Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Giải pháp chủ yếu tăng cường đầu tư phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222 KB, 40 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ 6 (1986) nền kinh tế nớc ta tiếp tục tăng bớc
vào công cuộc đổi mới, và đà có những chuyển biến rõ rệt. Trên cơ sở những định
hớng chiến lợc phát triển kinh tế xà hội và các định hớng phát triển nông nghiệp
Đảng và nhà nớc ta đà ban hành những chính sách, chơng trình, dự án để nhằm thúc
đẩy phát triển nông nghiệp của Việt Nam và chúng ta đà đạt đợc những kết quả
đáng khích lệ.
Nông nghiệp Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong quá trình tích luỹ vốn
cho công nghiệp hoá. Nông nghiệp tạo ra 30% GDP và nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, phát triển. Nông nghiệp có vị trí chiếc lợc quan trọng, liên quan
đến việc giải quyết những vấn đề cơ bản của đời sống đại đa số dân c. Nông
nghiệp phát triển có tăng thu nhập cho nông dân, tăng sức mua trên thị trờng, tạo
ra việc làm, tăng tỷ trọng GDP và tăng đóng góp vào ngân sách chính vì thế mà
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay, nông nghiệp là
đối tợng quan trọng không thể thiếu.
Thực trạng về nông nghiệp Việt Nam còn nhiều yếu kÐm, chËm ph¸t triĨn
so víi nhiỊu níc trong khu vùc và trên thế giới: năng suất lao động thấp (một lao
động nớc ta nuôi đợc 2 ngời trong khi đó ở Mỹ nuôi đợc 80 ngời, Hà Lan nuôi đợc
60 ngời), hệ thống kết cấu hạ tầng chậm phát triển, trình độ khoa học, công nghệ
yếu kém làm cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, hàng hoá nông nghiệp có
sức cạnh tranh thấp trên thị trờng . Nh vậy, nó cha phát huy vai trò của mình đối với
nền kinh tế hiện nay. Bởi vậy cần phải tăng cờng đầu t vào nông nghiệp để phát
huy vai trò của nó trong nền kinh tế, thúc đẩy các hoạt động nông nghiệp phát
triển đạt hiệu quả cao. Để tăng cờng đầu t vào nông nghiệp cần phải có các giải
pháp hợp lý, hữu hiệu để thúc đẩy nông nghiệp phát triển toàn diện. Do đó, trong

1



Website: Email : Tel : 0918.775.368

đề án môn học kinh tế phát triển em chọn đề tài: "Giải pháp chủ yếu tăng cờng
đầu t phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2005".
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, đề án gồm 3
phần:
Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận về đầut phát triển nông nghiệp
Phần thứ hai
Thực trạng về đầu t cho nông nghiệp ở Việt Nam trớc năm 1988 và từ năm
1989 đến nay.
Phần thứ ba
Các giải pháp tăng cờng đầu t phát triển nông nghiệp giai đoạn 2001-2005.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần I:Những vấn đề lý luận về đầu t phát triển
nông nghiệp
i. một số quan niệm về đầu t và đầu t trong mối quan
hệ với tăng trởng và phát triển kinh tế
1. Các quan niệm về đầu t và các loại hình đầu t
a. Khái niệm đầu t
Trong lĩnh vực sản xuất vật chất nói chung, các hoạt động kinh tế bao giờ
cũng gắn liền với việc sử dụng vốn và các nguồn tài nguyên khác nhằm đem lại lợi
ích kinh tế - xà hội nhất định trong nền kinh tế quốc dân, phạm vi một địa phơng,
một vùng kinh tế, đầu t là một lĩnh vực hoạt động để tạo ra hoặc đổi mới và duy trì
hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc các ngành kinh tế quốc dân để khai

thác đầy đủ, hiệu quả các nguồn tài nguyên của đất nớc.
Khái niệm đầu t theo nghĩa rộng bao gồm ba loại hình:
+Thứ nhất: Nó liên quan đến việc mua sắm tài sản tài chính, các cổ phiếu,
trái phiếu và các loại chứng khoán khác hay nói cách khác là các khoản đầu t tài
chính.
+Thứ hai: Nó nhằm vào việc mua sắm các tài sản, vật chất hay còn gọi là
hàng hoá vốn nh: máy móc, thiết bị: đó là những thứ bản thân là những sản phẩm
đợc sản xuất ra và những sản phẩm này lại đợc dùng để sản xuất các sản phẩm
khác.
+Thứ ba đầu t không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà nó còn tồn tại dới dạng
phi kinh tế nh: Đầu t về nhân lực, giáo dục đào tạo
Trong kinh tế học hiện đại quan niệm :Đầu t là một hoạt động kinh tế đem
lại lợi ích trong tơng lai chứ không phải lợi ích ngay lập tức. Đầu t còn là việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng, cải tạo đối tợng nhất định để đạt đợc sự tăng trởng về sè
3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

lợng, cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm hay dịch vụ trong khoảng thời gian nhất
định.
Nh vậy, tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ngời ta có thể đa ra khái niệm,
quan niệm khác nhau về đầu t .
b. Các loại hình đầu t
Tuy theo mục đích, góc độ nghiên cứu, có thể phân loại theo nhiều hình thức
khác nhau.
Theo quan hệ của chủ đầu t có:
+Đầu t trực tiếp : là hoạt động đầu t mà ngời có vốn tham gia trực tiếp vào
quá trình hoạt động và quản lý đầu t, họ biết đợc mục tiêu đầu t cũng nh phơng thức
hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu t này có thể thông qua hình

thức hợp đồng nh: Liên doanh, công ty cổ phần
+Đầu t gián tiếp: là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại
hiệu quả cho bản thân ngời có vốn cũng nh xà hội. ở đây ngời có vốn không tham
gia trực tiếp hoạt động quản lý đầu t. Loại hình đầu t này thờng thông qua các hình
thức: cổ phiếu, tín phiếu
-Theo nội dung kinh tế có: Đầu t xây dựng cơ bản, đầu t vào tài sản lu
động
-Theo thời gian đầu t: Đầu t thời gian dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
-Theo hình thức đầu t: Đầu t mới, đầu t mở rộng, đầu t theo chiều sâu.
-Theo lĩnh vực đầu t thì đầu t đợc theo nhiều lĩnh vực khác nhau ví dụ: đầu t
cho công nghiệp, cho cơ sở hạ tầng, cho nông nghiệp
Nhng dù có phân loại đầu t nh thế nào đi nữa thì nó vẫn nằm trong 2 hình
thức đầu t cơ bản chủ yếu đó là: Đầu t trong nớc và đầu t ngoài nớc.

