Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Luận văn Phân tích tình hình cho vay trung dài hạn tại NHNo&PTNT TP Đà Nẵng ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.5 KB, 50 trang )

Luận văn
Phân tích tình hình cho vay
trung dài hạn tại
NHNo&PTNT TP Đà Nẵng
1
LỜI MỞ ĐẦU
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì không thể nói đến yếu tố
cạnh tranh, nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp và
cũng là điều kiện phát triển của nền kinh tế. Muốn làm được điều này thì các
doanh nghiệp phải có nguồn vốn cao, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh
doanh đáp ứng cho việc hội nhập khu vực và quốc tế. Thế nhưng một thực tế hiện
nay ở Việt Nam là các doanh nghiệp chưa tích luỹ được nhiều hoặc chưa có thời
gian tích luỹ vốn, vì vậy vốn tự có của các doanh nghiệp rất thấp và bộ phận chủ
yếu còn lại phải nhờ vào sự tài trợ vốn trung và dài hạn của Ngân hàng.
Tuy nhiên các nhà sản xuất kinh doanh muốn có được nguồn vốn thì nhất
thiết phải qua lựa chọn có tính chất quyết định của Ngân hàng dựa trên các
phương án khả thi và năng lực hoàn trả mà điều này không phải khách hàng nào
cũng đáp ứng được. Vậy những yếu tố nào làm cản trở hoạt động chuyển giao
quyền sử dụng vốn trung dài hạn từ Ngân hàng cho các sản xuất kinh doanh trong
thời gian qua và cần phải làm gì để giảm thiểu và loại bỏ chúng trong thời gian
đến là vấn đề mà tất cả các ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT TP Đà Nẵng
nói riêng luôn quan tâm và trăn trở.
cc
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT TP Đà
Nẵng, tôi thấy việc phân tích để tìm ra những mặt tích cực, hiệu quả đạt được
cũng như những mặt hạn chế của hoạt động cho vay cho vay trung dài hạn của
Ngân hàng. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay này của ngân hàng trong tương lai. Vì vậy tôi đã chọn vấn đề này làm đối
tượng nghiên cứu thông qua đề tài:
“Phân tích tình hình cho vay trung dài hạn tại NHNo&PTNT TP Đà Nẵng” .
2


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Ngân hàng thương mại nhưng ở Việt
Nam, theo điều 20 khoản 2 và 7 của Luật “Tố Chức Tín Dụng” ban hành ngày
12/12/1997, Ngân hàng thương mại có thể khái niệm nhu sau:
“ Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động
của Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động của
Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ của Ngân hàng với nội
dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán ”.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng.
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính.
Ngân hàng là định chế tài chính trung gian, khuếch trương công nghệ và
thương mại.
Trong nền sản xuất hàng hóa, quá trình sản xuất diễn ra T – H – T nên luôn
luôn có sự thừa và thiếu vốn, ở nơi này thừa, nơi khác thiếu, thời điểm khác thiếu,
nhưng lượng thừa và thiếu ít khớp với nhau. Để giải quyết mâu thuẫn này trong
nền kinh tế thì cần phải có cơ chế chuyển giao vốn trong nền kinh tế phù hợp
chuyển giao từ người thừa sang người thiếu. Trong nền kinh tế có hai cơ chế
chuyển giao vốn đó là cơ chế trực tiếp ( trực tiếp từ người sang người thiếu ) và
cơ chế gián tiếp ( từ người thừa sang người thiếu thông qua trung gian tài chính ),
nhưng do nhược điểm của cơ chế trực tiếp nên cơ chế này ít phổ biến mà chủ yếu
là phân phối vốn gián tiếp trong đó NHTM là định chế chủ yếu ( thể hiện thông
qua tỷ trọng doanh số huy động và cho vay) thực hiện cầu nối trung gian giữa
cung và cầu về vốn. Khi NHTM thực hiện chức năng này, thì Ngân hàng đóng vai
trò là người môi giới giữa một bên là cho vay và đi vay, Ngân hàng thu hút các
3

lượng tiền nhỏ lẻ, nhàn rỗi ở khắp nơi trong nền kinh tế tập hợp lại phục vụ nhu
cầu SXKD. Với hoạt động này, Ngân hàng nắm trong tay một lượng tiền khá lớn
đủ sức tài trợ cho các dự án ứng dụng khoa học, công nghệ mới có vốn lớn hay
thông qua liên doanh liên kết, mua cổ phần.
Tiết Đầu
Kiệm tư

Trả lãi Trả lãi
1.1.2.2. Chức năng tạo phương tiện thanh toán.
Nhờ nhận tiền ký thác, Ngân hàng có khả năng cho vay, nhưng khi cho vay,
Ngân hàng lại tạo ra tiền gửi không kỳ hạn hay con gọi tiền Ngân hàng hay tiền
bút tệ là một thành phần lớn trong khối tiền tệ, NHTM là nguồn cung ứng tiền
quan trọng.
NHTM có khả năng tạo và hủy tiền thông qua số nhân về mức cung tiền tệ.
Lợi dụng chức năng này của NHTM, NHTW của các nước có thể tăng hay giảm
lượng tiền trong lưu thông thông qua việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, từ đó làm
thay đổi khả năng cho vay của các NHTM để đạt được các mục tiêu đề ra, tuy
nhiên khi sử dụng công cụ này, nó tạo ra sự thay đổi nhanh chóng tạo nên cú sóc
cho nền kinh tế, nên NHTW ít sử dụng công cụ này mà chỉ sử dụng nó nhằm tạo
nên sự an toàn cho hoạt động của các NHTM.
1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh toán.
Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng và cho khách hàng vay, NHTM mở ra
các sổ sách theo dõi, và chuyển tiền trong giao dịch lẫn nhau của khách hàng,
Ngân hàng sẽ xuất tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác hay chuyển tiền từ
nơi này sang nơi khác. Thông qua chức năng này NHTM đã tiết kiệm được chi
4
- Cá nhân
- Hộ gia định
- Giới SXKD
- Chính quyền

