghề sản xuấtkinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp
Tuyên Quang có một lợng vốn lu động tơng ®èi lín vµ chiÕm tû träng rÊt cao so
víi vèn cố định. Và nhìn chung là từ năm 2001 đến nay thì cơ cấu vốn của công ty
không có nhiều thay đổi. Lợng vốn lu động vẫn luôn chiếm tỷ trọng hơn 90%, cụ
thể là từ nguồn số liệu ở bảng 1và 2, ta tính toán đợc bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty (2001-2006)
17



Báo cáo thực tập nghiệp vụ
(đơn vị: %)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
93.6
93.3
90.1
93.5
95.8
96.3
% vốn lu động
6.4
6.7
9.9
6.5
4.2
3.7
% vốn cố định
Nếu xét riêng trong năm 2006 thì lợng vốn lu động là 44,35 tỷ đồng, chiếm
96.3%, trong khi đó lợng vốn cố định chỉ khoảng xấp xỉ 1.7 tỷ đồng, chiếm 3.7%.
Điều này đợc minh họa bởi biểu đồ sau:

*Nhận xét chung:
Việc cơ cấu lại hình thức sở hữu vốn theo hớng cổ phần hoá, từ doanh

nghiệp 100% vốn nhà nớc sang công ty cổ phần đà không chỉ tạo điều kiện cho
công ty sử dụng có hiệu quả hơn số tài sản của nhà nớc mà còn huy động thêm đợc nhiều nguồn vốn để đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao sức
cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động tham gia góp vốn, thực sự
làm chủ công ty.
Và thực tế đà cho thấy, sau 6 năm chuyển đổi hình thức sở hữu, với tổng số
vốn kinh doanh ban đầu là trên 20 tỷ đồng, hiện nay công ty đà tăng con số này
lên hơn 46 tỷ đồng. Nh vậy, Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang
đang đợc đánh giá là một trong những doanh nghiệp hoạt động sản xuất- kinh
doanh có hiệu quả trên địa bàn tỉnh, vừa mang lại lợi nhuận cho các cổ đông vừa
tạo dựng đợc công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động và qua đó góp phần xây
dựng nớc nhà.

2.2 Phân loại nguồn vốn
Nh đà trình bày ở trên, để tiến hành hoạt động sản xuất-kinh doanh, các
doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang nói
19


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
riêng cần phải có một lợng vốn nhất định. Lợng vốn này đợc biểu hiện dới hình
thái vật chất hay phi vật chất và đợc đo bằng tiền gọi là tài sản. Mặt khác, vốn của
công ty lại đợc hình thành (tài trợ) từ nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. Dới đây em xin áp dụng một số cách phân loại phổ biến nhất để phân loại nguồn
vốn của công ty:

a) Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn:
Xét theo căn cứ này thì nguồn vốn của Công ty đợc chia thành nguồn vốn chủ sở
hữu (VCSH) và nợ phải trả (NPT) với các số liệu cụ thể ở bảng sau:
Bảng 4: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của Công ty (2001-2006)
(đv: tỷ đồng)
2006 so với 2005

Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006
(+, -)
%
0.1
2.4%
VCSH
3.54 3.84 4.07 3.98
4.16
4.26
2.86
7.3%
NPT
16.99 17.95 15.97 26.97 38.93 41.79
-0.4%
%VCSH
17.24 17.62 20
13
9.65
9.25
0.4%
%NPT
82.76 82.38 80
87
90.35 90.75
(Nguån sè liÖu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang )

* Nguồn vốn chủ sở hữu :
Là nguồn vốn do các cổ đông đóng góp, đây là yếu tố quyết định để hình
thành Công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của Công ty, trong đó tỷ lệ vốn chủ

sở hữu mà Nhà nớc nắm giữ chiếm 49%, còn lại 51% do cán bộ công nhân viên
trong Công ty nắm giữ. Và nếu nh tại thời điểm chuyển đổi hình thức sở hữu (năm
2000), Công ty có số vốn chủ sở hữu là 2.95 tỷ đồng thì đến nay con số này đÃ
tăng lên 4.26 tỷ đồng. Cụ thể, ta thấy trong năm 2006, vốn chủ sở hữu của Công ty
đà tăng nhẹ 0.1 tỷ đồng ( tơng đơng 2.4%) so với năm 2005 và tăng đợc 1.52 tỷ
đồng ( tơng đơng 28.8%) so với năm 2001. Sự gia tăng này chủ yếu là do huy
động vốn từ lợi nhuận để lại chứ Công ty không phát hành thêm cổ phiếu mới để
huy động vốn chủ sở hữu.
Dựa vào bảng 4, ta lập đợc biểu đồ mô tả về lợng vốn chủ sở hữu của Công ty
nh sau:

