Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

tiểu luận cnxhkh những nguyên lý của chũ nghĩa mác-lênin về vấn đề vắn hóa, nền vắn hóa xã hội chũ nghĩa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.46 KB, 20 trang )

Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
A - NHỮNG NGUYÊN LÝ CỦA CHŨ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ
VẤN ĐỀ VẮN HÓA, NỀN VẮN HÓA XÃ HỘI CHŨ NGHĨA.
I/ Khái niệm văn hóa và nền văn hóa:
Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của
mình, biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kì lịch sử nhất
định.
Khi nghiên cứu quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người,
C.Mác và Ph. Ăngghen đã khái quát các loại hình hoạt động của xã hội
thành hai hoạt động cơ bản là “sản xuất vật chất” và “sản xuất tinh thần”.
Do đó, văn hóa bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Tuy
nhiên, với tư cách là hoạt động tinh thần, thuộc về ý thức con người nên
sự phát triển của văn hóa chịu sự qui định của cơ sở kinh tế, chính trị của
mỗi chế độ xã hội nhất định. Do đó, văn hóa trong xã hội có giai cấp bao
giờ cũng mang tính giai cấp. Đây cũng là quy luật của xã hội có giai cấp.
Nền văn hóa là biểu hiện cho toàn bộ nội dung, tính chất của văn hóa
được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế-chính trị của mỗi thời kì
lịch sử, trong đó ý thức hệ của giai cấp thống trị chi phối phương hướng
phát triển và quyết định hệ thống các chính sách, pháp luật quản lí các
hoạt động văn hóa.
Nền văn hóa trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng có tính giai cấp và
gắn với bản chất của giai cấp cầm quyền. Nếu kinh tế là cơ sở vật chất của
nền văn hóa, thì chính trị là yếu tố qui định khuynh hướng phát triển của
một nền văn hóa, tạo nên nội dung ý thức hệ của văn hóa. Do đó, nền văn
hóa của bất cứ thời kì nào của lịch sử cũng đồng thời có sự kế thừa, sử
dụng những di sản của quá khứ và sáng tạo ra những giá trị văn hóa mới.
II/ Khái niệm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa được xây dựng và phát
triển trên nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, do Đảng Cộng sản
lãnh đạo nhằm thỏa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về đời sống văn


hóa tinh thần của nhân dân, đưa nhân dân lao động thực sự trở thành chủ
thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa.
Văn hóa luôn trong quá trình phát triển và có sự biến đổi không ngừng
theo qui luật vận động, phát triển từ thấp đến cao. Sự thay đổi từ một nền
văn hóa này bằng một nền văn hóa khác luôn diễn ra và là một hiện tượng
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 1/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
thường xuyên trong lịch sử xã hội. Do đó, sự ra đời nền văn hóa xã hội
chủ nghĩa là một tất yếu trong quá trình phát triển của lịch sử.
Các hình thái phát triển của nền văn hóa: Nền văn hóa cộng sản nguyên
thủy → nền văn hóa chiếm hữu nô lệ → nền văn hóa phong kiến → nền
văn hóa tư sản → nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Chế độ mới được xác lập trên hai tiền đề quan trọng là tiền đề chính trị
và tiền đề kinh tế, trên cơ sở đó, tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa
mới được phát triển trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có
lĩnh vực văn hóa tinh thần. Do đó, cách mạng xã hội chủ nghĩa là một
cuộc cách mạng toàn diện triệt để trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa,…
III/ Đặc trưng của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
Một là, chủ nghĩa Mac-Lênin với tư cách là hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân, giữ vai trò chủ đạo và là nền tảng tư tưởng, qui định phương
hướng phát triển nộ dung của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa. Đây là đặc
trưng phản ánh bản chất của giai cấp công nhân và tính Đảng Cộng Sản
của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Hai là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa có tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. Đây là đặc trưng thể hiện mục đích và
động lực nội tại của quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, quá
trình xây dựng xã hội mới.
Ba là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa được hình thành,
phát triển một cách tự giác, đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân

thông qua tổ chức Đảng Cộng Sản, có sự quản lí của nhà nước xã hội chủ
nghĩa.
IV/Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa(XHCN)
được xuất phát từ:
Thứ nhất, tính triệt để, toàn diện của cách mạng XHCN đòi hỏi phải
thay đổi phương thức sản xuất tinh thần làm cho phương thức sản xuất
tinh thần phù hợp với phương thức sản xuất mới của xã hội XHCN.
Thứ hai, xây dựng nền văn hóa XHCN là tất yếu trong quá trình cải tạo
tâm lí, ý thức và đời sống tinh thần của chế độ cũ để lại nhằm giải phóng
nhân dân lao động thoát khỏi ảnh hưởng tư tưởng ý thức của xã hội cũ lạc
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 2/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
hậu. Mặt khác, nó còn là một yêu cầu cần thiết trong việc đưa quần chúng
nhân dân thực sự trở thành chủ thể sản xuất và tiêu dùng, sáng tạo và
hưởng thụ văn hóa tinh thần.
Thứ ba, xây dựng nền văn hóa XHCN là tất yếu trong quá trình nâng
cao trình độ văn hóa cho quần chúng nhân dân lao động là điều kiện cần
thiết để đông đảo nhân dân lao động chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, nâng
cao trình độ và nhu cầu văn hóa của quần chúng.
Thứ tư, xây dựng nền văn hóa XHCN là một tất yếu khách quan, bởi
vì văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá trình xây dựng CNXH.
V/ Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
1) Những nội dung cơ bản của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
Nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã hội mới.
Quần chúng nhân dân càng được chuẩn bị tốt về tinh thần, trí lực, tư
tưởng…càng có ảnh hưởng tích cực đến tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Do đó, nâng cao trình độ dâ trní, hình thành đội ngũ trí thức mới là
nội dung cơ bản của nền văn hóa XHCN, nó vừa là nhu cầu cấp bách vừa
là nhu cầu lâu dài của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa

cộng sản.
Xây dựng con người mới phát triển toàn diện
Con người mới phát triển toàn diện là con người có tinh thần và năng lực
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, là người lao động mới, có tinh thần
yêu nước chân chính, có tinh thần quốc tế trong sáng, có lối sống tình
nghĩa, có tính cộng đồng cao. Đây là yêu cầu tất yếu của sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội, là một trong những nội dung cơ bản của văn hoán
vô sản, của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng lối sống mới xã hội chủ nghĩa
Lối sống mới xã hội chủ nghĩa là một đặc trưng có tính nguyên tắc của
xã hội xã hội chủ nghĩa và việc xây dựng lối sống mới tất yếu trở thành
nội dung của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng gia đình văn hóa xã hội chủ nghĩa
Xây dựng gia đình văn hóa XHCN là gia đình được xây dựng, tồn tại và
phát triển trên cơ sở giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc,
xóa bỏ những yếu tố lạc hậu, những tàn tích của chế độ gia đình cũ trước
đó đồng thời tiếp thu những giá trị tiến bộ của nhân loại về gia đình. Đây
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 3/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
là nội dung quan trọng của nền văn hóa XHCN, thể hiện tính ưu việt của
nền văn hóa XHCN so với các nền văn hóa trước đó.
2)Phương thức xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
Giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng giai cấp công
nhân trong đời sống tinh thần của xã hội
Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là hoạt động có mục đích của
giai cấp công nhân thnông qua sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lí
của nhà nước xã hôi chủ nghĩa, nhằm xây dựng và phát triển hệ tư tưởng
xã hội chủ nghĩa, làm cho hệ tư tưởng của giai cấp công nhân trở thành hệ
tư tưởng chủ đạo trong xã hội. Đây là phương thức cơ bản để giữ vững
đặc trưng, bản chất của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.

Không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của đảng cộng sản và vai trò quản
lí của nhà nước xã hội chủ nghĩa đối với hoạt động văn hóa.
Sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lí của nhà nước XHCN đối với
mọi hoạt động văn hóa đản bảo về chính trị, tư tưởng để nền văn hóa xây
dựng trên nền tảng của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân đi đúng quỹ
đạo và mục tiêu xác định.
Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải theo phương thức kết hợp
giữa việc kế thừa những giá trị trong di sản văn hóa dân tộc với tiếp thu
có chọn lọc những tinh hoa của văn hóa nhân loại.
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa hình thành trên cơ sở kế thừa giá trị văn
hóa dân tộc.Văn hóa dân tộc là nền móng và trên cơ sở đó tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại. Do đó, sự gắn kết giữa giữ gìn, kế thừa giá trị văn
hóa dân tộc với quá trình sản sinh giá trị mới tạo nên sự thống nhất biện
chứng của hai mặt giữ gìn và sáng tạo văn hóa.
Tổ chức và lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các hoạt động và sáng tạo
văn hóa.
B - VẤN ĐỀ VẮN HÓA Ở VIỆT NAM
I.Tiến trình phát tiển của văn hoá Việt Nam.
Mỗi dân tộc đều có nền văn hoá riêng của mình. Văn hoá dân tộc là
thành tựu của cả dân tộc đi cùng lịch sử của dân tộc đó.
Dân tộc Việt Nam là một dân tộc bình đằng với tất cả các dân tộc trên
thế giới, có chủ quyền, độc lập và toàn vẹn về lãnh thổ, có lịch sử dựng
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 4/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
nước và giữ nước, do đó có nền văn hoá riêng, mang phong cách, bản sắc
độc đáo của khu vực Á-Đông.
Văn hoá dân tộc Việt Nam là thành tựu của cả dân tộc Việt Nam, được
hình thành trong quá trình đấu tranh với thiên nhiên, chống xâm lược
ngoại bang và thực tiễn lao động sản xuất.
Văn hoá Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của dân tộc. Trước hết

là nền văn hoá thời Tiền sử với những thành tựu ban đầu của người
nguyên thuỷ ở núi Đọ (Thanh Hoá) và sau đó là nền văn hoá Sơn Vi (hậu
kỳ đá cũ). Đặc trưng của nền văn hoá này là săn bắt, hái lượm, dùng đá
làm công cụ sản xuất.
Thời kỳ đồ đá mới (cách đây hơn một vạn năm) đã đánh dấu một bước
tiến quan trọng trong lối sống của con người. Thời kỳ này con người đã
nhận biết, tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu từ đá, đất sét,
sừng, xương, tre, nứa, gỗ, để làm công cụ sản xuất. Đặc biệt hơn, họ đã
biết làm gốm, thuần dưỡng động vật, biết trồng cây, biết quy hoạch định
cư thành từng nhóm, dân số theo đó cũng tăng lên, Chính phương thức
sống này đã đẩy văn hoá phát triển lên một tâm cao mới, tiêu biểu cho sự
tiến bộ đó là những đặc trưng của nền văn hoá Hoà Bình.
Thời kỳ phong kiến dưới sự đô hộ của nhà Hán hơn 1000 năm đã xâm
nhập đạo Nho, đạo Phật vào nền văn hóa của ta và văn hóa dân tộc chịu
ảnh hưởng nhiều của lối sống văn hóa phương Bắc làm cho nền văn hóa
nước ta thêm đa dạng, phong phú. Với sự thống trị của các triều đình
phong kiến Việt Nam (đặc biệt là triều đình nhà Nguyễn), vào thế kỷ thứ
XVI một tôn giáo có nguồn gốc từ Phương tây đã xâm nhập vào văn hoá
Việt Nam. Đó là Thiên Chúa Giáo-tôn giáo của nền văn minh phương
Tây. Lý tưởng của Kinh Thánh sớm ăn nhập vào tâm tri của một bộ phận
không nhỏ dân chúng có cuộc sống khổ đau, bần hàn. Nó đã được dân tộc
việt Nam tiếp biến, cải biên phần nào cho phù hợp với truyền thống văn
hoá dân tộc. Từ đây, văn hoá Việt Nam được bổ sung một nội dung văn
hoá tôn giáo mới, tăng thêm phân đa dạng và sâu sắc.
Nửa sau thế kỷ XIX, văn hoá Việt Nam đặt dưới sự thống trị của thực
dân. Dưới sự chèo lái của triều đình nhà Nguyễn,"dân tộc Việt Nam đã
đánh mất hành động độc lập trong lịch sử”, làm cho con thuyền văn hoá
dân tộc chịu nặng ý đồ chính trị thực dân Phương tây. Lúc này, văn hoá
Việt Nam mang hai nội dung chủ yếu là: “Tiếp xúc và giao thoa văn hóa
Việt Pháp; và giao lưu văn hóa tự nhiên Việt Nam với thế giới Đông tây”.

