Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của thổ phục linh (Smilax Glabra Roxb, Liliaceae) trên thỏ potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.11 KB, 5 trang )

TCNCYH 24 (4) - 2003
Nghiên cứu độc tính bán trờng diễn của thổ phục
linh (Smilax Glabra Roxb, Liliaceae) trên thỏ
Đào Văn Phan
1
, Nguyễn Ngọc Xuân
2
,
Nguyễn Thị Bích Thu
3
1
Đại học Y Hà Nội, Đại học Tây Nguyên
2
,
3
Viện Dợc liệu TW Hà Nội

Trên thỏ, dạng bột đông khô của dịch chiết ethanol của thổ phục linh (Smilax glabra Roxb - SG)
với liều 1, 25g và 2,5g/kg thân trọng gấp 5 - 10 lần liều tác dụng hạ đờng huyết) uống liên tục sau
15, 30 ngày đã không làm ảnh hởng đến cân nặng, các chỉ số huyết học cũng nh các chỉ số
đánh giá chức năng gan thận. Tuy nhiên trên hình ảnh vi thể có biểu hiện thoái hóa mức độ nhẹ
của tế bào gan ở cả 2 lô dùng thuốc.

I. Đặt vấn đề
Thổ phục linh (Smilax Glabra Roxb,
Liliaceae - SG) đã đợc chứng minh là có tác
dụng hạ đờng huyết trên chuột nhắt bình
thờng và chuột nhắt gây đái tháo đờng thực
nghiệm bằng streptozotocin [5], [3]. Sau khi sơ
bộ tìm hiểu cơ chế tác dụng của thuốc [2] [4] và
xác định đợc liều LD


50
[3] của SG trên chuột
nhắt, để chuẩn bị cho việc thử thuốc trên lâm
sàng, mục tiêu của nghiên cứu này là xác định
độc tính bán trờng diễn của SG trên một số
chỉ số sinh học của thỏ.
II. Chất liệu, đối tợng và phơng
pháp nghiên cứu.
1. Chất liệu và đối tợng nghiên cứu
- Thân rễ của SG phơi khô đợc chiết trong
ethanol, thu hồi dới dạng bột: 1mg bột tơng
đơng 25mg dợc liệu khô đợc dùng trong
nghiên cứu (chi tiết xin xem [1, 2])
Thỏ khoẻ mạnh, chủng New Zealand cả 2
giống cân nặng 2 - 2,5kg do Trung tâm nghiên
cứu giống dê thỏ Sơn Tây cung cấp. Nghiên
cứu đợc tiến hành tại bộ môn Dợc lý Trờng
Đại học Y Hà Nội.
2. Phơng pháp nghiên cứu
Để thử độc tính bán trờng diễn, dựa trên cơ
sở liều có tác dụng hạ đờng huyết của SG đã
đợc xác định là 0,25kg/kg thân trọng thỏ,
chúng tôi dùng 2 lô thỏ, cho uống 2 liều khác
nhau: liều gấp 5 lần (1,25g/kg) và liều gấp 10
lần (2,5g/kg).
Thỏ đợc chia làm 3 lô, mỗi lô 10 con
Lô 1. Lô chứng, uống NaCl 0,9% 5ml/kg
cân nặng.
Lô 2. Uống SG liều 1,25g/kg cân nặng
Lô 3. Uống SG liều 2,5g/kg cân nặng.

