Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp ứng dụng thương mại điện tử trong ngành hàng không thông qua phân tích mô hình ứng dụng thương mại điện tử của hãng hàng không Việt Nam Airlines

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.21 MB, 109 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÊ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TÊ ĐỐI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI
PHÁP ÚNG
DỤNG
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN TỬ
TRONG
NGÀNH HÀNG
KHÔNG THÔNG QUA PHÂN TÍCH MÔ HÌNH ÚNG
DỤNG
THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG
VIETNAM
AIRLINES


[7wỵf
i
Sinh
viên
thực
hiện
:
Nguyễn
Minh
Ngocb"
5
'-'."
1
-


Lớp
:
Nga
2
ịLhÕằìếS'
Khóa
:45 Ị
ỊMầ—-
Giáo viên hướng dẫn
:
ThS.
Phạm Duy
Hưng


Nội,
tháng
5 năm 2010
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐÂU
1
CHƯƠNG ì Cơ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÈ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ. 4
ì.
Cơ sở
lý luận
chung
về
thương mại
điện
tử
4
1.
Tổng quan
về
thương mại
điện
tử *
LI. Khái niệm thương mại
điện tử.
^
1.2.
Các đặc
trưng
của Thương mại

điện tử.
7
2.
Lới
ích
và những vấn đề
đặt ra đổi với
thương mại
điện tử.
9
2.1.
Lới
ích
của thương mại
điện
tử 9
2.2.
Những vẩn đề
đặt ra đối với
TMĐT 12
3.
Các
điều kiện
phát
triển
TMĐT. 13
3.1.
Hạ
tầng
cơ sở công

nghệ.
14
3.2.
Nhận
thức

hội.
15
3.3.
Hạ
tầng
cơ sở nhân
lực
ĩ5
3.4.
Hạ
tầng
cơ sở
chỉnh sách và
pháp

16
3.5.
Bảo mật và an
toàn trong
TMĐT 18
3.6.
Bảo
vệ
sở hữu trí tuệ 19

3.7.
Hệ
thống thanh toán
tự động 19
4.
Các mô hình TMĐTcơbản 20
4.1.
TMĐTgiữa doanh
nghiệp
và doanh
nghiệp
- B2B
(Business to Business) 20
4.2.
TMĐTgiữa doanh
nghiệp với
người
tiêu
dùng - B2C
(Business to
Customer
21
4.3.
Các mô hình TMĐTkhác 22
5. Markeíing
thương mại
điện
tử (E -
marketing)
23

5.1.
Khái niệm E -
marketíng
23
5.2
Đặc điểm của E -
marketing.
23
5.3.
Các công cụ của E -
marketing
25
6.
Thanh
toán trong
TMĐT 25
6.1.
Khái niệm
thanh toán điện tử.
*
J
6.2.
Các
hình thức thanh toán
của hệ
thống thanh toán điện
tử 25
7.
Những vẩn đề
rủi ro trong

TMĐT. 30
CHƯƠNG
li
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT
NAM & PHẪN TÍCH MÔ HÌNH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIỆT NAM VIETNAM AIRLINES 33
ầ.
Tinh
hình
phát
triển
thương mại
điện
tử
Việt
Nam
trong
những năm gần
đây
33
1.
Hạ
tằng viễn thông
và công nghệ
thông tin
"
2.
Tinh hình đào
tạo, tuyên truyền và
phổ cập về TMĐT


vấn
đề phát triển
nguồn nhân
lực
36
3.
Vẩn đề bảo mật
trong
TMĐT. -ĩ*
4.
Thanh
toán điện tử.
40
li.
Phân
tích

hình
ứng dụng thương mại
điện tử
cùa hãng Hàng không quốc
gia
Việt
Nam -
Vietnam Airầines
42
A. TMĐT
trong hoạt
động

kinh
doanh
lĩnh
vực hàng không
tại Việt
Nam 43
1. Vai trò
của TMĐT
đối với
ngành hàng không 43
2.
rinh hình sử dụng
Internet

hiện trạng
TMĐT
trong dịch
vụ hàng không
tại
Việt
Nam 45
B. Phân
tích

hình
ứng dụng TMĐT của hãng hàng không quốc
gia Việt
Nam -
Vietnam Airlines
47

1. Giới thiệu về
hãng hàng không Quốc
gia Việt
Nam -
Vietnam Airầines (VNA) 4 7
2.
ứng dụng thương mại
điện tử
của VNA 48
2.1.
Quá
trình triển khai
TMĐT
của
VNA 48
2.2. Giới thiệu về hoạt
động của
yvebsite
VNA 51
2.3.
Mô hình thương mại
điện tử
cửa VNA 54
2.4.
Hệ
thống
bán vẻ qua mạng của VNA 56
2.5.
E-
markeíing

cùa VNA 68
2.6.
An
toàn,
bảo mật
trong thanh toán giao dịch
TMĐTcùa VNA 71
2.7.
Các ứng dụng
trực tuyến
khác
trên website
TMĐT VNA 73
3.
Kết quả
đạt
đươc sau
khi triển
khai TMĐT của VNA 74
4.
Những khó khăn
trong
quá
trình triển khai
ứng dụng TMĐT của VNA 78
CHƯƠNG ni GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ o NGÀNH
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
80
ì.
Chiến

lược phát triển
của Tổng công
ty
Hàng không
Việt
Nam
Vietnam Airlines
đến năm 2010 và 2020
80
1.
Định hướng
phát triển
80
2.
Quan điểm
phát triển
80
3.
Mục
tiêu chiến lược tổng quát
81
li.
Chiến
lược phát triển
TMĐT của
Vieínam Airlines.
82
1.
Gia nhập
liên

minh hàng không
toàn
cầu 82
2.
Nhận
biết
khách hàng 83
3.
Hình thành sứ
hiện diện trên Interneí
83
4.
Thức
hiện
và hoàn
thành
Chương
trình
đơn
giản
hóa
kinh
doanh hàng không
của IATA 83
5.
Xu hướng
thay đổi cách
phân
phổi sản
phẩm

trong
ngành 84
HI. Giải pháp
thúc
đẩy
và phát triển
ứng dụng TMĐT
vào
ngành hàng không
Việt
Nam 84
ỉ.
Đối
với các
cơ quan quản

Nhà nước 84
2.
Đối
với
người
tiêu
dùng 87
3.
Đối
với các
doanh
nghiệp kinh
doanh ngành hàng không 88
KÉT LUẬN 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
DANH
MỤC
HÌNH,
BẢNG
BIỂU
Hình 1.1. Thẻ thông minh - Smart card
27
Hình
1.2.

điện
tử - eWallet
28
Hình
2.2.
Trang chủ của
Jetstar
Paciíic
Airline
46
Hình
3.1.
Thủ
tục
check
-
in trực
tuyến
tại

website
VNA 50
Hình
3.2.
Trang
chào
mừng
của
VNA
website
52
Hình
3.3.
Giao
diện
trang
chủ của
website
VNA 53
Hình
3.4.
Mô hình
hoạt
động
của hệ
thống
IBE 57
Hình
3.5.
Giao

diện
mua vé
trên
trang
chủ
VNA 58
Hình
3.6.
Quá
trình
mua vé
trên
wbsite
VNA 59
Hình
3.7.
Quá
trình
mua vé
trên
website
VNA 60
Hình
3.8.
Quá
trình
mua vé
trên
website
VNA 61

Hình
3.9.
Quá
trình
mua vé
trên
vvebsite
VNA 62
Hình
3.10.
Quá
trình
mua vé
trên
\vebsite
VNA 63
Hình
3.11.
Quá
trình
thanh
toán
của Sabre
65
Hình
3.12.
Quá
trình
xác
thực

65
Hình
3.13.
Quá
trình
thanh
toán
của Sabre
66
Hình
3.14.
Quy
trình
kết
nối
thanh
toán
của
VNA và
Smartlink
67
Hình
3.15.
Các công cụ tìm
kiếm
70
Hình
3.16.
Chuẩn bảo mật
của

Visa

Master
Card
72
Hình
3.17. Giao
diện
tra
cứu
thông
tin
điểm
đến 73
Hình
3.18. Giao
diện
tra
cứu
thông
tin
hành

thất
lạc
74
Hình
3.19.
ưồ
thị

số
lượng
truy
cập
website
(cũ)
75
Hình
3.20.
ưồ
thị
số
lượng
truy
cập
website (mới)
trong
cùng
thời
gian
75
Hình
3.21.
Tương
quan
các
nguồn
truy
cập
website

