Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

BÀI TIỂU LUẬN CNXHKH phân tích khái niệm gia đình văn hóa, văn hóa gia đình rút ra ý nghĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.76 KB, 18 trang )

BÀI TIỂU LUẬN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
BÀI SEMINA SỐ 3

Câu hỏi số 8 : Phân tích khái niệm gia đình văn hóa, văn hóa gia
đình
Rút ra ý nghĩa.
Bài làm tổng hợp
A QUAN NIỆM CƠ BẢN VỀ GIA ĐÌNH, CHỨC NĂNG XÃ HỘI
CỦA GIA ĐÌNH
I Khái niệm gia đình
1 Định nghĩa gia đình
- Đầu thế kỷ thứ XIX, các quan điểm về gia đình đã có những bước
tiến quan trọng.
+ Thứ nhất, gia đình là một tổ chức, một thiết chế xã hội quan trọng.
+ Thứ hai, thiết chế gia đình khơng chỉ phụ thuộc vào sự phát triển xã
hội, chịu sự chi phối của chính quyền, mà cịn có tác động quan trọng đối
với xã hội.
- Trong hệ tư tưởng Đức, Mác và Ăngghen cho rằng : “Hằng ngày tái
tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người
khác, sinh sôi nảy nở - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái,
đó là gia đình”. Và gia đình “ lúc đầu là quan hệ xã hội duy nhất, về sau trở
thành một quan hệ xã hội phụ thuộc”.


- Trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của
nhà nước, xuất bản lần đầu vào 10-1884, Ăngghen đã chỉ ra các nội dung cơ
bản:
+ Thứ nhất, gia đình là một thiết chế xã hội đầu tiên, một tế bào xã
hội. Sự tồn tại của gia đình có q trình lịch sử lâu dài, sự vận động biến đổi
của nó về hình thức, quy mơ, kết cấu,….có quan hệ phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế xã hội … mà nguyên nhân sâu xa là do sự phát triển của


chế độ sở hữu.
+ Thứ hai, gia đình ra đời, tồn tại dựa trên cơ sở hai mối quan hệ cơ
bản: quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Hai mối quan hệ cơ bản này
có quan hệ mật thiết đến nhau, là cơ sở để liên kết các thành viên trong gia
đình, tạo nên các đặc trưng cơ bản, các chức năng xã hội đặc thù của gia
đình. Nhờ đó, gia đình có mối quan hệ tác động qua lại với xã hội, vận
1
động phát triển cùng các quan hệ xã hội.
+ Thứ ba, Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng xã hội nhằm thủ tiêu
chế độ sở hữu tư nhân tư sản, xây dựng chế độ sở hữu xã hội đối với tư liệu
sản xuất. Do đó, cuộc cách mạng ấy cũng đồng thời thủ tiêu chế độ hôn
nhân, gia đình tư sản, bất bình đẳng nam nữ, bất bình đẳng giữa các thành
viên trong gia đình, xác lập và xây dựng gia đình mới bình đẳng, dựa trên cơ
sở quan hệ hơn nhân tự do, bình đẳng, tự nguyện,…
=> Khái niệm gia đình : Gia đình là một tế bào của xã hội hay một
thiết chế xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển dựa trên cơ sở
các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, chung sống và chăm sóc, ni
dưỡng lẫn nhau giữa các thành viên.
- Trên thực tế, có thể tồn tại các gia đình mà trong đó có thể thiếu
vắng quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống hoặc thậm chí cả hai mối quan


hệ đó. Điểm chung nhất và là dấu hiệu căn bản nói lên tính độc lập tương đối
của gia đình là ở chỗ, giữa các thành viên trong gia đình được gắn bó với
nhau bởi các quan hệ về quyền, nghĩa vụ chung sống trong cùng một không
gian sinh tồn và về quyền, nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng lẫn nhau… giữa
các thành viên. Những quan hệ của gia đình luôn được xã hội thừa nhận, tôn
trọng và bảo vệ bằng các thiết chế văn hóa, đạo đức, pháp luật,…
2 Các mối quan hệ cơ bản của gia đình
a,Các mối quan hệ cơ bản bên trong của gia đình