Thỏ đợc cho uống thuốc một lần vào buổi
sáng (tất cả đều trong cùng một thể tích 5ml/kg
cân nặng); uống liên tục trong 30 ngày và hàng
ngày ghi nhận xét tình trạng hoạt động, ăn
uống của từng thỏ.
Vào trớc lúc thí nghiệm (N
0
) và vào ngày
thứ 15 (N
15
), ngày thứ 30 (N
30
) thỏ đợc theo
dõi cân nặng, lấy máu để đánh giá chức năng
gan (AST, ALT), thận (creatinin) bằng kỹ thuật
enzym, dựa trên nguyên lý do sự thay đổi mật
độ tạo thành NAD
+
(phản ứng giữa AST, ALT,
creatinin với các kit tơng ứng) trên máy quang
phổ Screenmaster của hãng Hospital
Diagnostic, và chức năng tạo máu (hồng cầu,
bạch cầu, công thức bạch cầu, Hb). Ngày kết
thúc uống (N
30
) các thỏ của mỗi lô đợc giết để
quan sát hình ảnh đại thể của tất cả các phủ
tạng, sau đó cắt sinh thiết gan thận (mỗi tạng
cắt 3 lát ở 3 vị trí khác nhau) để kiểm tra hình
ảnh vi thể tại Bộ môn Giải phẫu bệnh Trờng

Đại học Y Hà Nội.

15
TCNCYH 24 (4) - 2003

III. Kết quả
1. ảnh hởng của SG tới cân nặng thỏ
Bảng 1: Diễn biến trọng lợng của thỏ trong 15 và 30 ngày uống SG (n = 10/lô).
Trọng lợng (kg)

Cha dùng thuốc 15 ngày sau dùng thuốc 30 ngày sau dùng
thuốc
NaCL 0,9% (1)
2,04 0,207 2,12 0,149 2,32 0,179
SG 1,25g/kg (2)
2,00 0,216 2,13 0,156 2,14 0,365
SG 2,5g/kg (3)
2,01 0,195 2,16 0,150 2,33 0,206
P
(1) - (2)
> 0,05 > 0,05 > 0,05
P
(1) - (3)
> 0,05 > 0,05 > 0,05
Nhận xét:
- SG với các liều 1,25g/kg, 2,5g/kg thân trọng uống liên tục trong 154 và 30 ngày, thỏ có xu
hớng tăng cân ở tất cả các nhóm so với thời điểm cha uống thuốc; trọng lợng của các nhóm thỏ
ở từng thời điểm nghiên cứu so với chứng không có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05).
2. Chức năng tạo máu
2.1. Số lợng hồng cầu và hàm lợng hemoglobin

Bảng 2: ảnh hởng của SG trên số lợng hồng cầu và hàm lợng hemoglobin trên thỏ
sau 15 và 30 ngày uống SG (n = 10/lô)
Chỉ số
NaCl 0,9%
(a)
SG 1,25g/kg
(b)
SG 2,5g/kg
(c)
P
(a)- (b)
P
(a)- (c)
N
0
4,89 0,35 5,00 0,49 5,11 0,44
> 0,05
N
15
5,05 0,33 5,01 0,29 5,14 0,26
> 0,05
Hồng cầu
(x10
12
/l)
N
30
5,07 0,24 4,67 0,42 5,01 0,28
> 0,05
P (N

o
)- (N
15
)

> 0,05 > 0,05 > 0,05
P (N
o
)- (N
30
) > 0,05 > 0,05 > 0,05
N
0
11,41 1,03 11,0 1,08 10,0 1,35
> 0,05
N
15
10,98 1,10 11,52 0,88 10,81 0,88
> 0,05
Hemoglo bin
(g/l)
N
30
11,7 0,75 11,48 1,77 11,3 1,66
> 0,05
P (N
o
)- (N
15
) > 0,05 > 0,05 > 0,05

P (N
o
)- (N
30
) > 0,05 > 0,05 > 0,05
Nhận xét:
- SG với các liều 1,25g/kg, 2,5g/kg thân trọng uống liên tục 15 và 30 ngày, số lợng hồng cầu,
và lợng hemoglobin của các nhóm thỏ ở từng thời điểm nghiên cứu so với chứng không có sự khác
biệt có ý nghĩa (p > 0,05)
2.2. Số lợng bạch cầu và công thức bạch cầu