(cũ)
75
Hình
3.22.
Tương
quan
các
nguồn
truy
cập
website (mới)
76
Hình
3.23.
Doanh
thu
trung
bình hàng ngày tính đến tháng 9/2009 77
Hình
3.24.
Tương
quan doanh
thu
quốc
tế

nội
địa qua
từng
tháng 77

Hình
3.25.
Tương
quan doanh
thu
quốc
tế

nội
địa
78
Bàng
1.1. Chi
dùng
cho
viễn
thông
của
Việt
Nam
theo
loại
hình
dịch
vụ
trong
giai
đoạn
từ
2005

-
2010
(triệu
đôla Mỹ) 35
Bảng
1.2. Chi
dùng
cho
CNTT
của
Việt
Nam
theo từng
hạng
mục
giai
đoạn
từ
2005
-
2010
(triệu
đôla Mỹ) 36
Hình
2.1.
Tình hình
triển
khai
đào
tạo

TMĐT qua các năm 38
Bảng
3.1.
doanh
thu
trung
bình hàng ngày tính đến Tháng 9/2009 76
DANH
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
TMĐT
:
Thương
mại điện
tử
NH
:
Ngân Hàng
CNTT
:
Công
nghệ
thông
tin
TTĐT
:
Thanh

toán
điện
tử
TCB
:
Techcombank
(Ngân hàng Thương
mại cổ phần
Kỹ
thương
Việt
Nam)
VCB
:
Vietcombank
(Ngân hàng
Ngoại
thương
Việt
Nam)
VNA
:
Vietnam
Airlines
(Tổng
công
ty
hàng không
Việt
Nam)

UNCITRAL
:
United
Nations
Commision
ôn
International
Trade
Law
(ủy
ban
luật
thương
mại quốc
tế
của
Liên
Hợp Quốc)
WTO
:
World
Trade
Organization (Tổ
chức
thương
mại
thế
giới)
OECD
: Organisation for

Economic
Co-operation
and
Development (Tổ chức
Hợp
tác

Phát
triển
kinh tế)
EU
:
European
Union
(Liên
Minh
Châu Âu)
IATA
:
Intemational Air Transport Association (Hiệp hội
vận
tải
hàng không
quốc
tế)
ÁCH
:
Automated
Clearing
House

(Trung
tâm bù
trừ
tữ
động)
ADSL
:
Asymmetric
Digital
Subscriber Line
(Đường
dây
thuê bao số
bất đối
xứng)
ATM
:
Automatic
Teller
Machine
(Máy
rút
tiền
tữ
động)
B2B
:
Business
to
Business

(TMĐT
giữa
doanh
nghiệp
với
doanh
nghiệp)
B2C
:
Business
to
Customer
(TMĐT
giữa
doanh
nghiệp
với
người
tiêu
dùng)
B2G
:
Business
to
Government
(TMĐT
giữa
doanh
nghiệp
và cơ

quan
Nhà
nước)
C2B
:
Consumer
to
Business
electronic
commerce (TMĐT
giữa
khách hàng
và doanh
nghiệp)
C2C
:
Consumer
to
Consumer
electronic
commerce (TMĐT
giữa
khác hàng

khách hàng)
CRM
:
Customer
Relationship
Management (Quàn

trị
quan hệ
khách hàng)
CRS
:
Computer
Reservation
System (Hệ
thống
đặt
chỗ qua
máy tính)
DOS
:
Denial
0f
Service
(Phong
tỏa
các
dịch
vụ)
EFT
:
Electronic
Fund
Transfer
(Chuyển khoản điện
tử)
FAQs

:
Frequently
Asked
Questions
(Những
câu
hỏi
thường gặp)
FEDI
:
Final
Electronic
Data
Interchange (Trao đổi
dữ
liệu
điện
tử
tài
chính)
G2C
:
Government
to
Costumer
(TMĐT
giữa

quan
Nhà nước và

người
tiêu
dùng)
GDS
:
Global
Distribution
Systems (Hệ
thống
phân
phối
toàn cẩu)
GLP
:
Golden
Lotus Plus
(Chương
trình
Bông Sen Vàng
của
VNA)
HTML
:
Hyper
Text
Markup Language
(Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản)
PDA
:
Personal

Digital
Assistant
(Thiết
bị số
hứ
trợ
cá nhân)
POS
:
Point
Of
Sale
(Máy cà
thẻ)
SÉT
:
Secure
Electronic
Transaction (Giao thức
bảo mật SÉT)
SSL
:
Secure
Sockets
Layer (Giao thức
bảo mật
SSL)
TCP/IP :
Transmission Control
Protocol/Internet

Protocol
suite
(Giao thức
Điều
khiển
giao
vận/Giao
thức
liên
mạng)
LỜI
CẢM ƠN
Em
xin
bày
tỏ
lòng
biết
ơn sâu
sắc
tới
thầy
giáo,
ThS.
Phạm
Duy Hưng,
người
đã
tận
tình

hướng
dẫn, chỉ
bảo và giúp đỡ em
trong
suốt
quá trình
thực
hiện
và hoàn
thành khóa
luận
này.
Em
cũng
xin
bày tò lòng
biết
ơn
tới
các
thầy,
cô giáo
trong
khoa
Kinh
tế

Kinh
doanh
quốc

tế,
trường
Đại
Học
Ngoại
Thương đã
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
công
việc học tập
và nghiên cấu
của
em
trong
thời
gian
em
học tập
tại
trường.
Do
điều
kiện
và khả năng còn
nhiều
hạn chế nên khóa

luận
này không tránh
khỏi
những
thiếu
sót.
Em
rất
mong
nhận
được
những
ý
kiến
đóng góp và
chi
dẫn thêm
của
các
thầy
cô.

Nội,
ngày lo
tháng
5 năm 2005
Sinh
viên
thực
hiện:

Nguyễn
Minh
Ngọc - Nga2 -
k45F
- KTĐN
PHẦN
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của
đề
tài.
Sự phát
triển
nhanh
chóng,
mạnh
mễ cùng
với
những
tiến
bộ
vượt
bậc
trong
lĩnh
vực công
nghệ
thông

tin

viễn
thông đã và đang
tạo ra
Cuộc cách
mạng
số trên
khắp
toàn
cầu.
Cuộc cách
mạng
này đã góp
phần
làm
thay đổi
phương
thọc
làm
việc,
nghiên
cọu,
giao
tiếp

kinh
doanh
trên
thế

giới,
từ
đó đẩy
nhanh tốc
độ phát
triển
kinh
tế
của
từng
quốc
gia
nói riêng và của toàn cầu nói
chung.

điểm
nhấn quan
trọng
của
Cuộc cách
mạng
số
này chính

thương
mại điện
tử
(TMĐT).
Quá trình toàn
cầu

hóa đã
tạo
điều
kiện
để TMĐT phát huy
những
điểm
mạnh
như đẩy
nhanh
tốc
độ
kinh
doanh, giảm
thiểu
chi phí,
vượt
qua các
trở ngại
về không
gian

thời
gian
Để
tránh
nguy
cơ bị
tụt
hậu và bị bỏ

lại
phía sau
trong
tiến
trình phát
triển
của xã
hội,
TMĐT đã
trở
thành một xu
thế
tất
yếu

tất
cả
các
quốc
gia
đều
cần
phải
tham
gia

tập trung
các
nguồn
lực

để phát
triển
TMĐT ngày càng
cao.
Chính vì
vậy,
TMĐT đã
được
ọng
dụng

hầu
hết
các
lĩnh
vực
trong đời
sống
kinh tế -

hội
trên toàn
thế
giới,
đặc
biệt

các nước phát
triển
và đang phát

triển.
Việt
Nam đã
gia
nhập
WTO và
hội
nhập
sâu vào nền
kinh tế thế
giới.
Bên
cạnh
những

hội,
các
doanh
nghiệp
cũng
phải đối
mặt
với
những
thách
thọc, rủi
ro
không
nhỏ.
Để

tồn
tại

phát
triển,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
nói chung

Tổng
công
ty
hàng
không
Việt
Nam
nói
riêng
phải
không
ngừng
nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
của

mình.
Là một
doanh
nghiệp
kinh
doanh
vận
tải
hàng không,
cũng
như
những doanh
nghiệp
Việt
Nam khác đang
phải đối
mặt
với
tình hình
cạnh
tranh
ngày càng gay
gắt.
Cạnh
tranh
không
chi với
các hãng hàng không khác
trong
nước và

quốc
tế

Tổng
công
ty
Hàng không
Việt
Nam còn
phải
cạnh
tranh với
cả
những
phương
tiện
giao
thông khác như
vận
tải
đường
sắt,
vận
tải
đường
bộ,
vận
tải
đường
biển,

