Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu Luận CNXHKH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.73 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

TIỂU LUẬN
Tên tiểu luận: “Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về dân
tộc? Liên hệ vấn đề này với việc thực hiện chính sách dân tộc ở Việt
Nam hiện nay đồng thời anh/chị cần làm gì để thực hiện tốt vấn đề
này?”

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đơ
Lớp: 71DCHT21
Khóa: K71
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Như
Ngọc

HÀ NÔI – 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
NỘI DUNG...............................................................................................................4
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc......................................4
1.1

Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc................................................4

1.2

Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc :.............6


1.3

Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:...................................7

2. Vận dụng, liên hệ ở Việt Nam việc thực hiện chính sách dân tộc của Việt
Nam hiện nay.......................................................................................................12
2.1

Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết

quan hệ dân tộc.................................................................................................12
2.2

Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam.............................13

2.3

Liên hệ bản thân.....................................................................................14

KẾT LUẬN.............................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................18



MỞ ĐẦU
Trong học phần "Chủ nghĩa xã hội khoa học" chúng ta đã học được nhiều
điều về các vấn đề xã hội như sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, chủ nghĩa xã
hội trong thời kỳ quá độ, liên minh giai cấp và các giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, ... Mỗi chương của bài học là gắn liền với thực trạng xã hội cũng
như đường lối chính trị mà đất nước ta đang hướng tới và thực hiện. Dân tộc là một

trong những điểm quan trọng của học phần này.
Với lịch sử phát triển lâu đời của lồi người, lồi người hình thành nên nhiều
kiểu cộng đồng khác nhau, từ thấp đến cao. Dân tộc được coi là giai đoạn cao nhất
trong q trình phát triển của cộng đồng xã hội lồi người. Nhiều dân tộc cùng sinh
sống và tồn tại trên thế giới. Trải qua hàng nghìn năm vận động, các mối quan hệ
tộc người được xây dựng trong nhiều điều kiện khác nhau và có những đặc trưng
cơ bản. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề dân tộc trong xã hội là hết sức cần thiết.
Dân tộc được coi là giai đoạn cao nhất trong quá trình phát triển của cộng
đồng xã hội loài người. Nhiều dân tộc cùng sinh sống và tồn tại trên thế giới. Trải
qua hàng nghìn năm vận động, các mối quan hệ tộc người được xây dựng trong
nhiều điều kiện khác nhau và có những đặc trưng cơ bản. Vì vậy, việc nghiên cứu
vấn đề dân tộc trong xã hội là hết sức cần thiết.
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã nghiên cứu vấn đề dân tộc một cách hệ thống, có
cơ sở khoa học, lý luận sắc bén, toàn diện để làm sáng tỏ vấn đề dân tộc, vận dụng
vào học tập để học viên tiếp cận đúng lý luận xã hội.
Với tất cả những lý do trên, việc nghiên cứu và tổng kết lại kiến thức sau một
kỳ học tập môn “Chủ nghĩa xã hội khoa học” là điều rất quan trọng. Vì vậy, em đã
chọn đề tài “Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về dân tộc? Liên hệ vấn
đề này với việc thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay đồng thời anh/chị
cần làm gì để thực hiện tốt vấn đề này?” để làm vấn đề nghiên cứu.
4


NỘI DUNG
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc
1.1 Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là quá trình phát triển
lâu dài của xã hội lồi người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao
gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc.
Thị tộc là hình thức cộng đồng xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người, bao

gồm tập hợp một số người cùng chung huyết thống và có ràng buộc về kinh tế
(quan hệ sản xuất). Các quan hệ sản xuất bao gồm quyền sở hữu công cộng về các
tư liệu sản xuất (như đất đai, đồng cỏ, rừng núi, sơng ngịi, cơng cụ sản xuất...). Các
thành viên trong thị tộc cùng lao động chung, sử dụng các công cụ lao động chung
và hưởng thụ sản phẩm làm ra theo lối bình quân.
Bộ lạc là một hình thức tổ chức xã hội theo kiểu nhóm xã hội trong lịch sử
phát triển của loài người. Bộ lạc nguyên thủy là tập hợp dân cư được tạo thành từ
nhiều thị tộc do có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ hơn nhân liên kết với nhau,
trong đó có một thị tộc gốc tạo thành bộ lạc gọi là bào tộc.
Bộ tộc là một hình thức tổ chức cộng đồng dân cư được hình thành từ sự liên
kết của nhiều bộ lạc và liên minh các bộ lạc trên cùng một vùng lãnh thổ nhất định
và thường có quan hệ máu mủ nhất định (huyết tộc). Đứng đầu một bộ tộc thường
là một tộc trưởng hay tộc chủ.
Dân tộc là một hình thức tổ chức xã hội cộng đồng phát triển nhất theo lịch
sử phát triển của xã hội loài người. Dân tộc là một cộng đồng người chia sẻ ngôn
ngữ, văn hóa, sắc tộc, nguồn gốc hoặc lịch sử.
Dân tộc thường được dùng với hai nghĩa:
5