16
TCNCYH 24 (4) - 2003
Bảng 3: ảnh hởng của SG trên số lợng bạch cầu và công thức bạch cầu thỏ sau 15 và
30 ngày uống SG (n = 10/lô)
Chỉ số
NaCl 0,9%
(a)
SG 1,25g/kg
(b)
SG 2,5g/kg
(c)
P
(a)- (b)
P
(a)- (c)
N
0

8,07 0,73 7,99 0,73 7,92 0,65
> 0,05
N
15
5,13 0,68 7,89 0,67 7,86 0,72
> 0,05
Số lợng
bạch cầu
(x10
9
/l)
N
30
7,98 0,31 7,6 0,42 7,53 0,2
> 0,05
P (N
o
)- (N
15
)

> 0,05 > 0,05 > 0,05
N
0
25,6 16,43 23,54 9,00 15,54 7,33
> 0,05
N
15
20,4 13,95 19,00 12,61 23,9 11,23
> 0,05

Bạch cầu
trung tính (%)
N
30
10,42 3,10 12,11 15,15 9,66 7,81
> 0,05
P (N
o
)- (N
15
) > 0,05 > 0,05 > 0,05
P (N
o
)- (N
30
) > 0,05 > 0,05 > 0,05
N
0
74,6 19,7 76,1 9,25 85,2 5,96
> 0,05
N
15
79,7 14,00 80,9 12,5 76,0 11,4
> 0,05
Bạch cầu
lympho (%)
N
30
89,4 3,05 87,6 15,1 90,3 7,81
> 0,05

P (N
o
)- (N
15
) > 0,05 > 0,05 > 0,05
P (N
o
)- (N
30
) > 0,05 > 0,05 > 0,05
Nhận xét:
- SG với các liều 1,25 g/kg, 2,5g/kg thân
trọng uống liên tục 15 và 30 ngày, số lợng
bạch cầu và công thức bạch cầu của các nhóm
thỏ ở từng thời điểm nghiên cứu so với chứng
không có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05).
3.3. Chức năng gan
Để đánh giá ảnh hởng của SG tới nhu mô
gan, chúng tôi đã định lợng enzym
transaminase AST và ALT.
Bảng 4: ảnh hởng của SG trên các enzym AST và ALT thỏ sau 15 và 30 ngày uống SG
(n = 10/lô)
Chỉ số
NaCl 0,9%
(a)
SG 1,25g/kg
(b)
SG 2,5g/kg
(c)
P

(a)- (b)
P
(a)- (c)
N
0
46,55
25,48
49,9 18,63 43,86ữ 12,88
> 0,05
N
15
35,89 14,31 44,54 25,87 41,9 ữ11,09
> 0,05
AST
(U/l)
N
30
43,43 19,6 42,85 22,45 36,26ữ5,24
> 0,05
P (N
o
)- (N
15
) > 0,05 > 0,05 > 0,05
P (N
o
)- (N
30
) > 0,05 > 0,05 > 0,05
N

0
84,4 27,2 74,8 27,2 56,3 ữ 22,8
> 0,05
N
15
65,9 18,2 67,6 19,8 75,6 ữ 20,6
> 0,05
ALT
(U/l)
N
30
89,1 1,61 71,3 22,4 79,8 ữ 17,6
> 0,05
P (N
o
)- (N
15
) > 0,05 > 0,05 > 0,05
P (N
o
)- (N
30
) > 0,05 > 0,05 > 0,05

17
TCNCYH 24 (4) - 2003
Nhận xét:
- SG với các liều 1,25g/kg, 2,5g/kg thân
trọng uống liên tục 15 và 30 ngày, hàm lợng
các men AST, ALT của các nhóm thỏ ở từng

thời điểm nghiên cứu so với chứng không có sự
khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05)
4. Chức năng thận
Để theo dõi ảnh hởng của SG đến chức
năng lọc của cầu thận, chúng tôi đã định lợng
creatinin huyết thanh thỏ.
Bảng 5: ảnh hởng của SG trên nồng độ creatinin huyết thanh thỏ sau 15 và 30 ngày
uống SG (n = 10/lô)