21


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Nhìn biểu đồ trên có thể thấy là nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty khá ổn
định và chỉ tăng với tốc độ rất nhẹ. Để tìm hiểu rõ hơn, dới đây em xin trình bày
chi tiết về các bộ phận cấu thành nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty trong năm
2006 vừa qua nh sau:
Bảng 5: Các bộ phận cấu thành nguồn VCSH của Công ty năm 2006

Chỉ tiêu
*Nguồn vốn chủ sở hữu
-Nguồn vốn kinh doanh
-Quỹ đầu t phát triển
-Quỹ dự phòng tài chính
-LÃi cha phân phối
-Quỹ khen thởng, phúc lợi
Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản


Giá trị
(tỷ đồng)
4.26
3.54
0.07
0.12
0.25
0.19
0.09

Tỷ trọng
(%)
100
83.1
1.64
2.81
5.87
4.46
2.12

(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang )

*Nợ phải trả:
Trong thời buổi kinh tế thị trờng hiện nay, hiếm có một công ty nào lại có
đủ tiềm lực mạnh mẽ để đầu t tái sản xuất mở rộng mà không cần vay vốn của các
ngân hàng, các tổ chức tài chính và các chủ thể cho vay khác. Đối với Công ty cổ
phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang cũng vậy. Để đáp ứng đợc nhu cầu về lợng
vốn lu động có quy mô và tỷ trọng lớn nh ở trên, Công ty cần phải huy động
nguồn vốn bằng cách đi vay và hầu hết đó là các khoản vay ngắn hạn. Do đó nợ

phải trả của công ty chính là nợ ngắn hạn và nguồn vốn này đợc huy động từ các
chủ thể sau:
+) Vay Ngân hàng Đầu t và phát triển tỉnh Tuyên Quang
23


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
+)Nợ của ngời bán, bao gồm: Công ty CP vật liệu xây dựng Viên Châu;
công ty Gang thép Thái nguyên
+)Vốn tài trợ ngắn hạn của các chủ đầu t xây dựng công trình và hạng
mục công trình.
+) Vay cán bộ công nhân viên trong công ty và các chủ thể khác
Dựa vào các số liệu ở bảng 4, ta lập biểu đồ minh họa về tình hình công nợ
của Công ty trong giai đoạn bắt đầu từ khi chuyển đổi hình thức sở hữu đến nay:

Nh vậy, trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng với tốc độ khá nhẹ thì nợ phải
trả của Công ty lại tăng lên với tốc độ chóng mặt! Chỉ riêng trong năm 2006, nó
đà tăng 2.86 tỷ tơng ứng 7.3% so với năm 2005 và so với năm 2001 thì nó đà tăng
lên 24.8 tỷ đồng, tơng đơng với tốc độ tăng là 146%! Sự gia tăng mạnh này một
mặt là để đáp ứng nhu cầu về lợng vốn lu động ngày càng lớn, mặt khác, Công ty
cũng muốn tranh thủ và tận dụng triệt để đợc nguồn vốn vay víi chi phÝ thÊp. Tuy
nhiªn, nÕu xÐt trong mèi quan hệ tơng quan với vốn chủ sở hữu thì quả thật là ở
đây có sự chênh lệch rất lớn! Và nh vậy nó sẽ làm tăng nguy cơ rủi ro của cổ phiếu
Công ty dẫn đến hậu quả là làm giảm tính hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu t vốn
không a mạo hiểm! Dới đây là biểu đồ phản ánh về sự chênh lệch giữa vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả của Công ty xét riêng cho năm 2006.

25



Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Tuy có sự chênh lệch lớn nh vậy nhng do phần lớn vốn vay đều đợc sử dụng
để đầu t vào các tài sản lu động cho nên với một lợng vốn lu động lớn nh đà trình
bày ở trên thì ta có thể khẳng định là công ty vẫn hoàn toàn có đủ khả năng để
thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn. Hơn nữa, không phải cứ vay nợ nhiều là
kinh doanh kém hiệu quả, hàng năm Công ty vẫn thu đợc một khoản lợi nhuận
không nhỏ và điều này cho thấy là Công ty đà có đợc niềm tin và sự kỳ vọng của
các chủ thể cho vay đối với hoạt động sản xuất- kinh doanh của mình.

b) Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Xét theo căn cứ này thì nguồn vốn của Công ty đợc chia thành nguồn vốn thờng
xuyên (NVTX) và nguồn vốn tạm thời (NVTT)với các số liệu ở bảng sau:
Bảng 6: Nguồn vốn thờng xuyên và tạm thời của Công ty (2001-2006)
(đv: tỷ đồng)
2006 so với 2005
Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006
(+, -)
%
2.23
6.35%
NVTX
17.84 18.75 18.02 24.75 35.10 37.33
0.73
9.13%
NVTT
2.69 3.04 2.02 6.20
7.99
8.72

(Ngn sè liƯu: Phßng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang )

*Nguồn vốn thờng xuyên:
Là nguồn vốn mà Công ty sử dụng để mua sắm các tài sản cố định và một
bộ phận tài sản lu động thờng xuyên, cần thiết cho hoạt động sản xuất- kinh doanh
nh: Vốn bằng tiền; đầu t mua các máy móc, thiết bị, công nghệ; chi mua nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ; và các khoản chi khác .v.v. Có thể thấy là nguồn vốn thờng xuyên cuả Công ty cho ở bảng 6 đà liên tục tăng lên từ năm 2001 đến nay với
tốc độ tăng bình quân là 18%/năm. Trong năm 2006, con số này đà tăng 6.35%
(2.23 tỷ đồng) so với năm 2005 và tăng 19.49 tỷ đồng so với năm 2001, tơng đơng
27


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
với tốc độ tăng 110%. Sở dĩ nh vậy là vì quy mô và địa bàn hoạt động sản xuấtkinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang đang ngày càng
đợc mở rộng qua các năm. Do đó, sản xuất tăng lên kéo theo việc nguồn vốn chi
thờng xuyên cũng tăng lên là điều tất yếu.

*Nguồn vốn tạm thời:
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dùng để đáp ứng nhu cầu có tính chất
tạm thời hoặc bất thờng trong hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty nh: Chi
tạm ứng cho cán bộ, công nhân viên; chi tiếp khách hành chính; chi tiền phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế; đầu t tài chính ngắn hạn và các khoản chi tạm thời khác
Từ bảng 6, ta có thể thấy là nguồn vốn tạm thời của Công ty cũng đà tăng
rất mạnh sau 6 năm chuyển đổi hình thức sở hữu. Chẳng hạn nh trong năm 2006,
con số này đà tăng lên 0.73 tỷ đồng (tơng đơng 9.13%) so với năm 2005 và tăng
6.03 tỷ đồng ( tơng đơng 225% !) so với năm 2001. Và so với cách phân loại ở
phần trớc thì cách phân loại này có sự chênh lệch ít hơn trong cơ cấu tổng nguồn
vốn của Công ty. Và để làm rõ vấn đề này cũng nh để tiện cho việc so sánh giữa
các cách phân lo¹i vỊ ngn vèn, ta sÏ lÊy sè liƯu cđa năm 2006 để biểu diễn bằng
biểu đồ cơ cấu nh sau :


Nh vËy, râ rµng lµ víi cïng mét tỉng nguồn vốn kinh doanh trong năm 2006
nhng với cách phân loại này thì tỷ trọng của mỗi nguồn vốn có sự chênh lệch ít
hơn 10% so với cách phân loại dựa vào mối quan hệ sở hữu về vốn ở phần a. Tuy
nhiên, nếu xét về mức độ sử dụng cũng nh mức độ phổ biến thì cách phân loại thứ
2 này không đợc ứng dụng nhiều bằng cách phân loại 1 và nó thờng chỉ đợc sử
dụng để tham kh¶o.
29


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

c) Căn cứ vào phạm vi huy động vốn.
Dựa vào căn cứ này thì nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp
Tuyên Quang đợc chia thành nguồn vốn bên trong (NVBT) và nguồn vốn bên
ngoài (NVBN) với các số liệu cụ thể đợc cho bởi bảng sau:
Bảng 7: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài Công ty(2001-2006)
(đv: tỷ đồng)
2006 so với 2005
Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006
(+, -)
%
0.57
9%
NVBT
4.41
5.16 5.39 6.04
6.33
6.90

2.97
7.58%
NVBN
16.12 16.63 14.85 24.91 36.76 39.55
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang )

*Nguồn vốn bên trong Công ty:
Là vốn đợc huy động từ chính hoạt động của Công ty, nó thể hiện khả năng
tự tài trợ của Công ty, bao gồm : Vốn điều lệ ban đầu;lợi nhuận để lại; quỹ đầu t
phát triển; quỹ dự phòng tài chính; các khoản cha nộp cấp trên; vay cán bộ công
nhân viên và vốn liên doanh, liên kết với doanh nghiệp khác. . .
Nhìn vào các số liệu đợc thể hiện ở bảng 7, ta có thể thấy là nguồn vốn nội
bộ của Công ty đà tăng lên khá đều đặn trong 6 năm qua và cũng không có năm
nào bị tụt giảm. So với năm 2001 thì nguồn vốn này đà tăng lên 2.49 tỷ đồng vào
năm 2006( tơng đơng với tốc độ tăng 56.4%). Sự gia tăng này chủ yếu là do
khoản lợi nhuận để lại tăng và do số d trích cho quỹ đầu t phát triển tăng. Đây là
một hớng đi tốt, nó cho thấy Công ty đà tận dụng và phát huy đợc nguồn nội lực
của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.

*Nguồn vốn bên ngoài Công ty:
Là nguồn vốn mà Công ty huy động đợc bằng cách vay vốn của các chủ thể
cho vay bên ngoài nh: Vay ngân hàng Đầu t và phát triển tỉnh Tuyên Quang; nợ
ngắn hạn các chủ đầu t và các nhà cung ứng..v.v.
Nhìn vào bảng7 ở trên thì vào năm 2006, nguồn vốn bên ngoài của Công ty
đà tăng lên2.97 tỷ đồng tơng đơng 7.58% so với năm 2005. Và theo nh tính toán
cho cả giai đoạn 6 năm thì đến nay, nguồn vốn bên ngoài của Công ty đà tăng lên
31


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

23.43 tỷ đồng so với năm 2001, (tơng đơng 145%). Điều này cho thấy là, một mặt,
Công ty có khả năng và uy tín trong việc huy động nguồn vốn bên ngoài, mặt
khác, cho dù Công ty làm ăn có hiệu quả nhng nguồn vốn vay bên ngoài mà càng
lớn thì sự phụ thuộc sẽ càng cao và tính chủ động về vốn sẽ càng giảm! Dới đây là
biểu đồ mô tả về tỷ trọng của nguồn vốn bên trong và bên ngoài Công ty năm
2006:

2.3 Chi phí vốn của Công ty
a) Chi phí nợ vay trớc thuế và sau thuế
*Chi phí nợ vay trớc thuế:
Là mức lÃi mà Công ty phải trả cho các chủ thể cho vay để đ ợc sử dụng
một lợng vốn nhất định của họ. Mức lÃi này đợc tính theo tỷ lệ lÃi suất trên thị trờng, đó còn đợc gọi là chi phí lÃi vay. Và do trong cơ cấu nợ phải trả của Công ty
thì lợng vốn vay ngắn hạn của ngân hàng Đầu t và phát triển tỉnh Tuyên Quang là
bộ phận có tỷ trọng lớn nhất( chiếm khoản 70%) cho nên ở phần này em chỉ xin
trình bày về chi phí sử dụng nợ vay tín dụng ngân hàng (trớc thuế) nh sau:
Bảng 8: Chi phí lÃi vay trớc thuế của Công ty (2001-2006)
(Đơn vị: %/năm)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
CP lÃi vay trớc thuế
9.72
9.85
9.80 10.16
10.95
11.20

(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang )

Từ bảng 8, ta tính đợc là vào năm 2006, chi phí nợ vay trớc thuế của Công
ty đà tăng (11.20% 10.95%) = 0.25% so với năm 2005 và tăng tơng ứng lµ
33


B¸o c¸o thùc tËp nghiƯp vơ
(11.20 – 9.72%) = 1.48% so với năm 2001. LÃi suất tăng rõ ràng sẽ làm giảm lợi
nhuận của Công ty song dù sao thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn đợc coi là
một phơng thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt hơn so với nguồn vốn tín dụng thơng mại hay nguồn vốn chủ sở hữu.