Đặc biệt lĩnh vực văn hoá vật chất được thực dân Pháp phát triển ồ ạt
trên lãnh thổ Việt Nam, làm phai nhạt tính đậm đà, bản sắc của văn hoá
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 5/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
dân tộc và thay vào đó bằng văn hoá ngoại lai, xa lạ với cư dân nông
nghiệp lúa nước.
Vì vậy, trước khi cách mạng tháng 8 thành công, năm 1943 Đảng Cộng
Sản Việt Nam đã xây dựng bản Đề cương văn hoá, vạch ra tình trạng
"Văn hoá Việt Nam hiện nay về hình thức là thuộc địa, về nội dung là tiền
tư bản. Chiến tranh và xu trào văn hoá hiện nay: Ảnh hưởng của văn hoá
Phát xít làm cho tính chất phong kiến, nô dịch trong văn hoá Việt Nam
mạnh lên, những đồng thời chịu ảnh hưởng của văn hoá tân dân chủ, xu
trào văn hoá mới của Việt Nam đang cố vượt hết mọi trở lực để nẩy nở".
Xuất phát từ thực trạng văn hoá này, đảng ta đã đề ra nhiệm vu xây dựng
nền văn hoá mang nội dung: Dân tộc, Khoa học và Đại chúng.
Năm 1945, cách mạng tháng 8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà ra đời, đánh dấu một mốc son vĩ đại trong lịch sử dân tộc, đưa đất
nước bức vào kỷ nguyên của độc lập, tự chủ, xây dựng nền văn hoá mới
xã hội chủ nghĩa.
Sau năm 1955, đất nước ta bị chia cắt làm hai miền: Miền bắc xây dựng,
phát triển kinh tế-chính trị, văn hoá-xã hội xã hội chủ nghĩa; Miền nam
còn chịu ách thống trị của thực dân-đế quốc Mỹ, do đó văn hoá Miền nam
bị ảnh hưởng nhiều bởi lối sống của văn hoá Phương tây.
Năm 1975, Miền nam hoàn toàn giải phóng, đất nước độc lập, giang sơn
thu về một mối, văn hoá Việt Nam thống nhất phát triển dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Trải qua một thời kỳ văn hoá bao cấp, năm 1986 Đẳng ta đổi mới tư duy
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng đời sống mới. Từ đây, cùng với các lĩnh vực khác, văn hoá được
Đảng ta trú trọng quan tâm bằng những quyết sách cụ thể.

II. Thực trạng nền văn hóa Việt Nam:
Trong những năm qua, cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa mới đã
bước đầu dược tạo dựng; quá trình đổi mơi tư duy về văn hóa, về xây
dựng con người và nguồn nhân lực có bước phát triển rõ rệt; môi trường
văn hóa có những chuyển biến theo huơng tích cực; hợp tác quốc tế về
văn hóa được mở rộng.
Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm
vụ phát triển kinh tế-xã hội.
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 6/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn
minh có tiến bộ ở tất cả các tỉnh trong thành trong cả nước.
Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo
nên những giá trị văn hóa mới, làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào
cuộc sống tòan xã hội và mỗi con người, trở thành tâm lý và tập quán
tiến bộ, văn minh Công tác giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới,
sau một số năm giảm sút. Tỉ lệ người biết chữ trong dân đã nâng lên đạt
mức 90%; tỉ lệ trẻ em đi học trong độ tuổi phổ cập tiểu học và số học
sinh phổ thông các cấp học đều tăng; tỉ lệ lưu ban; bỏ học giảm. Mạng
lưới trường phổ thông mở rộng đều khắp các xã, phường; cơ sở vật chất
được cải thiện. Các tỉnh và nhiều huyện miền núi có trường nội trú cho
con em người dân tộc. Hình thức trường chuyên, lớp chọn phát triển ở
nhiều địa phương. Nhiều trường bán công và dân lập ra đời, hoạt động có
hiệu quả.
Các trường, lớp dậy nghề phát triển dưới nhiều hình thức. Hệ thống
giáo dục đại học, trung học chuyên nghiệp mở rộng hơn trước cả về quy
mô, ngành nghề và loại hình đào tạo. Các trường đại học và cao đẳng
đang được sắp xếp lại; các trung tâm đại học quốc gia ở Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh và ba trung tâm đại học khu vực đang hình thành.
Công tác thông tin đại chúng, các hoạt động văn hoá, nghệ thuật phát

triển phong phú cả về thể loại, hình thức và nội dung, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu thông tin và hưởng thụ văn hoá của các tầng lớp nhân dân, góp
phần tích cực trong công tác tuyên truyền, giáo dục, đặc biệt là giáo dục
truyền thống cách mạng, đấu tranh chống những hiện tượng tiêu cực, đẩy
lùi ảnh hưởng văn hoá độc hại. Diện phủ sóng truyền thanh, truyền hình
được mở rộng, chất lượng thu phát tốt hơn.
Trong lĩnh vực bảo vệ sức khoẻ, đã có những cố gắng và tiến bộ về vệ
sinh phòng bệnh, thực hiện có kết quả các chương trình chăm sóc và bảo
vệ trẻ em, chương trình phòng chống sốt rét, bưới cổ, phòng chống suy
dinh dưỡng; tăng tỉ lệ số dân được dùng nước sạch, đựơc cung cấp dịch
vụ y tế tại xã, phường. Một số trung tâm y tế được đầu tư nâng cấp và
trang bị lại. Chế độ bảo hiểm y tế được mở rộng. Thể dục thể thao có
bước phát triển. Công tác bảo vệ môi trường, môi sinh được triển khai.
Giải quyết việc làm mỗi năm từ 1 đến 1,2 triệu người.
Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình phát triển sâu rộng, đạt được
một số kết quả rõ nét. Tỉ lệ sinh mấy năm nay giảm mỗi năm gần 1 phần
nghìn.
Các cuộc vận động xoá đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, các hoạt
động từ thiện, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ngày
càng được đông đảo nhân dân hưởng ứng.
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 7/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
Thu nhập và đời sống của các tầng lớp nhân dân ở các vùng đều được
cải thiện với mức độ khác nhau; số hộ nghèo giảm đi. Nhiều địa phương
đã thanh toán được nạn đói.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, qua một thời gian dài tiến hành
cuộc giải phóng dân tộc và những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội,
công tác tư tưởng văn hóa trong giai đoạn này còn gặp nhiều hạn chế. Đó
là:
Một là, so với yêu cầu của thời kì đổi mới,trước những biến đổi ngày