Cha dùng
thuốc (a)
15 ngày sau
dùng thuốc (b)
30 ngày sau
dùng thuốc (c)
P
(a) - (b)
P
(a) - (c)
NaCL 0,9% (1)
1,02 ữ 0,09 1,06 ữ 0,12 1,06 ữ 0,1
> 0,05
SG 1,25g/kg (2)
1,00 ữ 0,10 1,05 ữ 0,10 1,22 ữ 0,57
> 0,05
SG 2,5g/kg (3)
0,96 ữ 0,09 1,06 ữ 0,07 1,04 ữ 0,14
> 0,05
P
(1) - (2)

> 0,05 > 0,05 > 0,05
P
(1) - (3)
> 0,05 > 0,05 > 0,05

Nhận xét:
- SG với các liều 1,25g/kg, 2,5g/kg thân
trọng uống liên tục 15 và 30 ngày, nồng độ
creatinin huyết thanh của các nhóm thỏ ở từng
thời điểm nghiên cứu so với chứng không có sự
khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05)
5. Những thay đổi về hình thái
Sau 30 ngày uống thuốc, tất cả các thỏ thực
nghiệm đều đợc mổ, khám nghiệm tử thi. Kết
quả cho thấy:
5.1. Về mặt đại thể
Trên tất cả các thỏ thực nghiệm, không thấy
có các thay đổi bệnh lý nào về mặt hình thái
đại thể của các cơ quan tim, phổi, gan, thận,
lách, tuỵ và hệ thống tiêu hoá.
5.2. Về mặt vi thể
Trên 3 tiêu bản ở 3 vị trí khác nhau cho mỗi
gan và thận ở từng thỏ thí nghiệm, qua kính
hiển vi quang học, sau 30 ngày uống thuốc liên
tục, chúng tôi thu đợc một số kết quả sau:
Bảng 6: Hình ảnh vi thể của gan và thận thỏ sau 30 ngày uống SG
Lô Gan Thận
NaCL 0,9%
Mạch máu: Không có xung huyết và ứ
máu

Tế bào gan ở vùng trung tâm và các
tiểu thùy gan có cấu trúc bình thờng
Cầu thận bình thờng: ống lợn gần, quai
Henlé, ống lợn xa, ống góp bình thờng.
SG 1,25g/kg
Hình ảnh thoái hoá hạt và hốc nhẹ ở
một số tế bào gan. Xâm nhập viêm
nhẹ ở một số khoảng cửa
Cầu thận, ống lợn gần, quai Henlé ống
lợn xa, ống góp bình thờng
SG 2,5g/kg
Hình ảnh thoái hoá hạt, thoái hoá hốc,
mức độ nhẹ
Cấu trúc cầu thận, ống lợn gần, quai
Henlé, ống lợn xa, ống góp bình thờng

III. Bàn luận
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thỏ đã
cho thấy dịch chiết ethanol của thổ phục linh dới
dạng bột đông khô với liều gấp 5 lần liều gây hạ
đờng huyết (1,25g/kg thân trọng), cho uống liên
tục trong 30 ngày đã không gây thay đổi các chức
năng sinh lý của thỏ: thỏ vẫn ăn uống hoạt động
và tăng cân nh lô chứng, các chỉ số huyết học và
sinh hoá về chức phận gan thận vẫn trong giới hạn