*Chi phí nợ vay sau thuế:
Là chi phí nợ vay nhng đà đợc trừ đi khoản tiết kiệm do thuế và nó đợc
tính bằng công thức:
Trong ®ã:

Kd = Ks(1-T) (*)
T : Th thu nhËp cđa C«ng ty
Ks : Chi phí nợ vay trớc thuế của Công ty
Kd : Chi phí nợ vay sau thuế của Công ty

Tính đến trớc thời điểm 01/01/2004 thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
là 32% và sau thời điểm này là 28%. Do Công ty là đơn v ịmới cổ phần hóa và
hoạt động theo hình thức sở hữu mới từ năm 2001 nên đợc hởng những u đÃi nh
đối với công ty mới thành lập trong 5 năm đầu. Cụ thể là đợc miễn 100% thuế thu
nhập trong 2 năm đầu và 50% trong 3 năm tiếp theo. Nh vậy, từ công thức (*) và
biểu thuế TNDN của Công ty ta tính toán đợc bảng sau:
Bảng 9: Chi phí nợ vay sau thuế TNDN của Công ty (2001-2006)
(Đơn vị: %)

Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
% Thuế TNDN
0
0
16
14
14
28
9.72
9.85
8.23
8.74
9.41
8.06
CP nợ vay sau thuế

Nh vậy, trong khi chi phí nợ vay trớc thuế của Công ty vào năm 2006 tăng so
với các năm trớc đó thì ngợc lại, chi phí nợ vay sau thuế lại giảm. Nếu ta chỉ xem
xét đến lợi ích kinh tế dựa trên khía cạnh đơn thuần về lÃi suất thì trong 2 năm
2001 và 2002, do đợc miễn thuế TNDN hoàn toàn nên Công ty không có khoản
tiết kiệm chi phí nợ vay do thuế nhng trong các năm tiếp theo con số này đà đợc
tiết kiệm một cách đáng kể. Cụ thể là vào năm 2006, Công ty đà tiết kiệm (giảm)
đợc 1.35% chi phí so với năm 2005 và 1.66% chi phí so với năm 2001.
35



B¸o c¸o thùc tËp nghiƯp vơ

b) Chi phÝ sư dơng vốn chủ sở hữu
*Chi phí lợi nhuận để lại:
Là chi phí cho việc sử dụng lợi nhuận để lại của Công ty để đầu t và tái
sản suất mở rộng. Thông thờng, chi phí lợi nhuận để lại đợc tính bằng công thức
(**) Kl

sau:

D

1

=

+

g

P

0

Trong đó:

Kl : chi phí lợi nhuận để lại (%)
D1 : Cổ tức kỳ vọng năm tới (VNĐ/ cổ phiếu)

P0 : Giá trị thị trờng của một cổ phiếu (VNĐ/ cổ phiếu)
g : Tốc độ tăng trởng cổ tức hàng năm (%)

áp dụng các số liệu thực tế của Công ty vào công thức tính ở trên ta có bảng
số liệu về chi phí lợi nhuận để lại đợc tính toán nh sau:
Bảng 10: Chi phí lợi nhuận để lại của Công ty (2002-2006)
Năm
D1 (nghìn đ/ CP)
P0 ( nghìn đ/ CP)
g (%)

(**) Kl (%)

2001
2.81
100
-

2002
3.90
106
6.00
8.92

2003
8.99
110
3.77
11.95


2004
12.53
115
4.55
15.44

2005
11.42
120
4.35
13.86

2006
11.5
127
5.83
14.89

(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang )

Nhìn vào bảng trên thì ta thấy là chi phí lợi nhuận để lại của Công ty cao
hơn so với cả chi phí nợ vay trớc và sau thuế. Điều này gần nh là hiển nhiên vì chi
phí lợi nhuận để lại chính là tỷ lệ lợi tức mà các cổ đông sẽ đuợc hởng sau khi họ
để lại toàn bộ hoặc một phần lợi nhuận để tái sản xuất. Nếu tỷ lệ này thấp hơn so
với chi phí nợ vay thì đơng nhiên họ sẽ dùng lợi nhuận của mình để gửi vào các
ngân hàng hoặc đầu t vào các tài sản khác. Vậy nên trong năm 2006, với mức
14.89%, tăng 1.03% so với năm 2005 và tăng 5.97% so với năm 2002. Với mức
tăng này, Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang đợc đánh giá là một
trong những doanh nghiệp có chi phí lợi nhuận để lại tơng đối cao so với nhiều
công ty cùng kinh doanh xây dựng trên địa bàn.

