Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh và những vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.65 MB, 84 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH
DOANH QUỐC TÉ
0O0
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
ĐẼ
TÀI:
BẢO
VỆ
MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT
ĐỘNG
SẢN
XUẤT
KINH
DOANH

NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
ĐÓI


VỚI
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
ị THỰ
Việt)"
'
/NGOẠI-
THI 330 Ỉ
ÍUẩữậổU í
Sinh
viên
thực
hiện
:
Nguyẫn
Ngọc Mai
[
Alù ĩ
Lớp
:
Anh
2
Khóa
:
LT 4
Giáo viên hướng dẫn
:
TS. Tăng

Văn
Nghĩa

Nội,
tháng
03 năm 2010
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐÂU
Ì
CHƯƠNG
ì:
TÔNG
QUAN
VỀ
VẤN
ĐỀ
BẢO VỆ
MÔI
TRƯỜNG
TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH
DOANH 3
ì.
KHÁI QUÁT

MÔI

TRƯỜNG
3
Ì.
Khái
niệm
môi
trường
3
a)
Môi
trường

những
đặc
trưng

bản của
môi
trường
3
b)
Chức năng cơ
bản của
môi
trường
5
c)
Phân
loại
môi

trường
sống
theo
chức
năng
5
2.
Tiêu
chuễn
môi
trường
7
3.
Hoạt
động
bảo vệ
môi
trường
8
a)
Khái
niệm
8
b)
Nguyên
tắc
về bảo vệ
môi
trường
8

4.
Ó
nhiễm
môi
trường
9
a)
Khái
niệm
9
b)
Các
hình
thức
ô
nhiễm

các
chất
ô
nhiễm
liên
quan
9
5.
Một
số
khái
niệm
khác

về
môi
trường
11
a)
Khái
niệm vê
phát triên
bền vững
11
b)
Quản

môi
trường
Ì
]
c)
Suy
thoái
môi
trường
12
d)
Sự
cố
môi
trường
12
e)

Khủng
hoảng
môi
trường
12
li.
TÁC ĐỘNG
CỦA
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH
DOANH
LÊN MÔI
TRƯỜNG
13
Ì.
Tác
động
tiêu
cực
13
a)
Tài
nguyên
thiên
nhiên
cạn
kiệt
13
b)
Ô

nhiễm
môi
trường

biến đối
khí hậu
14
c)
Mất
cân
bằng
đa
dạng
sinh
học
16
d)
Thiên
tai

sự cố
môi
trường
17
e)
Đe
dọa sức khỏe con người
17
í)
Gia

tăng
xung
đột
toàn
cầu,
tác
động
đến an
ninh thế
giới
18
2.
Tác
động
tích
cực
19
IU.
Sự CẦN
THIẾT
CỦA
VIủC
BẢO Vủ
MÔI
TRƯỜNG 20
1.
Sự
cần
thiết
của

việc
bảo vệ
môi
trường
nói chung
20
2.
Vai trò của doanh
nghiệp
trong việc
bảo vệ
môi
trường
22
CHƯƠNG
li.
THỰC TRẠNG BẢO Vủ MÔI TRƯỞNG
TRONG
HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT,
KINH
DOANH
CỦA
DOANH
NGHIủP
TẠI
VIủT
NAM 27
ì.
THỰC TRẠNG Ô

NHIỄM
MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT,
KINH
DOANH
CỦA
DOANH
NGHIủP
27
Ì.
0
nhiễm
không
khí
ờ mức báo
động
27
2.
Ó
nhiễm
nước
28
3.
0
nhiễm
đất
31
4.
Hậu
quả của

ô
nhiễm
môi
trường
31
a)
Tài
nguyên
thiên nhiên
cạn
kiệt
32
b)
Thiên
tai
diên
biến
phức
tạp
33
c)
Ó
nhiễm
môi
trường
lao
động,
bệnh
tật
gia

tăng
33
li.
ĐÁNH
GIÁ HOẠT ĐỘNG BẢO Vủ MÔI TRƯỜNG CỦA
DOANH
NGHIủP
34
1.
Những
tồn
tại
trong
hoạt
động
bảo vệ
môi
trường
của doanh nghiệp 34
a)
Hoạt
động
công
nghiệp,
xây
dựng,
năng
lượng

giao

thông
vận
tải
35
b) Tại
khu vực
làng
nghề
41
c)
Hoạt
động
khai
thác

nuôi
trồng
thúy
sản,
sản
xuất
nông
nghiệp
.43
d)
Hoạt
động
du
lịch
44

e)
Bệnh
viên,

sờ
y
tế
khác 46
í)
Hoạt
động
nhập
khẩu
48
2.
Những
chuyển
biến
tích
cực
trong
bảo vệ
môi
trường
tại
một
số doanh
nghiệp
50
CHƯƠNG