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong giai đoạn quá độ tiến lên XHCN hiện nay, Đảng và nhà nớc ta luôn
khẳng định rằng :"Đầu t trong nớc mang tính quyết định và đầu t ngoài nớc là quan
trọng".
Đầu t trong nớc mang tính quyết định bởi vì nó bảo đảm đợc ổn định lâu dài,
khai thác tốt nguồn lực trong nớc, chúng ta có thể chủ động đợc nguồn vốn để đầu
t với vốn đầu t trong nớc, chúng ta sẽ không bị phụ thuộc nớc ngoài về kinh tế
và vì thế sẽ không bị lệ thuộc về chính trị.
Đầu t nớc ngoài đóng vai trò quan trọng: Trong giai đoạn hiện nay vấn đề về
vốn, công nghệ, trình độ quản lý trong cơ chế thị trờng còn nhiều hạn chế, yếu
kém. Vì vậy để thu hút đợc điều này thì đầu t nớc ngoài có vai trò quan trọng trong
việc sử dụng và khai thác công trình đầu t lớn, cũng nh các vấn đề về chuyển giao

công nghệ. Nh vật, trong giai đoạn hiện nay thì đầu t là một trong những vấn đề
quan trọng để đóng góp hoàn thành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đa đất
nớc trở thành một nớc công nghiệp trong tơng lại.
2. Đầu t trong mối quan hệ với tăng trởng và phát triển kinh tế.
Để hiểu rõ vấn đề này cần phải hiểu nh thế nào là tăng trởng, nh thế nào là
phát triển.
-Tăng trởng kinh tế là do thu nhập quốc dân và sản phẩm bình quân đầu ngời. Theo cách nói hiện đại thì tăng trởng kinh tế là việc mở rộng sản lợng quốc gia
tiềm năng ở trong một nớc hay là GNP tiềm năng thực. Nh vậy thì theo cách nói
này thì hàng hoá, sản lợng tăng thì nó đợc coi là tăng trởng.
-Phát triển kinh tế: Là quá trình lớn lên về mäi mỈt cđa nỊn kinh tÕ trong mét
thêi kú nhÊt định. Trong đó bao gồm cả sự tăng trởng thêm về quy mô sản lợng và
tiến bộ về cơ cấu kinh tÕ, x· héi. Nh vËy sù ph¸t triĨn bao gồm cả sự tăng thêm về
của cải vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xà hội.
Sự phát triển là sự tiến hoá theo thời gian do những nhân tố nội tại của chính bản

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

th©n nỊn kinh tế quyết định. Các nhà kinh tế còn đa ra khái niệm về phát triển bền
vững với ý nghĩa là: ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm phơng hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tơng lai.
Thuật ngữ tăng trởng và phát triển có thể đợc thay thế nhau, song giữa chúng
có sự khác nhau cơ bản. Tăng trởng vẫn cha phản anh cho sự tiến bộ, nhng nó là cái
cơ bản để có phát triển. Nh vậy, tăng trởng nhng cha hẳn là đà ph¸t triĨn, nhng
chóng ta khã cã thĨ nãi ph¸t triĨn mà không có tăng trởng.
Các nhà kinh tế cho rằng, có bốn yếu tố chủ yếu quyết định đến tăng trởng
đó là:
+Mức độ tích luỹ t bản.

+Sự đổi mới công nghệ
+Số lợng và chất lợng nguồn nhân lực
+ Số lợng và chất lợng nguồn tài nguyên.
Chúng ta thấy rằng vấn đề đầu t là yếu tố để đầu t diễn ra và tồn tại, quá trình
sử dụng vốn trong đầu t là quá trình chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật.
Sự tồn tại của loại ngời luôn gắn liền với các ngành sản xuất vật chất tổi thiểu, song
vấn đề hởng thụ về vật chất, văn hoá, tinh thần hết sức khác nhau. Chúng luôn tăng
trởng và không có giới hạn. Gắn liền với nó là sự gia tăng dân số, có nghĩa là đòi
hỏi các ngành sản xuất và dịch vụ không ngừng tăng lên về quy mô, các loại hình
sản xuất, kinh doanh đa dạng đáp ứng nhu cầu của con ngời. Để đáp ứng đợc yêu
cầu này thì đòi hỏi phải có lao động, vốn, các yếu tố đầu vào làm không ngừng
tăng lên về số lợng cũng nh chất lợng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ để tăng
khả năng cạnh tranh, phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Đồng thời quy trình
sản xuất cũng nh chất lợng của ngời lao động phải đợc tăng lên. Nói cách khách là
nền kinh tế đang tăng trởng và phát triển khi chúng ta có đầu t đúng đắn, hợp lý.

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ii. Sù cÇn thết phải tăng cờng đầu t đối với phát triển
nông nghiệp.
1. Vai trò, vị trí, đặc điểm của nông nghiệp
a. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Hoạt động sản xuất nông nghiệp còn phụ nhiều vào điều kiện tự nhiên, nó
gắn liền với những điều kiện tự nhiên và môi trờng và gặp nhiều rủi ro, nhất là đối
với các nớc cha phát triển, khoa học kỹ thuật còn lạc hậu. Đại bộ phận các nớc
đang phát triển và kém phát triển có khoảng 80% dân số, 70% lao động xà hội tập
trung ở nông thôn với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Ngời nông vừa là chủ, vừa

là ngời lao động chính, sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp chủ yếu là để nuôi sống
gia đình họ, nếu có d thừa thì mới để cho xà hội. Ngời nông dân vừa là ngời sản
xuất ra sản phẩm nông nghiệp, vừa là ngời tiêu thụ sản phẩm của chính mình làm
ra. Vì vậy có sự phối hợp liên ngành còn ở mức độ thấp, đóng góp vào thu nhập
quốc dân từ khu vực nông nghiệp cha cao và còn mất ổn định. Mặt khác, chúng ta
thấy rằng nớc ta nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, phần lớn địa hình là đồi núi, ba
mặt giáp biển vì vậy động thực vật ở đây rất phong phú và đa dạng, có nhiều loài
có giá trị kinh tế cao, cho phép phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, có thể đi
vào chuyên canh nhiều loại cây, con, mặc dù có nhiều thuận lợi do thiên nhiên u
đÃi, nhng hiện nay, trong nông nghiệp sản xuất lơng thực chủ yếu là cây lúa nớc,
phân tán, việc áp dụng khoa học, công nghệ sinh học vào nông nghiệp còn cha có
kinh nghiệm và còn nhiều vấn đề bất cập. Việc phát triển cây công nghiệp thiếu
chiến lợc và quy hoạch rõ ràng, dẫn đến hiệu quả và năng suất cha cao, mất ổn
định. Việc phát triển chăn nuôi mới ở giai đoạn đầu. Khả năng mở rộng quy mô sản
xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế do đất chật và dân số tăng nhanh.
Hiện nay chúng ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc, trong đó việc chuyển nông nghiệp Việt Nam sang sản xuất hàng hoá,
chuyển từ sản xuất nhỏ, lạc hậu, phân tán sang sản xuất chuyên môn hoá, tập trung
7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