Ngoài
những
thách
thọc
trong
cạnh
tranh,
VNA còn gặp
những
khó
khăn,
thách
thọc
trong chiến
lược phát
triển
của
mình.
Để có được
lợi
thế
cạnh
tranh,
Tổng
công
ty
Hàng không
Việt
Nam đã không
ngừng

nghiên
cọu,
triển
khai
những
chính sách phù
họp
với
đặc
điểm
của
thị
trường và nhu cầu của khách hàng. Và một
trong
những
chính sách
quan
trọng
nhất,
giúp đưa Hãng hàng không Quốc Gia
Vietnam
Airlines
Ì
đạt
được
lợi
thế
cạnh
tranh
và thành công

trong kinh
doanh
chính là
chiến
lược ứng
dụng
thương
mại điện
tử
vào mô hình
kinh
doanh của
mình.
2.
Đối
tượng,
phạm
vi
nghiên cứu
Đoi tượng
nghiên
cứu của khóa
luận
này là các vấn đề cơ bản liên
quan
đến
thương mại
điện tử
và các vấn đề liên
quan

đến
việc
ứng
dụng
mô hình thương mại
điện
tử
của
hãng Hàng không Quốc
gia Việt
Nam
-
Vietnam
Airlines
cũng
như
những
kiến
nghị
góp
phẩn
thúc đẩy sự phát
triển
của
thương mại
điện tử
trong
lĩnh
vực vận
tải

hàng không.
Phạm
vỉ
nghiên
cứu của khóa
luận

thực
trạng
phát
triển
thương mại
điện tử
tại
Việt
Nam và
tại
hãng Hàng không
Vietnam
Airlines
trong
thới
gian
qua và cơ
hội
triển
vọng
trong
thới
gian

tới.
3. Mục đích nghiên cứu
Nhận
thức
được tầm
quan
trọng
của
việc
ứng
dụng
thương mại
điện tử
vào các
doanh
nghiệp
nói
chung

Tổng
công
ty
Hàng không
Việt
Nam nói
riêng,
em đã
lựa
chọn
đề

tài
nghiên cứu
"Giải
pháp ứng dụng Thương mại
điện
tử
trong
ngành hàng
không thông qua phân tích mô hình ứng dụng thương mại
điện
tử của hãng Hàng
không
Vietnam Airlines"
để
viết
khóa
luận
tốt
nghiệp
nhằm
đi
sâu tìm
hiểu
về
việc
ứng
dụng
thương mại
điện
tử trong

ngành hàng không thông qua
việc
tìm
hiểu
và phân tích
mô hình thương
mại điện
tử
đã được
triển
khai trong
thới
gian
vừa qua
của
hãng Hàng
không Quốc
gia Việt
Nam -
Vietnam
Airlines
thuộc
Tổng
công
ty
Hàng không
Việt
Nam. Trên cơ sở
nội
dung

tìm
hiểu
được, sẽ

những
đánh giá về
những
tác động của
thương mại
điện
tử
đến tình hình
kinh
doanh
của hãng Hàng không
Vietnam
Airlines.
Từ
đó,
đưa
ra
một
vài
đề
xuất
để có
thể
khắc phục những
khó khăn
trong việc

ứng
dụng
thương
mại điện
tử,
phát
triển
và hoàn
thiện
mô hình thương
mại điện
tử
cho
hãng Hàng
không
Vietnam
Airlines
nói
riêng
và ngành hàng không
Việt
Nam nói
chung.
Theo
đó, nội
dung
khóa
luận
bao gồm ba mục tiêu
sau

đây:
- Nghiên cứu
vai
trò cùa thương mại
điện tử
đối với
hoạt
động của ngành
hàng không.
- Tìm
hiểu
tình hình úng
dụng
thương mại
điện tử
trong
hoạt
động
kinh
doanh
hãng Hàng không
Vietnam
Airlines,
từ
đó đưa
ra những
đánh giá về
việc
triển
khai

thương
mại điện
tử
của
hãng.
2
- Đề
xuất
các
kiến
nghị
góp
phần
thúc đấy
hoạt
động
kinh
doanh
của hãng
hiệu
quả
hơn
cũng
như
cho
toàn ngành hàng không.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để
thực hiện
được mục đích và

nhiệm
vụ
trên,
khóa
luận
sử
dụng
nhiều
phương
pháp nghiên cứu
tổng
hợp như: phương pháp
luận
duy
vật biện
chứng

lịch
sử của
Chủ
nghĩa
Mác - Lênin (vì
nhống
vấn đề
đặt ra
đều dựa trên cơ sở
thực
tế
khách
quan),

phương pháp phân
tích
hệ
thống,
diễn
giải,
quy
nạp,
nghiên
cứu tài
liệu.
5. Kết cấu của khóa
luận
Vói các
nội
dung
đã đề
cập
trên
đây,
ngoài
phần
mở đầu và
kết luận,
khóa
luận
này có
kết
cấu
gồm ba chương như

sau:
- Chương
ì:
Cơ sở

luận
chung về
thương
mại điện tử
- Chương
li:
Tình hình phát
triển
thương mại
điện tử
tại
Việt
Nam và Phân
tích
mô hình ứng
dụng
thương
mại điện
tử
của
hãng Hàng không Quốc
gia Việt
Nam -
Vietnam
Airlines

- Chương
HI:
Giải
pháp ứng
dụng
thương mại
điện
tử
trong
ngành hàng
không
Việt
Nam.
3
CHƯƠNG
ì
Cơ SỞ LÝ
LUẬN
CHUNG
VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Ngày
nay, Intemet
đã phát
triển
nhanh
chóng
trở
thành một công cụ đắc
lực,
không

thể
thiếu
trong nhiều lĩnh vực hoạt
động
của

hội.
Cùng
với đó,
một hình
thức
thương mại mới đã
xuất hiện
và làm
thay đổi
các phương
thức kinh
doanh
truyền
thong theo chiều
hướng
tích cực hơn
với rất nhiều
ưu
điểm
vượt
trội.
Hình
thức
thương

mại
này được
hiểu
đơn
giản là hoạt
động
kinh
doanh
thương
mại
trên màn hình
máy
vi
tính thông qua
Internet,
hay nó còn có tên
gọi
là Thương mại
điện
tầ.

thể
nói,
đó là một
cuộc
cách
mạng
của
thị
trường hàng

hóa;
chính
thức
được
bắt
đầu từ
những
năm
cuối
cùng
của thế
kỷ XX
khi
mà nền công
nghệ
thông
tin
phát
triển
như
vũ bão.
TMĐT khác hẳn
với
phương
thức
hàng
đổi
hàng háy hàng
đổi
tiền

trực
tiếp,
mặt đối
mặt
giữa
người
mua và
người
bán.