37


B¸o c¸o thùc tËp nghiƯp vơ

*Chi phÝ cđa cỉ phiÕu thờng:
Là chi phí cơ hội của việc Công ty huy động nguồn vốn bằng cách phát hành
cổ phiếu thờng mới và chi phí này thờng đợc tính bằng công thức sau:
Ke

=

D

1

+

g

P (1-F)
0

Trong ®ã:

Ke : Chi phÝ cđa cỉ phiÕu thng (%/)
D1; P0 ; g : nh ®· chó thÝch ë phần trớc
F : Tỷ lệ chi phí phát hành cổ phiếu thờng mới (%)

Đối với Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang thì từ sau năm

2001 đến nay, do Công ty không phát hành thêm cổ phiếu mới cho nên chi phí
phát hành cổ phiếu thờng mới (F) = 0%. Điều này có nghĩa là chi phí cđa cỉ phiÕu
thêng b»ng víi chi phÝ cđa lỵi nhn để lại ở bảng 10 ở trên. Và đến đây ta có thể
đa ra kết luận là dù Công ty có huy động nguồn vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận để
lại hay bằng cách phát hành cổ phiếu thờng mới thì đều phải trả một mức chi phí
nh nhau. Do vËy, ta cã: Chi phÝ sư dơng vèn chđ sở hữu = chi phí của nhuận để
lại = Chi phÝ cđa cỉ phiÕu thng (Kb = Kl = Ke)

c) Chi phí trung bình của vốn (WACC)
ở hầu hết các doanh nghiệp, trong lĩnh vực quản trị tài chính, WACC đợc
tính theo công thức bình quân gia quyền nh sau:
WACC = wdkd + wbkb
Trong đó:

WACC : Chi phí bình quân của vốn (%)
wd

: Tỷ trọng nợ vay trong cơ cấu vốn (%)

wb

: Tỷ trọng vốn của sở hữu trong cơ cÊu vèn(%)

kd

: Chi phÝ nỵ vay sau th (%)

kb

: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (%)


Từ bảng 9 và 10 ta có bảng tổng kết sau:
39


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Bảng 11: Chi phí sử dụng các nguồn vốn của Công ty (2002-2006)
(Đơn vị : %)
Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006
CP sử dụng nợ vay sau th 9.72
9.85
8.23
8.74
9.41
8.06
8.92 11.95 15.44 13.86 14.89
CP sư dơng vèn chủ sở hữu
Hơn nữa, nh đà trình bày ở bảng 4, phần 2.2 (a) thì nguồn vốn vay của Công
ty qua các năm luôn chiếm tỷ trọng khoảng từ 80-90% trong tổng cơ cấu nguồn
vốn và riêng trong năm 2006 thì nó chiếm 90.75% còn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm
9.25% cho nên áp dụng công thức tính WACC cho riêng năm 2006 ta đợc:
WACC(2006) = 8.06%*90.75% + 14.89%*9.25% = 9.23%
Tính tơng tự nh trên cho các năm còn lại, ta đợc bảng số liệu sau:
Bảng 12: Chi phí vốn bình quân của Công ty ( 2002-2006)
(Đơn vị: %)
Năm
2001 2002
2003
2004

2005
2006 %tăng (giảm)
0.18%
WACC
8.13
6.58
7.64
8.51
8.69
Nh vậy, WACC của năm 2006 chỉ tăng 0.18% so với năm 2005. Và qua đây
ta có thể thấy là tuy chi phí vốn chủ sở hữu của Công ty khá cao nhng do vốn chủ
sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn nên nhìn chung là WACC chỉ
dao động trong khoảng từ 7 9% và đây không phải là mức cao so với nhiều
công ty khác trong ngành.

2.4 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn trong Công ty
a) Quản lý vốn cố định
*Cơ cấu tài sản cố định của Công ty :
Để có thể trình bày đợc một cách ngắn gọn, trong toàn bộ phần này em chỉ
xin trình bày về thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty vào
năm 2006 vừa qua.
Từ các số liệu trong bảng Cân đối kế toán của Công ty, ta có:
Bảng 13: Các bộ phận cấu thành tài sản cố định của Công ty năm 2006

Chỉ tiêu
*Tài sản cố định
-Nguyên giá tài sản cố định
41

Giá trị

(tỷ đồng)
1.70
3.01

Tỷ trọng
(%)
100%
177%


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
-Giá trị hao mòn lũy kế
-Đầu t tài chính dài hạn

1.35
0.04

-79.4%
2.4%

(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang )

Nhìn vào bảng trên ta thấy, thực chất phần giá trị hao mòn lũy kế của tài
sản cố định đà đợc dịch chuyển vào sản phẩm xây dựng cho nên ta có: Giá trị còn
lại của tài sản cố định = Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn lũy kế =
3.01 1.35 = 1.66 (tỷ đồng). Điều này có nghĩa là tài sản cố định của Công ty chỉ
bao gồm 2 bộ phận chính là giá trị còn lại của tài sản cố định và đầu t tài chính
dài hạn. Trong đó, giá trị còn lại(GTCL) của tài sản cố định bao giờ cũng chiếm tỷ
trọng lớn hơn rất nhiều lần so với đầu t tài chính dài hạn. Cụ thể, ta lập đợc biểu
đồ cơ cấu tài sản cố định nh sau:


* Phơng pháp khấu hao tài sản cố định của Công ty
Cũng nh nhiều công ty khác ở nớc ta hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng
tổng hợp Tuyên Quang áp dụng phơng pháp khấu hao đều theo thời gian với tỷ
lệ khấu hao bình quân (Tkh) là 8%/năm .
Cụ thể là trong năm 2006, mức khấu hao tài sản cố định (M kh) đợc tính
bằng: Mkh = Tkh x Nguyên giá TSCĐ = 8% x 3.01 = 0.24 (tỷ đồng).
Để phản ánh về tổng lợng giá trị của tài sản cố định đà bị hao mòn qua các
năm, Công ty đà áp dụng phơng pháp cộng dồn (lũy kế), tức là: Giá trị hao mòn
lũy kế năm 2006 = Mức khấu hao năm 2006 + Giá trị hao mòn lũy kế năm
2005 = 0.24 + 1.11 =1.35 (tû ®ång) . Cơ thĨ, ta cã bảng số liệu về sự cộng dồn giá
trị khấu hao tài sản cố định của Công ty nh sau:
Bảng 14: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ (2001-2006)
(Đơn vị: tû ®ång)
43


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Năm
Giá trị HMLK

2001 2002 2003 2004 2005 2006
0.31

0.50

0.66 0.85

1.11


1.35

2006 so víi 2005
(+, -)
(%)
0.39
35.13%

(Ngn sè liƯu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang )

Nhìn chung thì phơng pháp khấu hao đều theo thời gian mà Công ty áp dụng có
u điểm là tính toán tơng đối đơn giản, không phức tạp, tuy nhiên, nó không khắc
phục đợc tình trạng hao mòn vô hình của các máy móc, thiết bị trong thời buổi
công nghệ thông tin đang phát triển nh vũ bÃo hiện nay.

* Tình hình bảo toàn vốn cố định của Công ty hiện nay:
- Để quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn cố định một cách có hiệu quả thì ngay
từ đầu Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang đà thiết lập một hệ thống
theo dõi và kiểm soát tài sản cố định thông qua các sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết
đợc lập định kỳ theo từng năm. Và để tiện cho việc theo dõi cũng nh cập nhật
thông tin về tài sản cố định thì toàn bộ các dữ liệu có liên quan đều đợc lu trữ trên
máy tính .
- Bên cạnh đó, Công ty cũng ban hành các quy định chặt chẽ về trách nhiệm, về
cách sử dụng và bảo toàn tài sản cố định nhằm nâng cao tinh thần tự giác của toàn
thể cán bộ, công nhân viên. Đồng thời, để đảm bảo đợc yêu cầu nghiêm ngặt về
mặt kỹ thuật, tránh các tai nạn đáng tiếc hoặc các sự cố kỹ thuật ngoài ý muốn,
Công ty đà chú ý đến việc tuyển mộ các kỹ s có trình độ chuyên môn cao và thực
hiện đào tạo, kèm cặp chi tiết cho những ngời cha thạo việc
- Ngay từ đầu, Công ty cũng đà đầu t một lợng vốn đáng kể vào hệ thống kiểm
tra, bảo dỡng và nâng cấp các TSCĐ. Lich kiểm tra, bảo dỡng đợc tiến hành định

kỳ hàng tháng. Bên cạnh đó, việc định kỳ kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định
cũng đợc tiến hành theo các quý để tránh sự thất thoát trong công tác quản lý. Đối
với các TSCĐ đà bị xuống cấp hoặc không đủ tiêu chuẩn vận hành thì Công ty tiến
hành bán hoặc thanh lý để tạo điều kiện đầu t, đổi mới và nhanh chóng bắt kịp đợc
với các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trên thị trờng.

b) Quản lý vốn lu động
*Quản lý tiền mặt:
45


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Đối với bất kỳ công ty nào thì tiền mặt luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng
trong các giao dịch hàng ngày bởi vì trong tất cả các tài sản thì tiền mặt giữ vị trí
số 1 về tính chuyển đổi của nó. Thế nhng, tiền mặt lại là một tài sản không sinh lời
cho nên đối với tất cả các công ty nói chung cũng nh đối với Công ty cổ phần xây
dựng tổng hợp Tuyên Quang nói riêng thì việc quản lý tiền mặt sao cho đạt mứcdự
trữ tối thiểu hóa mà vẫn đáp ứng đủ cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày là điều rất cần thiết.
Trớc hết, ta theo dõi về tình hình dự trữ tiền mặt của Công ty ở bảng sau:
Bảng 15: Tiền mặt của Công ty (2001-2006)
Năm