sang s¶n xuÊt quy mô lớn gặp nhiều khó khăn về vốn, kỹ thuật và trình độ lao động,
kỹ năng quản lý. Vì vậy để tạo tiền đề cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp -nông thôn chúng ta cần phải khắc phục nhanh chóng những bất cập và phát
huy những u điểm của nông nghiệp, phải hớng nền nông nghiệp phát triển theo hớng bền vững tiến đến một nền nông nghiệp mà:
-Có đầu vào nhiều
-Năng suất cây trồng và gia súc cao.
-Năng suất lao động cao.

-Sử dụng hệ thống thuỷ canh.
-Đi vào sản xuất hàng hoá.
Đồng thời phải khắc phục một số hạn chế sau:
-Khắc phục chất lợng nông sản: chất lợng nông sản còn kém, do đó phải tìm
cách khắc phục để nâng cao chất lợng nông sản, từ đó nâng cao tính cạnh tranh trên
thị trờng.
-Khắc phục môi trờng bị ô nhiễm.
-Sử dụng năng lợng lÃng phí
b. Vai trò và vị trí của sản xuất nông nghiệp ở nớc ta
Hoạt động nông nghiệp đà có từ hàng nghìn năm, kể từ khi con ngời từ bỏ
nghề săn bắn, hái lợm tự nhiên để kiếm sống. Vì vậy lịch sử phát triển sản xuất
nông nghiệp là lâu đời, chứa đựng nhiều yếu tố truyền thống, chịu ảnh hởng mạnh
mẽ bởi các điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên các điều kiện này lại rất khác nhau giữa
các vùng, do đó tính chất sản xuất vừa có điểm giống nhau vừa có điểm khác nhau
giữa các vùng.
Lý luận và thực tế cho thấy, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế, hầu hết các nhà nớc đà phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo ra
8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

một sản lợng lơng thực, thực phẩm cần thiết để nuôi sống dân tộc mình và tạo nền
tảng cho các ngành, các hoạt ®éng kinh tÕ kh¸c ph¸t triĨn. Ngay tõ thÕ kû XVI trên
thế giới đà hình thành một trờng phái kinh tế lấy nông nghiệp làm nền tảng để phát
triển kinh tế. Đó là trờng phái trọng nông do PrerrBotsguicbberl (1646-1714) khởi
xớng và đợc Fransois Quesney và Bobert Jacques Jugor (1727-1771) phát triển
thêm ở Pháp. Quan điểm của trờng phái này cho rằng nông nghiệp có vị trí rất
quan trọng trong nền kinh tế là lĩnh vực duy nhất tạo ra sản phẩm thuần tuý cho xÃ
hội. Do đó, muốn giàu có phải phát triển nông nghiệp. Thực tế đà cho thấy, trong

giai đoạn đầu của phát triển kinh tế, nông nghiệp vừa là ngành tạo ra vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu cho con ngời, vừa có vai trò là cơ sở cho quá trình công nghiệp hoá
thông qua:
-Cung cấp nguồn vốn lớn, tạo tích luỹ ban đầu.
-Cung cấp nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành công nghiệp.
-Cung cấp lao động
-Là thị trờng quan trọng để tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp và doanh
nghiệp.
Thuyết kinh tế trọng nông mặc dù không đúng với tất cả các nớc, song nó
vẫn có giá trị đối với các nớc chậm phát triển, đang phát triển nên xà hội công
nghiệp hoá có điểm xuất phát là kinh tế nông

nghiệp theo quan điểm của

B.Johuston và J.Meller đầu những năm 60 thì cho rằng, việc xây dựng một nền
nông nghiệp vững mạnh và năng động sẽ là một nhân tố quan trọng để thúc đẩy
công nghiệp hoá phát triển và tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Theo các tác giả này thì nông nghiệp có 5 vai trò chủ yếu:
-Cung cấp lơng thực, thực phẩm cho nhu cầu trong nớc.
-Xuất khẩu nông sản để thu ngoại tệ.
-Tạo nguồn lao động cho khu vùc c«ng nghiƯp.
9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

-Më réng thÞ trờng nội địa cho sản phẩm công nghiệp
-Tăng nguồn tiết kiệm trong nớc để cấp vốn cho mở mang công nghiệp .
Trong khi đó, ngoài đại diện điển hình ch dòng lý thuyết chủ trờng "Nhảy thẳng"
vào công nghiệp hoá, đô thị hoá là W.postow trong các tác phẩm "Các giai đoạn

của sự tăng trởng kinh tế" lại cho rằng các nớc phơng tây, đặc biệt là Mỹ, đà đạt
đến trình độ phát triển toàn bộ, trở thành mực thớc và mô hình tất yếu chỉ ra cho tất
cả các nớc, con đờng chạy theo. Theo quan điểm này thị sự phát triển từ một xà hội
nông nghiệp đến xà hội công nghiệp rồi hậu công nghiệp phải đợc tiến hành đồng
thời trên 4 bình diện : Kinh tế, không gian, xà hội, chính trị và văn hoá. Nh vậy vai
trò của nông nghiệp không đợc đề cập, chú trọng đến.
Tuy nhiên, có những lúc, những nơi không chú ý đầy đủ đến phát triển nông
nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá mà bức tranh toàn cảnh của nền
kinh tế, xà hội, của các nớc nói trên không phải đều một màu hồng nh nhau. Những
mặt tiêu cực của chính sách công nghiệp hoá "Đối cháy giai đoạn" đà tiến nhanh
hơn, khốc liệt hơn đối vời nhiều nớc kém phát triển, đang phát triển ở châu á, châu
Phi, châu Mỹ La tinh. Đây là những nớc mà những nhà hoạch định chính sách đÃ
nghĩ đơn giản rằng: chỉ cần thực hiện một "bớc nhảy" thẳng vào giai đoạn phát
triển với vốn, kỹ thuật, chuyên gia và phơng pháp quản lý của phơng tây là có thể
dễ dàng nhanh chóng thoát khỏi nghèo nà, lạc hậu và tiến tới văn minh giàu có. Kết
quả của sự không chú trọng vào nông nghiệp là: Sự mất cân đối trong phát triển
công - nông nghiệp, nông nghiệp - thành thị bị phá vỡ. Nạn thiếu lơng thực, thực
phẩm diễn ra triền miên. Công nghiệp thiếu những tiền đề và điều kiện cần thiết để
phát triển sự nghèo đói tăng lên kéo theo mâu thuẫn và xung đột xà hội, vì vậy
mà thuyết "chủ trơng kết hợp hài hoà giữa công nghiệp, nông nghiệp, nông thôn và
thành thị trong quá trình phát triển" đà ra đời. Ngời đại diện cho thuyết này là
E.F.Schumacher (1917-1777). Theo thuyết này thì trong kinh tế, khái niệm trung
tâm của sự khôn ngoan là tính bền vững "Và ngày nay" cần phải có một hệ thống t
10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