càng phong phú trong đời sống xã hội những năm gần đâym nhưng thành
tựu và tiến bộ đạt được chưa tương xứng và chưa vững chắc, chưa đủ để
tác động có hiệu quả đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội,đặc biệt là
lĩnh vực tư tưởng. Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một số
mặt nghiêm trọng hơn,tổn hại không nhỏ đến uy tín của Đảng và Nhà
nước,niềm tin của nhân dân.
Hai là, sự phát triển văn hóa chưa đồng bộ và tuơng xứng với tăng
truởng kinh tế,thiếu gắn bó với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng là
một trong những nguyên nhân ảnh huởng đến quá trình phát triển kinh tế
và xây dưng Đảng. Nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ
công nghiệp hóa hiện đại hóa chưa tạo được chuyển biến rõ rệt .Môi
trường văn hóa còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, sự lan tràn của các
sản phẩm và dịch vụ văn hóa mê tín,dị đoan ,độc hại thấp kém lai căng
Sản phẩn văn hóa và các dịch vụ văn hóa càng phong phú nhưng còn rất
thiếu những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tuởng và
nghệ thuật, có ánh hưởng tích cực và sâu sắc trong đòi sống.
Ba là, việc xây dựng thẻ chế văn hóa còn chậm, chưa đổi mới, thiếu
đồng bộ, làm hạn chế tác dụng của văn hóa đối với các lĩnh vực quan
trọng của đời sống đất nứớc Một số vấn đề văn hoá - xã hội bức xúc và gay
gắt chậm được giải quyết. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở
nông thôn còn ở mức cao, đang là một trong những vấn đề nổi cộm nhất của
xã hội. Chất lượng giáo dục và đào tạo thấp so với yêu cầu. Mục tiêu, nội
dung, chương trình, phương pháp dạy và học, sách giáo khoa, thi cử, cơ cấu
đào tạo, trình độ quản lý có nhiều thiếu sót; trong giáo dục và đào tạo có
những hiện tượng tiêu cực đáng lo ngại như việc mua bán bằng cấp hay việc
học thay, thi thế
Đào tạo chưa gắn với sử dụng, gây lãng phí. Chi phí học tập cao so với khả
năng thu nhập của dân, nhất là của người nghèo. Giáo dục và đào tạo ở miền
núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Các hoạt động khoa học và công
nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Môi trường đô thị, nơi công nghiệp tập trung
và một số vùng nông thôn bị ô nhiễm ngày càng nặng. Công tác quản lý báo
chí, văn hoá, xuất bản nhiều mặt buông lỏng, để nảy sinh những khuynh
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 8/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
hướng không lành mạnh. Một số giá trị văn hoá và đạo đức xã hội suy giảm.
Mê tín, hủ tục phát triển. Cơ sở vật chất của ngành y tế còn thiếu thốn và lạc
hậu, nhất là ở tuyến huyện và xã. Việc khám và chữa bệnh cho nhân dân,
nhất là cho đồng bào nghèo, còn phiền hà và tiêu cực. công tác xuất bản,
nhập phim, làm phim, để cho các văn hoá phẩm độc hại phổ biến tràn lan,
gây hại lớn. Chưa có những biện pháp tích cực để phổ biến rộng rãi trong
nhân dân các tác phẩm có giá trị. Một số ngành nghệ thuật như điện ảnh,
tuồng, chèo đang gặp nhiều khó khăn, chưa có biện pháp khắc phục.
Bốn là, Mức sống nhân dân, nhất là nông dân ở một số vùng quá thấp.
Chính sách tiền lương và phân phối trong xã hội còn nhiều bất hợp lý. Sự
phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa các
tầng lớp dân cư tăng nhanh chóng. Tình trạng khiếu kiện của nhân dân ở
nhiều nơi kéo dài và phức tạp, chưa được các cấp, các ngành giải quyết kịp
thời.
Tai nạn giao thông xảy ra ở mức nghiêm trọng. Các tệ nạn xã hội, nhất là
nạn ma tuý và mại dâm, lan rộng. Số người nhiễm HIV và mắc bệnh AIDS
tăng. Trật tự an toàn xã hội chưa được bảo đảm vững chắc.
Cơ chế, chính sách không đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh để phát
triển. Một số cơ chế, chính sách còn thiếu, chưa nhất quán, chưa sát với
cuộc sống, thiếu tính khả thi. Nhiều cấp, nhiều ngành chưa thay thế, sửa
đổi những quy định về quản lý nhà nước không còn phù hợp; chưa bổ
sung những cơ chế, chính sách mới có tác dụng giải phóng mạnh mẽ lực
lượng sản xuất, khai thác nhiều hơn nữa các nguồn lực dồi dào trong các
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, các vùng và toàn xã hội. Có những
chính sách đúng bị biến dạng qua nhiều tầng nấc hành chính quan liêu.