- Người nước
ngoài
Nền kinh tế
- Cá nhân
- Hộ gia định
- Giới SXKD
- Chính quyền
- Người nước
ngoài
Nền kinh tế
Tiền Cho
Gửi vay
Ngân hàng
phí lưu thông tiền mặt, hạn chế vốn bị ứ đọng trong nền khâu thanh toán cho
khách hàng, thúc đẩy việc luân chuyển tiền tệ một cách nhanh chóng.
1.1.3.Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại.
1.1.3.1.Hoạt động tạo vốn của Ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ huy động tiền vốn là hoạt động tiền đề, có ý nghĩa đối với bản
thân Ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được sử
dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động
nguồn tiền trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Kết quả của nghiệp vụ nguồn vốn là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm:
- Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu khi thành lập Ngân hàng, được ghi vào điều
lệ của Ngân hàng.
- Vốn điều lệ ít nhất phải bằng vốn pháp định do chính phủ quy định.
- Các quỹ dự trữ: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn
tại và hoạt động của Ngân hàng. Gồm có các quỹ sau:
+ Quỹ dự trữ: Được trích lập từ 5% lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn

điều lệ.
+ Quỹ dự phòng rủi ro: Được trích lập hằng quí và đưa vào chi phí. Quỹ này
để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt động Ngân hàng.
+ Quỹ phúc lợi khen thưởng
+ Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
- Vốn huy động: Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, thực chất
là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lý sử dụng
nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy
động bao gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân
+Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
5
+ Các khoản tiền gửi khác
+ Vốn đi vay
- Vốn tiếp nhận: Đây là các nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính Ngân
hàng, từ ngân sách Nhà nước để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát
triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh Nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo
đúng đối tượng và mục đích đã được xác định.
- Vốn khác: Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của
Ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ Ngân hàng, )
1.1.3.2. Hoạt động tài sản có của Ngân hàng thương mại.
a. Hoạt động dự trữ.
Hoạt động của Ngân hàng là nhằm mục đích kiếm lời. Song cần phải bảo
đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Nhưng muốn có được sự
tin cậy về phía khách hàng trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán làm sao
đáp ứng được các nhu cầu rút tiền của khách hàng. Và để làm được điều này,
Ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn, không sử dụng nó để sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành gọi là dự trữ.

Như vậy, dự trữ là một bộ phận cần thiết và là tất yếu đối với mọi Ngân
hàng. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn chung cho cả hệ thống, để thực hiện một
cách thống nhất, đồng thời qua đó sử dụng như một công cụ để điều hành chính
sách tiền tệ, NHNN được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong từng thời
kỳ nhât định, điều này đã được qui định trong luật NHNN Việt Nam.
b. Hoạt động cho vay
Đây là một trong những hoạt động chủ yếu và đem lại lợi nhuận cho Ngân
hàng.
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 thì “cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi”.
c.Hoạt động đầu tư:
6
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó
mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của NHTM. Trong nghiệp vụ này, Ngân
hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các
hình thức sau:
- Hùn vốn, mua cổ phần, mua cổ phiếu của các công ty, xí nghiệp, việc hùn
vốn mua cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng vốn của Ngân hàng.
- Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, mua trái phiếu công
ty,
Tất cả mọi hành động đầu tư vào chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại
thu nhập. Nhưng mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động
Ngân hàng sẽ được phân tán.
d.Các hoạt động kinh doanh dịch vụ Ngân hàng:
Những dịch vụ Ngân hàng ngày càng phát triển, điều này vừa cho phép hổ
thợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư,
vừa tạo ra thu nhập cho Ngân hàng bằng các khoản trên hoa hồng, lệ phí, Và đây

là hoạt động ngày càng có vị trí xứng đáng trong các hoạt động của các NHTM
hiện nay.
1.2.Những vấn đề chung về cho vay trung dài hạn tại NHTM.
1.1.1 Khái niệm cho vay trung dài hạn.
- Tín dụng trung hạn: Là khoản cho vay trên 1 năm đến 3, 5, 7 năm tuỳ
theo quan điểm của mỗi nước. Ở Việt Nam trước đây thời hạn tín dụng trung hạn
được quy định từ 1 năm đến 3 năm, nhưng từ ngày 28/6/1997 thì thời hạn tín
dụng được quy định lại từ 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: Là các khoản cho vay trên 3, 5, 7 năm tuỳ theo quy
định của mỗi nước mỗi nước. Ở Việt Nam trước đây được quy định là trên 3 năm.
Tuy nhiên từ ngày 28/6/1997 thì thời hạn tín dụng dài hạn được quy định là trên 5
năm (theo quyết định số 200/QĐ-NH1).
1.2.2. Nguồn vốn cho vay trung dài hạn.
Để đáp ứng nhu cầu vay vốn trung dài hạn của nền kinh tế, các Ngân hàng
cần phải có kế hoạch về vốn cho vay trung dài hạn, vốn này gồm các nguồn sau:
7
- Một phần vốn tự có và quỹ dự trữ của Ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động của dân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu Ngân
hàng, hoặc tiền gửi định kỳ dài hạn.
- Nguồn vốn huy động ngắn hạn định kỳ với điều kiện phải tính toán, xem
xét để trích ra một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó tuỳ thuộc vào sự biến động
của quá trình gửi và rút tiền của khách hàng để tạo ra một nguồn vốn ổn định lâu
dài để cho vay trung dài hạn.
- Vốn tài trợ uỷ thác của chính phủ, các tổ chức trong và ngoài nước.
- Vốn vay nợ nước ngoài.
1.2.3. Phân loại cho vay.
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích.
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay để bổ sung vốn cho