duy hoµn toµn mới, dựa trên sự quan tâm đến con ngời chứ không quan tâm đến
hàng hoá. Theo ông, để thực hiện t duy kinh tế đó thì phải chú ý đến phát triển

nông nghiệp thoả đáng, nhất là các nớc đang phát triển, nơi mà đa số dân c sống ở
nông thôn và lao động xà hội trong nông

nghiệp vẫn là lớn nhất. Theo

E.F.Schumacher thì không thể thực hiện công nghiệp hoá bằng cách "bóp nặn
nguồn lực của nông nghiệp nông thôn" mà phải phát triển theo hớng giữa công
nghiệp và n«ng nghiƯp. Thùc tÕ cho thÊy mét sè níc nh Trung Quốc, Thái Lan
đều chú ý đến phát triển nông nghiệp, xem đó không những là nhiệm vụ xây dựng
nền móng quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá mà còn là điều kiện đảm bảo sự
phát triển bền vững trong kinh tế. Thực tế cũng cho thấy không phải lúc nào, nớc
nào cũng thành công trong sự phát triển cân đối giữa công nghiệp - nông nghiệp.
Nhng với Việt Nam thì vai trò, vị trí của nông nghiệp trong nền kinh tế đà đợc
khẳng định nhiều lần trongcác văn kiện đại hội Đảng lần thứ IV, VII và VIII.
Nông nghiệp Việt Nam đà góp phần quan trọng trong quá trình tích luỹ t
bản để thực hiện công nghiệp hoá đất nớc. Tích luỹ từ nông nghiệp không lớn về tỷ
lệ nhng lại diễn ra trên phạm vi rộng nguồn vốn từ nông nghiệp năm 1992 khoảng
6000 nghìn tỷ đồng năm 1997 tăng gấp đôi và năm 1998 đạt khoảng 13500 nghìn
tỷ đồng xuất khẩu nông sản chiếm vị trí rất quan trọng, tạo ra nguồn ngoại tệ mạnh
để chúng ta nhập khẩu máy móc, thiết bị và công nghệ tiên tiến phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Biểu 1: Vị trí của nông nghiệp trong xuất khẩu những năm đổi mới
1990
Tổng giá trị xuất khẩu các

1991

1992

1993


1994

1995

1996

1997

1998

2404

1089

2989

2580

3893

5449

7256

8900

9300

1149


1089

1276

1444

1965

2521

3069

3400

3497

47,7

52,7

49,4

48,4

48,1

46,3

42,3


38,2

37,6

nớc (Tr.USD)
Nông-lâm-thuỷ

sản

(Tr,USD)
Tỷ trọng (%)

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nguån: thùc tr¹ng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp -nông thôn Việt
Nam . NXB thống kê Hà Nội 1998 trang 33
Hàng nông sản chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ vì là phần d thừa sau nông sản đà thoả mÃn
các nhu cầu tiêu dùng trong nhu cầu lơng thực, thực phẩm. Hàng nông sản xuất
khẩu tăng lên không chỉ làm tăng giá trị ngoại tệ mạnh thu về mà còn tạo thêm
công ăn việc làm trong nớc thông qua các hoạt động thu gom, vận chuyển, phân
loại, chế biến nông sản ở các vùng, các địa phơng thúc đẩy công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp phát triển ở nông thôn thành thị.
Nông nghiệp là nguồn cung cấp lơng thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công
nghiệp và công nghiệp chế biến khác. Quy mô, tốc độ tăng trởng của công nghiệp
chế biến phụ thuộc nhiều vào quy mô và tốc độ phát triển của sản xuất nông
nghiệp. Hiện nay, công nghiệp chế biến của Việt Nam cha đạt đến trình độ cao so

với thế giới, nên các nguyên liệu vẫn phải xuất thô, dẫn đến giá trị thấp, tơng lai
chúng ta sẽ khắc phụ tình trạng này bằng cách: xuất khẩu sản phẩm thô sẽ đợc thay
thế bằng xuất khẩu sản phẩm tinh chế. Vai trò của nông nghiệp trong việc cung
cấp các nguyên liệu cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế ta sẽ dần đợc
nâng cao hơn.
2. Vốn đầu t với tăng trởng và phát triển kinh tế nông nghiệp ở Việt
Nam
a. Đặc điểm của vốn đầu t cho nông nghiệp
Vốn đầu t là vốn bỏ ra ở hiện tại để nhằm đạt đợc mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Vốn đầu t đợc hình thành từ hai ngn:
-TiÕt kiƯm trong níc: Lµ tiÕt kiƯm cđa nhµ níc, của doanh nghiệp của họ
gia đình và các thành phần kinh tÕ kh¸c.

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

-TiÕt kiƯm ngoµi nớc: Gồm viện trợ, đầu t trực tiếp và nguồn kiều hối, trong
đó việc trợ có thể do các tổ chức Chính phủ hoặc các tổ chức Phi Chính phủ. Tuỳ
theo tính chất và các đặc tính và các đặc điểm mà cấp vốn đầu t có thể phân thành
nhiều loại khác nhau nh:
+Vốn sản xuất và vốn phi sản xuất
+Vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
+Vốn của nhà nớc và vốn của t nhân.
+Vốn đầu t cho công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
Vì nông nghiệp phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, do vậy mà vốn đầu t
cho nông nghiệp chịu nhiều rủi rop hơn so với các ngành khác. hiệu quả đầu t phụ
thuộc vào từng loại đất đai và đối tợng sinh học. Vốn đầu t vào lĩnh vực nông
nghiệp gắn liền với chu kỳ sinh học của cây trồng, vật nuôi. Mặt khác, do trong sản