Việc ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành luật rất chậm.
Khỏang cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, khu
vực, tầng lớp xã hội tiếp tục mở rộng.Tình trạng nhiều cấp ủy chưa đi sâu
nghiên cứu công tác văn hóa một cách tòan diện, chưa xây dựng mọi mặt
và vận dụng hết mọi hình thức, phương pháp của văn hóa.
Những khuyết điểm, yếu kém nói trên do nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan.
Qua một thời gian tiến hành cách mang giải phóng dân tộc và những
năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội theo cơ chế kế họach tập trung, quan
liêu bao cấp và tâm lí bình quân chủ nghĩa đã làm triệt tiêu động lực phát
triển văn hóa, giáo dục, kìm hãm năng lưc tự do sáng tạo một số công
trình, giá trị văn hóa truyền thống không được quan tâm bảo tồn, lưu giữ,
thậm chí phá hủy do nhận định thiên lệch , duy ý chí.
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 9/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
Các quan đỉêm về phát triển văn hóa chưa được quán triệt đầy đủ cũng
chưa được thực hiện nghiêm túc. Bệnh chủ quan duy ý chí trong quản lý
kinh tế-xã hội cùng với cuộc khủng hỏang kinh tế kéo dài 20 năm đã tác
động tiêu cực đén việc trỉên khai đường lối phát triển văn hóa, chưa xây
dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp đẻ phát triển văn hóa
trong cơ chế thị trường định hướng xhcn và hội nhập quốc tế. Một bộ
phận những người hoat động trên lĩnh vực văn hóa có biểu hiện xa rời đời
sống,chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém.
III/Phương hướng, giải pháp xây dựng và phát triển vǎn hoá
1. Phương hướng:
Phương hướng chung của sự nghiệp vǎn hóa nước ta là phát huy chủ nghĩa
yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc , ý thức độc lập tự chủ, tự
cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát
triển nền vǎn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thụ tinh
hoa vǎn hóa nhân loại, làm cho vǎn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và

hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng
đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con
người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí
cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, vǎn minh,
tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
Những quan điểm chỉ đạo cơ bản:
1 - Vǎn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội.
Chǎm lo vǎn hóa là chǎm lo củng cố nền tảng tinh thần của xã hội. Thiếu
nền tảng tinh thần tiến bộ và lành mạnh, không quan tâm giải quyết tốt
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội thì
không thể có sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu vǎn hóa, vì xã hội
công bằng, vǎn minh, con người phát triển toàn diện Vǎn hóa là kết quả
của kinh tế đồng thời là động lực của sự phát triển kinh tế. Các nhân tố
vǎn hóa phải gắn kết chặt chẽ với đời sống và hoạt động xã hội trên mọi
phương diện chính trị, kinh tế, xã hội, luật pháp, kỷ cương, biến thành
nguồn lực nội sinh quan trọng nhất của phát triển.
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 10/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
2- Nền vǎn hóa mà chúng ta xây dựng là nền vǎn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc.
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác- Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển
phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa
cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Tiên tiến không chỉ về nội
dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện
chuyển tải nội dung.

Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn nǎm
đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự
cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia
đình-làng xã-Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý;
đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản
dị trong lối sống Bản sắc vǎn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình
thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu
có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong vǎn hóa các dân tộc khác. Giữ
gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong
tục, tập quán, lề thói cũ.
3 - Nền vǎn hóa Việt Nam là nền vǎn hóa thống nhất mà đa dạng trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Hơn 50 dân tộc sống trên đất nước ta đều có những giá trị và sắc thái vǎn
hóa riêng. Các giá trị và sắc thái đó bổ sung cho nhau, làm phong phú nền
vǎn hóa Việt Nam và củng cố sự thống nhất dân tộc là cơ sở để giữ vững
sự bình đẳng và phát huy tính đa dạng vǎn hóa của các dân tộc anh em.
4 - Xây dựng và phát triển vǎn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Mọi người Việt Nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
vǎn minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền vǎn hóa nước
nhà. Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân,
cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển vǎn hóa dưới sự
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Đội ngũ trí thức gắn bó với
nhân dân giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
vǎn hóa.
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 11/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
Để xây dựng đội ngũ trí thức, Đảng ta khẳng định: giáo dục và đào tạo,

cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.
Văn hóa theo nghĩa rộng thì bao hàm cả giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ.
Phát triển nhận thức đã nêu ra từ Đại hội VI (1986), hội nghị Trung ương
2, khóa VIII (tháng 12-1996) khẳng định:
Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là độn lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, là điều kiện cần thiết để
giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất
cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
củng cố quốc phòng an ninh.
5 - Vǎn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển vǎn hóa là một sự
nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì
thận trọng.
Bảo tồn và phát huy những di sản vǎn hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo
nên những giá trị vǎn hóa mới, xã hội chủ nghĩa, làm cho những giá trị ấy
thấm sâu vào cuộc sống toàn xã hội và mỗi con người, trở thành tâm lý và
tập quán tiến bộ, vǎn minh là một quá trình cách mạng đầy khó khǎn,
phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian. Trong công cuộc đó, "xây" đi đôi với
"chống", lấy "xây" làm chính. Cùng với việc giữ gìn và phát triển những
di sản vǎn hóa quý báu của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa vǎn hóa thế
giới, sáng tạo, vun đắp nên những giá trị mới, phải tiến hành kiên trì cuộc
đấu tranh bài trừ các hủ tục, các thói hư tật xấu, nâng cao tính chiến đấu,
chống mọi mưu toan lợi dụng vǎn hóa để thực hiện "diễn biến hòa bình"
2. Những giải pháp lớn xây dựng và phát triển vǎn hoá:
1 - Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu
nước và phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống vǎn hoá"
- Bằng nhiều hình thức phong phú, tuyên truyền giáo dục làm chuyển biến
nhận thức trong toàn xã hội, trước hết trong các cấp ủy đảng, đảng viên,
cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ các đoàn thể quần chúng về tầm quan