các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiêp, thương mại, dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu,
1.2.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: theo quy định hiện nay của NHNN Viêt Nam, cho vay
trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Còn đối với các nước trên thế giới loại cho
vay này có thời hạn từ 1 đến 7 năm.
- Cho vay dài hạn: loại cho vay này có thời hạn lớn hơn 5 năm đối với Việt
Nam, lớn hơn 7 năm đối với các nước trên thế giới.
1.2.3.3. Căn cứ vào hình thức bảo đảm.
- Cho vay không bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bằng tài sản bên thứ 3 mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng.
8
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay được Ngân hàng cung
ứng nhưng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ 3.
1.2.3.4. Căn cứ vào đối tượng của tín dụng.
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái tín dụng được cung cấp
bằng tiền.
- Cho vay bằng tài sản: hình thức cho vay được áp dụng phổ biến là tài trợ
thuê mua. Theo phương thức cho vay này, Ngân hàng hoặc công ty cho thuê tài
chính sẽ cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và
theo định kỳ người đi thuê trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
1.2.3.5 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà không phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu đượ áp dụng trong cho vay bất động sản,

cho vay trang bị kỹ thuật trong công nghiệp,
- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thoả thuận.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu (áp dụng kỹ thuật thấu chi).
1.2.3.6.Căn cứ vào phương thức cho vay.
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và Ngân hàng thực hiện thủ
tục cho vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định, thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong khoảng thời gian nhất định trên tài
khoản tiền vay.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một Ngân hàng cùng các Ngân hàng khác cho vay đối
với một dự án vay của khách hàng, trong đó một Ngân hàng làm đầu mối dàn xếp,
phối hợp với các Ngân hàng khác.
9
- Cho vay thuê mua: Là việc các Ngân hàng phải thành lập công ty thuê mua
tài chính và thông qua công ty này Ngân hàng tài trợ thuê mua cho khách hàng,
đối tượng của nó là tài sản, với thời gian cho vay là trung dài hạn. Sau khi kết
thúc hợp đồng thuê, đơn vị đi thuê có thể nhận quyền sở hữu tài sản từ người cho
thuê, với giá trị thực tế tài sản tại thời điểm chuyển giao.
1.2.4. Quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng thương mại:
Bước 1: Giao dịch.
- Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn.
- Khách hàng tìm đến Ngân hàng đề cập vay vốn.
- Tư vấn, hướng dẫn tận tình khách hàng đầy đủ thủ tục cho vay vốn.
- Cán bộ tín dụng thẩm tra vay vốn.
+ Nếu không hội đủ điều kiện vay vốn thì trả Hồ sơ cho khách hàng.
+ Nếu đầy đủ hoặc thiếu giấy tờ ít quan trọng thì bổ sung sau và viết giấy

hẹn khách hàng đến thẩm định thực tế, chậm nhất trong vòng 15 ngày trả lời cho
khách hàng.
Bước 2: Thẩm định.
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ có liên quan.
- Thẩm định yếu tố phi tài chính.
- Thẩm định về bảo đảm nợ vay.
- Hướng dẫn bên vay lập dự án, phương án và kế hoặc trả nợ.
- Đối với dự án lớn, phức tạp thì lập đại hội đồng tín dụng để tái thẩm định.
- Lập tờ trình thẩm định tín dụng để xin quyết định cấp tín dụng.
Bước 3: Hoàn tất Hồ sơ và trình ký
Sau khi lập tờ trình cán bộ tín dụng ký vào tờ trình và lập Hồ sơ đầy đủ trình
trưởng phỏng hoặc phó phòng kinh doanh kiểm tra, xem xét, tái thẩm định (nếu
cần thiết), ghi ý kiến và báo cáo thẩm định (nếu cần) và trình Giám đốc quyết
định.
10
Bước 4: Ban tín dụng ra quyết định.
- Căn cứ vào Hồ sơ tín dụng thì ban tín dụng sẽ cho vay hoặc không cho vay
- Nếu không cho vay thì cán bộ tín dụng phải thông báo cho khách hàng biết
sao cho không quá 5 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ Hồ sơ xin vay của khách hàng.
- Nếu cho vay thì Hồ sơ được chuyển đến cán bộ tín dụng để hướng dẫn
khách hàng lập khế ước, sau đó làm việc với bộ phận kế toán để làm thủ tục giải
ngân.
- Nếu vượt quyền phán quyết thì phải trình lên cấp trên để giải quyết.
Bước 5: Mở tài khoản.
Mỗi khách hàng được quản lý dưới dạng một thư mục riêng và duy nhất, nếu
khách hàng vay lần đầu thì tạo thư mục cho khách hàng, nếu khách hàng vay lần
thứ 2 trở đi thì mỗi hợp đồng sẽ được mở riêng dưới dạng một file trong thư mục
Hồ sơ mỗi khách hàng, mỗi file có mã số tín dụng và mã số tài khoản riêng.
Bước 6: Giao và lưu Hồ sơ.
Sau khi hoàn tất việc mở tài khoản cho khách hàng, cán bộ tín dụng lập bảng