xuất nông nghiệp luôn có tính thời vụ, bởi vậy mà tính tuần hoàn và sự chuyển
dịch của vốn đầu t chậm. Chính vì thế mà cần có lợng vốn lu động dự trữ tơng đối
nhiều và trong thời gian dài. Nhng chúng ta thấy rằng, ở các nớc đang phát triển thì
thu nhập của nông dân rất thấp, khả năng tích luỹ để đầu t có hạn. Do đó mà cha có
khả năng đột phá trong lĩnh vực nông nghiệp, cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói
vẫn tồn tại. Vì thế cần phải có vốn đầu t để thực sự đột phá trong nông nghiệp.
b. Đầu t trong mối quan hệ với tăng trởng và phát triển kinh tế nông
nghiệp
Đầu t tăng trởng và phát triển nền kinh tế nói chung có mối quan hệ khăng
khít với nhau, còn trong nông nghiệp nói riêng thì đầu t là để tăng trởng và phát
triển nông nghiệp, là để có một nền nông nghiệp vững chắc, ổn định. Đầu t trong
mối quan hệ với tăng trởng và phát triển nông nghiệp đà đợc nhiều nhà kinh tế
khái quát thành các mô hình phát triển. Đại diện là Krishna (1982) lập luận rằng:
tỷ lệ đầu t cần thiết cho nông nghiệp trong tổng đầu t tính bằng công thức:
13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

i=
Trong ®ã: S là tỷ số giữa đầu t và thu nhập quốc dân
K: tỷ số giữa tiền vốn đầu t và sản lợng tăng thêm của nông nghiệp. g : là
tốc độ tăng trởng của nông nghiệp, i: là tỷ số đầu t cho nông nghiệp, R: là phần
của nông nghiệp trong GDP.
Đầu t vào nông nghiệp để tăng trởng và phát triển đợc thực hiện qua một số
hình thức chủ yếu sau:
-Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nh: thuỷ lợi, giao thông Nhà nớc có thể đầu
t toàn bộ bằng vốn từ ngân sách nhà nớc hoặc có thể cùng với nhân dân để hoàn
thiện cơ sở hạ tầng ở nông thôn, tạo điều kiện phát triển nông nghiệp.
-Đầu t qua trợ giá mua vật t và bán nông sản của hộ sản xuất theo hình thức

đầu t này thì hộ sản xuất mua đầu vào với giá thấp,, bán ra với giá cao, nhà nớc bù
lỗ phần chênh lệch giữa giá thị trờng và giá thu mua hoặc giá bán của nông nghiệp
cho các bộ sản xuất.
-Đầu t thông qua tín dụng phát triển nông thôn với lÃi suất u đÃi. ở nguồn
vốn tín dụng có thể nhà nớc đi vay hoặc có thể nó đợc hình thành từ ngân sách nhà
nớc, nguồn vốn này sẽ đợc cho các đối tợng sản xuất kinh doanh nông nghiệp vay
với mục tiêu là hỗ trợ sản xuất.
-Đầu t trực tiếp qua cấp phát tài chính:
Vốn đầu t ở đây sẽ đợc sử dụng để chuyển giao công nghệ mới áp dụng kỹ
thuật tiên tiến hoặc giống mới có năng suất cao, chất lợng tốt phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Vốn đầu t ở đây có thể đợc lấy từ ngân sách nhà nớc.
-Đầu t vốn cho nông nghiệp thực hiện qua các chính sách về thuế sử dụng
đất và thuế doanh thu. Chính phủ sẽ giảm hoặc miễn thuế này cho nông dân và xem
nh đó là một khoản đầu t lại cho nông nghiệp.

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

-Đầu t bằng vốn của nớc ngoài:
Với hình thức đầu t này thì vốn đợc hình thành từ các nguồn: Nh ODA, vốn
tài trợ của tổ chức tài chính tiền tệ: ADB, WB vốn việt kiều, FDI, vốn vay th ơng
mại nớc ngoài.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới đầu t cho nông nghiệp
Qua thực tế ở Việt Nam và các nớc có thể thấy các nhân tố ảnh hởng tới sự
chuyển dịch cơ chế đầu t cho nông nghiệp là:
-Chủ trơng chính s¸ch ph¸t triĨn kinh tÕ -x· héi cđa ChÝnh phđ trong từng
thời kỳ và khả năng ngân sách của nhà nớc. Khi sản xuất nông nghiệp gặp khó
khăn Chính phủ có thể để hỗ trợ để khuyến khích hoặc hạn chế đầu t vào các lĩnh

vực cụ thể.
-Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học. Điều
này đem lại cho đất nớc những loại hình sản xuất mới nuôi trồng và phát triển cây,
con mới. Từ đấy mà đòi hỏi tỷ lệ đầu t thích hợp.
-Điều kiện tự nhiên: ở mỗi vùng, mỗi lÃnh thổ có điều kiện tự nhiên khác
nhau, từ đó mà nó cho phép khai thác lại các lợi thế về các loại cây, con nhất định.
Vì thế mà xác định đúng cơ cấu đầu t cho nông nghiệp từng vùng sẽ có tác dụng
khuyến khích phát triển và ngợc lại.
Một trong những nhân tố quyết định đến chiến lợc đầu t thích hợp, lựa chọn
kỹ thuật và năng suất nông nghiƯp cđa mét qc gia trong c¸c thêi kú kh¸c nhau là
tỷ lệ đất trên lao động mà mối quan hệ của tỷ lệ đất trên lao động với hộ phát triển
lao động, năng suất lao động và năng suất đất đai đợc biểu hiện qua công thức
Y/L = Y/A x A/L
Trong đó: Y: là sản lợng nông nghiệp
L: là số lao động trong nông nghiệp

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

A: lµ diƯn tích đất canh tác
Các nhân tố trên là các nhân tố chủ yếu tác động tới đầu t vào nông nghiệp
ta cần nghiên cứu, xem xét để có thể đầu t hợp lý hơn vào nông nghiệp.
iii. kinh nghiệm đầu t phát triển nông nghiệp ở một số
nớc trên thế giới
1. ở các nớc châu á - Thái Bình Dơng
ở các nớc này trong các chính sách đầu t, họ xem nhẹ đầu t, họ xem nhẹ đầu
t cho nông nghiệp do đó nông nghiệp bị tụt hậu so với các ngành du lịch, dịch vụ
vào những năm của thập kỷ 50, các nớc này đà tập trung quá mức do c«ng nghiƯp,