trọng, sự cần thiết cấp bách của sự nghiệp xây dựng, phát triển vǎn hóa, về
trách nhiệm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ vǎn hóa trong thời kỳ mới.
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 12/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
- Giáo dục chủ nghĩa yêu nước phải gắn chặt với phong trào thi đua yêu
nước và giáo dục về chủ nghĩa xã hội, về nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đưa đất nước thoát nghèo nàn lạc hậu; làm cho mọi người thấm
nhuần truyền thống lịch sử và cách mạng của dân tộc, đóng góp xứng
đáng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới. Các
hoạt động tuyên truyền giáo dục phải gắn với quản lý xã hội bằng pháp
luật, phát huy sức mạnh dư luận xã hội, gắn với các phong trào hành động
của quần chúng.
- Phát động phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống vǎn hóa",
huy động mọi lực lượng nhân dân và cả hệ thống chính trị từ trên xuống,
từ trong đảng, cơ quan Nhà nước, các đoàn thể ra ngoài xã hội tích cực
tham gia phong trào.
2 – Xây dựng, ban hành lựât pháp và các chính sách văn hoá
* Xây dựng, ban hành luật pháp
Xây dựng các luật, pháp lệnh, các vǎn bản pháp quy điều chỉnh các hoạt
động trên lĩnh vực vǎn hóa. Bổ sung những luật đã ban hành cho phù hợp
với tình hình mới. Nghiên cứu xây dựng Luật di sản vǎn hóa dân tộc, Luật
quảng cáo, Pháp lệnh thư viện Xây dựng quy chế về giải thưởng, tặng
thưởng trong lĩnh vực vǎn hóa - vǎn nghệ, báo chí; quy chế kỷ niệm các
sự kiện lịch sử và danh nhân (trong nước và thế giới), đặt tên đường phố,
lập nhà bảo tàng, xây dựng tượng đài, v.v.
* Xây dựng, ban hành các chính sách - Chính sách kinh tế trong vǎn hóa
nhằm gắn vǎn hóa với các hoạt động kinh tế, khai thác tiềm nǎng kinh tế,
tài chính hỗ trợ cho phát triển vǎn hóa, đồng thời bảo đảm yêu cầu chính
trị, tư tưởng của hoạt động vǎn hóa, giữ gìn bản sắc vǎn hóa dân tộc.
- Chính sách vǎn hóa trong kinh tế bảo đảm cho vǎn hóa thể hiện rõ trong

các hoạt động kinh tế, đồng thời thúc đẩy các hoạt động kinh tế tạo điều
kiện nhiều hơn cho sự nghiệp phát triển vǎn hóa. Việc xây dựng các mục
tiêu, giải pháp kinh tế phải gắn với các mục tiêu, giải pháp vǎn hóa, chǎm
lo con người, nêu cao đạo đức trong sản xuất kinh doanh. Xây dựng vǎn
minh thương nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, vǎn hóa kinh doanh. Chú ý
tính thẩm mỹ, bản sắc dân tộc và tính hiện đại của kiến trúc trong xây
dựng các khu dân cư, khu công nghiệp Trong quy hoạch xây dựng các
công trình lớn phải tính đến một số thiết chế vǎn hóa cần thiết nhất như
thư viện, nhà thông tin, khu giải trí, bảo đảm cảnh quan môi trường cho
các di tích lịch sử, vǎn hóa và danh lam thắng cảnh. Thực hiện chính sách
miễn, giảm phần chịu thuế cho các khoản đầu tư, đóng góp của các doanh
nghiệp vào sự nghiệp vǎn hóa.
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 13/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
- Chính sách xã hội hóa hoạt động vǎn hóa nhằm động viên sức người, sức
của của các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội để xây dựng và phát
triển vǎn hóa. Chính sách này được tiến hành đồng thời với việc nâng cao
vai trò và trách nhiệm của nhà nước. Các cơ quan chủ quản về vǎn hóa
của Nhà nước phải làm tốt chức nǎng quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ đối
với các hoạt động xã hội về vǎn hóa.
- Xây dựng và ban hành chính sách đặc thù hợp lý, hợp tình cho những
loại đối tượng xã hội cần được ưu đãi tham gia và hưởng thụ vǎn hóa:
thương binh, bệnh binh, các Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, trẻ em, những
người già không nơi nương tựa, những người thuộc các dân tộc thiểu số,
những người tàn tật
3 – Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hoá
- Tǎng mức đầu tư cho vǎn hóa từ nguồn chi thường xuyên và nguồn chi
phát triển trong ngân sách nhà nước. Tỉ trọng chi ngân sách cho vǎn hóa
phải tǎng tương ứng nhịp độ tǎng trưởng kinh tế. Khuyến khích các địa
phương tǎng thêm nguồn đầu tư cho vǎn hóa. Tích cực huy động các

nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước cho phát triển vǎn hóa.
- Thực hiện các chương trình có mục tiêu về vǎn hóa nhằm đầu tư có
trọng điểm, giải quyết các vấn đề có tính cấp bách. Xây dựng một số công
trình vǎn hóa tiêu biểu chuẩn bị kỷ niệm 1000 nǎm Thǎng Long.
- Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cán bộ của các cơ quan lãnh đạo,
quản lý, tham mưu, các đoàn thể, các tổ chức nghề nghiệp của hoạt động
vǎn hóa từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm hoạt động có hiệu quả. Điều
chỉnh, xác định rõ cơ cấu, chức nǎng nhiệm vụ, phương thức hoạt động
của các ban của Đảng và các tổ chức đảng trong Bộ Vǎn hóa - Thông tin,
các hội vǎn học nghệ thuật (các ban cán sự, đảng đoàn). Xây dựng quy
chế về mối quan hệ làm việc giữa các tổ chức này, bảo đảm sự phối hợp
nhịp nhàng.
Nâng cao trình độ mọi mặt của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý vǎn hóa
các cấp. Sử dụng và bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ hiện có. Xây dựng quy
hoạch và thực hiện chương trình đào tạo lớp cán bộ mới (cán bộ lãnh đạo,
cán bộ quản lý, chuyên gia) đủ phẩm chất và nǎng lực đảm đương công
việc trong những nǎm tới. Củng cố, kiện toàn hệ thống các khoa, trường
đào tạo cán bộ vǎn hóa, nghệ thuật, thông tin, báo chí, các viện nghiên cứu
cả về tổ chức, đội ngũ giảng viên, chương trình, giáo trình. Tǎng thêm
điều kiện và phương tiện kỹ thuật giảng dạy, học tập. Tổ chức tốt đào tạo
trên đại học
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 14/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
Xây dựng và thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ vǎn hóa
4-Phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo và khoa học - công nghệ :
Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về giáo
dục - đào tạo và khoa học - công nghệ. Coi trọng giáo dục đạo lý làm
người, ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội, đạo đức lối sống, nếp sống vǎn hóa, lịch sử dân tộc và bản
sắc dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của mỗi người và tiền đồ của đất