quan hệ giao nhận Hồ sơ cho các bộ phận có liên quan như bộ phận kế toán, bộ
phận kho quỹ, phòng tín dụng.
Bước 7: Giải ngân.
Kế toán chuyển chi phí cho thủ quỹ để chi tiền mặt hoặc làm phiếu chuyển
khoản để thanh toán cho đối tác của khách hàng vay
Bước 8: Kiểm tra sử dụng vốn
Bước này có thể hoặc nằm trong phần sau khi giải ngân, nếu tiến hành giải
ngân một lần, hoặc nằm trong phần trong khi giải ngân nếu giải ngân nhiều lần
theo tiến độ thi công của công trình, dự án.
Sau khi phát tiền vay lần đầu tiên cho khách hàng, trong vòng 20 ngày Ngân
hàng sẽ cử cán bộ tín dụng đến kiểm tra thực địa lần thứ nhất, nhằm giám sát việc
sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng, mỗi lần kiểm tra đều phải lập biên
bản có đầy đủ chữ ký của các bên.
11
Ngoài ra trong quá trình cho vay Ngân hàng cũng thường xuyên kiểm tra
theo định kỳ hoặc đột xuất để đảm bảo tiền vay phát ra phù hợp với tiến độ thực
hiện phương án xin vay và đúng mục đích cam kết.
Bước 9: Theo dõi và thu nợ.
Sau khi công trình hoàn thành và đưa ra sử dụng, máy móc, thiết bị đã đi vào
hoạt động chính thức, định kỳ kế toán sao kê các khoản nợ đến hạn, nợ xấu
chuyển cho cán bộ tín dụng để lập thông báo thu nợ để gửi cho khách hàng. Đồng
thời kiểm tra hiệu quả của dự án để có những quyết sách kịp thời khi có rủi ro xay
ra. Tiến hành đôn đốc việc trả nợ theo kỳ hạn nợ đã thoả thuận
Bước 10: Xử lý nợ (nếu có).
Nếu trong thời gian hoàn trả mà xuất hiện nợ có vấn đề thì cán bộ tín dụng,
tìm hiểu rõ nguyên nhân và xử lý nợ một cách xử lý như điều chỉnh kỳ hạn nơ
như cho vay thêm, gia hạn nơ.
Bước 11: Thanh lý hợp đồng.
Khi khách hàng trả xong hét nợ của hợp đồng tín dụng thì Ngân hàng giải
chấp tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có) và thanh lý hợp đồng.

(*) Nhận xét về quy trình cho vay trung dài hạn.
- Giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn về các thủ tục cần thiết.
- Đảm bảo các khoản vay có mục đích rõ ràng.
- Giảm thiểu tranh chấp về mặt pháp lý.
- Giúp cho cán bộ tín dụng thuận tiện hơn khi làm thủ tục cho vay cũng như
việc thu nợ dễ dàng.
- Ban lãnh đạo có thể theo dõi được đối tượng vay vốn và cán bộ tín dụng.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá.
1.2.5.1. Doanh số cho vay, dư nợ bình quân, dư nợ quá hạn bình quân.
Các chỉ tiêu này dùng để phản ánh quy mô, chất lượng hoạt động tín dụng
trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Dựa vào các chỉ tiêu này có thể
đánh giá so sánh quy mô hoạt động, chất lương hoạt động tín dụng, chính sách
cho vay của ngân hàng giữa các năm. Trong cùng một năm các chỉ tiêu này cũng
12
phản ảnh được hoạt động cho vay tại ngân hàng qua các con số tuyệt đối trong
bảng cân đối tài khoản của ngân hàng.
1.2.5.2. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay trung và dài hạn/dư nợ bình quân :
Một ngân hàng nếu có tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay trung dài
hạn cao là một nguy cơ thể hiện hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng
đó không hiệu quả. Vốn tín dụng trung dài hạn không được thu hồi đúng kế hoạch
gây ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng vốn và kết quả hoạt động tín dụng chung
của ngân hàng. Vì vậy nợ quá hạn luôn là mối quan tâm của các nhà quản trị ngân
hàng, họ sẽ luôn tìm cách làm giảm tỷ lệ này. Nhưng thực tế không hoạt động
kinh tế nào lại diễn ra suôn sẽ, vì vậy nợ quá hạn tồn tại như một tất yếu khách
quan. Chi có thể hạn chế tỷ lệ này mà không thẻ triệt tiêu được. tỷ lệ nợ quá hạn
trên dư nợ bình quân thể hiện việc hoàn trả vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp,
qua đó cho biết tình hình tài chính doanh nghiệp có lành mạnh hay không ?
1.2.5.3. Nợ khó đòi trong cho vay trung và dài hạn.
Nợ khó đòi hiện là một vấn đè nhức nhối và đáng quan tâm ở từng ngân
hàng vì nó ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và

