Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.04 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------��----------

NGUYỄN NGỌC HUY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN VÀ XÂY LẮP SAKAN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI, NĂM 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------��----------

NGUYỄN NGỌC HUY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN VÀ XÂY LẮP SAKAN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LU ẬN V ĂN TH ẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2022



LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tơi thực hiện, có sự hỗ trợ hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thị Thanh Hương và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực
trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Huy


MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
CTCP

Công ty Cổ phần

KD

Kinh doanh

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

ROA

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu


VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN
Việt Nam................................................................................................34
Biểu đồ 2.1: Doanh thu, giá vốn và lợi nhuận sau thuế 2018-2021 Công ty Cổ phần
Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam...................................................39


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang bước vào cơ cấu dân số vàng, ngày càng gia nhập vào nhiều
tổ chức kinh tế toàn cầu, là điểm đến của nhiều nhà đầu tư trên thế giới… là thời cơ
vàng cho ngành bất động sản, nhất là bất động sản công nghiệp
Trong thời gian vừa qua, kể cả ảnh hưởng của dịch COVID-19 thì bất động
sản công nghiệp vẫn luôn là ngôi sao sáng dẫn dắt thị trường với mức tăng trưởng
bình quân hàng năm đạt trên 15% về doanh thu và 20% về lợi nhuận
Là doanh nghiệp có quỹ đất lớn, vị trí đẹp và pháp lý rõ ràng mức tăng

trưởng trong những năm gần đây của Cơng ty Sakan về doanh thu thì vượt so với thị
trường nhưng về lợi nhuận lại thấp hơn, tỷ lệ trễ hạn thanh toán của khách hàng
tăng dần, bộ phận kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản bị lỗ…. Bên cạnh đó,
trong những năm gần đây một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán (Khả năng thanh
toán hiện thời, khả băng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời…) và hiệu
suất sử dụng vốn (Vòng quay vốn lưu động, vòng quay phải thu, vòng quay hàng
tồn kho, vòng quay vốn kinh doanh …) của cơng ty có xu hướng giảm dần. Như
vậy là Cơng ty cịn phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và phát sinh những
vấn đề nhất là trong cơ chế sử dụng vốn kinh doanh còn chưa hiệu quả dẫn đến sự
suy giảm về lợi nhuận và gia tăng rủi ro về tài chính. Bên cạnh đó, trong suốt q
trình kinh doanh thời gian qua, cơng ty ln có quỹ tiền và tương đương rất lớn
trong khi lợi nhuận và doanh thu thấp hơn so với kỳ vọng. Điều này phản ánh việc
sử dụng vốn kinh doanh, nhất là vốn lưu động của cơng ty cịn chưa hiệu quả.
Nhân thực được vấn đề này, tôi đã lựa chọn làm luận văn thạc sỹ với đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn và
Xây lắp SAKAN Việt Nam” để nhằm tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề trên
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Tìm ra vấn đề và giải pháp để Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam


9

2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa vấn cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam
- Đề xuất giải pháp nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty

Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam
- Thời gian: Từ 2018 đến hết 2021, tầm nhìn đến 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu:
Thu thập các thông tin thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp từ các tài liệu như
Luật Kinh doanh bất động sản 2014, luật nhà ở 2014, chuẩn mực kế toán Việt Nam,

Thu thập số liệu tại Công ty thông quá các bảng CĐKT, bảng báo cáo kết quả
kinh doanh. Ngồi ra, cịn thu thập từ sách, báo, internet,… để phân tích.
Thu thập thơng tin của thị trường qua Internet, thu thập thông tin của các
doanh nghiệp cùng ngành qua mạng
- Phương pháp xử lý số liệu:
Từ các số liệu thu thập, dữ liệu được sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, cụ
thể là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, em áp dụng các cơng thức
tính chỉ tiêu sẵn có để tính ra các chỉ tiêu tài chính Cơng ty. Từ đó, liên hệ và đánh
giá tình hình hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh:
Tổng hợp các dữ liệu đã phân tích được của Cơng ty từ Báo cáo tài chính
Tiến hành phân tích và so sánh những kết quả đạt được của công ty trong từng năm


10

với chính kết quả của năm trước của cơng ty và mặt bằng chung của ngành, của các
đối thủ cạnh trạnh đưa ra đánh giá khách quan nhất về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp là hiệu quả hay khơng hiệu quả