nước; bồi dưỡng ý thức và nǎng lực phát huy giá trị vǎn hóa dân tộc, tiếp
thu tinh hoa vǎn hóa nhân loại.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế
quản lí, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Bồi dưỡng các giá trị
văn hóa trong thanh niên, học sinh, sinh viên đặc biệt là lý tưởng sống, lối
sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh sáng tạo của con người Việt
Nam.
- Chuyển dần mô hình giáo dục mở- mô hình xã hội học tập với hệ thống
học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học;
xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình
thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cấu học tập thường xuyên;
tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, đảm bảo sự cân bằng
trong giáo dục.
- Đổi mới giáo dục mạnh mẽ trong mầm non và giáo dục phổ thông. Khẩn
trương điều chỉnh, khắc phục tình trạng quá tải và thực hiện nghiêm túc
chương trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thông, đảm bảo tính khoa
học, cơ bản, phù hợp với tâm lý lứa tuổi và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
- Phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào
tạo với sử dụng, trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển
nhanh chóng nguồn lực chất lượng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành. Chú
trọng phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài; nhanh chóng xây dựng
cơ cấu nguồn nhân lực hợp lí về ngành nghề, trình độ đào ạo, dân tộc,
vùng miền…
- Bảo đảm số lượng, nâng cao chất lượng đội ngủ giáo viên ở tất cả các
cấp học và bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục,
phát huy tính tích cực, sáng taọ của người học, khắc phục truyền thụ một
mình. Hoàn thiện thống nhất đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
Cải tiến nội dung và phương pháp thi cử nhằm đánh giá đúng trình độ
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 15/20

Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
tiếp thu của người học. Khắc phục những mặt yếu kém của và tiêu cực của
giáo dục.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ
của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. PHối hợp chặt chẽ giữa
ngành gióa dục và các ban ngành, các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội-
nghề nghiệp…để mở mang giáo dục, tạo diều kiện học tập cho mọi thành
viên trong xã hội . Tăng cường thanh tra, kiểm tra,giám sát các hoạt động
giáo dục.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. Tiếp cận chuẩn mực
giáo dục tiên tiến của thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển văn hóa ở
Việt Nam; tham gia đào tạo nhân lực khu vực và thế giới. Có cơ chế quản
lí phù hợp đối vớ các trừơng do nước ngoài đầu tư hoặc liên kết đào tạo.
- Bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giảng viên và tu chỉnh hệ thống sách giáo
khoa, nâng cao chất lượng giảng dạy các bộ môn ngữ vǎn, lịch sử, chính
trị, pháp luật, đạo đức; giảng dạy nhạc và họa ở các trường phổ thông.
- Hoạt động khoa học xã hội - nhân vǎn, khoa học tự nhiên và công nghệ
phải góp phần đắc lực giải quyết các vấn đề đặt ra trên lĩnh vực vǎn hóa,
thúc đẩy các hoạt động vǎn hóa, thông tin, vǎn học, nghệ thuật.
- Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ, tập trung nghiên
cứu cơ bản định hướng ứng dụng, đặc biệt các lĩnh vực Việt Nam có nhu
cầu và thế mạnh. Đẩy mạnh có chọn lọc việc nhập công nghệ, mua sáng
chế kết hợp công nghệ nộ sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình
độ công nghệ của các ngành có thế mạnh cạnh tranh .
- Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh hội nhập
quốc tế sâu rộng.
5 - Nâng cao hiệu quả lãnh đạo cảu Đảng trên lĩnh vực văn hoá
Yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn mới đòi hỏi Đảng
ta phải tǎng cường và nâng tầm lãnh đạo trên lĩnh vực vǎn hóa.
- Nhận thức đúng đắn về vai trò đặc biệt quan trọng của vǎn hóa trong

việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, xây dựng xã hội mới xã
hội chủ nghĩa. Khắc phục thái độ xem nhẹ việc xây dựng và đấu tranh trên
lĩnh vực vǎn hóa.
- Thường xuyên chǎm lo việc nâng cao nhận thức, hiểu biết về lý tưởng
cách mạng, chủ nghĩa Mác-Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 16/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
chính sách của Đảng và tình hình đất nước cho đội ngũ trí thức vǎn nghệ
sĩ, cán bộ vǎn hóa; làm tốt công tác kết nạp đảng trong bộ phận trí thức,
vǎn nghệ sĩ ưu tú.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng vừa bảo đảm cho
vǎn hóa, vǎn học nghệ thuật, báo chí phát triển đúng định hướng chính trị,
tư tưởng của Đảng, vừa bảo đảm thực hiện quyền tự do, dân chủ cá nhân
trong sáng tạo vǎn hóa, vǎn học, nghệ thuật, khoa học và công nghệ trên
cơ sở phát huy tính tự giác cao với mục đích đúng đắn.
- Phát huy vai trò của các đoàn thể quần chúng, các tổ chức sáng tạo vǎn
hóa, vǎn nghệ trong việc vận động, tổ chức quần chúng, giới trí thức thực
hiện nhiệm vụ vǎn hóa, làm chủ vǎn hóa.
- Đi sát, nắm chắc tình hình hoạt động trên lĩnh vực tư tưởng - vǎn hóa;
lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, sắc bén, giúp các cơ quan Nhà nước thể chế
hóa các chủ trương, chính sách của Đảng. Hỗ trợ giải quyết kịp thời
những khó khǎn vướng mắc đối với ngành vǎn hóa trong quá trình triển
khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Để bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng về vǎn hóa, phải xây dựng vǎn hóa từ
trong đảng, trong bộ máy nhà nước như Bác Hồ đã dạy "Đảng ta là đạo
đức, là vǎn minh". Phải đặt mạnh việc giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh trong toàn đảng, toàn dân, toàn quân. Vǎn hóa đạo đức và lối sống
lành mạnh phải được thể hiện trước hết trong mọi tổ chức đảng, nhà nước,
đoàn thể, trong cán bộ, viên chức nhà nước, trong từng đảng viên, hội
viên, ở các bậc cha mẹ, các thầy cô giáo. Từ sự gương mẫu về mọi mặt