đây,

thể hiện
việc
mua
bán,
trao
đổi
qua
thương
lượng
trên
mạng
và có
thể thanh
toán trước
bằng
hình
thức thẻ
tín

dụng,
visa
hoặc
tài
khoản
ngân hàng mà không
tốn nhiều
thời
gian,
vượt
qua được cả
trở
ngại
về không
gian giữa
các
quốc
gia
Nhận
thấy
được
những
tiềm
năng
to lớn
của
hình
thức kinh
doanh
mới mè này, các nước công

nghiệp
phát
triển

những
nước
công
nghiệp
đang phát
triển

trong
đó có cả
Việt
Nam đã
chọn
lựa
nó như một
chiến
lược để thúc đẩy nền
kinh tế

đạt
được mục đích
vượt
xa hơn so
với
các
quốc
gia

khác.
Trong
chương
ì này,
em sẽ trình bày
những
cơ sở lý
luận
chung
về thương
mại
điện
tầ

điểm
qua
về tình hình phát
triển
thương mại
điện
tầ
tại
Việt
Nam, đế
từ
đó đưa
ra
được một
cái
nhìn

tổng
quan
về thương
mại
điện
tầ
nói
chung
và thương mại
điện
tầ
tại
Việt
Nam nói riêng.
ì.
Cơ sở lý
luận
chung về thương mại điện tử
1.
Tổng
quan
về thương mại điện tử
/./.
Khái niệm thương mại
điện
tử
Thương mại
điện
tử là khái
niệm

chỉ một
lĩnh
vực
hoạt
động thương mại có
nhiều
điểm
khác
biệt
với
thương mại
truyền thống.
TMĐT
xuất hiện
cùng
với
sự phát
triển
của công
nghệ
thông
tin
và mức độ xã
hội
hóa thông
tin.

khi
nói đến thương
mại

điện
tầ
người
ta
thường hình
dung
đến
Internet
và cho
rằng
thương mại
điện
tầ

4
gắn
liền
với
Internet.
Tuy
nhiên,
đã có
rất
nhiều
quan
điểm
khác
nhau
về TMĐT trên
thế

giới
kể
từ
khi thuật
ngữ này
xuất
hiện
như:
"Thương mại
điện
tử,
định
nghĩa
một cách đơn
giản,

việc
thực
hiện
các
giao
dịch dịch
vụ thương mại
dưới
hình
thức
điện
tử"
(Báo cáo về
đồi

thoại
của
các
doanh
nghiệp
vùng
Đại
Tây Dương
về TMĐT,
1997)
Tại
Phiên họp
thứ
29 của
Đại hội
đồng
Liên
hiệp
quồc
tháng
12/1996
Uy ban
Liên
Hiệp
Quồc về
Luật
thương mại
quồc
tế
(UNCITRAL)

đã thông qua
Luật
mẫu về
Thương mại
điện
tử với
định
nghĩa
về
TMĐT:
" Thương mại
điện
tử

việc trao
đổi
thông
tin
thương
mại
thông
qua
các
phương
tiện
công nghệ
điện
tử,

nói

chung là
không
cần
phải
in
ra
giấy trong
bất
cứ
công
đoạn nào cùa
toàn
bộ quá
trình giao dịch"
Bên
cạnh
đó,
Tổ
chức
Thương mại
thế
giới
(WTO)
trong
tài
liệu
"Thương mại
điện
tử


Vai trò
của WTO"
của
Ban Thư Ký WTO
xuất
bản năm 1998 đã
định
nghĩa
" Thương mại
điện
tử
bao gồm
việc
sản
xuất,
quảng
cáo,
bán hàng và phân phoi sản
phàm được mua bán và
thanh toán trên Internet,
nhưng được
giao
nhận một
cách
hữu
hình
cà các sản phàm được
giao
nhận cũng như những
thông

tin
so hóa thông qua
mạng
Internet"
Từ
đây,

thể
nhận
thấy
rằng
khái
niệm
thương mại
điện
tử
được
định
nghĩa
theo
phạm
vi
rộng,
hẹp khác
nhau.
a.
Theo nghĩa
hẹp
Theo
nghĩa

hẹp,
TMĐT
chỉ
đơn
thuần

hẹp
trong việc
mua bán hàng hóa và
dịch
vụ
thông
qua
các phương
tiện
điện
tử,
nhất

qua
Internet

các
mạng
Hen thông
khác.
Theo
tổ
chức
Thương mại

thế
giới
(WTO) năm 1998 "Thương mại
điện
tử bao
gồm
việc
sản
xuất,
quảng
cáo,
bán hàng và phân phởi sản phẩm được mua bán và
thanh toán trên
mạng
Internet,
nhưng được
giao
nhận một cách hữu
hình,
cả các sản
phẩm
giao
nhận cũng như những
thông
tin
sở hóa
thông
qua mạng
Internet"
Tổ

chức
Hợp tác phát
triển
kinh
tế
(OECD)
năm 1997
lại
đưa
ra
khái
niệm
về
TMĐT
theo
góc độ
nghĩa
hẹp như
sau:
"Thương mại
điện
tử
được
định nghĩa
sơ bộ

các
giao dịch
thương mại dựa
trên truyền

dữ
liệu
qua các mạng
truyền
thông như
lnterner
và " Thương mại
điện
tử
bao hàm
tất
cả
các
hình thức giao dịch

liên
quan
đến
hoạt
động thương mại của
to
chức và cá nhân
trên
cơ sở xử


chuyển giao
dữ
liệu
so hóa,

bao gom văn
bản,
ăm
thanh

hình
ảnh"
5
Như
vậy,
xét
theo
nghĩa hẹp,
TMĐT chỉ bao gồm các
hoạt
động thương mại
được
thực
hiện
thông qua
mạng
Internet
mà không tính đến các phương
tiện
điện
tử
khác nhu
điện
thoại,
telex,

fax,
hay còn được xem là hình
thức
mua bán hàng hóa
được
trưng bày
tại
các
trang
Website
trên
Internet
với
phương
thức thanh
toán
bằng
thẻ
tín
dụng.

thể
nói
rằng
TMĐT đã
trố
thành một
cuộc
cách
mạng

làm
thay
đổi
cách
thức
mua sắm
truyền
thống
của con
ngưối.
b.
Theo
nghĩa rộng
Thương
mại điện
tử

thể
hiểu
theo
nghĩa
rộng

toàn bộ
chu
trình và các
hoạt
động
kinh
doanh

liên
quan
đến
tổ
chức
hay cá nhân
khi
họ
thực
hiện
các
giao
dịch
tài
chính và thương mại
bằng
phương
tiện
điện tử
như:
trao
đổi
dữ
liệu
điện
tử,
chuyển
tiền
điện
tử

và các
hoạt
động nhu
gửi/
rút
tiền
bằng
thẻ
tín dụng,
Theo hướng này,

hai
khái
niệm
đầy đủ
nhất
về TMĐT

trong
Luật
mẫu về
Thương mại
điện
tử của ủy ban Liên hợp
quốc
về
Luật
Thương mại
quốc
tế

(UNCITRAL)

của
ủy ban Châu Âu
Luật
mẫu về TMĐT của
UNCITRAL
(12/1996)
đã định
nghĩa:
"Thương mại
điện
tử

việc trao
đổi
thông
tin
thương
mại
thông
qua
các
phương
tiện điện
từ,
không
cần
phải
in

ra
giấy
bất
cứ công đoạn nào của
toàn
bộ quá
trình giao dịch".
Trong
đó,
"Thông
tin"
được
hiểu

bất
cứ
thứ
gì có
thế
truyền
tải
bằng
kỹ
thuật
điện tử
bao
gồm: thư
từ,
các
file

văn
bàn,
các cơ sở dữ
liệu,
các bản
tính,
các bản
thiết
kế,
hình đồ
họa
quảng cáo,
hỏi
hàng,
đem
hàng,
hóa
đơn, bảng giá,
họp
đồng,
các hình ảnh
động,
âm
thanh,
còn
thuật
ngữ "Thương mại"
cần
được
diễn

giải
theo
nghĩa
rộng
để bao
quát các vấn đề phát
sinh
từ
mọi
quan
hệ mang tính
chất
thương mại dù có hay không
có hợp
đồng.
Các
quan
hệ mang tính thương
mại
bao gồm, nhưng không
chỉ
bao gồm,
các
giao
dịch
sau
đây:
bất
cứ
giao

dịch
nào về
cung
cấp
hoặc
trao
đổi
hàng hóa
hoặc
dịch vụ;
thỏa thuận
phân
phối;
đại điện hoặc đại
lý thương
mại,
ủy thác hoa
hồng
(factoring),
cho thuê dài hạn
(leasing);
xây
dựng
các công
trình;

vấn,
kỹ
thuật
công

trình
(engineering);
đầu
tư;
cấp
vốn,
ngân
hàng;
bảo
hiểm;
thỏa thuận
khai
thác
hoặc

nhượng,
liên
doanh
và các hình
thức
về hợp tác công
nghiệp
hoặc
kinh
doanh;
chuyên
chở
hàng hóa hay hành khách
bằng đưống
biển,