nền kinh tế của một đất nước. Ngân hàng vẫn phải trả lãi tiền gữi huy động vốn từ
dân cư và các tổ chức kinh tế trong khi đồng vốn cho vay ra lại không thu đươc
gốc và lãi gây thất thoát vốn của nhà nước. Tuy nhiên đây là một tất yếu trong
hoat động cho vay kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trường đó là kinh
doanh sẽ luôn gặp những rũi ro bất ngờ mà ngân hàng không thể lường trước
được. đây la một chỉ tiêu quan trong để đánh giá chất lượng hoạt động của một
ngân hàng.
13
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI
NHNo&PTNT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG QUA 3 NĂM 2008-2009-2010.
2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Quận
Liên Chiểu TP Đà Nẵng
2.1.1 Vài nét về Chi nhánh NHNo&PTNT quận Liên Chiểu.
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Quận Liên Chiểu được thành lập theo
quyết định số 515/QĐ-NHNo-02 ngày 16/12/1996 của tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam.
Từ ngày đầu mới thành lập nguồn vốn hoạt động cũng như dư nợ tín dụng rất
khiêm tốn do nhận bàn giao từ một Ngân hàng cấp bốn thuộc NHNo&PTNT huyện
Hòa Vang cũ với nguồn vốn tiền gởi cá nhân và các tổ chức kinh tế là 843 triệu
đồng, dư nợ tín dụng cho vay 7.046 triệu đồng. Với số liệu hoạt động trong thực
trạng như vậy nhưng được sự chỉ đạo và hỗ trợ của Ngân hàng cấp trên cũng như
chính quyền địa phương, Ban giám đốc NHNo&PTNT quận Liên Chiểu cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên ổn định tổ chức, vừa chú trọng công tác hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh, tiếp cận chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách hàng, không
ngừng thay đổi tác phong giao dịch phù hợp với cơ chế và mở rộng quy mô cũng
14
như công nghệ Ngân hàng, đảm nhận mọi dịch vụ Ngân hàng để phục vụ tốt cho
khách hàng.
Nhờ vậy mà Chi nhánh NHNo&PTNT quận Liên Chiểu ngày một phát triển

và trưởng thành vượt bậc. Chẳng hạn, đến cuối năm 1997 nguồn vốn đạt 6.820 triệu
đồng tăng 709%, dư nợ đạt 16.558 triệu đồng tăng 135% so với ngày nhận bàn giao.
Ngoài ra, Ngân hàng còn đảm nhận dịch vụ ủy thác cho Ngân hàng phục vụ
người nghèo nhằm hỗ trợ chương trình xóa đói giảm nghèo tại địa phương, dịch vụ
chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính đơn vị cũng rất chú trọng và không ngừng mở
rộng nên thu hút khách hàng ngày càng nhiều. Số món thanh toán trong năm 2000
là 2.468 món với số tiền thanh toán trên 400 tỷ đồng.
Nhìn chung, các mặt hoạt động của đơn vị ngày càng lớn mạnh, đó là nhờ sự
lãnh đạo , chỉ đạo kịp thời của Ngân hàng cấp trên, sự giúp đỡ tận tình cuae cấp ủy,
chính quyền địa phương và sự phối hợp chặt chẻ của các ban ngành hữu quan. Về
phía con người, Ban giám đốc cũng như toàn thể Cán bộ công nhân viên trong đơn
vị không ngừng phấn đấu tạo được sự đoàn kết nội bộ, tạo uy tín mạnh mẽ trong
mọi tầng lớp, luôn luôn xem sự thành đạt của khách hàng là sự hưng thịnh của Ngân
hàng.
Hiện nay, Chi nhánh NHNo&PTNT quận Liên Chiểu đã có trụ sở đặt tại 136
Nguyễn Lương Bằng, Chi nhánh chợ Hòa Khánh và thuê mặt bằng đặt phòng giao
dịch tại 139 Tôn Đức Thắng, phường Hòa An, Quận Cẩm Lệ và đặt các bàn huy
động tại khu giải tỏa cụm công nghiệp. Với đội ngũ cán bộ nhiệt tình trong công tác
và sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc đã tạo uy tín mạnh mẽ trong các tầng lớp
khách hàng. Đây là nền tảng vững chắc là điều kiện để Ngân hàng nâng cao hơn
nữa trong công tác mở rộng quy mô tín dụng trong tương lai.
2.1.2 Chức năng,nhiệm vụ, hoạt động của Ngân hàng
2.1.2.1 Chức năng
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, chi nhánh ngân hàng No &
PTNT Quận Liên Chiểu cũng như các ngân hàng chuyên doanh khác có chức năng
kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
15
1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của tổ
chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.