- Thứ nhất, gia đình hình thành, tồn tại dựa trên cơ sở huyết thống.
+ Huyết thống là khái niệm thường được dùng để chỉ các thế hệ người
nối tiếp nhau theo quan hệ dòng máu.
+ Quan hệ huyết thống là quan hệ cơ bản đầu tiên cho sự hình thành
các gia đình, là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức, quy mơ và kết cấu gia
đình.
- Thứ hai, gia đình hình thành, tồn tại dựa trên cơ sở quan hệ hơn nhân
+ Hơn nhân là một hình thức quan hệ cặp đôi giữa người nam với
người nữ đến tuổi trưởng thành ( chủ yếu là quan hệ tính giao) nhằm mục
dích tái sản xuất ra con người, được xã hội thừa nhận, chi phối và điều chỉnh
bằng
các thiết chế văn hóa, xã hội và pháp lý……
+ Quan hệ hôn nhân cùng với quan hệ huyết thống hợp thành hai mối
quan hệ cơ bản, thiết yếu mà nhờ nó, gia đình của con người xuất hiện, tồn
tại và phát triển. Trải qua q trình lịch sử, quan hệ hơn nhân không ngừng
được củng cố, phát triển cả về nội dung, hình thức cũng như tính chất của
nó.
- Thứ ba, gia đình hình thành, tồn tại dựa trên cơ sở quan hệ chung
sống.


+ Sự chung sống giữa các thành viên trong gia đình có nội dung cơ
bản,
2
đầu tiên là đáp ứng nhu cầu nương tựa, hỗ trợ, đùm bọc lẫn nhau, rồi
sau đó là nhu cầu về nhu cầu về tình cảm, tinh thần ( nhu cầu được cộng
đồng chia sẻ tâm tư tình cảm, được quan tâm động viên, khích lệ lẫn nhau)
+ Vì vậy, quan hệ chung sống giữa các thành viên trong gia đình
khơng chỉ là quyền mà cịn là nghĩa vụ, không chỉ là cùng chung sống trong
một khơng gian sinh tồn mà chủ yếu là có chung đời sống văn hóa tinh thần

của mỗi thành viên trong gia đình cũng như của cả gia đình.
- Thứ tư, gia đình hình thành, tồn tại dựa trên cơ sở quan hệ chăm sóc
và ni dưỡng
+ Để duy trì, phát triển giống nịi, gia đình cần có các quan hệ hôn
nhân, huyết thống và chung sống giữa các thành viên, từ đó làm xuất hiện
các nhu cầu cần được chăm sóc, ni dưỡng để khơng chỉ được sinh sống
mà cịn là để thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao về chất lượng cuộc sống
+ Nghĩa vụ chăm sóc và nuôi dưỡng không chỉ là của cha mẹ, anh chị
đối với con cái và các em …… Quyền được chăm sóc, ni dưỡng cũng
khơng đơn thuần là quyền của các em, của con cái trong gia đình
b,Mối quan hệ giữa gia đình và xã hội
- Gia đình là tế bào của xã hội
+ Gia đình là xã hội thu nhỏ, nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội.
Nói cách khác, nếu coi xã hội là một cơ thể thì mỗi gia đình là những tế bào
làm nên cơ thể xã hội, có tác động to lớn đến xã hội. Do vậy, muốn có một
xã hội phát triển lành mạnh thì mỗi gia đình phải phát triển bền vững và
hạnh phúc.


+ Gia đình là tế bào tự nhiên, là một đơn vị kinh tế của xã hội. Vì gia
đình tái tạo ra con người nên xã hội mới tồn tại và phát triển được, nên có
thể khẳng định trình độ phát triển của xã hội một mặt là do trình độ phát
triển của lao động, mặt khác là do trình độ phát triển của gia đình.
+ Gia đình khơng tồn tại độc lập mà có mối quan hệ biệ chứng với xã
hội.
Bàn về mối quan hệ giữa gia đình và xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định rằng : “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì
gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia
đình. Chính vì muốn xây dựng Chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý hạt nhân
cho tốt.”

- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội.
+ Với mơ hình trên, gia đình đứng giữa cá nhân và xã hội, nó được
xem như chiếc cầu trung chuyển nối liền “ cái cá nhân” với “cái xã hội”.
+ Gia đình là đơn vị xã hội đầu tiên mà ở đó mỗi cá nhân gắn bó với
nhau, do đó, mỗi cá nhân khơng chỉ là thành viên trong gia đình mà cịn là
thành
3
viên của xã hội.
+ Khơng thể có cá nhân tồn tại ngồi gia đình và cũng như khơng có
cá nhân ngồi xã hội, có thể nói cách khác, cá nhân nếu bị tách khỏi gia
đình, xã hội thì cá nhân khơng phát triển thành những nhân cách hồn thiện,
hài hịa được.
Như vậy, giữa cá nhân – gia đình – xã hội có mối quan hệ khăng khít,
hữu cơ với nhau, tác động qua lại, hỗ trợ cho nhau cùng phát triển.
II Các chức năng xã hội cơ bản của gia đình


1 Chức năng tái sản xuất ra con người
Tái sản xuất ra con người là chức năng xã hội cơ bản và đặc thù đầu
tiên của gia đình
- Cùng với tái sản xuất ra của cải vật chất, tái sản xuất ra con người là
cơ sở để đảm bảo cho sự phát triển liên tục và trường tồn của xã hội.
Ăngghen đã viết: “Theo quan điểm duy vật, nhân tố quyết định trong
lịch sử, quy đến cùng, là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp.
Nhưng bản thân sự sản xuất đó có hai loại. Một mặt là sản xuất ra tư liệu
sinh hoạt: thực phẩm, quần áo, nhà ở và những công cụ cần thiết để sản xuất
ra những thứ đó; mặt khác là sự sản xuất ra bản thân con người, là sự truyền
nòi giống.”
- Chức năng này bao gồm các nội dung : duy trì giống nịi, tái sản xuất
sức lao động của các thành viên trong gia đình trong độ tuổi lao động, chăm

sóc và ni dưỡng trẻ em, người già, người tàn tật,….. trong gia đình.
- Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người cịn có tác động
trực tiếp tới sự phát triển dân số của quốc gia.
2 Chức năng giáo dục của gia đình
- Gia đình là nơi con người sinh ra, sinh sống, tồn tại suốt cuộc đời, từ
thuở lọt lòng đến cuối đời. Việc nghiên cứu nhằm hiểu rõ nội dung, phương
pháp và cách thức giáo dục gia đình… có ý nghĩa quan trọng đối với gia
đình, xã hội, nhất là đối với hoạt động của các Đồn thể chính trị, xã hội,
cấp ủy và các cấp chính quyền nhà nước…. trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
- Cũng như gia đình nói chung, chức năng giáo dục của gia đình chịu
sự chi phối và tác động mạnh mẽ bởi các điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm
về văn hóa, đạo đức, lối sống ….. của dân tộc.


- Giáo dục gia đình bao gồm các nội dung cơ bản: giáo dục các tri
thức về tự nhiên, xã hội, về con người; giáo dục đạo đức, kỹ năng, kinh
nghiệm sống, giáo dục các giá trị văn hóa dân tộc, cộng đồng và gia đình…..
- Giáo dục gia đình được thực hiện thông qua các phương pháp và
cách
4
thức đặc thù, trong đó, nêu gương, thuyết phục, thuyết phục, chia sẻ
……. luôn được đề cao coi trọng. Chủ thể của giáo dục gia đình thường là
ơng bà, bố mẹ với các con, cháu.
- Để thực hiện tốt chức năng giáo dục gia đình, xã hội cần quan tâm
thực hiện các hình thức hoạt động thích hợp để giáo dục các bậc làm ông bà,
cha mẹ,….. trang bị cho họ các kiến thức về gia đình, tâm lý, văn hóa và lối
sống phù hợp. Bên cạnh đó, giáo dục trẻ em, cho thế hệ trẻ các kiến thức về
quyền, nghĩa vụ công dân, quyền trẻ em…. cũng cần được hết sức coi trọng.
Giáo dục gia đình là một chức năng cơ bản của gia đình, nhưng đồng thời