đưống
không,
đưống
sắt
hoặc đưống
bộ.
Bên
cạnh
đó, thương mại
điện
tử
cũng
bao gồm các
hoạt
động thương mại như
truyền tin,
chuyển
tiền
điện tử,
giao
dịch
cổ
phiếu,
đấu giá / đấu
thầu
trên
mạng, Theo định
nghĩa này,

thể thấy

phạm
vi
hoạt
động
của
TMĐT
rất
rộng,
bao
6
quát
hầu
hết
các
lĩnh
vực
hoạt
động
kinh
tế,

trong
đó
hoạt
động mua bán hàng hóa

dịch
vụ
chi
là một phạm

vi rất
nhỏ
trong
TMĐT.
Khoảng
cách về
thời
gian

không
gian
đã không còn là vấn đề cho sự
giao
tiếp
của con
người
nhờ vào TMĐT
trong
nền
công
nghệ
thông
tin
mang tính
hiện đại
hóa toàn
cầu.
Liên
minh
Châu Âu EU năm

2000
đã đưa ra
hướng
dẫn
chung
về TMĐT
"Directive
ôn
electric commerce",
trong
đó có định
nghĩa:
" Thương mại
điện
tử
được
kiêu

việc thực hiện hoạt
động
kinh
doanh qua
các
phương
tiện điện
tử.
Nó dựa
trên
việc
xử



truyền
dữ
liệu điện
tử
dưới
dạng
text,
âm
thanh

hình
ảnh"
Trong
định
nghĩa này,
TMĐT bao gồm
nhiều
hành
vi trong
đó:
hoạt
động mua
bán hàng
hóa, dịch
vụ;
giao
nhận
các

nội
dung
kử
thuật
sổ trên mạng;
chuyển
tiền
điện
tử;
mua bán cổ
phiếu
điện
tử,
vận
đơn
điện
tử;
đấu giá thương
mại;
họp tác
thiết
kế;
tài
nguyên
trên
mạng; mua sắm công
cộng;
tiếp
thị
trực

tiếp
với
người
tiêu
dùng và các
dịch
vụ
sau
bán
hàng.
Không
những
thế,
TMĐT còn được
thực
hiện đối với
cả thương mại
hàng hóa (như hàng
tiêu
dùng,
các
thiết
bị
y
tế
chuyên
dụng, )
và thương mại
dịch
vụ

(như
dịch
vụ
cung
cấp thông
tin,
dịch
vụ pháp
lý,
tài
chính, );
các
hoạt
dộng
truyền
thống
(như chăm sóc
sức
khỏe,
giáo
dục, )
và các
hoạt
động
mới
(như siêu
thị
ảo)

thể thấy

theo
hướng
định
nghĩa
như
trên,
"Thương mại"
trong
"Thương
mại
điện
tử" không
chỉ là
buôn bán hàng hóa và
dịch
vụ đơn
thuần,
mà bao quát một
phạm
vi
rộng
lớn
hơn
rất nhiều.
Chính vì
lẽ
đó,
việc
áp
dụng

TMĐT sẽ làm
thay
đổi
hình thái
hoạt
động của hầu
hết
các nền
kinh tế.

trong
phạm
vi
khóa
luận
này,
TMĐT
sẽ
được nói đến
theo
nghĩa
rộng.
Tóm
lại,
về cơ
bản,
thương mại
điện
tử
theo

nghĩa
hẹp được
hiểu

hoạt
dộng
thương mại
đối với
hàng hóa và
dịch
vụ thông qua các phương
tiện
điện
tử

mạng
Internet;
thương mại
điện
tử
theo
nghĩa
rộng
lại
được
hiểu
là toàn bộ mọi
hoạt
động
thương mại và các

hoạt
động liên
quan
được
thực
hiện
một
phần
hay hoàn toàn thông
qua
các phương
tiện
điện
tử

Internet.
1.2.
Các đặc
trưng
của Thương mại
điện
tử.
a.
Tham
gia
TMĐT không
đòi
hỏi các bên
tiến
hành

giao dịch
phải
tiếp
xúc
trực tiếp
với
nhau.
Khi
tham
gia
TMĐT các bên
đối
tác không
cần
thiết
phải
tiếp
xúc
trực
tiếp
với
nhau

quen
biết
nhau
tà trước như
trong
thương mại
truyền

thống.
Đặc trưng này
xuất
phát
từ việc
TMĐT sử
dụng
phương
thức
truyền
số
liệu
điện
tử
để
thực
hiện
hoặc
7
xử
lý quá trình
kinh
doanh.
Trong
thương mại
truyền
thống,
các bên thường gặp gỡ
nhau
trực

tiếp
để
tiến
hành
giao
dịch.
Các
giao
dịch
được
thực
hiện
bằng những
phương
thức
đơn
giản
như
chuyển
tiền
mặt,
séc hóa
đơn,
vận
đơn,
gửi
báo
cáo,
Các
phương

tiện
viổn
thông như
fax,
telex,
chỉ được sử
dụng
để
trao
đổi
số
liệu
kinh
doanh,
hợp
đồng.
Tuy
nhiên,
việc
sử
dụng
các phương
tiện
điện
tử
trong
thương mại
truyền
thống
chỉ

để
truyền
tải
thông
tin
một cách
trực
tiếp
giữa
hai đối
tác của cùng
một
giao
dịch.

vậy,
thông qua
mạng
máy tính toàn
cầu
Internet,
việc trao đổi
thông
tin
không
chỉ
giới
hạn
trong
quan

hệ
giữa
các công
ty

doanh
nghiệp
mà các
hoạt
động
thuogn
mại đa
dạng
đã mờ
rộng
nhanh
chóng trên phạm
vi
toàn
thế
giới
với
số
lượng
người
tham
gia
ngày càng
tăng.
Những

người
tham
gia


nhân
hoặc doanh
nghiệp,

thể
đã
biết,
hoặc
hoàn toàn chưa
biết
bao
giờ.
TMĐT không
đòi
hỏi
các bên
phải
gặp gỡ
trực
tiếp
để
tiến
hành
giao
dịch,

đàm
phán,
xem
hàng,
chuyển
tiền,
b.
Giao dịch
TMĐT

giao dịch không giấy
tờ
(Peperless transactions)
TMĐT không
thể hiện
các văn bản
giao
dịch
trên
giấy.
Tất
cả các văn bản đều

thể thể hiện
bằng
các dữ
liệu tin
học,
các băng
ghi

âm hay các phương
tiện
điện
tử
khác.
Đặc trưng này làm
thay
đổi
căn bản văn hóa
giao
dịch
bởi
lẽ
độ
tin
cậy không
còn phụ
thuộc
vào cam
kết
bằng
giấy
tờ

bằng
niềm
tin
lẫn
nhau
giữa

các
đối
tác.
Giao
dịch
không dùng
giấy
cũng
làm
giảm
đáng kể
chi
phí và nhân
lực
để
chu
chuyến,
lưu
trữ
và tìm
kiếm
các văn bản
khi
cần
thiết.
Người
sử
dụng
thông
tin


thể
tìm
kiếm
ngay
trong
ngân hàng dữ
liệu
của
mình mà không
cần
người
khác
tham
gia
nên bảo vệ
được
bí mật ý
tưởng
và cách
thức thực
hiện
ý đồ
kinh
doanh. Giao dịch
không dùng
giấy
đòi
hỏi
kỹ

thuật
bảo đảm an
ninh
và an toàn dữ
liệu
mới.
Đó

an
ninh
và an toàn
giao
dịch
TMĐT.
c.
TMĐT phụ
thuộc
vào công nghệ và
trình
độ công nghệ
thông
tin
của
người
sử
dụng.
Như đã
biết,
TMĐT là
việc kinh

doanh bằng
các phương
tiện
điện
tử
nên sẽ
chịu
ảnh
hưởng
của
sự
thay đổi
công
nghệ,
mà công
nghệ
lại
đang
biến đổi
từng
ngày.
Chính vì
vậy,
với
yêu cầu cấp
thiết
hiện
nay là để phát
triển
TMĐT cần

phải
đầu tư,
xây
dựng
và không
ngừng
nâng cao trình độ công
nghệ
thông qua phát
triển
cơ sở hạ
tầng
kỹ
thuật
của
TMĐT như
mạng
máy tính và
khả
năng
tiếp
nối
của
mạng
với
các cơ
sờ
dữ
liệu
thông

tin
toàn
cầu.
8
Cùng
với
cơ sở
mạng,
TMĐT
cũng
cần có
đội
ngũ nhân viên không
chỉ
thành
thạo
về công
nghệ
mà còn có
kiến
thức
và kỹ năng về
quản
trị
kinh
doanh
nói
chung,
về
thương