IU.
GIẢI
PHÁP BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
TRONG
HOẠT
ĐỚNG
SẢN
XUẤT,
KINH
DOANH
57
ì. BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG,
cơ HỚI VÀ THÁCH
THỨC
ĐÔI VỚI
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
TRONG
BỐI
CẢNH
HỚI
NHẬP
57
1.

hội

57
2.
Thách
thức
59
li.
ĐỀ
XUẤT
GIẢI
PHÁP BẢO VỆ MÒI
TRƯỜNG
ĐỐI VỚI
DOANH
NGHIỆP
62
1.
Giải
pháp

tính

mô 62
a)
Nhà nước
cần
tiếp
tục
hoàn
thiện
hệ

thống
chính
sách,
luật
pháp bảo
vệ
môi
trường
62
b) Kiện
toàn
hệ
thống
quản lý
môi
trường
các cấp
64
c)
Đẩy
mạnh
áp
dụng
các
công
cụ
kinh tế trong
quản lý
môi
trường 65

d)
Đẩy
mạnh

hội
hoa
công
tác
bảo vệ
môi
trường
67
2.
Giải
pháp

tính
vi
mô 67
a)
Doanh
nghiệp
cần
định
hướng
phát
triển
sản xuất
kinh
doanh

kết
hợp
với
bảo vệ
môi
trường
67
b)
Đầu

nghiên
cứu,
ứng
dụng
nguồn
năng
lượng
sạch
69
c)
Tổ
chức quy hoạch
sản
xuất,
đầu tư cho bảo vệ
môi
trường
70
d)
Tranh

thủ
các sự hỗ
trợ,
mờ
rộng
quan hệ đôi
ngoại
trong
bào
vệ
môi
trường
72
e)
Nâng
cao
ý
thức
trách
nhiệm bảo vệ
môi
trường
74
KẾT
LUẬN
75
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT

TT

hiệu
viết
tắt
Tiếng
Anh
Tiếng
Việt
1
ASEAN
Association
of Southeast
Asia
Nations
Hiệp
hội
các
Quốc
gia
Đông
Nam A
2 CSMT
Cảnh sát môi trường
3 CTE
ủy
ban
Thương
mại và
mõi trường

4
EIA

quan
thông
tin
năng
lượng
của
Mỹ
5
EU
European
Union
Liên
minh
châu
Âu
6
FDI
Foreign
Direct
Investment
Đầu

trực
tiếp
nước ngoài
7
GATT

General
Agreement
ôn
Tariffs
and
Trade
Hiệp
ước
chung
về
thuế
quan

mậu
dịch
8
HĐND
Hội
đồng nhân
dân
9
KCN
Khu
công
nghiệp
10
KCX
Khu chế
xut
li

KHCN&MT
Khoa
học
công
nghệ

môi trường
12
LHQ
Liên hợp
quốc
13
OECD
Organisation
for
Economic
Co-operation
and
Development
Tổ
chức
hợp tác phát triên
kinh
tế
14
TCCP
Tiêu chuân cho phép
15
TCVN
Tiêu

chuẩn
Việt
Nam
16
TNHH
Trách
nhiệm
hữu hạn
17
TNMT
Tài nguyên môi trường
18 Tp.
HCM
Thành phố
Hồ
Chí
Minh
19
UBND
Uy ban nhân dân
20
UNEP
Chương trình
mòi
trường
của
Liên hợp
quốc
21
UNESCO

United
Nations
Educational,
Scientific
and
Cultural
Organization

chức
Giáo dục, Khoa
học
và Văn
hoa Liên
hợp
quốc
LỜI
MỞ ĐÀU
/.
Tính cấp
thiết
của đề
tài
Hội
nghị
thường niên
Diễn
đàn
Kinh tế
Thế
giới