xem nhĐ n«ng nghiƯp . N«ng nghiƯp chØ đợc xem là một ngành cung cấp lao động
d thừa, rẻ mạc cho công nghiệp và dịch vụ. Nhng thực tế đà cho thấy rằng: dù tốc
độ tăng trởng của công nghiệp cao nhng nông nghiệp vẫn lạc hậu, nh vậy thì bản
thân ngành công nghiệp không đứng vững đợc. Công nghiệp không đủ sức thu hút
lao động ở nông thôn, nông thôn vẫn nghèo nàn, công nghiệp thiếu thị trờng nội địa
và thị trờng nớc ngoài. Do vậy cha đủ sức cạnh tranh và dẫn đến phát triển chậm.
2. Đài Loan:
Khác với các nớc ở châu á - Thái Bình Dơng, Đài Loan đợc coi là thành
công trong chiến lợc phát triển kinh tế từ nông nghiệp. Từ năm 1953, Chính phủ
Đài Loan đà u tiên hàng đầu cho nông nghiệp về vốn đầu t và cả cơ cấu chính sách.
Bớc đi tuần tự của Đài Loan là: Phát triển nông nghiệp trớc và sau khi nông
nghiệp đà phát triển, nhân công d thừa mới chuyển sang các ngành công nghiệp
nhẹ cần nhiều nhân lực, cuối cùng là mới phát triển công nghiệp nặng.
Để hỗ trợ tích cực cho nông nghiệp - nông thôn thì Chính phủ Đài Loan ®·
cã 9 néi dung sau:
1- B·i bá viƯc dïng lóa đổi lấy phân bón hoá học
16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2- Hiện đại hoá công trình công cộng và kết cấu hạ tầng nông thôn.
3-Giảm nhẹ lÃi suất tín dụng nông nghiệp
4-Tăng cờng nghiên cứu, thí nghiệm phục vụ sản xuất
5-Khuyến khích lập nhà máy ở nông thôn
6-Khuyến khích lập khu công nghiệp chuyên ngành
7-Đẩy mạnh kỹ thuật tổng hợp nuôi trồng trong nông nghiệp
8-Huỷ bỏ các khoản phụ thu thuế ruộng
9-Cải thiện giao thông nông thôn.
Trong bớc đầu công nghiệp hoá thì các biện pháp này đà góp phần bù đắp

những thiệt thòi cho ngời nông dân, tăng sức mua của thị trờng nông thôn và thúc
đẩy nông nghiệp phát triển. Đây là những bớc đi đúng đắn, đà giúp nền kinh tế
Đài Loan nói chung và nông nghiệp nói riêng phát triển mạnh.
3. Trung Quốc
Với Trung Quốc ban đầu họ phát triển tiểu thủ công nghiệp và chế biến nông
sản. Bớc tiếp theo phát triển cao hơn đó là phát triển các ngành lớn là: Công nghiệp
chế biến nông sản, công nghiệp dịch vụ, kiến trúc, giao thông vận tải và dịch vụ thơng nghiệp với quy mô không nhỏ.
Để phát triển nông nghiệp, Trung Quốc còn chú ý đến thị trờng tiêu thụ
hàng hoá nông sản, hoàn thiện đờng sá, cơ sở ý tế, bến bÃi.
Trung Quốc đà thấy đợc vai trò của thị trờng trong việc cung ứng các đầu
vào và việc tiêu thụ các đầu ra của nông nghiệp. Chính vì vậy mà Chính phủ đÃ
quan tâm đến đầu t để mở rộng thị trờng, vì thế mà nông nghiệp Trung Quốc tơng
đối phát triển.
Để đầu t cho nông nghiệp, ngoài vốn trong nớc, nhà nớc còn dành các
nguồn vốn vay nớc ngoài để đầu t cho nông nghiệp. Từ năm 1989 Trung Quốc đÃ
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

dµnh 1/4 sè tiền của Ngân hàng thế giới cho vay để đầu t cho nông nghiệp, trớc
tiênnn là đầu t xây dựng công trình thuỷ lợi, mở rộng sản xuất lơng thực, xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu và ứng dụng giống cây, con mới vào sản xuất.
Nhìn chung, quá trình phát triển nông nghiệp Trung Quốc đà giúp chúng ta
thêm nhiều kinh nghiệm về quản lý, đầu t vào sản xuất trong nông nghiệp sao cho
có hiệu quả, mặc dù họ vẫn còn có nhiều hạn chế.

18



Website: Email : Tel : 0918.775.368

phÇn II: thùc trạng về đầu t cho nông nghiệp ở Việt
Nam trớc năm 1988 và từ năm 1989 đến nay.
i. đầu t cho n«ng nghiƯp ViƯt Nam tõ 1988 trë vỊ tríc.
Trong thời kỳ này với tham vọng mau chóng xây dựng nền kinh tế phát triển
"Toàn diện, tự chủ" trong đó công nghiệp hiện đại, giao thông, bu điện, thơng
nghiệp quốc doanh tiên tiến để thực hiện đ ợc chiến lợc duy ý chí đó, các nguồn
vật chất trong xà hội đợc sử dụng vô tội vạ, các nguồn tài chính từ ngân sách chủ
yếu là nguồn vay nợ, viện trợ nớc ngoài đà đợc tập trung vào phát triển công nghiệp
nặng và rải cho các ngành khai thác, trong đó có nông nghiệp một cách dàn đều,
bất chấp hiệu quả, cung, cấu trên thị trờng, hình thành những vùng, địa phơng sản
xuất khép kén.
Quan điểm cơ bản về việc hình thành và phát triển nền kinh tế nói chung là
quá đề cao vai trò sỡ hữu nhà nớc, điều này dẫn tới việc thiết lập hàng loạt các xí
nghiệp quốc doanh, trang trại trong mọi lĩnh vực, trong đó có nông nghiệp với sự
tài trợ rất lớn và chủ yếu từ ngân sách nhà nớc. Những khu vực sản xuất thuộc các
thành phần kinh tế không phải sở hữu nhà nớc, kể cả sở hữu HTX cũng chỉ coi là
hình thức quá độ, còn các hình thức sở hữu t nhân không đợc thừa nhận tồn tại.
Thời kỳ này, mô hình kế hoạch hoá tập trung tỏ ra kém hiệu quả, cộng với đó là các
tiềm năng nh đất đai, lao động, vật t, tiền vốn bị sử dụng lÃng phí và thất thoát. Bên
cạnh đó là hiệu quả của chiến tranh để lại khá nặng nề cùng với việc cấm vận của
Đế quốc Mỹ kéo dài đà làm cho nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng
chậm ph¸t triĨn rÊt nhiỊu so víi c¸c níc trong khu vực và trên thế giới. Đời sống
nhân dân khó khăn, nạn đói, mất mùa xảy ra triền miên.
Trong giai đoạn này, vốn đầu t cho nông nghiệp chủ yếu là do nhà nớc cấp
phát từ ngân sách và cho vay thông qua hình thức tín dụng, vốn đầu t không lín nhng l¹i chđ u tËp trung qc doanh, chØ có một phần nào cho kinh tế tập thể (tập

19



Website: Email : Tel : 0918.775.368

thĨ HTX), kh«ng phát huy đợc nguồn vốn từ dân chúng, tỷ trọng và giá trị ngân
sách năm 1976 là 25,6%, năm 1980 là 24,2%, năm 1981 là 2938,9 triệu đồng, năm
1982 là 2390 triệu đồng, năm 1984 là 4427 triệu đồng (26,5%). Năm 1985 là
4608,5 triệu (27,9%), 1986 là 30,1%, 1987 là 25,1%.
Năm 1986 vốn ngân sách đầu t cho phát triển nông nghiệp dành 44,6% cho
các nông trờng quốc doanh để phát triển cao su, cà phê, chè, năm 1987 giảm xuống
còn 40,6% và năm 1988 còn 32%. Trong thời kỳ này, nhà nớc đà dành số vốn lớn
cho xây dựng thuỷ lợi, trong đó chủ yếu là thuỷ nông, nhất là năm 1986-1988. Ta
có thể thấy điều này thông qua biÓu 2.