cũng là chức năng của xã hội. Vì vậy, chăm lo tạo điều kiện hỗ trợ, định
hướng, điều chỉnh để các gia đình, các công dân… thực hiện tốt chức năng
giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước và của các đồn
thể chính trị - xã hội.
3 Chức năng tổ chức đời sống gia đình
- Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù. Một trong những tính đặc
thù của thiết chế xã hội này thể hiện ở chỗ: hoạt động bên trong gia đình của
gia đình nói chung được điều chỉnh bằng các giá trị chuẩn mực, văn hóa gia
đình và vẫn chịu sự điều chỉnh bởi các thiết chế xã hội, pháp lý…..
- Tổ chức đời sống gia đình có nội dung cơ bản là: tổ chức các sinh
hoạt đáp ứng nhu cầu văn hóa, vật chất, tinh thần, tình cảm, học tập……..


- Chức năng tổ chức đời sống gia đình thường được thực hiện trước
hết bởi các thành viên được coi là trụ cột gia đình, có thể là ơng, bà, bố,
mẹ…. hoặc những người con đã trưởng thành….. Các hoạt động tổ chức gia
đình ln cần có sự tham gia, đồng thuận một cách tự giác của từng thành
viên
4 Chức năng kinh tế của gia đình
- Chức năng kinh tế của gia đình có thể bao gồm tồn bộ các khâu cơ
bản của hoạt động kinh tế, cũng có thể chỉ bao gồm một trong các khâu cơ
bản ấy. Có thể phân ra thành hai nhóm gia đình cơ bản liên quan tới các
khâu của hoạt động kinh tế.
+ Nhóm thứ nhất, các gia đình mà hoạt động kinh tế chỉ giới hạn ở
khâu
tiêu dùng
+ Nhóm thứ hai, các gia đình là đơn vị, tham gia vào tồn bộ hoặc các
khâu cơ bản nhất của hoạt động kinh tế( sản xuất – kinh doanh – tiêu dùng)
- Hoạt động kinh tế và tổ chức tiêu dùng là chức năng tự nhiên của
mọi gia

đình trong mọi thời đại. Việc thực hiện chức năng này nhằm tạo ra
những điều kiện vật chất thuận lợi, đảm bảo cho sự tồn tại và nâng cao chất
lượng cuộc sống cuả mỗi gia đình, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao
của xã hội.
- Dưới góc độ dân số và phát triển, kinh tế gia đình phát triển vững
chắc sẽ
5
tạo ra cơ sở vật chất cần thiết để nâng cao chất lượng dân số.
5 Chức năng cân bằng các nhu cầu tâm- sinh lý, tình cảm con người


- Cân bằng và thỏa mãn những thiếu hụt, những mất cân bằng trong
nhu cầu tâm lý, tình cảm, tâm – sinh lý mỗi con người là chức năng rất cơ
bản của gia đình. Xã hội gày càng phát triển, các hoạt động công việc của
con người đáp ứng yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường, của nhịp sống
trong xã hội hiện đại khiến chức năng này càng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng.
- Gia đình là tổ ấm thân yêu của mỗi người, là nơi mà con người tìm
thấy được sự bình yên, thư giãn cần thiết; lấy lại được sức lực và cân bằng
lại tâm –sinh lý sau một ngày làm việc, học tập căng thẳng và mệt nhọc.
- Với việc thực hiện chức năng này, trong gia đình, người già được
chăm sóc, trẻ em được bảo vệ và phát triển đầy đủ, tránh các tai tệ nạn xã
hội.
B GIA ĐÌNH VĂN HĨA VÀ VĂN HĨA GIA ĐÌNH
III Khái niệm gia đình văn hóa
1 Định nghĩa gia đình văn hóa
Gia đình văn hóa là một chỉ tiêu được chính phủ Việt Nam đề ra
để thực hiện trong nhiều gia đình ở Việt Nam ở cấp tổ dân phố nhằm tạo
một số tiêu chuẩn về văn hóa và khuyến khích các gia đình đạt các tiêu
chuẩn này. Những gia đình được chính quyền cấp xã cơng nhận là đã đạt