mại
nói riêng.
d.
TMĐTphụ
thuộc
vào mức độ số hóa (Thương mại số hóa)
Tùy
thuộc
vào mức độ số hóa
của
nền
kinh tế

khả
năng
hội
nhập
số hóa
với
nền kinh tế
toàn câu mà thương
mại
điện
tử

thể đạt
đưục
cấp
độ
từ thấp

tới
cao.
cấp
độ
thấp
nhất
là sử
dụng
thư
điện
tử,
đến
Intemet
để tìm
kiếm
thông
tin,
đến
đặt
hàng
trực
tuyến,
đến xây
dựng
các
vvebsite
cho
hoạt
động
kinh

doanh

cuối
cùng là áp
dụng
các
giải
pháp toàn
diện về
thương
mại
điện
tử
(thương
mại
điện
tử thuần
túy)
e.
TMĐTcó
tốc
dô nhanh
Nhờ áp
dụng
kỹ
thuật
số nên
tất
cả các bước của quá trình
giao

dịch
đều đưục
tiến
hành thông qua
mạng
máy
tính.
Ngôn ngữ
của
công
nghệ
thông
tin
cũng
cho phép
rút
ngắn
độ dài
của
các
"
Văn bản " giao
dịch.
Các
dịch
vụ
phần
mềm ngày càng hoàn
hảo, tốc
độ

đường
truyền
nhanh
cho phép
rút
ngắn
thời
gian
soạn
thảo, giao
tiếp
và ký
kết
các văn bản
giao
dịch
điện
tử.
Tất cả
những
điều
này đã làm cho TMĐT
đạt tốc
độ
nhanh
nhất
trong
các phương
thức giao
dịch

thương
mại.
2. Lụi ích

những
vấn
đề
đặt ra đối vói
thương
mại
điện
tử.
2.1.
Lợi
ích
của thương mại
điện
tử
Thương
mại
điện
tử
đang
mang
lại
nhiều đổi
mới
cho
nhân
loại

với
rất
nhiều
lụi
ích
tiềm
năng của
mình.
Đó là
tạo ra
bản
chất
toàn cầu của công
nghệ,
cắt
giảm
chi
phí, tạo

hội
để
tiếp
cận hàng
triệu
người
trong
một
thời
gian
ngắn,

tạo ra
sự tương
tác
lẫn
nhau
và kích thích sự năng
động,
tạo ra nhiều khả
năng và
khai
thác
tối
đa các
nguồn
lực,
tạo ra
sự tăng trưởng
nhanh
của
cơ sở hạ
tầng
trụ
giúp làm tăng
lụi
ích
tiềm
năng của các
tổ
chức,
cá nhân và toàn xã

hội.
Những
lụi
ích này mới chỉ đưục
thực
hiện
hóa và
sẽ
tăng lên đáng kể
khi
thương
mại
điện
tử
đưục áp
dụng
rộng
rãi
hon.
a. Lợi
ích đối với các tổ
chức
- TMĐT
(đặc
biệt
là khi
sử
dụng
Internet/Web)
trước

hết
giúp cho các
tổ
chức
nắm đưục thông
tin
phong
phú về
kinh tế -
thương mại (có
thể gọi
chung
là thông
tin
thị
trường),
nhờ đó có
thể
xây
dựng
đưục các
chiến
lưục sản
xuất

kinh
doanh
thích
họp với
xu

thế
phát
triển
của
thị
trường
trong
nước,
khu vực
cũng
như
trong
thị
trường
9
quốc
tế.
Điều
này đặc
biệt
có ý
nghĩa
đối với
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
-
động
lực

chủ yếu trong
các
nền kinh tế hiện đại.
- TMĐT làm
giảm
chi
phí và tăng
lợi
nhuận.
Kinh
doanh
trên
mạng
giúp các
doanh
nghiệp
giảm
nhiều
loại
chi
phí như
thu thập,
xử
lý,
phân
phối,
lưu
trữ,
sử
dụng

thông
tin;
chi
phí
giầy tờ chi
phí
chia
sẻ thông
tin
yêu cầu
cung
cầp giá
cả; chi
phí
in
ần, gửi
văn bản
truyền thống,

vậy, chi
phí
hoạt
động
của
các cửa hàng
điện
tử
sẽ
thầp
hom

nhiều
so
với
cửa hàng
truyền thống.
Bên
cạnh
đó,
TMĐT còn làm
giảm
chi
phí
viễn
thông
trong
quá trình
giao
tiếp,
đàm phán và ký
kết
các họp đồng mua bán
hàng hóa
hoặc
dịch
vụ.
Đặc
biệt

trong thanh
toán,

nhờ sử
dụng
các phương
tiện
thanh
toán
điện
tử,
công
ty

thể cắt
giảm
chi
phí phát hành séc
bằng
giầy.
- TMĐT mờ
rộng
phạm
vi giao
dịch
trên
thị
trường toàn
cầu. Với
một
lượng
vốn
tối

thiểu,
các
doanh
nghiệp
dễ dàng và
nhanh
chóng
tiếp
cận
được
với nhiều
khách
hàng,
lựa
chọn
được
nhiều
nhà
cung
ứng nguyên
liệu
đầu vào
tốt
nhầt
và xác định
được
đối tác kinh
doanh
phù họp
nhầt.

- TMĐT
tạo khả
năng chuyên môn hóa cao
trong kinh
doanh,
đặc
biệt

đối
với
các
doanh
nghiệp
thương
mại.
Nhiều
siêu
thị
điện
tử
quy mô nhỏ và
vừa sẽ
chuyên
môn hóa vào bán một
hoặc
một
số
mặt hàng.
- TMĐT làm tăng
tốc

độ
tung sản
phẩm
ra
thị
trường:
Với
lợi
thế
về thông
tin

khả
năng
phối
hợp
giữa
các
doanh
nghiệp,
nhà
cung
cầp
làm tăng
hiệu
quả
sản xuầt

giảm
thời

gian tung sản
phẩm
ra thị
trường nhờ các
showroom
trên
trang
Web và
catalogue
điện
tử của
mình.
- TMĐT góp
phần
giảm
lượng
hàng
tồn khi

đồi hỏi
về cơ sờ
vật chầt
kỹ
thuật
thông
qua
việc
áp
dụng
phương pháp

quản
lý dây
chuyền
cung
ứng
"kéo"
("pull"
-
type supply chain
management).
Quá trình này
bắt
đầu
từ đặt
hàng của khách hàng
và sử
dụng
phương pháp sản
xuầt
đúng
thời
hạn.
Phương pháp kéo thúc đẩy sự tương
thích sâu
sắc giữa
nhu
cầu của
khách hàng
với sản
phẩm và

dịch
vụ của
doanh
nghiệp

tạo
lợi
thế
cạnh
tranh khi marketing
trên
thị
trường.
- TMĐT kích thích sự sáng
tạo

tạo
điều
kiện
để
khởi
động
những
dự án
kinh
doanh
mới,
tăng
khả
năng thành công

của
các phương án
kinh
doanh
nhờ
thay đổi
quy
trình cho hợp
lý,
tăng năng
suầt của
người
bán
hàng,
trang bị
kiến
thức
cho
người
lao
động,
đặc
biệt
là lao
động
quản
lý.
10
- TMĐT góp
phần

cải
thiện
hình ảnh của
doanh
nghiệp,
nâng cao
chất
lượng
dịch
vụ khách
hàng,
tìm
kiếm đối
tác
kinh
doanh,
đơn
giản
hóa quá trình
kinh
doanh,
rút ngắn chu
kỳ và
thời
gian giao
nhận
hàng
hóa,
tăng năng
suất,

loại
bỏ
giấy
tờ,
xử lý
thông
tin
nhanh
hơn,
giảm
chi
phí vận
tải,
tăng tính
linh
hoạt trong kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
- Tăng cơ
hễi
bán và mua hàng
hóa, dịch
vụ cho
doanh
nghiệp.
Trong
TMĐT,
thỏa

thuận
về giá cả và
chuyển
giao
các mặt hàng dễ dàng hơn vì Web có
thể
cung
cấp
thông
tin
cạnh
tranh
về
giá cả
rất
hiệu quả.
TMĐT đẩy
mạnh
tốc
đễ và tính chính xác để
các
doanh
nghiệp

thể
trao
đổi
thông
tin


giảm
chi
phí
cho cả
hai
bên
trong
giao
dịch.
b. Lợi
ích
đối với người
tiêu
dùng
- TMĐT cho phép khách hàng mua sắm và
thực hiện
các
giao
địch
24/24
giờ
trong
ngày,
tất
cả các ngày
trong
năm và không
bị
giới
hạn

bởi
phạm
vi
địa
lý.
- TMĐT
cung
cấp cho khách hàng
nhiều
sự
lựa
chọn hơn.
Khách hàng có
thể
lựa
chọn
các cơ sở
cung cấp
khác
nhau,
từ
máy bán hàng
tự
đễng cho đến siêu
thị.
Lựa
chọn
các
loại
sản

phẩm khác
nhau,
từ
hàng
điện
từ
lâu
bền đến mễt món quà
tặng.
- TMĐT làm
giảm
chi
tiều
cho khách hàng về
sản
phẩm hàng hóa
hoặc dịch
vụ
họ
nhận
được thông qua
việc
chấp nhận
mua bán không phụ
thuễc
vào
vị trí địa
lý của
người
cung