Từ những điểm không hiệu quả, chỉ ra những hạn chế và phương pháp khắc
phục các hạn chế để cải thiệu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, Luận văn
này gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY LẮP SAKAN VIỆT
NAM
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY LẮP SAKAN VIỆT
NAM


11

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp, bởi Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là nguồn hình thành các yếu tố đầu vào
như nguyên vật liệu, lao động, trang thiết bị, nhà xưởng… phục vụ cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh cũng là yếu tố cần thiết quyết định sự ổn định và liên tục của
quá trình sản xuất kinh doanh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp cần phải có

các yếu tố đầu vào cơ bản như nhà xưởng, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu,… và sức
lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó, địi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra một lượng tiền nhất định, phù hợp quy mô và điều kiện
kinh doanh. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành nên các tài sản
cẩn thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp được gọi là Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Như vậy, có thể nói, Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời (Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (tập 1), TS. Hoàng Thị Minh Châu
(2019), Nhà xuất bản lao động)
Theo khía cạnh kế tốn, Vốn kinh doanh được hiểu là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản doanh nghiệp đang nắm giữ, có khả năng huy động, khai thác và sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Nói cách khác,
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tài sản, còn tài sản là hình thái hiện vật
của vốn tại thời điểm nhất định. (Chuẩn mực kế toán số 01 CHUẨN MỰC CHUNG
- Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12


12

năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Trên hệ thống báo cáo tài chính, số vốn mà doanh nghiệp đang có tại từng
thời điểm nhất định được thể hiện trên cả hai nửa cân bằng của bảng cân đối kế
toán. Trong đó, nửa tài sản thể hiện các hình thái hiện vật của Vốn kinh doanh, còn
nửa nguồn vốn thể hiện các phương thức mà doanh nghiệp đang sử dụng để hình
thành nên số vốn đang có. Nói cách khác, Vốn kinh doanh là thước đo bằng tiền của
Tài sản của doanh nghiệp.
Trong mọi doanh nghiệp, Vốn kinh doanh đều được chia thành hai bộ phận:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Các chia này thể hiện về cấu tạo của nguồn sở hữu
vốn và cũng thể hiện những đặc điểm khác nhau. Về nguồn nợ phải trả đặc điểm

của nguồn này xuất phát từ bên ngoài doanh nghiệp, những nguồn này bao gồm các
khoản chính như phải trả người bán, thu tiền trước người mua, phải trả người lao
động, phải trả nhà nước; vay và nợ bên ngoài… Nhìn chung đây đều là những
nguồn ở bên ngồi, các chủ nợ này ít có quyền can thiệp vào các quyết định của
doanh nghiệp nhưng lại là những người chịu rủi ro ít hơn khi doanh nghiệp phá sản.
Ngược lại về Vốn chủ sở hữu thì đặc điểm của nguồn này xuất phát từ bên trong
doanh nghiệp. Tối đa hóa nguồn Vốn chủ sở hữu ln là mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn ổn định và người quản trị nguồn vốn này (là chủ
sở hữu doanh nghiệp) nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tuy nhiên quyền lực thì
cũng đi kèm với trách nhiệm, họ sẽ là những người cuối cùng được thanh toán khi
doanh nghiệp phá sản và là người nắm rủi ro lớn hơn so với các chủ nợ.
Khi bắt đầu một chu kỳ kinh doanh mới thì dựa trên các yếu tố như:
● Trạng thái thị trường
● Lĩnh vực kinh doanh
● Quy mô doanh nghiệp
● Trình độ quản lý
● Chiến lược phát triển, chiến lược đầu tư
● Chính sách thuế…
Nhà quản trị doanh nghiệp sẽ cân nhắc tìm nguồn Vốn kinh doanh để tài trợ


13

cho tài sản để thực hiện những kế hoạch của mình.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1. Phân loại theo nguồn sở hữu
a) Nợ phải trả
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 thì Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện
tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh
nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.

Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp
nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách,
như:
● Trả bằng tiền;
● Trả bằng tài sản khác;
● Cung cấp dịch vụ;
● Thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác;
● Chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hoá
chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá,
cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.
Để được ghi nhận là Nợ phải trả, một nghĩa vụ phải thỏa mãn các điều kiện:
● Có khả năng tiền tệ hóa một cách đáng tin cậy.
● Đơn vị phải thanh toán bằng nguồn lực của mình.
● Là kết quả của giao dịch trong quá khứ.
Như vậy, Nợ phải trả là nguồn Vốn kinh doanh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn trong kỳ
hạn nhất định cho các đối tác trong nền kinh tế (ngân hàng, nhà cung cấp, người lao
động,…). Việc doanh nghiệp huy động và sử dụng loại Vốn kinh doanh này sẽ tạo
ra áp lực về việc phải thanh toán đầy đủ gốc và lãi vay đúng hạn cho chủ nợ, đồng
thời làm giảm mức độ độc lập tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp.


14

Trên báo cáo tài chính, Nợ phải trả được chia ra thành 2 phần dựa trên yếu tố
thời hạn như sau:
● Nợ phải trả ngắn hạn: Là các khoản nợ cịn phải trả có thời hạn thanh tốn khơng
q 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường, như: Các

khoản vay và nợ th tài chính ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, doanh thu
chưa thực hiện, dự phòng phải trả… tại thời điểm ghi nhận.
● Nợ phải trả dài hạn: Là các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những
khoản nợ có thời hạn thanh tốn cịn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Khoản phải trả người
bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính dài
hạn… tại thời điểm ghi nhận.
Tuy nhiên trên thực tế thì có rất nhiều khoản nợ trong hợp đồng không đề
cập rõ ràng đến thời hạn thanh toán nên trong nhiều trường hợp các cơng ty ln có
xu hướng chuyển nợ dài hạn thành ngắn hạn để có thể “làm đẹp” báo cáo tài chính
Ngồi ra, căn cứ vào tính chất khoản nợ thì Nợ phải trả được chia thành:
● Vốn chiếm dụng hợp pháp, ví dụ: các khoản nợ nhà cung cấp chưa đến hạn trả, các
khoản phải trả nhà nước chưa đến hạn nộp, các khoản phải trả nhân viên chưa đến
hạn thanh tốn…
● Vốn vay, ví dụ: Các khoản vay ngắn, trung dài hạn từ ngân hàng, vay từ phát hành
trái phiếu…
Điểm khác biệt của hai phần này là ở phần chiếm dụng hợp pháp thì thường
sẽ khơng có điều khoản về tiền lãi theo kèm. Chi phí vốn là thấp hơn so với chi phí
của Vốn vay
b) Vốn chủ sở hữu
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 01 thì Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn
của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị Tài sản của doanh
nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
Trái ngược với Nợ phải trả thì Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu


15

của chủ doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là bộ phận quan trọng, có tính ổn định cao,

là thước do thể hiện sự tự chủ của doanh nghiệp. Trong bất cứ doanh nghiệp nào thì
việc tối đa hóa Vốn chủ sở hữu cũng được đặt lên hàng đầu, được coi là mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp. Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn Vốn kinh doanh
càng cao thì khả năng thanh tốn của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. Trên thực
tế thì có rất nhiều ngành kinh doanh có điều kiện có yêu cầu về Vốn chủ sở hữu lớn
như ngân hàng, bất động sản,… Khi thị trường khủng hoảng, các khoản phải thu
không thể thu hồi được mà các khoản Nợ phải trả đã đến hạn thanh tốn thì việc có
Vốn chủ sở hữu lớn sẽ là tấm đệm giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro thanh tốn
và tránh được tình trạng phá sản.
Vốn chủ sở hữu được phản ảnh trong Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của
các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa
phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản, cụ thể như sau:
● Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ doanh nghiệp, vốn góp, vốn cổ phần,
vốn Nhà nước;
● Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát
hành;
● Lợi nhuận giữ lại là lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích luỹ bổ sung vốn;
● Các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển;
● Lợi nhuận chưa phân phối là lợi nhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở hữu hoặc
chưa trích lập các quỹ;
● Chênh lệch tỷ giá
● Chênh lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản với giá trị
đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước, hoặc khi đưa tài sản đi góp vốn
liên doanh, cổ phần.
Về kỳ hạn thì trên thực tế, Vốn chủ sở hữu được coi là Vốn kinh doanh dài hạn
Nguyên tắc ghi nhận Vốn chủ sở hữu như sau:
1. Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở
hữu của các cổ đơng, thành viên góp vốn (chủ sở hữu). Vốn chủ sở hữu được phản