tiêu chuẩn sẽ được cấp bằng khen cùng tên, bằng khen Gia đình văn hóa.
Các tiêu chuẩn văn hóa của chương trình này dựa nhiều trên các giá
trị văn hóa truyền thống của Việt Nam
2 Các tiêu chuẩn cơng nhận gia đình văn hóa
Bộ văn hóa và du lịch đã đề ra các tiêu chuẩn của Gia đình văn hóa
được quy định trong Điều 4
1- Gia đình ấm no, hoà thuận, tiến bộ, khoẻ mạnh và hạnh phúc:
a- Gia đình có kinh tế ổn định, hồ thuận có kỷ cương nề nếp, khơng
có người mắc các tệ nạn xã hội;


b- Thực hiện Nếp sống văn minh, giữ gìn thuần phong mỹ tục, khơng
sử
dụng văn hố phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
c- Trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học trở lên;
d- Các thành viên trong gia đình chăm lo rèn luyện sức khoẻ, giữ gìn
vệ sinh và phịng bệnh.
6
2- Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân:
a- Các thành viên trong gia đình thực hiện tốt đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b- Giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự, an tồn xã hội, vệ sinh mơi
trường và nếp sống văn hố nơi cơng cộng;
c- Tham gia bảo vệ, tơn tạo các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh của địa phương.
3- Thực hiện kế hoạch hố gia đình:
a- Mỗi cặp vợ chồng sinh con khơng vi phạm chính sách kế hoạch hố
gia đình;
b- Có kế hoạch phát triển kinh tế, làm giầu chính đáng;

c- Có kế hoạch tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.
4- Đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư:
a- Đoàn kết với cộng đồng dân cư, tương trợ giúp đỡ nhau trong lao
động sản xuất, khi khó khăn, hoạn nạn;
b- Tham gia hoà giải các mối quan hệ bất đồng trong địa bàn dân cư;
c- Tham gia các hoạt động xã hội từ thiện nhằm xây dựng địa bàn dân
cư ổn định, vững mạnh; vận động các gia đình khác cùng tham gia.


IV Văn hóa gia đình
1 Khái niệm văn hóa gia đình
- Văn hóa gia đình là một bộ phận hợp thành của nền văn hóa Việt
Nam. Đó là hệ thống những giá trị, chuẩn mực đặc thù, có chức năng kiểm
soát, điều hành hành vi và mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình và
giữa gia đình với xã hội.
- Văn hóa gia đình ồn tồn khác với gia đình văn hóa, gia đình văn
hóa là một chỉ tiêu được chính phủ Việt Nam đề ra để thực hiện trong
nhiều gia đình ở Việt Nam ở cấp tổ dân phố nhằm tạo một số tiêu chuẩn
về văn hóa và khuyến khích các gia đình đạt các tiêu chuẩn này.
2 Vai trị của văn hóa gia đình
- Giữ gìn văn hóa gia đình cũng là góp phần giữ gìn truyền thống văn
hóa Việt Nam. Thực hiện tốt chức năng giáo dục gia đình là điều kiện tiên
quyết trong việc hình thành nhân cách cho các thế hệ tiếp nối.
- Mặc dù cuộc sống có nhiều thay đổi, những gia đình có 3, 4 thế hệ
cùng chung sống ít dần đi, nhưng những giá trị tốt đẹp của gia đình truyền
thống Việt Nam vẫn được trân trọng và trao truyền cho các thế hệ tiếp nối.
Sự “kính trên, nhường dưới”, u thương, quan tâm chăm sóc nhau,
ln ln được các thành viên trong các gia đình gìn giữ.
Để tạo dựng một gia đình hịa thuận, mọi thành viên trong gia đình
đều phải có trách nhiệm đóng góp cơng sức vun đắp, cùng chia sẻ, gánh vác

7
các công việc của gia đình và người phụ nữ phải là người khéo léo sắp
xếp để làm sao tất cả mọi người trong gia đình đều thấy được trách nhiệm
của mình đối với gia đình.
V Vai trị của gia đình văn hóa và văn hóa gia đình trong mối
tương quan giữa gia đình văn hóa và văn hóa gia đình