Xét về nghĩa thứ nhất, dân tộc hay quốc gia dân tộc là cộng đồng người ổn
định, bền vững hợp thành nhân dân của một quốc gia, là cộng đồng chính trị - xã
hội có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế là đặc trưng quan trọng nhất và là cơ
sở để liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc.
Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt là địa bàn sinh tồn, phát triển
của cộng đồng dân tộc.
Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước – dân tộc độc lập.
Có ngôn ngữ chung của quốc gia là công cụ giao tiếp trong cộng đồng xã hội
(bao gồm ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết)

Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng.
Xét về nghĩa thứ hai, dân tộc là một tộc người, là cộng đồng người cụ thể có
những mối liên hệ chặt chẽ, bền vững, được hình thành lâu dài trong lịch sử và có
ba đặc trưng cơ bản như sau:
Cộng đồng về ngơn ngữ (bao gồm ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết; hoặc chỉ
riêng ngơn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và
là vấn đề luôn được các dân tộc tơn trọng và gìn giữ.
Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật
thể ở mỗi tộc người phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập qn, tín
ngưỡng, tơn giáo của tộc người đó. Trong sinh hoạt văn hóa có những nét đặc thù
so với những cộng đồng khác. Đặc biệt, lịch sử phát triển của các tộc người gắn
liền với truyền thống văn hóa của họ.
Ý thức tự giác tộc người là tiêu chí quan trọng nhất để phân định mỗi tộc
người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc
trưng nổi bật là các tộc người tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình;
6


còn là ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có
những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của
giao lưu kinh tế, văn hóa…
Như vậy, xét về nghĩa thứ nhất, dân tộc là toàn bộ nhân dân một nước, là
quốc gia dân tộc, cịn theo nghĩa thứ hai thì dân tộc là bộ phận của một quốc gia, là
cộng đồng xã hội theo nghĩa là các tộc người. Thực chất, hai vấn đề này tuy khác
nhau nhưng lại gắn bó rất mật thiết với nhau và không thể tách rời nhau.
1.2 Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng
đồng dân tộc độc lập. Nguyên nhân là do sự chín muồi về ý thức dân tộc, sự thức
tỉnh về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập
các quốc gia dân tộc độc lập. Xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu tranh

chống áp bức dân tộc để tiến tới thành lập quốc gia dân tộc độc lập và có tác động
nổi bật trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở
nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất,
của giao lưu kinh tế, văn hóa trong chủ nghĩa tư bản đã tạo nên mối liên hệ quốc
gia và quốc tế mở rộng giữa các dân tộc, xóa bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đẩy các
dân tộc xích lại gần nhau.
Trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc, sự vận động của hai xu hướng trên gặp
rất nhiều khó khăn, trở ngại. Xu hướng các dân tộc xích lại gần nhau trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng bị chủ nghĩa đế quốc phủ nhận, thay vào đó là những khối liên
hiệp với sự áp đặt, thống trị của chủ nghĩa đế quốc nhằm áp bức, bóc lột các dân
tộc cịn nghèo nàn và lạc hậu.

7


Ngày nay, xu hướng xích lại gần nhau thể hiện ở sự liên minh của các dân
tộc trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế, về chính trị, văn hố, qn sự…để hình
thành các hình thức liên minh đa dạng, như liên minh khu vực: ASEAN, EU…
Tóm lại, dân tộc và quan hệ dân tộc trong tiến trình xây dựng xã hội chủ
nghĩa là một nội dung quan trọng trong toàn bộ nội dung của sự nghiệp xây dựng
xã hội mới. Xã hội mới từng bước tạo ra những điều kiện để xây dựng quan hệ hợp
tác giữa các dân tộc. Sự phát triển mọi mặt của từng dân tộc gắn với sự phát triển
của cả cộng đồng các dân tộc. Sự tăng cường tính thống nhất các dân tộc trở thành
một quá trình hợp quy luật. Tuy nhiên, tính cộng đồng chung, tính thống nhất vẫn
trên cơ sở giữ gìn và phát huy tinh hoa, bản sắc của từng dân tộc.
1.3 Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc và giai
cấp; kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc; dựa
vào kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga về