ứng và có
thể
so sánh để
chọn
lựa
người cung
ứng
nhanh
nhất với
giá cả
phù họp
nhất.
-
Trong
mễt số trường
họp,
đặc
biệt
là các sản phẩm số
hóa,
TMĐT có khả
năng
giao
hàng
rất
nhanh
cho khách hàng. Ví dụ như
đối
với
các sản phẩm số hóa

được
như
phim,
nhạc,
sách,
phần
mềm,
thì sản phẩm sẽ dễ dàng được
giao
thông
qua
Internet.
Đối
với
những sản
phẩm
này,
khách hàng
chỉ
việc
tải
xuống bằng phần
mềm
dovvnload
có sẵn của các trình
duyệt
thông
dụng
như
Internet

Explorer
hay
Mozilla
Firefox
hoặc
các
phần
mềm chuyên
dụng
khác.
-
TMĐT thúc đẩy
cạnh
tranh

từ
đó dẫn đến sự
giảm
giá
bền vững.
c.
Lợi
ích
đoi với xã hội
- TMĐT cho phép
nhiều
người

thể
làm

việc
tại
nhà, giảm
thiểu
việc
đi mua
sắm do đó
giảm
phương
tiện
lưu thông trên
đường, giảm
thiểu
tai
nạn và ô
nhiễm
môi
trường
sống.
- TMĐT dẫn đến
việc
bán hàng
với
giá
thấp
nên
nhiều
người

thể

mua được
khối
lượng
hàng
lớn
hơn,
tăng mức
sống
dân
cu.
li
-
Đối với
những
nước đang phát
triển

khu vực
nông thôn
thì
TMĐT
tạo
điều
kiện
để
những
đối
tượng
này được
thụ

hưởng
các
sản
phẩm và
dịch
vụ mà
trong
hoàn
cảnh
khác họ không có
khả
năng như cơ
hội
để nâng
cao
kỹ năng
nghề
nghiệp

nhứn
được
bằng cấp cao
hơn.
- TMĐT làm tăng phúc
lợi

hội
bàng cách thúc đẩy
việc
cung

cấp các
dịch
vụ
công
cộng
như chăm sóc sức
khỏe,
giáo dục và phân
phối
các
dịch
vụ xã
hội
của
chính phủ ở mức
chi
phí
thấp
hoặc
cải
thiện
chất
lượng
của
các
dịch
vụ đó.
2.2.
Những vấn để
đặt ra đối

với
TMĐT
Bên
cạnh những
lợi
ích
to
lớn
mà TMĐT đem
lại
thì
cũng
có không
ít những
vấn
đề
đặt
ra
hay
những
hạn chế của TMĐT.
Người
tham
gia
TMĐT vẫn có
thể
gặp
rất
nhiều
khó khăn

khi
sử
dụng
phương
thức
kinh
doanh này.
Chẳng hạn như
khi
kinh
doanh
một
số
mặt hàng như
quần
áo,
giày dép không
thử
được
trực
tiếp
trước
khi
mua;
các
thực
phẩm tươi
sống
dễ
hỏng;

các đồ
trang
sức
đắt
tiền
có giá
trị
lớn
không
thể
kiểm
tra
một cách chính xác.

thể
phân
chia
những
hạn
chế của
TMĐT thành
hai
nhóm,
những
hạn
chế
về
kỹ
thuứt


những hạn chế
phi
kỹ
thuứt
2.2.
Ì
Hạn
chế
về
kỹ
thuật
-
Thiếu
sự an toàn của cả hệ
thống,
độ
tin
cứy,
các
chuẩn
mực và xơ sở kỹ
thuứt
cho những
giao
tiếp
càn
thiết
- Tốc độ
đường
truyền Internet

vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu
của
người
sử
dụng,
nhất

trong
TMĐT
- Các công
cụ phần
mềm
vẫn
đang
trong
giai
đoạn
phát
triển
- Còn
tồn
tại
nhiều
khó khăn
trong việc
hợp
nhất
Internet,
phần

mềm TMĐT
với
một
số
ứng
dụng
cơ sở dữ
liệu
hiện
có.
-
Thiết
bị
ngoại
vi
cẩn những
máy
chủ
trang
web đặc
biệt
và cơ sở hạ
tầng
kỹ
thuứt
khác bổ
sung cho
máy
chủ của
mạng

giao
dịch.
- Một số
phần
mềm TMĐT không
khớp với phần cứng hoặc
không tương
thích
với
hệ
thống
vứn
hành
hoặc
các
thiết
bị
khác.
-
Thực
hiện
các đơn
đặt
hàng
trong
TMĐT B2C đòi
hỏi phải
có hệ
thống
kho

hàng
tự
động
lớn.
12
2.2.2.
Hạn chế phi kỹ
thuật
- Vấn đề an toàn và bảo
mật:
Mặc dù vấn đề an toàn và bảo mật đã được
cải
thiện
nhiều trong
quá trình phát
triển
không
ngừng
của TMĐT nhưng khách hàng vẫn
coi
đây
là vấn
đề
cốt tử trong giao
dịch
của họ và do đó TMĐT
phải đối
mặt
với
một

nhiệm
vở khó khăn và lâu dài

thuyết
phởc
khách hàng ràng
giao
dịch
trực
tuyến

an
toàn và
vẫn
đảm bảo

mật riêng tư
của
các cá nhân
giao
dịch.
-
Thiếu
niềm
tin
đối với
khách
hàng:
khách hàng thường không
tin

tưởng
vào
những
đối
tác
giao
dịch
không
hiện
diện,
không
thể hiện
trên
giấy

thanh
toán bàng
tiền
điện
tử.
- Không
thể
cảm
quan
trực
tiếp
được
sản
phẩm
trong giao

dịch
TMĐT,
chang
hạn
người
mua không
thể
xem xét
trực
tiếp
được quàn áo
khi
họ
muốn
mua của một
cửa
hàng
thời
trang
trực
tuyến
nào đó.
-
Nhiều
vấn đề về pháp lý không
thể
giải
quyết
được
trong

TMĐT, đặc
biệt

những
quy định của chính phủ và
những
tiêu
chuẩn
cần
thiết
rất
khó
thết
lập
và điêu
chỉnh kịp
thời.
Bên
cạnh
đó,
còn
thiếu
các
dịch
vở
trợ
giúp
cần
thiết
như

vần
đề bảo hộ
bản quyền
trong
các
giao
dịch
TMĐT còn
yếu,
các chuyên
gia
về
thuế trong
TMĐT
còn
ít,
- Các phương pháp đánh giá
hiệu
quả của
TMĐT còn chưa đầy
đủ,
hoàn
thiện.
-
Chuyển đổi
thói
quen
tiêu dùng
từ
thực

sang
ảo
cũng
cần một
khoảng
thời
gian.
Bôi một
số
người
tiêu dùng
thực tế
vẫn
cảm
thấy
không
thoải
mái và an tâm
khi
xem các hàng hóa trên màn hình máy
tính.
Họ vẫn không
muốn
thay
đổi
thói
quen
mua sắm
truyền
thống.