16

ánh theo từng nguồn hình thành như:
- Vốn góp của chủ sở hữu;
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
2. Không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh
doanh. Khoản vốn góp huy động, nhận từ các chủ sở hữu ln được ghi nhận theo
số thực góp, tuyệt đối không ghi nhận theo số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu.
Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ thì kế tốn phải ghi nhận theo giá
trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại ngày góp vốn.
3. Việc nhận vốn góp bằng các loại tài sản vơ hình như bản quyền, quyền
khai thác, sử dụng tài sản, thương hiệu, nhãn hiệu… chỉ được thực hiện khi có quy
định cụ thể của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khi pháp luật chưa
có quy định cụ thể về vấn đề này, các giao dịch góp vốn bằng nhãn hiệu, thương
hiệu được kế toán như việc đi thuê tài sản hoặc nhượng quyền thương mại, theo đó:
- Đối với bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Ghi
nhận số tiền thu được từ việc cho bên kia sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại là
doanh thu cho th tài sản vơ hình, nhượng quyền thương mại, khơng ghi nhận tăng
giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác và thu nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng
với giá trị khoản đầu tư;
- Đối với bên nhận vốn góp bằng thiêu hiệu, nhãn nhiệu, tên thương mại:
Khơng ghi nhận giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại và ghi tăng vốn chủ
sở hữu tương ứng với giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại nhận vốn góp.
Khoản tiền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu, tên thương mại được ghi
nhận là chi phí thuê tài sản, chi phí nhượng quyền thương mại.
4. Việc sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu, chênh lệch đánh giá lại tài sản,
quỹ đầu tư phát triển để bù lỗ kinh doanh được thực hiện theo quyết định của chủ sở
hữu, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật.
5. Việc phân phối lợi nhuận chỉ thực hiện khi doanh nghiệp có lợi nhuận sau



17

thuế chưa phân phối. Mọi trường hợp trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu quá mức
số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối về bản chất đều là giảm vốn góp, doanh
nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật và điều chỉnh
giấy đăng ký kinh doanh
1.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn khi tham gia vào kinh doanh có
thể chia VKD thành hai loại: Vốn lưu động và Vốn cố định
a) Vốn lưu động
Vốn lưu động là vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất-kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục. Đặc điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi
đặc điểm tài sản lưu động. Do quá trình sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra một cách thường xuyên, liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động có thể tồn
tại dưới các hình thưc khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông
b) Vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hồn thành một vịng tuần hồn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Quy mô
của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định quy mơ của tài sản cố định, từ đó ảnh
hưởng đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ , đến năng lực sản xuất-kinh
doanh của doanh nghiệp
Cách phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn kinh
doanh, từ đó doanh nghiệp có biên pháp tổ chức quản lý, phân bổ sử dụng vốn kinh
doanh hợp lý. Nhìn chung, vốn kinh doanh luân chuyển càng nhanh thì hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Điều đó khơng chỉ giúp doanh
nghiệp nhanh chóng thu hồi được vốn, hạn chế rủi ro có thể gặp trong kinh doanh

mà cịn khắc phục được các khó khăn về vốn, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại theo kết quả hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này, Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp có thể phân thành


18

Vốn đầu tư vào tài sản lưu động, Vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào
tài sản tài chính.
Vốn đầu tư vài tài sản lưu động là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu
động phục vụ cho hoạt động Sản xuất - Kinh doanh của Doanh nghiệp, bao gồm các
loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các tài sản lưu động
khác của Doanh nghiệp
Vốn đầu tư vào tài sản cố định là số vốn đầu tư để hình thành các TSCĐ hữu
hình và vơ hình như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị
truyền dẫn, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí mua bằng phát minh sáng chế, giá trị
lợi thế thương mại….
Vốn đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn DN đầu tư và các tài sản tài chính
như cổ phiếu, trái phiếu DN, trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ
quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác…
Mỗi loại tài sản đầu tư của DN có thời hạn sử dụng và đặc điểm thanh khoản
khác nhau. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian luân chuyển của vốn cũng như
mức độ rủi ro trong sử dụng VKD của DN. Vì vậy, cách phân loại trên giúp DN có
thể lựa chọn được cơ cấu đầu tư hợp lý, hiệu quả. Đối với mỗi DN, cơ cấu vốn đầu
tư vào các tài sản kinh doanh thường khơng giống nhau do có sự khác nhau về
ngành nghề kinh doanh, về sự lựa chọn quyết định đầu tư của từng DN. Tuy nhiên,
để đạt hiệu quả kinh doanh cao, thông thường các DN phải chú trọng đảm bảo sự
đồng bộ, cân đối về năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư, vừa phải đảm bảo khả
năng thanh khoản, khả năng phân tán rủi ro của tài sản đầu tư trong DN