việc giải quyết vấn đề dân tộc trong những năm đầu thế kỷ XX, Mác - Lênin đã
khái quát vấn đề dân tộc trong Cương lĩnh dân tộc.
Một là, Các dân tộc hồn tồn bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay
nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải
được pháp luật bảo vệ và phải được thực hiện trong thực tế, trong đó việc khắc
phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch
sử để lại có ý nghĩa cơ bản.

8


Trong quan hệ giữa các quốc gia - dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc gắn liền
với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước
lớn; chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc
hậu, chậm phát triển về kinh tế. Mọi quốc gia đều bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là, Các dân tộc được quyền tự quyết:
Đó là quyền làm chủ của các dân tộc, tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc
mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển kinh tế - xã hội
của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân
tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở
bình đẳng.
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với quyền của các dân tộc thiểu số
trong một quốc gia đa tộc người, thủ đoạn của các thế lực phản động lợi dụng chiêu
bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, hoặc kích

động địi li khai dân tộc.
Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc, cần đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân: ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết
đấu tranh chống lại những mưu toan lợi dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài
để can thiệp vào cơng việc nội bộ các nước, địi ly khai chia rẽ dân tộc.
Ba là, Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân
tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
9


Đồn kết giai cấp cơng nhân các dân tộc có ý nghĩa lớn lao đối với sự nghiệp
giải phóng dân lộc. Nó có vai trị quyết định đến việc xem xét, thực hiện quyền
bình đẳng dân tộc và quyền dân tộc tự quyết. Đồng thời, đây cũng là yếu tố tạo nên
sức mạnh bảo đảm cho thắng lợi của giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để
các Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong q trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Quan hệ dân tộc ở Việt Nam
Với nhiều nét đa dạng trong văn hóa, lối sống, xã hội, dân tộc Việt Nam có
những đặc điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, dân tộc người Kinh có 73.594.341 người
chiếm 85,7% dân số cả nước; 53 dân tộc thiểu số có 12.252.656 người, chiếm
14,3% dân số. Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng khơng đồng đều, có dân tộc với
số dân lớn hơn 1 triệu người (Tày, Thái, Mường, Khơ me, Mông...), nhưng có dân
tộc với số dân chỉ vài ba trăm (Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ơ đu). Thực tế cho
thấy nếu một dân tộc mà số dân chỉ có hàng trăm sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho

việc tổ chức cuộc sống, bảo tồn tiếng nói và văn hố dân tộc, duy trì và phát triển
giống nịi. Do vậy, việc phát triển số dân hợp lý cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt
đối với những dân tộc thiểu số rất ít người đang được Đảng và Nhà nước Việt Nam
có những chính sách quan tâm đặc biệt.
Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đơng Nam Á.
Tính chất chuyển cư như vậy đã tạo nên bản đồ cư trú của các dân tộc trở nên phân
10


tán, xen kẽ và làm cho các dân tộc ở Việt Nam khơng có lãnh thổ tộc người riêng.
Vì vậy, khơng có một dân tộc nào ở Việt Nam cư trú tập trung và duy nhất trên một
địa bàn.
Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường hiểu
biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển và tạo nên một nền
văn hóa thống nhất trong đa dạng. Mặt khác, do có nhiều tộc người sống xen kẽ nên
trong quá trình sinh sống cũng dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các
thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất
của đất nước.
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng
Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư
trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế,
an ninh, quốc phịng, mơi trường sinh thái – đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu
vùng xa của đất nước. Một số dân tộc có quan hệ dịng tộc với các dân tộc ở các
nước láng giềng và khu vực. Ví dụ: dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Khơme,
dân tộc Hoa… do vậy, các thế lực phản động thường lợi dụng vấn đề dân tộc để
chống phá cách mạng Việt Nam.
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển khơng đều
Các dân tộc ở nước ta cịn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển

kinh tế, văn hoá, xã hội. Về phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống, quan hệ
xã hội của các dân tộc thiểu số khác nhau. Về phương diện kinh tế, có thể phân loại
các dân tộc thiểu số Việt Nam ở những trình độ phát triển rất khác nhau: Một số ít
các dân tộc cịn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy nhiên,
đại bộ phận các dân tộc ở Việt Nam đã chuyển sang phương thức sản xuất tiến bộ,
11


tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Về văn hóa, trình độ dân trí, trình
độ chun mơn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp.
Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc, phải từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ
khoảng cách phát triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây là nội dung
quan trọng trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam để các dân
tộc thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết gắn bó lâu đời
trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và
nhu cầu phải hợp sức, hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tộc
Việt Nam đã hình thành từ rất sớm và tạo ra độ kết dính cao giữa các dân tộc.
Đồn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam,
là một trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc
trong các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập thống
nhất Tổ quốc. Ngày nay, để thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam, các dân tộc thiểu số cũng như đa số phải ra sức phát
huy nội lực, giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác,
kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân
tộc.
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong
phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có

những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất
trong đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bởi, các dân tộc đều có chung một
lịch sử dựngnước và giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về một quốc gia độc lập,
thống nhất.
12


Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta
luôn luôn quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - xã hội rộng
lớn và tồn diện gắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta.
2. Vận dụng, liên hệ ở Việt Nam việc thực hiện chính sách dân tộc của Việt
Nam hiện nay
2.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan
hệ dân tộc
Đảng cộng sản Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã thực hiện nhất quán
những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc. Căn cứ vào thực
tiễn lịch sử đấu tranh cách mạng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam cũng
như dựa vào tình hình thế giới trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn coi trọng vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết tồn dân tộc có tầm
quan trọng đặc biệt. Trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước ta coi việc
giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy
sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm năng của từng dân tộc và đưa đất nước quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội XII khẳng định: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hồn thiện cơ chế chính sách,
bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tơn trọng, đồn kết giải quyết hài hòa quan hệ giữa
các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số... Tăng cường kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc, nghiêm trị những... âm mưu hành động chia

rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc”.
Tưu trung lại, quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các
nội dung sau:
13


Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp
nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đát nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc, quan tâm phát triển, bồi dưỡng
nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát
huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự
nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước
hết, tập trung vào phát triển giao thơng và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai
thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững
môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các
dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ
của các địa phương trong cả nước.
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và tồn bộ hệ thống chính trị.
2.2 Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện cụ thể ở
những điểm sau:
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp nhau cùng phát

triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị
14


của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan
trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách
chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thơng
qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,
vùng căn cứ địa cách mạng.
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển
ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân
dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng mơi trường, thiết chế văn hóa
phù hợp với điều kiện của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở
rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh
chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hịa bình trên mặt trận tư tưởng- văn hóa ở
nước ta hiện nay.
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, cơng bằng thơng
qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân
số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy
vai trị của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi,
vùng dân tộc thiểu số.

15


Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối
hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế
trận quốc phịng tồn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
2.3 Liên hệ bản thân
Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng
đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước. Quan tâm
đến đời sống chính trị - xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời thực hiện tốt
mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời vận
động mọi người xung quanh cùng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh
xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực
dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc.
Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết
thực, phù hợp khả năng như: tham gia bảo vệ mơi trường, phịng chống tệ nạn xã
hội, xố đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động
mang tính xã hội như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên…
Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân
tộc. Trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ Tổ quốc. Trải qua nhiều năm
kháng chiến để bảo vệ tổ quốc thì Việt Nam ta càng thấy rõ lịng u nước chính là
vũ khí hàng đầu để dân tộc Việt Nam mới có thể chiến thắng được mọi ách của giặc
ngoại xâm. Từ đó, chúng tơi nghĩ mỗi người cần có lịng tự tơn dân tộc, có lịng u
nước.
Lịng u nước tại thời bình thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau, có thể
kể đến đó là: Tình cảm gắn bó với q hương, đất nước, điều này thể hiện qua việc
16