Davos
khai
mạc ngày
28/01/2009
tại
Đại
Liên
(Trung
Quốc)
lần
đầu tiên đề cập đến vấn đề
kinh
tế
xanh
(Green
Economy)
trong
chương trình
nghị
sự của
Diễn đàn,
buộc
người
ta
phải
suy
nghĩ:
"Rốt
cuộc,
thế

giới
cần
có sự tăng trường như
thế
nào?".
Quả
thật,
thế
giới
đang đứng trước thách
thức lớn. Đại
khủng
hoảng
từng xảy ra
nhưng chưa bao
giờ
lại
đi cùng
với
sự
suy
sụp
của
môi trường như
hiổn
nay.
Hàng
ngày,
chỉ
tính riêng ờ Bắc Cực,

diổn
tích băng
tan rộng
gãp ba
lần
lãnh
thổ
nước
Bỉ,
kéo
theo
đó là
hiổn
tượng
nước
biến
dâng
cao, đặt
các
khu
vực duyên
hải
trước
nguy

ngập
lụt
nghiêm
trọng.
Đó là chưa tính

tới
sự
mất cân
bằng
về phân bố
nguồn
nước,
tính đa
dạng
sinh
học bị xâm
hại
Biến đổi
khí hậu không còn

hiổn
thực
phải tranh
cãi
nữa.
Nó không
chỉ
ảnh
hường
bất
lợi tới
các
hoạt
động
kinh

tế

hội,
mà còn là chát xúc tác khiên
dịch
bổnh
lan
tràn,
đe dọa
tới
sự phát
triển
kinh
tê xã
hội
và sức
khỏe
con
người.
Viổc
giải
quyết vấn
đề
biến
đối
khí hậu mà chù
yếu là
viổc
trái
đất

nóng
lên liên
quan
tới
tương
lai
lâu dài của con
người.
Bảo vổ môi trường là trách
nhiổm
của toàn xã
hội.
Nhưng
hiổn
nay các
doanh
nghiổp
vẫn chưa
thực
sự
chú
trọng
đèn bảo vổ môi trường mà
chỉ đặt
mục tiêu
lợi
nhuận
lên hàng đầu.
Két quả
thực

tế cho
thấy
càng
những
nước đang phát
triển
thi
vấn đề môi
trường
càng bị
coi nhẹ,

Viổt
Nam
cũng
nằm
trong
số đó. Với mục đích
giúp các
doanh
nghiổp
ý
thức
sâu sắc hơn về trách
nhiổm
cùa mình trước
nguy

biến
đổi

khí hậu đang
diễn biến
theo
chiều
hướng
xấu đi

cần
có sự
chung
tay của
cả nhân
loại
để bảo vổ môi trường
sống
trên
trái
đất,
tôi
đã
chọn
"Bảo
vệ
môi trưởng
trong
hoạt động sản xuất
kinh
doanh và những vấn đề
đặt
ra đối với

doanh
nghiệp Việt
Nam" làm đề
tài
khoa
luận
của
minh.
Ì
2.
Mục
đích
nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
của
đề
tài
là:
- Làm rõ
những
vấn đề lý
luận
liên
quan
đến môi
trường,
bảo vệ môi
trường.
- Phân tích
thực

trạng
môi trường bị ô
nhiễm
do
đoạt
động sàn xuât
kinh
doanh
và công
tác
bảo vệ môi trường
tại
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
- Đe
xuất
giải
pháp bảo vệ môi trường
đối với
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong bối
cảnh
hội
nhập

kinh tế
sâu
rộng.
ĩ.
Phương pháp nghiên cứu
Sở
dụng
phương pháp nghiên cứu lý
luận kết
hợp
thực
tiễn,
phương
pháp
thống
kê,
tổng
hợp,
so
sánh,
phân tích
4.
Đối tượng

phạm
vi
nghiên
cứu
Đối
tượng nghiên cứu

của
khoa
luận là
bảo vệ môi trường và
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
trong
mối
quan
hệ
với
bảo vệ môi trường
tại
Việt
Nam.
Phạm
vi
nghiên cứu
giới
hạn ờ
hoạt
động bảo vệ môi trường
tại
các
doanh

nghiệp,
cơ sờ
sản xuất kinh
doanh

Vịêt
Nam.
5. Kết cẩu khóa luận
Ngoài
lời
mờ
đầu, kết luận,
danh
mục từ
viết
tắt,
tài
liệu
tham
khảo,
khóa
luận
được
chia
thành 3 chương:
Chương
ì:
Tổng
quan
về vấn đề bảo vệ môi trường

trong
hoạt
động sản
xuất, kinh
doanh.
Chương
li:
Thực
trạng
bảo vệ môi trường
trong
hoạt
động sản
xuất,
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
tại
Việt
Nam.
Chương
IU: Giải
pháp bảo vệ mỏi trường
trong
hoạt
động sản
xuất,
kinh