1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh đóng vai trị hết sức quang trọng trong mỗi doanh nghiệp, là
cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký
và tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định
phụ thuộc từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và năng lực tài chính của các chủ
doanh nghiệp. Ở một số ngành nghề, quy định của luật pháp đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn tối thiểu gọi là vốn pháp định. Tiếp theo để tiến hành sản


19

xuất-kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng vốn để hình thành các yếu tố đầu vào
sản xuất như: thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, cơng nghệ, ngun vật liệu,
thuê lao động… tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành
và duy trì những hoạt động của mình nhằm đạt được những mục tiêu đề ra
Khơng chỉ vậy, trong q trình kinh doanh, vốn là điều kiện để doanh nghiệp
mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, hoàn thiện bộ
máy quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất-kinh doanh, tăng cường khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục tiêu hàng đầu của các DN là tối đa hóa vốn chủ sở hữu. Cách tối ưu
nhất để tối đa hóa vốn chủ sở hữu là tối đa hóa lợi nhuận. Q trình kinh doanh của
DN cũng là quá trình hình thành và sử dụng VKD. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn
được thể hiện ở số lợi nhuận DN thu được trong kỳ so với số vốn DN bỏ ra. Xem
xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả của quá trình phối hợp đảm
bảo vốn và sử dụng vốn của DN
Để đánh giá đầy đủ hiệu quả sử dụng VKD cần phải xem xét hiệu quả sử
dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá

mức sinh lời của VKD. Sau đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Vốn kinh doanh (ROA)

(Tổng Vốn kinh doanh bình qn trong kỳ được tính bằng trung bình cộng
của tổng Vốn kinh doanh đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp).
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản (ROA – Return on assets)
(hoặc Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Tổng Vốn kinh doanh) được tính bằng tỷ
lệ của lợi nhuận sau thuế trên tổng Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ kinh


20

doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao có nghĩa là Vốn kinh doanh
càng được sử dụng hiệu quả.
Tỷ suất này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng Vốn
kinh doanh được đầu tư vào tổng tài sản của doanh nghiệp, qua đó phản ánh khả
năng sinh lợi của Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Vốn chủ sở hữu (ROE)
(Tổng Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ được tính bằng trung bình cộng
của tổng Vốn chủ sở hữu đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp).
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on equity) được xác
định bằng tỷ lệ của lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao có nghĩa là Vốn kinh doanh càng được
sử dụng hiệu quả.
Tỷ suất này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng vốn

đầu tư của các chủ sở hữu, từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp và mức doanh lợi tương đối mà các cổ đông được hưởng khi đầu tư
vào doanh nghiệp. Do đó, ROE là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan
tâm, thường xuyên được sử dụng làm cơ sở đánh giá khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp, giúp các nhà đầu tư tiềm năng ra quyết định trong hoạt động đầu tư vào cổ
phiếu của doanh nghiệp.

-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lợi nhuân sau thuế trên Doanh thu (ROS – Return on sales)
được xác định bằng tỷ lệ của lợi nhuận sau thuế trên Doanh thu thuần trong cùng
kỳ của doanh nghiệp. Tỷ suất trên cho biết quy mô lợi nhuận được tạo ra từ mỗi
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao có nghĩa là Vốn kinh doanh càng
được sử dụng hiệu quả.