- Số
lượng
người
tham
gia
chưa đủ
lớn
để
đạt
lợi
thế
về quy mô.
- Tình
trạng gian
lận,
những
rủi
ro như
hacker
(tin
tặc),
virus
máy tính ngày
càng tăng do đặc thù
của
TMĐT
cũng
gây
ra
những tác

hại
rất
lớn
không
chỉ
cho phía
doanh
nghiệp
mà còn
cả
với
khách hàng.
- Vấn đề
thu thuế đối với
các
giao
dịch
TMĐT.
3.
Các
điều
kiện
phát
triển
TMĐT
TMĐT không đơn
thuần
là dùng phương
tiện
điện

tử để
thực hiện
hành vi
TMTT

với
ứng
dởng
TMĐT toàn bộ nền thương mại
của
một nền
quốc
gia
sẽ
thay
đổi,
phương pháp
quản

truyền
thống
sẽ kém
hiệu
quà và cần áp
dởng
một phương
pháp
quản

mới,

phương
tiện
thanh
toán
mới,
phải thay
đổi
cơ sở
nhận
thức
và hệ
13
thông giáo
dục, tập
quán
làm
việc.
Những
thay đổi
này
cho
thấy
để
phát
triển
TMĐT
cần
điều
kiện
về công

nghệ,
nhân
lực,
bảo
mật, thanh
toán,
nhận
thức

hội,
luật
pháp
và an
ninh
thương
mại.
3.1.
Hạ
tầng

sở công nghệ
TMĐT không
phải
ngẫu
nhiên
ra đời
mà là hệ quả
tất
yếu
từ

yêu
cầu cởa
sự
phát
triển
kỹ
thuật
số
hóa và
công
nghệ
thông
tin.

thế,
hạ
tầng

sở công
nghệ
cởa
TMĐT
với
sự phát
triển
cùa kỹ
thuật
tính toán
điện
tử


truyền
thông
điện tử là quan
trọng,
để
phát
triển
TMĐT,

sở
hạ
tầng
công
nghệ
phải
đảm
bảo tính
hiệu quả,
nghĩa

phải
có một hệ
thống
các
chuẩn
cởa
doanh
nghiệp,
cởa

quốc
gia
và các
chuẩn
này
phải
phù họp
quốc
tế.
các
chuẩn
này
gắn
với
hệ
thống
các cơ sở kỹ
thuật

thiết
bị
ứng dụng cởa quốc
gia
như
một phân hệ
cởa
hệ
thống
mạng
toàn câu.

Cùng
với
tính
hiện hữu,
hạ
tầng

sở công
nghệ
còn
phải
đảm
bảo tính
kinh
tê,
nghĩa

chi
phí cùa hệ
thống
thiết
bị
kỹ
thuật

chi
phí
dịch
vụ
truyền

thông
phải

mức
hợp lý
để đảm
bảo cho các
tổ
chức
và cá
nhân đều

khả
năng
chi
trả

bảo
đảm
giá
cởa
các hàng
hóa và
dịch
vụ
thực hiện
qua TMĐT không
cao
hơn
so

với
TMTT.
Cụ
thể
hơn,
hạ
tầng

sở công
nghệ
để
thành công
trong
TMĐT
phải
ở mức độ
phát
triển
nhất
định bao
gồm:
-
Hạ
tầng
an toàn bảo
mật
-
Hạ
tầng
về

mạng
- Công cụ
quản

dữ
liệu
-
Hệ
thống
điều
khiển

phần cứng
-
Môi
trường
ứng
dụng
server
- Công cụ phát
triển
ứng
dụng
-

sở
quản lý
hệ
thống
Mức độ

phát
triển
nhất
định
đó
cởa
hạ
tầng
cơ sờ
công
nghệ
phải
luôn
đáp ứng
được
nhu cầu ngày
một
nâng cao
cởa
việc kinh
doanh
TMĐT,
tức


phải
đàm bảo
các
yêu
cầu

linh
hoạt,
tính
quy mô và
tính
an
toàn,
tin
cậy.
Tinh linh hoạt
cởa
hạ
tầng
công
nghệ
cho phép TMĐT

thể
dễ
dàng được
tiếp
cận
hay
nhanh
chóng thích
ứng
với
những
ứng
dụng mới.

Chẳng
hạn,

phải
bảo đảm
tính
kết nối
toàn cầu
qua các
chuẩn
mở
khác
nhau
như
TCP/IP hay

HTML/JavaTM.
Hay như
trước
một
xu
hướng
hiện
nay,
người
tiêu dùng
truy
cập
Internet
không

chi
qua các máy
tính

nhân
nữa
14
mà còn qua
nhiều
phương
tiện
khác như
điện
thoại
di
động,
các
thiết
bị
số cá nhân như
PDA,
thì công
nghệ
kinh
doanh
cho
kinh
doanh
trực
tuyến

cũng
phải
thích
nghi với
những
phương
thức
tiếp
cận
mới
này.
Đảm bảo tính quy mô
của
công
nghệ
tức

đảm
bảo
khả năng xử lý
khối
lượng
công
việc
ngày càng
tăng.
Trên
thực
tế,
với

sự phát
triên
của
công
nghệ
thông
tin
hàng
ngày,
đê tăng
tính
quy mô
thì
công
nghệ cũng
phải
thường
xuyên được nâng
cấp,

chi
phí cho
việc
nâng cấp liên
tỉc
này
rất
tốn
kém.
Tính

an
toàn
tin
cậy
của
hạ
tầng
công
nghệ
thông
tin
cũng
không
thể đạt
được nếu chỉ

những
ứng
dỉng
mật mã
(passvvord)
thông
thường.
Để bảo mật thông
tin,
các
doanh
nghiệp
cần
áp

dỉng
các
chứng chỉ
số an toàn (ví dỉ như
chữ

điện
tử hiện
nay đang
được
sử
dỉng
rộng
rãi)
và có các chính sách
quản
lý thông
tin
cỉ
thể.
3.2.
Nhận
thức

hội
Phát
triển
TMĐT càn
phải
có sự

nhận
thức
sâu
sắc của
Chính
phủ,
các nhà
quản
lý,
các nhà
hoạch
địch
chiến
lược và toàn xã
hội
về cơ
hội
phát
triển

những
lợi
ích
mà nó
mang
lại.
Chính phủ
phải
nhận
thức

được cơ
hội

lợi
ích
của
TMĐT để
thiết
lập
môi trường
kinh
tế,

hội
và pháp lý cho TMĐT. Các nhà
quản
lý,
cách nhà
hoạch
định
chiến
lược
nhận
thức
được cơ
hội

lợi
ích
của

TMĐT để
vạch
chiến
lược phát
triển
và đề
ra
giải
pháp thích
hợp.
Từ
chiến
lược và
giải
pháp đó mà có kế
hoạch
phát
triển

sở
hạ
tầng
công
nghệ,
có chính sách phát
triển.
Toàn xã
hội
nhận
thức

được cơ
hội

lợi
ích
của
thương
mại điện
tử
để
tham
gia
vào
hoạt
động TMĐT
với
tư cách là
những chủ
thể
của
quá
trình.
Trong
nền
kinh
tế
tri
thức hiện
nay,
công

nghệ
đang phát
triển
như vũ bão.
Những
gì là
mới mẻ, đúng đan ở một vài năm
trước
sẽ
không còn

mới và không
nhất
thiết
còn đúng
trong
thời
điểm
hiện
tại
nữa.
Sự thâm
nhập
mạnh
mẽ cùng
với tốc
độ
lan
tỏa
rộng

rãi của
công
nghệ
thông
tin
vào
mọi
mặt
của
đời
sổng
kinh tế -

hội
trên
toàn
thế giới
đã
mang
tính quy
luật
tất
yếu

bất
kỳ
ai
không
đi
theo


sẽ
tự
mình
tỉt
lùi
lại
phía
sau
và có
nguy

bị
loại
khỏi
tiến
trình vãn
minh của
nhân
loại.Và
một
khi, tất
cả
mọi đối
tượng
đều ý
thức
được tính
tất
yếu của

TMĐT
thì
việc
triển
khai
sẽ được
tiến
hành
nhanh
chóng và
nhất
quán,
mang
lại
được
hiệu
quả cao
nhất.
3.3.
Hạ
tầng

sở nhân
lực
Để
phát
triển
TMĐT
cần
phải

có con
người
có trình độ tương
ứng.
Con
người
cấu
thành cơ sở nhân
lực
của TMĐT trước
hết

đội
ngũ các chuyên
gia
tin
học.
Đó
15

×