18
TCNCYH 24 (4) - 2003
bình thờng. Hình ảnh mô bệnh học về gan và
thận không thấy khác biệt có ý nghĩa so với lô

chứng.
Theo Đỗ Tất Lợi [1], kinh nghiệm dân gian
thờng dùng Thổ phục linh dạng nớc sắc với liều
10 - 20g/ngày hoặc cao hơn (tức khoảng 0,4g/kg
thân trọng/ngày). Trong các nghiên cứu trớc [2],
[3] chúng tôi đã xác định đợc liều tác dụng và liều
LD
50
trên chuột nhắt theo đờng tiêm màng bụng.
Liều dùng theo đờng uống cho thỏ trong nghiên
cứu này của chúng tôi tính ra dạng dợc liệu khô
là gấp 80 lần liều dùng trên ngời. Nh vậy cho
thấy SG có độ an toàn rất cao.
Tuy nhiên, với liều gấp 10 lần liều gây hạ
đờng huyết (2,5g/kg thân trọng) uống liên tục
trong 30 ngày, kết quả cho thấy trong khi các
thông số sinh lý và sinh hoá không thay đổi có ý
nghĩa so với lô chứng và lô uống thuốc liều gấp 5
lần thì các hình ảnh mô bệnh học về gan đã có
hiện tợng thoái hoá hạt và thoái hoá hốc ở mức
nhẹ. Những hình ảnh này cũng đã gặp cả ở vài thỏ
lô chứng. Những thơng tổn này cha đủ để gây
ra những thay đổi về sinh hoá.
Điều này gợi ý cho việc chỉ nên dùng thuốc
ngắt quãng từng đợt 20 ngày, hoặc với liều thấp
hơn. Trong quá trình dùng thuốc, nên theo dõi
chức năng gan, thận và nên thận trọng khi dùng
thuốc cho những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý gan
và thận.
IV. Kết luận

- Trên thỏ, SG dạng bột đông khô với liều uống
gấp 5 lần liều gây hạ đờng huyết (1,25g/kg thân
trọng) hoặc gấp 80 lần liều dùng trên ngời theo kinh
nghiệm dân gian, uống liên tục trong 30 ngày đã
không gây ra các thay đổi về chỉ số huyết học, chức
phận gan thận và hình ảnh mô bệnh học gan thận.
- Tuy nhiên liều gấp 2 lần liều trên, tức gấp 160
lần liều dùng cho ngời mới thấy một số thay đổi
nhẹ về mô bệnh học gan thận trong khi các chỉ số
sinh hoá và huyết học vẫn nằm trong giới hạn bình
thờng.
Tài liệu tham khảo
1. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam Nhà xuất bản Y học.
2. Đào Văn Phan, Nguyễn Ngọc Xuân,
Nguyễn Duy Thuần (2000), Bớc đầu tìm hiểu cơ
chế tác dụng hạ đờng huyết của thổ phục linh"
(Smilax glabra), Tạp chí Nghiên cứu Y học, Đại
học Y Hà Nội, Vol 11 No 1, 37 -42.
3. Nguyễn Ngọc Xuân, Đào Văn Phan,
Nguyễn Duy Thuần (2000), Bớc đầu nghiên cứu
tác dụng hạ đờng huyết của thổ phục linh
(Similax glabra) trên chuột nhắt, Tạp chí Nghiên
cứu Y học, Đại học Y Hà Nội, Vol 11, No, 3 - 6.
4. Nguyễn Ngọc Xuân, Đào Văn Phan,
Nguyễn Duy Thuần (2003), Đánh giá tác dụng hạ
đờng huyết của Thổ phục linh (Smilax glabra roxb,
Liliaceae - SG) theo đờng uống trên chuột nhắt và
ảnh hởng của nó trên test dung nạp glucose, Tạp
chí Nghiên cứu Y học, Đại học Y Hà Nội.

5. Fukunaga, T., Toshihiro Miura (1997),
Hypoglycemic effect of the Rhizomes of Smilax
glabra in normal and Diabetic Mice - Biol. Pharm.
Bull, 20 (1), 44 46.
Summary
Subchronic toxicity of smilax glabra roxb (sg)
on rabbit
The ethanol extract of SG has been given orally to rabit with the daily dose of 1,25 g and 2,5
g/kg body weight (equuivalent to 5 and 10 times of hypoglycemic dosis repectively) for 30 days
consecutive, no changes have been noted in the animal activities, the blood cells and the
biochemical functions of liver and kidney. But with the hight does (2,5g/kg) some small
modifications in the microscopic examination of the liver have been observed.


19

×