-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Vốn cố định


21

(Tổng Vốn cố định bình qn trong kỳ được tính bằng trung bình cộng của
tổng Vốn cố định đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp).
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Vốn cố định được tính bằng tỷ lệ của lợi
nhuận sau thuế trên tổng Vốn cố định bình quân trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao có nghĩa là Vốn cố định càng được sử dụng hiệu quả.
Tỷ suất này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng Vốn
cố định được đầu tư vào tổng tài sản của doanh nghiệp, qua đó phản ánh khả năng

sinh lợi của Vốn cố định trong doanh nghiệp.
-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Vốn lưu động

(Tổng Vốn cố định bình quân trong kỳ được tính bằng trung bình cộng của
tổng Vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp).
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Vốn lưu động được tính bằng tỷ lệ của lợi
nhuận sau thuế trên tổng Vốn lưu động bình quân trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao có nghĩa là Vốn lưu động càng được sử dụng hiệu
quả.
Tỷ suất này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng Vốn
lưu động được đầu tư vào tổng tài sản của doanh nghiệp, qua đó phản ánh khả năng
sinh lợi của Vốn lưu động trong doanh nghiệp.
-

Tỷ lời cơ bản của Vốn kinh doanh

(Tổng Vốn kinh doanh bình qn trong kỳ được tính bằng trung bình cộng
của tổng Vốn kinh doanh đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp).
Tỷ lời cơ bản của Vốn kinh doanh được tính bằng tỷ lệ của lợi nhuận
trước thuế và lãi vay trên tổng Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao có nghĩa là Vốn kinh doanh càng được
sử dụng hiệu quả.
Tỷ suất này cho biết khả năng sinh lời của một đồng Vốn kinh doanh được


22

đầu tư vào tổng tài sản của doanh nghiệp mà khơng tính đến ảnh hưởng của thuế và

nguồn gốc của Vốn kinh doanh, qua đó phản ánh khả năng sinh lợi của Vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
-

Vòng quay Vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay Vốn lưu động trong kỳ kinh doanh, nó
cho biết với một đồng Vốn lưu động bỏ ra thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng Vốn lưu động càng cao.
-

Kỳ luân chuyển Vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động. Kỳ luân chuyển Vốn lưu động càng ngắn thì Vốn lưu động luân chuyển càng
nhanh và ngược lại.
-

Vòng quay Vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay Vốn cố định trong kỳ kinh doanh, nó
cho biết với một đồng Vốn cố định bỏ ra thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng Vốn cố định càng cao.
-

Kỳ luân chuyển Vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn cố
định. Kỳ luân chuyển Vốn cố định càng ngắn thì Vốn cố định luân chuyển càng
nhanh và ngược lại.


-

Vòng quay phải thu


23

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay các khoản phải thu trong kỳ kinh doanh,
nó cho biết tốc độ thu hồi các khoản phải thu khách hàng trong kỳ báo cáo (thường
là 1 năm). Hệ số này càng cao thì hiệu quả thu hồi vốn càng cao
-

Số ngày phải thu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thực hiện để thu các khoản phải
thu bình quân. Số ngày phải thu bình quân càng ngắn thì tốc độ thu hồi công nợ
chuyển càng nhanh và ngược lại. Đây là số ngày bình quân để doanh nghiệp có thể
thu tiền từ khách hàng.
-

Vịng quay phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay các khoản phải trả trong kỳ kinh doanh,
nó cho biết tốc độ trả tiền các khoản phải trả khách hàng trong kỳ báo cáo (thường
là 1 năm). Hệ số này càng thấp thì hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn càng cao (do có
thể chiếm dụng vốn khách hàng).

-

Số ngày phải trả bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thực hiện để trả các khoản phải trả

bình quân. Số ngày phải trả bình quân càng cao thì tốc độ trả tiền công nợ càng
chậm và ngược lại. Đây là số ngày bình qn doanh nghiệp có thể nợ tiền khách
hàng.

-

Vịng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay các hàng tồn kho trong kỳ kinh doanh,
nó cho biết tốc độ bán hàng tồn kho của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (thường là 1
năm). Hệ số này càng cao thì hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

-

Số ngày tồn kho bình quân


24

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thực hiện để bán hàng tồn kho
bình quân. Số ngày bán hàng tồn kho bình quân càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh càng cao và ngược lại. Đây là số ngày bình qn doanh nghiệp có thể
biến từ hàng tồn kho thành các khoản phải thu (tạo doanh thu).
Ở nhóm tỷ lệ hoạt động này thì ở 4 tỷ lệ đầu tiên đánh giá về thời gian và số
vòng quay sử dụng Vốn lưu động và Vốn cố định của doanh nghiệp. Nhìn chung ở
hầu hết các doanh nghiệp thời gian sử dụng càng ngắn và số vịng quay sử dụng
càng lớn thì doanh nghiệp càng sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh
Ở các chỉ số còn lại thì đánh giá về thời gian và số lần thực hiện trong năm
của thu tiền khách hàng, nợ tiền nhà cung cấp và xử lý hàng tồn kho. Nhìn chung ở
hầu hết các doanh nghiệp thời gian thu tiền khách hàng và xử lý hàng tồn kho càng
ngắn và thời gian trả tiền nhà cung cấp càng dài thì doanh nghiệp càng sử dụng hiệu