2001

2002

2003

2004


2005

2006

Tiền mặt

-

2.26

0.78

2.42

1.88

1.45

(Đơn vị: tỷ đồng)
2006 so với 2005
(+, -)
(%)
-0.43 -22.87%

(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang )

Nh vậy là lợng tiền mặt của Công ty năm 2006 đà giảm 0.43 tỷ đồng tơng đơng 22.87% so với năm 2005 và giảm 0.81 tỷ đồng tơng đơng 35.8% so với năm
2001. Tuy lợng dự trữ tiền mặt đà giảm nhng Công ty vẫn đáp ứng tốt cho các hoạt
động giao dịch thờng ngày. Và để quản lý và sử dụng tiền mặt đạt hiệu quả nh vậy,

Công ty dựa vào tình hình dự trữ tiền mặt của một số năm trớc đó để đa ra đợc
mức dự kiến tiền mặt biến thiên trong một khoảng nhất định. Ví dụ dựa vào bảng
trên, ta có thể đa ra khoảng biến thiên tiền mặt để dự trữ trong năm 2007 là (0.78
2.26 tỷ đồng). Hơn nữa, nh ta đà biết, tiền mặt là một khoản vốn không sinh lời
cho nên Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang chỉ dự trữ 30% tổng lợng tiền mặt tại công ty, 70% còn lại thì gửi vào tài khoản không kỳ hạn của Công
ty với lÃi suất 0.25%/tháng tại ngân hàng Đầu t và phát triển tỉnh Tuyên Quang.
Dịch vụ này của ngân hàng cho phÐp C«ng ty cã thĨ rót tiỊn trong bÊt cứ thời gian
nào mà vẫn ít nhiều sinh đợc lợi nhuận.

*Quản lý dự trữ tồn kho:
Trong các tài sản lu động của Công ty, thì hàng tồn kho (HTK) bao giờ cũng
có giá trị lớn nhất (chiếm khoảng từ 60-75% tổng lợng vốn lu động). Cụ thể, ta có

47


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
bảng số liệu và biểu đồ phản ánh về tình hình dự trữ hàng tồn kho của Công ty nh
sau:
Bảng 16: Dự trữ hàng tồn kho của Công ty (2001-2006)
(Đơn vị: tỷ đồng)
2006 so với 2005
Năm
2001 2002
2003 2004
2005 2006
(+, -)
(%)
6.54%
HTK

11.93 14.93 15.04 20.17 31.30 33.35 2.05
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang )

Nếu chỉ xét riêng năm 2006 thì ta thấy là hàng tồn kho của Công ty đà tăng
2.05 tỷ đồng (6.54%) so với 2005 và tăng 21.42 tỷ đồng tơng đơng với tốc độ tăng
179% so với năm 2001. Sở dĩ hàng tồn kho lại tăng cao nh vậy là do nhiều công
trình và hạng mục công trình đợc xây dựng trong thời gian dài (5-10 năm). Bên
cạnh đó thì các hàng hóa đầu vào là các loại vật liệu xây dựng mà Công ty kinh
doanh cũng có giá trị tơng đối lớn. Vậy nên, việc tồn trữ một lợng hàng tồn kho
lớn là do yêu cầu thực tế khách quan đem lại. Tuy nhiên, điều này sẽ khiến cho
việc quản lý hàng tồn kho đạt hiệu quả là không hề đơn giản.
Trên thực tế cho thấy là Công ty đà bắt đầu ứng dụng hệ thống quản lý hàng
tồn kho bằng máy tính để giảm thiểu khối lợng công việc cồng kềnh lúc trớc.
Đồng thời, nó cũng giúp cho việc tính toán các chi phí có liên quan nh chi phÝ lu
kho, lu b·i, chi phÝ b¶o quảnđợc thuận tiện hơn. Và hiện nay, với một lợng hàng
tồn kho lớn nh vậy thì vấn đề quan trọng nhất là làm sao để xác định đợc lợng
hàng hóa vật t dự trữ ở mức hợp lý nhất. Phơng pháp đơn giản nhất mà Công ty
vẫn thờng áp dụng là dựa vào tình hình tiêu hao và cung cấp vật liệu xây dựng của
các năm trớc để ớc tính lợng hàng tồn kho cần thiết cho kỳ này. Tuy nhiên phơng
49


×