Trải qua nhiều thế hệ, gia đình Việt Nam được hình thành và phát
triển với những chuẩn mực giá trị tốt đẹp góp phần xây dựng bản s ắc v ăn
hóa dân tộc. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế tạo ra nhiều cơ hội và điều kiện để gia đình Việt Nam phát triển,
đồng thời cũng đặt gia đình và cơng tác gia đình trước nhiều khó khăn,
thách thức. Do đó, xây dựng văn hóa gia đình và xây dựng gia đình văn
hóa là vấn đề quan trọng trong cơng tác xây dựng đời s ống v ăn hóa ở c ơ s ở,
đòi hỏi sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội.
- Trải qua nhiều thế kỷ, cơ cấu xã hội có sự biến đổi, nhưng tổ chức
của gia đình khơng biến đổi nhiều. Gia đình là tế bào của xã hội, do đó,
văn hóa gia đình đóng vai trị quan trọng trong vấn đề giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc. Ởthời đại nào văn hóa gia đình cũng
là nền tảng cho văn hóa xã hội. Văn hóa gia đình giàu tính nhân v ăn, nhân
bản, đề cao giá trị đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa trật tự, k ỷ cương,
hun đúc tâm hồn, bản lĩnh cho con người trong từng tế bào của xã hội. B ởi
vậy, gia đình tốt là bảo đảm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội lành m ạnh v à
văn minh. Văn hóa gia đình là một bộ phận, là cái “gốc” của văn hóa l àng,
văn hóa nước.
- Việc đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa khơng thể
tách rời việc nghiên cứu, xem xét, đánh giá từ góc độ văn hóa gia đình.
Nghĩa là, cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa và tiêu chí gia đình văn
hóa hiện nay phải dựa trên những giá trị văn hóa truy ền th ống của gia đình

Việt Nam. Đồng thời trong q trình xây dựng gia đình văn hóa phải bi ết
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đó là cơ sở xây dựng tư tưởng,
đạo đức lối sống tốt đẹp, xây dựng đời sống văn hóa lành m ạnh t ừ trong m ỗi
gia đình, lấy gia đình làm “pháo đài” chống lại sự xâm nhập của các t ệ
nạn xã hội và những tác động xấu từ mặt trái của cơ ch ế thị tr ường. Xây
dựng gia đình văn hóa là xây dựng mơ hình gia đình Việt Nam hiện đại,
phù hợp với tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế. Mục tiêu chúng ta cần vươn tới và thực hiện là xây dựng gia
đình văn hóa truyền thống, hiện đại. Xây dựng gia đình văn hóa l à v ừa
phải kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền th ống t ốt đẹp của gia
đình
8


Việt Nam, vừa kết hợp với những giá trị tiên tiến của gia đình hi ện
đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã hội. Tất cả nhằm
hướng tới thực hiện mục tiêu làm cho gia đình th ực s ự l à t ế b ào l ành m ạnh
của xã hội, là tổ ấm của mỗi người.
- Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, Đảng và Nhà nước ta ln coi trọng vai trị của gia đình và văn hóa
gia đình. Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về Xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc đã
nêu: “Giữ gìn và phát huy những đạo lý tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Nêu cao vai trò gương mẫu của các bậc cha mẹ. Coi tr ọng xây d ựng gia
đình văn hóa. Xây dựng mối quan hệ khăng khít gi ữa gia đình, nh à tr ường
và xã hội.” Văn kiện của Đảng ta đã xác định: “Mở rộng và nâng cao hiệu
quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Xây
dựng nếp sống văn minh và gia đình văn hóa”, phong trào “Người tốt, việc
tốt”, làm cho văn hóa thấm sâu vào từng khu dân cư, từng gia đình, t ừng
người, hồn thiện hệ giá trị mới của con người Việt Nam …”. Nghị quyết

Đại hội X của Đảng một lần nữa nhấn mạnh: “Phát huy những giá trị truyền
thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, thích ứng với những địi hỏi của q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tổ ấm của mỗi người, l à t ế b ào l ành m ạnh c ủa
xã hội, là môi trường quan trọng hình thành, ni d ưỡng và giáo d ục nhân
cách con người, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, tạo nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” .
C THỰC TRẠNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM VĂN HĨA
I Thực trạng gia đình Việt nam hiện nay
1 Một số thành tựu
- Về cơ bản, gia đình Việt Nam hiện nay vẫn là mơ hình gia đình
truyền thống đa chức năng. Các chức năng cơ bản của gia đình như: chức
năng kinh tế; chức năng tái sản xuất con người và sức lao động; chức năng
giáo dục; chức năng tâm - sinh lý, tình cảm… được phục hồi, có điều kiện