quả vốn kinh doanh (do có tối thiểu việc bị chiếm dụng vốn của khách hàng và tối
đa thời gian chiếm dụng vốn của nhà cung cấp)
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan.
Nhân tố 1: Đặc điểm sản phẩm
Đây là nhân tố chính giúp cải thiện hiệu quả Vốn kinh doanh ở hiện tại. Một
sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, dịch vụ hậu mãi chu đáo và giá cả hợp lý
sẽ là sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng. Một sản phẩm tốt sẽ bán nhanh và bán
được nhiều. Điều này khiến doanh nghiệp không những giảm bớt hàng tồn kho mà
cịn thu hồi vốn nhanh chóng, giảm bớt chi phí bán hàng giúp nguồn Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cả về lợi nhuận lẫn độ an toàn về mặt thanh
khoản.
Nhân tố 2: Lựa chọn phương án đầu tư
Đây là nhân tố chính giúp cải thiện hiệu quả Vốn kinh doanh trong tương lại.
Một phương án đầu tư hợp lý được coi là một phương án đưa ra những sản phẩm
phù hợp với thị trường với mức lợi nhuận thu về theo kỳ vọng và có thể tài trợ được


25

bằng nguồn Vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu phương án đầu tư
không hiệu quả sẽ dẫn đến tình trạng thua lỗ ảnh hưởng đến lợi nhuận, tình trạng
hàng tồn kho ứ đọng, hàng đã sản xuất nhưng không thể bán… điều này dẫn đến
hiệu quả Vốn kinh doanh đi xuống do suy giảm lợi nhuận và giảm mức độ an tồn
về thanh tốn của Vốn kinh doanh (do nợ quá nhiều)
Nhân tố 3: Lựa chọn cơ cấu vốn
Đây là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả Vốn kinh doanh theo hướng quản trị
về rủi ro, nhất là rủi ro thanh khoản. Ở hầu hết các doanh nghiệp thì tồn bộ tài sản
dài hạn và một phần tài sản ngắn hạn sẽ phải được tài trợ bằng nguồn Vốn cố định.
Điều này hạn chế rủi ro thanh khoản cho doanh nghiệp. Nếu Vốn cố định không đủ

tài trợ cho tài sản dài hạn thì có nghĩa là Vốn lưu động (Nợ phải trả ngắn hạn) đang
quá lớn và tài sản ngắn hạn sẽ không đủ sức trả cho khoản Nợ ngắn hạn này. Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp khơng hiệu quả do thiếu bền vững
Ngồi ra, trong cơ cấu Vốn kinh doanh nếu quá nhiều nợ phải trả thì doanh
nghiệp sẽ mở rộng được quy mơ của mình, gia tăng lợi nhuận do phần chi phí lãi
vay được trừ,… nhưng lại vướng vào rủi ro thanh khoản. Khi thị trường đi xuống
thì dễ bị lỗ do phải trả lãi vay hoặc bị phá sản. Ngược lại, nếu trong cơ cấu Vốn
kinh doanh quá nhiều vốn chủ thì doanh nghiệp sẽ khơng có quy mơ lớn, sẽ chịu chi
phí vốn lớn hơn nhưng tránh được rủi ro thanh khoản.
Căn cứ vào ngành nghề và tình hình thực tế của doanh nghiệp thì ban giám
đốc cần sẽ đưa ra phương án đem lại hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh là tối ưu
Nhân tố 4: Chất lượng nguồn nhân lực và quản lý
Đây là nhân tố phi tài chính nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn. Chất lượng còn người ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
được xem xét trên hai yếu tố là của hai bộ phận lao động là lao động trực tiếp sản
xuất kinh doanh và cán bộ lãnh đạo.
Chất lương của những người lao động cao sẽ làm tăng hiệu suất sử dụng tài
sản, có thể tạo ra những sản phẩm tốt, mẫu mã đẹp, có tính cạnh tranh cao, ít sai sót


×