2.Nhận vốn tài trợ để cho vay phát triển sản xuất, tạo lập doanh nghiệp và
việc làm.
3.Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với mọi
thành phần kinh tế.
4.Cho vay ưu đãi lãi suất đối với các đơn vị thu mua chế biến sản xuất hàng
xuất khẩu
5.Cho vay thế chấp, cầm cố tài sản, cho vay tiêu dùng.
6. Bão lãnh tín dụng bằng VND và ngoại tệ.
7.Thực hiện thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, thanh toán Séc du lịch, chi
trả kiều hối, chiết khấu bộ chứng từ .
8.Thực hiện thanh toán chuyển tiền nhanh bằng điện tử.
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Sơ đồ bộ máy quản lý của NH No & PTNT Quận Liên Chiểu.
: Quan hệ trực tuyến.
: Quan hệ chức năng.
16
Giám Đốc
PGĐ phụ trách KD PGĐ phụ trách KT
Phòng NVKD
Phòng KT- NQ
PGD Hòa Khánh PGD Hòa Minh
Đứng đầu chi nhánh là giám đốc, là người tổ chức quản lý mọi hoạt động của
ngân hàng, là người chịu trách nhiệm cao nhất và cũng là người chịu trách nhiệm
trước ngân hàng cấp trên về mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Giám đốc là
người truyền đạt kịp thời những thông tin, những văn bản, những chủ trương, chính
sách về huy động vốn về cho vay, về những qui định của ngành và của nhà nước
cho các phòng ban chức năng để theo đó thực hiện theo đúng chế độ. Giám đốc
giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, là người giải quyết mọi vấn
đề trong hoạt động của Chi nhánh.
Dưới giám đốc là phó giám đốc phụ trách quản lý các hoạt động liên quan

đến phòng nghiệp vụ kinh doanh và Phòng kế toán. Hai phó giám đốc này thay mặt
giám đốc điều hành về kinh doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về
những công việc mà mình đã giải quyết.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Có chức năng giao dịch với khách hàng vay
vốn, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay vốn, có trách nhiệm thẩm định kiểm tra
trước và sau khi cho vay.
Phòng Kế toán- Ngân quỹ: Hạch toán kế toán và thanh toán toàn bộ hoạt
động kinh doanh và tài sản của ngân hàng.Quản lý quỹ : Ngoại tệ, nội tệ, bảo quản
giấy tờ có giá và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, thực hiện
các nghiệp vụ thu chi tiền mặt.
Phòng giao dịch Hòa Khánh, Hòa Minh: Các phòng giao dịch này thì có
chức năng huy động vốn, cho vay và dịch vụ khác, được giao nhiệm vụ huy động
vốn theo ủy nhiệm của Giám đốc dưới các hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu,
đầu tư, kinh doanh trực tiếp đến các hộ sản xuất kinh doanh theo đúng Điều lệ, chế
độ ngành và theo luật định
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNN thành phố Đà Nẵng
qua ba năm 2008-2009-2010.
2.2.1 Tình hình huy động của NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu TP Đà Nẵng
BẢNG 1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG QUA BA NĂM 2008- 2009-
2010
năm
Chỉ
2008 2009 2010 Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
17
Tiêu
Số tiền
Tỷ

trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(
%)
Mức
chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Mức
chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Tiền gửi
dân cư
389,031
67,6%
591,000
84,25
%
735,000
87,46
%

201,969
52%
144,000 24,36%
Tiền gửi
TCKT
39,927
6,94%
40,000
5,7%
45,000
5,35% 73
0,2%
5,000 12,5%
Tiền gửi
TCTD
503
0,09%
501
0,07%
400
0,048
%
(2)
(0,4)%
(101) 20,16%
Tiền gửi
kho bạc
146,037
25.4%
70,000

9,98%
60,000
7,14% (76,037)
(52.07)%
(10,000) 14,28%
Tổng
NVHĐ
575,498 100% 701,501 100% 840,400 100% 126,003 21,89% 138,899 19,8%
(nguồn số liệu: Phòng NVKD của Chi nhánh NHNo&PTNT Liên Chiểu-ĐN)
NHẬN XÉT:Trong 3 năm vừa qua ,nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế tăng ,để
đáp ứng nhu cầu cho vay thì buộc các NH đẩy mạnh công tác huy động cùng với
nhiều hình thức như tiết kiệm có dự thưởng ,tiết kiệm tích lũy với mức lãi suất
hấp dẫn ,NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu đã giữ được mức tăng trưởng ổn định
Qua bảng số liệu cho thấy tình hình huy động vốn qua 3 năm 2008-2009-2010 rất
khả quan ,nguồn vốn huy động của chi nhánh ngày càng tăng .Tổng nguồn vốn
huy động cuối năm 2009 đạt 701,501 triệu đồng ,tăng 126,003 triệu đồng so với
năm 2008 tương ứng với tốc độ 21,89%.Trong môi trường cạnh tranh về lãi suất
như hiện nay thì mức huy động của ngân hàng đạt được là khả quan vì muốn duy
trì hoạt động thì cần có một nguồn vốn ổn định để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra
.Đến cuối năm 2010 ,mức huy động tại ngân hàng tăng so với năm 2009 đạt
840,400 triệu đồng ,tăng 138,899 triệu đồng với tốc độ tăng 19,8%.Với những
chiến lược và mục tiêu đề ra cùng với những giải pháp thích hợp kèm theo như
:áp dụng việc tăng lãi suất ,có chế độ khen thưởng với cán bộ chuyên trách tìm
hiểu ý kiến của người dân,đồng thời áp dụng việc tặng quà kèm theo khi khách
hàng có mức tiền gửi vào ngân hàng lớn……
- Nguồn vốn huy động từ Tiền gửi dân cư .Đến cuối năm 2009 , tăng 201,966
triệu đồng so với năm 2008 ,tương ứng với tốc độ 52% và sang năm 2010 thì tăng
144,000 triệu đồng so với năm 2009 ,với tốc độ 24,36% .Để có được thành tích
18
này thì NH đã mở rộng hoạt động marketing ,thu hút tiền gửi dân cư với hình