thực hiện tốt hơn và có vai trị đặc biệt quan trọng khơng chỉ đối với từng
thành viên gia đình mà còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của đời sống
kinh tế - xã hội đất nước. Chức năng của gia đình được đề cao cũng có nghĩa
gia đình đang có vai trị và vị thế quan trọng trong đời sống kinh tế 9
xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
- Những giá trị truyền thống quý báu của gia đình Việt Nam truyền
thống vẫn được bảo tồn và phát huy như: tình u lứa đơi trong sáng; lịng
chung thủy, tình nghĩa vợ chồng; trách nhiệm và sự hy sinh vô tận của cha
mẹ với con cái; con cái hiếu thảo với cha mẹ; con cháu kính trọng, biết ơn và
quan tâm tới ơng bà, tổ tiên; tình yêu thương, chăm lo và đùm bọc anh em,
họ hàng; đề cao lợi ích chung của gia đình; tự hào truyền thống gia đình,
dịng họ.
- Đồng thời, gia đình Việt Nam cũng tiếp thu nhiều tinh hoa, giá trị

tiên tiến của gia đình hiện đại như: tơn trọng tự do cá nhân; tôn trọng quan
niệm và sự lựa chọn của mỗi người; tơn trọng lợi ích cá nhân; dân chủ trong
mọi quan hệ; bình đẳng nam nữ; bình đẳng trong nghĩa vụ và trách nhiệm;
bình đẳng trong thừa kế; không phân biệt đối xử đẳng cấp, thứ bậc giữa con
trai và con gái, giữa anh và em... Đó chính là cùng với những đặc trưng của
gia đình truyền thống được phát huy, gia đình Việt Nam hiện nay đang được
củng cố và xây dựng theo xu hướng hiện đại hóa: dân chủ, bình đẳng, tự do
và tiến bộ.
2 Một số thách thức với các gia đình Việt Nam hiện nay
- Do q trình đơ thị hóa, nơng dân di cư ra thành thị và phi nông
nghiệp lúa nông thôn sẽ diễn ra nhanh hơn rất nhiều so với các thời kỳ trước
đây. Những tác động này có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống gia đình, đặc


biệt là các gia đình nơng thơn. Cấu trúc, chức năng, các mối quan hệ gia
đình, định hướng giá trị sẽ có những thay đổi theo. Q trình này làm xuất
hiện một số loại hình gia đình mới, khơng theo truyền thống, tạo ra tính đa
dạng của cấu trúc và các khn mẫu gia đình.
Một số chức năng của gia đình truyền thống bị suy giảm, và nảy sinh
một số chức năng mới, nảy sinh nhiều vấn đề như:
+ Tuổi kết hơn trung bình lần đầu của cả nam lẫn nữ có xu hướng
được nâng cao lên (nghĩa là họ kết hơn ở lứa tuổi cao hơn), tình trạng tảo
hơn lại vẫn phổ biến ở một số vùng nhất là khu vực miền núi, hàng triệu
cuộc hôn nhân không đăng ký.
+ Hiện tượng chung sống trước hôn nhân xuất hiện nhiều ở giới trẻ
sống xa gia đình đang gia tăng
+ Số vụ ly hôn tăng lên nhanh qua các năm, đặc biệt là tại các thành
phố lớn
+ Bạo lực trong gia đình ngày càng gia tăng.
+ Gần đây, tệ nạn xã hội thâm nhập vào gia đình và tội phạm trẻ em

có ngun nhân từ gia đình đang tăng mạnh.
+ Các hộ đói nghèo, nhất là các tỉnh vùng sâu vùng xa còn cao
10
II Một số giải pháp để xây dựng gia đình Việt nam văn hóa
Để đạt được mục tiêu: “Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc
thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp
giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách”, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong thời gian tới ngoài nhiệm vụ
trọng tâm là phát triển kinh tế, chú ý đến kinh tế trang trại và kinh tế hộ,
Đảng ta chỉ rõ cần tập trung vào một số khâu chủ yếu sau:


Một là, sớm có chiến lược quốc gia về xây dựng gia đình Việt Nam,
góp phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống của văn hóa, con
người Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ. Để hồn thiện Chiến lược
quốc gia về xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, cần làm rõ
một số nội dung sau:
- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội cũng như mỗi cá nhân về vai
trò, vị trí đặc biệt của gia đình đối với xã hội và trách nhiệm của gia đình và
cộng đồng trong việc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật về
hơn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phịng, chống bạo lực trong gia đình,
ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình. Cấp ủy và chính
quyền các cấp phải đưa nội dung cơng tác xây dựng văn hóa gia đình và gia
đình văn hóa vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chương trình kế
hoạch cơng tác hằng năm của các bộ, ngành, địa phương.
- Xây dựng gia đình Việt Nam phải trên cơ sở kế thừa, phát huy các
giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc
các giá trị tiên tiến của thời đại về gia đình. Đề cao trách nhiệm của mỗi gia
đình trong việc xây dựng và bồi dưỡng nhân cách cho mỗi thành viên trong
gia đình nhằm hướng tới những phẩm chất của con người Việt Nam mà Đại

hội XI của Đảng đã chỉ ra.
Hai là, xây dựng gia đình văn hóa phải gắn với các phong trào khác,
như xây dựng khu dân cư văn hóa, làng, xóm văn hóa... Đưa phong trào
“Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, thiết thực,
hiệu quả; xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia đình, khu dân cư, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp… tạo điều kiện cho mọi người được tiếp cận với
các kiến thức kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học, kỹ thuật và phúc lợi
xã hội, giúp các gia đình có kỹ năng sống, chủ động phịng, chống sự xâm
nhập của các tệ nạn xã hội, kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền


11
thống.
Ba là, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và cơng tác
dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em. Để mỗi tế bào xã hội mạnh khỏe thì cơng tác chăm sóc sức khỏe, trước
hết là sức khỏe của bà mẹ, trẻ em, thực hiện gia đình ít con là biện pháp
quan trọng cần được quan tâm. Thực hiện nghiêm chính sách và pháp luật về
dân số, duy trì mức sinh hợp lý, quy mơ gia đình ít con. Có chính sách cụ thể
bảo đảm tỷ lệ cân bằng giới tính khi sinh. Tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức và huy động sự tham gia của toàn xã hội vào cơng tác dân số, kế
hoạch hóa gia đình. Làm tốt cơng tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
bà mẹ, trẻ em, giảm mạnh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, góp phần nâng cao
chất lượng dân số…Đồng thời, phải tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ
máy cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em các cấp; nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về cơng tác gia đình.
Bốn là, hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật xây dựng gia đình
văn hóa. Chúng ta đã có Luật Hơn nhân và Gia đình (năm 2000); Luật Bình
đẳng giới (năm 2007); Luật Phịng, chống bạo lực gia đình (năm 2008)...
Năm là, tiếp tục sự nghiệp giải phóng phụ nữ nhằm thực hiện bình

đẳng giới. Hiện nay, phụ nữ cịn chịu nhiều thiệt thịi, bất bình đẳng so với
nam giới, do vậy, họ chưa phát huy hết vai trò của bản thân trong xây dựng
gia đình, đồng thời hạn chế sự đóng góp của họ cho tồn xã hội. Phụ nữ cần
tiếp tục được giải phóng, được chia sẻ về cơng việc gia đình, hỗ trợ về các
dịch vụ gia đình để họ có thời gian phát triển sự nghiệp.
Qua hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, trong bối
cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu và toàn cầu hóa hiện nay, Đảng ta càng
nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trị của gia đình với tư cách là “tế bào” vững


chắc của xã hội, là môi trường lành mạnh để xây dựng nguồn lực con người;
coi xây dựng gia đình văn hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp
thiết trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Với tinh thần,
nhận thức và biện pháp đó, chúng ta hy vọng trong thời gian tới vị trí, vai trị
của gia đình ngày càng được khẳng định và các gia đình Việt Nam ngày
càng “khỏe mạnh” hơn để giữ vững nền tảng xã hội, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, tạo đà cho Việt Nam “cất cánh” nhanh và bền vững
12



×