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

BiÓu 2: thùc hiện vốn và cơ cấu đầu t XDCP của nhà nớc trong ngành
nông nghiệp (1986-1988)
1986
Số

1987
lợng Tỷ

(triệu đồng)

trọng


1988

Số lợnng Tỷ

Số lợng Tỷ

(tr.đồng)

(Tr.đồng)

(%)

trọng
(%)

trrọng
(%)

Tổng số

6.074,7

100,0

21.551,0

100,0

128.398,8


100,0

I. Trồng trọt

3321,2

54,7

10.234,3

47,5

49877,9

38,8

1. Khai hoang

542,5

8,9

1220,8

5,7

6737,6

5,2


2. Nông trờng quôc doanh

2705,1

44,6

8760,8

40,6

41094,1

322,0

Trong đó: cao su

1502,3

24,7

5244,2

21,4

19691,3

16,3

Cà phê


756,2

12,4

1607,2

7,5

9881,3

7,7

Chè

137,2

2,3

482,0

2,2

1848,8

1,4

3. Trang trại kỹ thuật

73,6


1,2

252,7

1,2

2046,2

1,6

II. Chăn nuôi

227,7

3,7

1338,1

6,2

13315,9

10,4

1. Chuồng trại

173,4

2,9


-

-

7199,9

5,6

2. Trạm trại kỹ thuật

49,3

0,8

-

-

616,0

4,8

III. Trạm máy kéo

18,9

0,3

43,0


0,2

281,5

0,2

IV. Thuỷ lợi

2511,9

41,3

9935,6

46,4

64923,5

50,6

Trong đó: Thuỷ nông

2388,7

39,3

8303,6

38,5


47762,0

37,2

Về hệ thống kinh tế quốc danh nông - lâm - ng nghiệp và thuỷ lợi có 1921
đơn vị, trong đó nông nghiệp (gồm các nông trờng quốc doanh và trạm trại) chiếm
48,7%, doanh nghiệp lâm nghiệp 22,6%, doanh nghiệp thuỷ sản 12,2%, doanh
nghiệp thuỷ lợi là 16,5% (bình quân thời kỳ 1976-1985) vốn đầu t từ ngân sách nhà
nớc chiếm 18,7%. Trong tổng vốn đầu t thì riêng nông nghiệp chiếm 9,8%, điều
đáng chú ý ở đây là, trong giai đoạn này, việc bao cấp vốn tràn lan, không phải
hoàn vốn, dẫn đến sử dụng các nguồn lực và vốn đầu t bừa bÃi, không hiệu quả.
Không những vậy mà còn nảy sinh nhiều vấn đề kh¸c nh: Tham nhịng, thÊt tho¸t

21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

vèn… do vËy mà làm ăn thua lỗ, ngời lao động không có ruộng đất, hàng năm phải
nhập từ 0,7-0,8 triệu tấn gạo.
+Về tín dụng trong nông nghiệp :
Trong tín dụng ngắn hạn của HTX đợc vay thì gần 90% đợc sử dụng cho
trồng trọt, vốn, 48% cho chăn nuôi và 7,25% cho ngành nghề.
Về tín dụng dài hạn: trong thời gian này, các TXH đà vay gần 12 tỷ đồng,
chiếm 32,8% vốn vay ngắn hạn trong vốn này chủ yếu đầu t cho trồng trọt là
83,96%, chăn nuôi là 7,49%, ngành nghề là 8,52%. Trong trồng trọt đại bộ phận là
đầu t cho cây hàng năm (81,9%), cây lâu năm chỉ chiếm gần 2% và chăn nuôi chủ
yếu là trâu bò làm sức kéo. Vì thế đà không khuyến khích đợc tiềm năng bỏ vốn
đầu t trong nhân dân. Nhng trong thời gian này, chỉ thị 100 của ban bí thứ (1/1981)
đà trở thành động lực khơi dậy tiềm năng của dân chúng bỏ vốn đầu t vào nông

nghiệp. Bên cạnh đó là chỉ thị 35 về phát triển kinh tế gia đình, chỉ thị 50 về doanh
nghiệp kiện toàn nhà nớc, chØ thÞ 65 vỊ cđng cè quan hƯ ë miỊn biển, chỉ thị 67
hoàn thiện cơ chế khoán sản phẩm đến ngời lao động, cùng với các phong trào di
dân, khai hoang phục hoá đợc phát triển rộng khắp, kết quả là hình thức chấm
công, chấm điểm đợc xoá bỏ, phong trào lao động của ngời nông dân diên ra tơng
đối khẩn trơng, tình trạng ruộng đất hang hoá hạn chế.
Năm 1980, giá trị tổng sản lợng tăng 33% so với năm 1980, sản lợng lơng
thực bình quân đầu ngời 1976-1980 đạt 13,5 triệu tấn nhng đến thời kỳ 1981-1985
đạt 17,0 triệu tấn. Nhng giai đoạn 1986-1988 lại đi vào trì trệ, gắn liền với nó là
nền kinh tế đất nớc đang trên đà suy thoái mạnh và các tổ chức hoạt động trong
nông nghiệp rệu rạo, sản xuất lơng thực có phần giảm sút, có hơn 9 triệu ngời thiếu
ăn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nh: thiên tai (1987) do quy luật
của quá trình gia tăng năng suất sau hơn 5 năm đầu t cho ruộng khoán, trong khi
công nghệ, quy trình sản xuất không thay đổi, ngời sản xuất không có kinh nghiệm
về đầu t, dÉn tíi hiƯu qu¶ s¶n xt gi¶m trong khi vốn đầu t của nhà nớc tiếp tục
22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tăng, nhng với khu vực rộng lớn nh vậy thì lại rất hạn chế, vốn tích luỹ trong dân c
ít, không đủ đầu t cho nông nghiệp.
* Nguyên nhân cơ bản
+Do chủ trơng, chính sách của nhà nớc trong giai đoạn này không đáp ứng
đợc nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân.
+ Do ngời dân cha thực sự làm chủ trong quá trình sản xuất.
+Do sai lầm về các chính sách nh: giá cả, cung ứng vật t kỹ thuật làm cho
giá cả leo thang, giá vật t tăng nhanh hơn giá lơng thực, các HTX luôn tăng dần
mức khoán. Kết quả là sản xuất giảm, phần sản lợng vợt khoán không bù đắp nổi
chi phí bỏ râ và ngời nông dân trả lại ruộng khoán.