thức phổ biến l gốc là trả lãi suất cho khách hàng như gửi tiền 1 lần nhưng rút gốc
linh động cho nhu cầu chi tiêu vẫn được lãi suất cao ,gửi tiết kiệm gắn với bảo
hiểm nhân thọ…
-Nguồn vốn huy động từ Tiền gửi của Tổ Chức Kinh Tế(TCKT) đến cuối năm
2009 tăng 73 triệu đồng so với năm 2008 ,với tốc độ 0,2% và sang năm 2010 thì
tăng 5,000 triệu đồng tương ứng với tốc độ 12,5%.Do NH có hệ thống cho vay
rộng khắp , đối tượng khách hàng đa dạng và có sự hiểu biết tâm lý ,tập quán của
KH ,đó là thế mạnh quan trọng để tạo nên các chủ thể tiền gửi rộng rãi nên nguồn
vốn huy động từ TCKT tăng cao hơn
-Nguồn vốn huy động từ Tổ Chức Tín Dụng(TCTD) đến cuối năm 2009 giảm 2
triệu đồng ,tương ứng giảm 0,4% so với năm 2008.Đến cuối năm 2010 giảm 101
triệu đồng ,tương ứng với tốc độ 20,16% so với năm 2009 .Do tình hình kinh tế
hiện nay có nhiều khó khăn nên việc huy động vốn từ TCTD giảm đi nhiều so với
năm trước
-Nguồn vốn huy động từ tiền gửi kho bạc năm 2009 giảm 76,037 triệu đồng
tương ứng giảm 52,07%so với năm 2008. Đến năm 2010 giảm 10,000 triệu đồng
tương ứng với tỷ lệ 14,28%
-Trong 3 năm qua thì năm 2010 đã có sự gia tăng về vốn nhưng như vậy vẫn chưa
đạt .NH cần tiếp tục đưa ra các chính sách ,nâng cao hơn nữa tính tiện ích thông
qua chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm huy động .NH cần liên kết với các
phương tiện truyền thông ,xây dựng chương trình định kì ,giúp người dân hiểu rõ
hơn và dễ tiếp cân hơn
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Quận Liên Chiểu
TP Đà Nẵng
19
20
BẢNG 2: TÌNH HÌNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH
QUA 3 NĂM 2008– 2009-2010
(nguồn số liệu: Phòng NVKD của Chi nhánh NHNo&PTNT Liên Chiểu-ĐN)
21

Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1 .Doanh số cho vay
181,900 100(%) 228,800 100(%) 299,400 100(%) 46,900 25.78(%) 70,600 30.86(%)
Ngắn hạn
136,896 75.26(%) 173,888 76(%) 201,000 67.13(%) 36,992 27.02(%) 27,112 15,6(%)
Trung-dài hạn
45,004 24.74(%) 54,912 24(%) 98,400 32.87(%) 9,908 22.02(%) 43,488 79.20(%)
2.doanh số thu nợ
152,574 100(%) 197,627 100(%) 268,400 100(%) 45,053 29.53(%) 70,773 35.81(%)
Ngắn hạn

124,120 81.35(%) 130,232 65.90(%) 180,454 67.23(%) 6,112 4.92(%) 50,222 38,56 (%)
Trung-dài hạn
28,454 18.65(%) 67,395 34.10(%) 87,946 32.77(%) 38,941 136.86(%) 20,551 30,5 (%)
3.dư nợ bình quân
173,827 100(%) 205,000 100(%) 236,000 100(%) 31,173 17.93(%) 31,000 15.12(%)
Ngắn hạn
62,925 36.20(%) 80,100 39.07(%) 95,210 40.34(%) 17,175 27.29(%) 15,110 18,86(%)
Trung-dài hạn
110,902 63.80(%) 124,900 60.93(%) 140,790 59.66(%) 13,998 12,62(%) 15,890 12,72(%)
4.Nợ quá hạn
3,935 100(%) 4,530 100(%) 4,190 100(%) 595 15.12(%) (340)
(7.51)(%)
Ngắn hạn
2,715 69(%) 2,500 55.19(%) 2,550 60.86(%) (215) (7.92)(%) 50 2(%)
Trung-dài hạn
1,220 31(%) 2,030 44.81(%) 1,640 39.14(%) 810 66.39(%) (390) (19,21)(%)
ĐVT: Triệu đồng
NHẬN XÉT:Qua bảng số liệu ,ta thấy doanh số cho vay luôn tăng lên trong
3 năm qua ,cụ thể là năm 2009 đạt 228,800 triệu đồng ,tăng 46,900 triệu đồng
,tăng 25,78% so với năm 2008 ,đến năm 2010 đạt 299,400 triệu đồng tăng 70,600
triệu đồng ,tăng 30,86% so với năm 2009,một con số không hề ít đối với các chi
nhánh NH lân cận nguyên nhân làm cho doanh số cho vay tăng lên như vậy là do
năm 2010 có những nguyên nhân khách quan và chủ quan như:
+Về nguyên nhân khách quan :nhờ có chủ trương phát triển kinh tế ,xã hội
trong cả nước nói chung và trong phạm vi TP Đà Nẵng nói riêng.TP Đà Nẵng đã
có sự phát triển mạnh mẽ ,công cuộc đổi mới ,chỉnh trang đô thị đã mang lại cho
Đà Nẵng một bộ mặt khác ,trong đó có rất nhiều dự án đầu tư ,nhiều công trình
lớn được đầu tư vào ĐN góp phần làm doanh số cho vay của NH tăng lên ,tăng
thu nhập hiện tại và hứa hen một khoản thu nhập cao hơn trong tương lai .Từ đó
nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ tăng lên và để giải quyết nhu cầu này thì NH