của các tổ chức và từng cán bộ trong bộ máy đảng, nhà nước, đoàn thể mà
phát huy vai trò lãnh đạo thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống vǎn hóa". Gương mẫu là một nội dung, một phương thức
trọng yếu trong công việc lãnh đạo của Đảng.
Quan tâm giáo dục lý tưởng, đạo đức và lối sống vǎn hóa cho thế hệ trẻ.
Có chính sách trọng dụng người tài.
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 17/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
C - KẾT LUẬN:
Cùng với quá trình phát triển lâu dài của lòch sử đất nước từ quá
trình dựng nước của các vua hùng đến quá trình dựng nước chống giặc
ngoại xâm đã hình thành nên một nền văn hóa phong phú , đa dạng
song cũng đậm nét bản sắc văn hóa dân tộc với những đặc trưng như
tính nhân dân rộng rãi , tính dân tộc sâu sắc, được hình thành và phát
triển một cách tự phát , lấy chủ nghóa Mác – Lênin làm hệ tư tưởng . Vì
vậy văn hóa có một tầm quan trọng gắn liền với sự nghiệp phát triển :
văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội , nó được thấm nhuần trong mỗi
con người và được truyền lại , tiếp nối và phát huy qua các thế hệ , nó
tác động hàng ngày đến cuộc sống tư tưởng tình cảm của mọi thành
viên trong xã hội, văn hóa là mục tiêu của sự phát triển “ dân
giàu,nước mạnh , xã hội công bằng , dân chủ , văn minh “ và tăng
trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội , phát
triển văn hóa và bảo vệ môi trường , văn hóa là động lực thúc đẩy sự
phát triển , phải biết kết hợp giữa việc kế thừa những giá trò di sản văn
hóa của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa của
nhân loại .
Văn hóa là một mặt trận , xây dựng và phát triển văn hóa là một sự
nghiệp phát triển lâu dài , đòi hỏi phải có ý chí cách mạng , sự kiên trì
và thận trọng . Do đó chúng ta cần phải coi trọng việc xây dựng hệ
thống giáo dục giới trẻ nói riêng cũng như toàn dân tộc nói chung phát

huy tinh thần yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc , bên cạnh
ấy phải biết tiếp cận trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến
để phát huy nhân tố con người , làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ
đời sống và hoạt động xã hội , vào từng người, từng gia đình , từng tập
thể và cộng đồng , từng đòa bàn dân cư vào mọi lónh vực sinh hoạt và
quan hệ con người.
Văn hóa được dùng theo nghóa rộng “ văn hóa Việt Nam là tổng thể
những giá trò vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc Việt Nam
sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước “ , còn theo nghóa
hẹp “văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội “, “văn hóa là hệ các giá
trò , truyền thống , lối sống “ , “ văn hóa là năng lực sáng tạo “ của một
dân tộc “ văn hóa là bản sắc “ của một dân tộc .
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 18/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội , vừa là mục tiêu , vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội. Khi xác đònh mục tiêu
phát triển kinh tế – xã hội phải đồng thời xác đònh mục tiêu văn hóa ,
hướng tới xã hội công bằng , dân chủ , văn minh . Phải có chính sách
kinh tế trong văn hóa để gắn văn hóa với hoạt động kinh tế , khai thác
tiềm năng kinh tế , tài chính hỗ trợ cho phát triển văn hóa . Văn hóa có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng phát huy nhân tố con
người và xây dựng xã hội mới.
Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến , đậm
đà bản sắc dân tộc , tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt
lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội, bản sắc văn hóa bao
gồm những giá trò văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lòch sử hàng ngàn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước .
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong
cộng đồng các dân tộc

Việt Nam . Mỗi thành phần dân tộc có bản sắc và truyền thống của
mình , cả cộng đồng dân tộc Việt Nam có nền văn hóa chung nhất .
Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do
Đảng lãnh đạo , trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng . Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện với phương pháp dạy và học :
“chuẩn hóa, hiện đại hóa , xã hội hóa” , chuyển dần mô hình giáo dục
hiện nay sang mô hình giáo dục mở. Phát triển và đổi mới cơ chế quản
lý khoa học và công nghệ .
Để văn hóa phát triển thì nhiệm vụ quan trọng bật nhất và hàng đầu
hiện nay là phải đổi mới hệ thống giáo dục, tránh tình trạng quá tải,
bệnh thành tích trong học tập và thi cử . Thực hiện xã hội hóa giáo
dục , huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm
lo sự nghiệp giáo dục .
Bên cạnh đó còn mở cuộc vận động giáo dục chủ nghóa yêu nước
gắn với thi đua yêu nước và phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa “ bằng nhiều hình thức phong phú khác nhau , tuyên
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 19/20
Tiểu luận chũ nghĩa xã hội khoa học
truyền giáo dục gắn với quản lý xã hội bằng pháp luật , phát huy sức
mạnh dư luận xã hội , gắn với các phong trào hành động của quần
chúng.
Tiếp theo là xây dựng , ban hành luật pháp và các chính sách văn
hóa , thực hiện chính sách xã hội hóa hoạt động văn hóa nhằm động
viên sức người, sức của để xây dựng và phát triển văn hóa.
Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hóa , nâng
cao trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo , quản lý văn hóa các cấp
Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lónh vực văn hóa vì trong
giai đoạn mới đòi hỏi Đảng phải nhận thức đúng đắn về vai trò đặc biệt
quan trọng của văn hóa trong việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con
người.

Tóm lại , mỗi một quốc gia , dân tộc đều có lòch sử văn hóa của
riêng mình , biểu hiện tính cách bản sắc độc đáo không lặp lại hay
đồng nhất với bất kỳ văn hóa của dân tộc nào trên thế giới . Vì vậy “
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa “ kết hợp với” tiếp thu có chọn lọc
những tinh hoa văn hóa của nhân loại “ hay “ hòa nhập mà không hòa
tan” là nhiệm vụ , là mục tiêu của cả dân tộc Việt Nam trong thời đại
mới.
Nhóm 2 – lớp 61 – khóa 34 20/20

×