Nh vậy trong thời kỳ này, nhà nớc đà có những u đÃi về đầu t cho nông
nghiệp nhng nhìn chung đầu t cha hợp lý, cha đáp ứng đợc nhu cầu, nông nghiệp
cha thực sự đợc coi là mặt trận hàng đầu nên cha đảm bảo đợc điều kiện phát triển
nhất là vật t, tiền vốn đầu t…

23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ii. đầu t cho nông nghiệp giai đoạn 1989-1995
1. Thực trạng về đầu t cho nông nghiệp
a. Tình hình đầu t trong nớc
Trong giai đoạn nhà nớc ta đà có nhiều chính sách tác động tích cực đến phát
triển nông nghiệp, cũng với chiến lợc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần đang trở thành động lực thúc đẩy sản xuất phát triển đi vào cuộc sống với
nhiều chính sách, nhiều chơng trình kinh tế lớn nh: Cải tổ doanh nghiệp nhà nớc
củng cố và đổi mới quan hệ tập thể, phát triển kinh tế t nhân, kinh tế hộ gia đình,
tín dụng trong nông thôn, giá cả, bảo trợ sản xuất, khuyến nông, chơng trình 327
đồng thời một số bộ luật khác nh: luật đất đai (1993), luật lao động (1994), luật phá
sản doanh nghiệp (1994) đà tạo tền đề pháp lý cho hoạt động kinh tế hoạt động đầu
t phát triển đúng hớng, an toàn trong thời gian này, các quan hệ trì trệ đà đợc xoá
bỏ, nó cởi trói cho ngời nông dân, nhất là sự đầu t ngay chính trên đồng rộng của
mình, đánh giá đúng vai trò của ngời lao động, tạo ra động lực to lớn phát triển sản
xuất, thu nhập và đời sống của nhân dân không ngừng tăng lên, trong thời gian này
thì vốn cấp phát dới hình thức tín dụng trớc đây đợc chuyển sang bớc mới , đó là
vay vốn và phải trả lÃi. Thực tế năm 1989 trở lại đây, vốn ngân sách dành cho khai
hoang vẫn giữ tỷ lệ 5-7% tỷ lệ dành cho các nông trờng quốc doanh còn tren 10%.
Nhà nớc thực hiện một số vốn lớn để thực hiện chơng trình 327 nhằm bảo vệ hiệu
quả vốn rừng gắn liền vơi định canh, định c, phủ xanh đất trống đồi trọc. Trong 2

năm 1993-1994 nhà nớc ta đà đầu t 416 tỷ đồng, đầu t trực tiếp đến hộ nông dân là
60% tổng vốn đầu t và đầu t 80% so với đầu t lâm sinh (bảo vệ, khoanh nuôi, trồng
rừng). ở giai đoạn này, chúng ta đà chú ý đầu t vào mọi thành phần kinh tế trong
nông nghiệp. Việc điều chỉnh cơ cấu vốn đầu t trực tiếp của nhà nớc cũng nh vào
quốc doanh vào các ngành trồng trọt cũng nh vào các ngành quốc doanh trong nông
nghiệp. Song song với chính sách khuyến khích nông dân bỏ vốn phát triển sản
xuất đà không gây ra hẫng hụt lớn đối với sự phát triển mà ngợc lại đà thu hút đợc
24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1 lỵng tiỊn lớn trong nông dân đa vào sản xuất, qua đó kích thích tiết kiệm và sử
dụng những nguồn lực sẵn có của các thành phần kinh tế. Việc điều chỉnh trong
chính sách đầu t của nhà nớc vào nông nghiệp và giai đoạn này là rất kịp thời và
mạnh dạn, tác động tích cực đến điều chỉnh là không những thu hút thêm vốn của
xà hội vào sản xuất mà còn tăng hiệu quả đầu t, đa hệ thống doanh nghiệp nhà nớc
trong khu vực nông nghiệp thoát khỏi tình trạng bao cấp, ỷ lại nhà nớc về vốn. Xét
nhu cầu về vốn trong thời kỳ này ta thấy. Khoảng cách giữa nhu cầu về vốn và thực
tế đầu t trong nông nghiệp còn lớn thực tế năm 1991 nhu cầu là 4975,6 tỷ đồng thì
ngân sách nhà nớc mới đáp ứng đợc 368,1 tỷ. Năm 1992 tổng nhu cầu là 6002,1 tỷ
gấp 4,95 lần đầu t từ ngân sách nhà nớc cho nông-lâm-ng nghiệp. Năm 1993 gấp
4,34 lần và năm 1994 gấp 4,49 lần. Trong thời kỳ này ngân sách nhà nớc dành cho
đầu t ít và phân bổ cha hợp lý giữa các ngành, đầu t cho nông nghiệp, lâm nghiệp
xấp xỉ trên dới 10% và có xu hớng ngày càng giảm, điều này cha tơng xứng với
đóng góp của nông-lâm-ng nghiệp vào GDP thực trạng vốn đầu t trong thơi kỳ này
còn còn cho thấy : số tuyệt đối về vốn đầu t tăng và số lợng đổi lại giảm liên tục từ
17,1% (năm 1990) xuống còn 9,4% năm 1994.
Biểu 3: Vốn đầu t xây dựng cơ bản của nhà nớc phân theo ngành kinh tế
(giá so sánh năm 1989-tỷ đồng).

1990

1992

1994

1. Tổng số

2145,8

3333,2

5729,8

2. Nông nghiệp

324,7

370,0

437,2

3. Lâm nghiệp

42,3

52,1

99,6


5. Nông-lâm nghiệp

367,0

422,1

536,8

Số 4/1 (%)

17,1

12,7

9,4

Nguồn: niên giám thống kê 1997 trang 160.
Nghiên cứu giá trị tài sản cố định mức tăng, phân theo ngành kinh tế (biểu 4)
cũng giảm t 13,9% (1990) cßn 7,1% (1994)

25


×