bản thân mỗi chúng ta luôn hướng về cội nguồn, ông bà, cha mẹ, tổ tiên, quê hương
của mình và khi đi xa luôn hướng về quê hương, Tổ quốc.
Là người con Việt Nam thì phải có tình thương u đối với đồng bào, giống
nịi, dân tộc, phải cảm thơng sâu sắc nỗi đau của đồng bào, dân tộc, mong muốn
đồngbào mình được sống ấm no, hạnh phúc. Bản thân mỗi người ln có lịng tự
hào về con người, q hương, đất nước, anh hùng hào kiệt, danh nhân văn hố, về
non sơng gấm vóc, những sản vật phong phú. Cần cù và sáng tạo trong lao động để
xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc và xây dựng đất nước ngày càng giàu
đẹp. Trong bất kì thời đại hịa bình hay chiến tranh thì chúng ta ln phải xây dựng,
ý thức củng cố, vững mạnh hơn nữa về Đoàn kết dân tộc, về kiên cường bất khuất
chống giặc ngoại xâm để bảo vệ chủ quyền, nền độc lập, không chịu làm nô lệ.
Ngày nay khi đất nước đã hịa bình lặp lại, chúng ta được sống trong môi trường tốt
hơn, mọi thứ đầy đủ và sung túc. Càng như vậy chúng ta càng phải thấm nhuần,
biết ơn những người đã hi sinh đi trước để Bảo vệ Tổ quốc mang lại cuộc sống bình
yên. Để cảm ơn những vị cha, anh, chị đã hi sinh thì chúng ta phải sống ýnghĩa và
phải gia sức bảo vệ Tổ quốc. Mỗi chúng ta để làm tốt điều này thì phải coi đây là
một nghĩa vụ thiêng liêng cao quý của mỗi cơng dân.
Từ đó chúng ta sẽ ý thức được Trách nhiệm của thanh niên, học sinh hiện
nay là: Tích cực học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ.
Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, Cảnh giác trước âm mưu
chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái độ,
việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và tồn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc. Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa
phương; tham gia hoạt động đền ơn đáp nghĩa…Tham gia đăng kí tham gia huấn
luyện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi; sẵn sàng lên đường làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ
quốc. Vận động bạn bè, người thân thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
17



KẾT LUẬN
Trên cơ sở kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc, Đảng và Nhà
nước ta đã vận dụng triệt để vào con đường xây dựng đất nước theo chế độ xã hội
chủ nghĩa bình đẳng – văn minh – phát triển. Đảng và Nhà nước hiểu rất rõ tầm
quan trọng của tinh thần đoàn kết, gắn bó giữa các dân tộc trong quốc gia, có tác
động mạnh mẽ đến nền kinh tế - chính trị - vănhóa – xã hội của đất nước. Đảng và
Nhà nước ta ln nhất qn thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc, các tộc người
ở Việt Nam đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, thậm chí chúng ta có nhiều
chính sách ưu tiên cho đồng bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh những mặt tích cực
đang được nâng cao trong quá trình đất nước tiến lên cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa, chúng ta khơng được chủ quan mà lơ là cảnh giác, phòng thủ để đập tan những
phần tử phản quốc. Vì vậy, chúng ta cần hiểu đúng đắn, sâu sắc, đầy đủ tư tưởng
của Mác - Lênin để đấu tranh chống lại âm mưu lợi dụng, cái gọi là quyền dân tộc
tự quyết của các thế lực thù địch để chống phá Việt Nam.
Hiện nay, đất nước ta đang phải chống chọi, đẩy lùi cơn sóng dịch bệnh Covid-19
lần thứ ba. Dân tộc đa số hay dân tộc thiểu số đều chung tay phòng chống dịch
bệnh, hỗ trợ nhu yếu phẩm cần thiết đến các vùng trung tâm của dịch bệnh như TP.
Hồ Chí Minh, Hà Nội, các tỉnh Đông và Tây Nam Bộ. Ngồi ra, cịn rất nhiều câu
chuyện ấm lịng giữa tâm bão đại dịch làm xích lại tình đồn kết, thương yêu của
dân tộc Việt Nam.
Bởi thế, ông cha ta vẫn thường dạy con cháu thế hệ đời sau rằng: “Ăn quả nhớ kẻ
trồng cây”. Dù mai sau này Việt Nam sẽ cùng sánh vai với các cường quốc năm
châu thì 54 dân tộc anh em vẫn một lòng một dạ cùng đắp xây, phát triển quê
hương Việt Nam vững bền.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB

2.

Chính Trị Quốc Gia Sự Thật, Hà Nội
/>
nghia-mac-lenin-trong-viec-giai-quyet-van-de-dan-toc-c126a20328.html24
3. Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng (2018), Vấn đề dân tộc và chính sách dân
tộc, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết số 25 - NQ/TU, ngày
5.

12/3/2003của BCHTƯ (khóa X) về cơng tác tôn giáo, Nxb.CTQG, Hà Nội.
Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng (2018), Vấn đề dân tộc và chính sách dân
tộc, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×