chính là nơi mà người tiêu dùng hướng đến vay vốn trung dài hạn
+Về nguyên nhân chủ quan :sự nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng
tại chi nhánh ,chất lượng hoạt động của cán bộ tín dụng được nâng cao đảm bảo
khả năng quản lí các khoản nợ có thời gian dài ,giá trị lớn ,tạo điều kiện vay vốn
cho mọi đối tượng
Trong bảng số liệu doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn trung
và dài hạn điều này chứng tỏ NH đã sử dụng nguồn vốn rất hiệu quả và đúng
đắn .chính nhờ công tác phục vụ chu đáo và tận tình của nhân viên NH đã thu hút
khá đông DN và dân cư tín nhiệm vào NH nên mới tạo được con số cho vay như
thế ,cụ thể doanh số cho vay ngắn hạn trong năm 2009 tăng 36,990 triệu đồng
,tăng 27,02% so với năm 2008,đến năm 2010 tăng 27,112 triệu đồng ,tăng 15,6%
so với năm 2009.Trung dài hạn trong năm 2009 tăng 9,908 triệu đồng ,tương ứng
với 22,02%,so với năm 2008,đến năm 2010 tăng lên 43,488 triệu đồng ,tỷ lệ
79,20% so với năm 2009 ,
Trong quá trình triển khai cho vay,các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm
túc việc thẩm định hồ sơ vay vốn ,chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn
vay ,thực hiện kiểm tra trước ,trong và sau khi cho vay nên các hành vi chạy nợ
22
rất khó xảy ra ,Chứng minh là doanh số thu nợ năm 2009 tăng 45,053 triệu đồng
với tốc độ là 29,53% so với năm 2008.Năm 2010 tăng 70,773 triệu đồng ,với tốc
độ 35,81% so với năm 2009 .Trong đó doanh số thu nợ ngăn hạn của năm 2009
tăng hơn so với năm 2008 là 6,112triêu đồng ,tăng 4,92%,đến năm 2010 tăng
50,222 triệu đồng ,tăng 38,56% so với năm 2009 .Doanh số thu nợ trung dài hạn
cũng tăng lên đáng kể cụ thể cuối năm 2009 tăng lên 38,941 triệu đồng ,tỷ lệ
136,86% so với năm 2008,Đến cuối năm 2010 tăng lên 20,551 triệu đồng,tỷ lệ
30,5% so với năm 2009
Bất cứ nghiệp vụ kinh doanh nào nói chung,hoạt động cho vay vốn nói riêng
đều có rủi ro ,song hoạt động tín dụng NH có độ rủi ro lớn hơn vì vậy NH phải
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo từng nhóm nợ ,thu hồi nợ khi đến
hạn kèm theo các thống kê về doanh số cho vay ,doanh số thu nợ ,thì dư nợ lại

tăng .Đến năm 2009 dư nợ binh quân tăng 31,173 triệu đồng ,tỷ lệ 17,93% so với
năm 2008,cuối năm 2010 tăng lên 31,000triệu đông ,tỷ lệ 15,12% so với năm
2009
Bên cạnh đó thì NH có Nợ quá hạn thấp ,đây là điều đáng mừng tính đến
năm 2009 tăng lên 595 triệu đồng ,tỷ lệ 15,12% so với năm 2008,đến cuối năm
2001 thì giảm được 340 triệu đồng ,tương ứng giảm 7,51% so với năm 2009
Ngân hàng đang đứng trên địa thế vững chắc ,có đội ngũ công nhân viên
năng nổ ,có trình độ chuyên môn nên đã đem lại kết quả tốt cho NH.Mặt khác NH
cũng đã áp dụng các biện pháp hữu hiệu làm cho việc thẩm định ,xét duyệt cho
vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,cá nhân ,cũng như việc thu hồi nợ hoàn
thành tốt.
23
24
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.
BẢNG 3:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NH NĂM 2008-2009-2010
ĐVT : triệu đồng
(nguồn số liệu: Phòng NVKD của Chi nhánh NHNo&PTNT Liên Chiểu-ĐN)
25
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)

Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Mức
tăng
giảm
Tỷ lệ
(%)
Mức
tăng
giảm
Tỷ lệ
(%)
1. Thu nhập
51,650
100%
68,620
100%
86,030
100% 16,970 32,86%
17,410 25.37%
Thu lãi
20,850
40,37%
24,600
35,85%
30,680
35,67% 3,750
17.99% 6,080
24,72%

Thu ngoài tín dụng
650
1,26%
820
1,2%
1,200
1,4% 170
26.15% 380 46.34%
Thu khác
30,150
58,37%
43,200
62,95%
54,150
63% 13,050
43.28% 10,950 25,35%
2.Chi phí
43,530
100%
56,858
100%
71,710
100% 13,328
30.60% 14,860 26.34%
Chi trả lãi
41,150
94,53%
54,100
95,15%
68,500

95,5% 12,950
31.47% 14,400 26.62%
Chi khác
2,380
5,47%
2,750
4,84%
3,210
4,5% 370
15.55% 460 16,735
3. Lợi nhuận
8,120
100%
11,770
100%
14,320
100% 3,650
44.95% 2,550 21.67%

×