doanh.
Trong
quá trình làm khóa
luận,
do
thời
gian
nghiên cứu và
kiến
thức
còn hạn chế nên khóa
luận
của tôi không
thể
tránh
khỏi
những
thiếu
sót, rất
mong
các
thầy
cô góp ý để khóa
luận

thể
hoàn
thiện
hơn. Tôi
xin

chân
thành cảm ơn Ban giám
hiệu,
phòng Đào
tạo
trường
Đại
học
Ngoại
thương,
đặc
biệt
cảm ơn
thầy
giáo,
TS. Tăng Văn Nghĩa đã giúp đỡ
tôi
hoàn thành
tốt
bài
viết
này.
2
CHƯƠNG
ĩ:
TỎNG
QUAN

VẤN
ĐÈ

BẢO
VỆ
MÔI
TRƯỜNG
TRONG HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH
ì.
KHÁI QUÁT VÈ MÔI
TRƯỜNG
Khái niệm
môi
trường
à)
Môi
trường
và những đặc
trưng
cơ bàn cùa mói
trường
Trên
thế giới

nhiều
cách
hiểu
khác
nhau
về môi
trường.

Theo định
nghĩa
của
UNESCO
(1981)
thì
môi
trường của con
người
bao
gồm
toàn
bộ
các hệ
thống
tự
nhiên và các hệ
thống
do con
người
tạo ra,
những cái
hữu hình
(đô
thị,
hồ
chứa )

những
cái


hình
(tập
quán,
niềm
tin,
nghệ
thuật ),
trong
đó
con
người sống bằng
lao
động của
mình,
họ
khai
thác các
tài
nguyên
thiên nhiên và nhân
tạo
nhằm
thoa
mãn
những
nhu
cẩu của
mình
.

Còn
Luật
bảo vệ môi trường
Việt
Nam
quy
định:
"Môi trường bao
gôm
các yếu
tố
tự
nhiên

vật
chất
nhân
tạo
bao
quanh
con
người,

ảnh hường
đến
đời
sống,
sản
xuất,
sự

tồn
tại,
phát
triển
của con người

sinh
vật"
.
Các định
nghĩa
nêu
trên,
tuy

khác
nhau
về quy mô,
giới
hạn,
thành
phẩn
môi
trường
nhưng đều
thống
nhất

bản
chất

hệ
thống
của
môi trường

mối quan
hệ
giữa
con người
với tự
nhiên.
Môi
trường
cẩn
được
hiểu
như

một
hệ
thông.
Nói
cách
khác,
môi
trường
mang
đẩy
đủ
những

đặc trưng của
hệ
thống.
Những đặc trưng

bản
của
hệ
thống
môi trường là:
- Tính

cấu
(cấu
trúc)
phức
tạp:
Hệ
thống
môi trường
(gọi tắt

hệ
môi
trường)
bao
gồm
nhiều
phẩn tử
(thành

phẩn)
hợp
thành.
Các
phẩn
tử
đó

bản chát khác
nhau
(tự
nhiên,
kinh
tế,
dân
cư,

hội)

bị
chi
phối
bời
các quy
luật
khác
nhau,
đôi
khi
đối lập

nhau.

cấu của
hệ môi trường được thê
hiện
chủ yếu


cấu chức
năng

1
Nguồn:
2
Nguồn:
Tại
khoăn
Ì
Điều 3
Luật
Bảo
vệ
môi
trường
2005
cùa
việt
Nam
3
cơ cấu bậc

thang.
Theo
chức
năng,
người
ta

thể
phần
hệ môi trường
ra

số
phân
hệ.
Tương
tự
như
vậy, theo thứ
bậc
(quy mô),
người
ta
cũng

thể
phân
ra
các phân hệ
từ lớn

đến
nhỏ.

theo
chức
năng hay
theo thứ bậc,
các
phần
tử cơ cấu của hệ môi
trường
thường xuyên tác động
lẫn
nhau,
quy đợnh và phụ
thuộc
lân
nhau
(thông qua
trao
đổi vật chất -
năng lượng
-
thông
tin)
làm cho hệ thông tôn
tại,
hoạt
động và phát
triển.


vậy,
mỗi một sự
thay đổi,
dù là rát
nhỏ,
của môi
phần
tử

cấu của
hệ môi trường đều gây
ra
một
phản
ứng dây chuyên
trong
toàn
hệ,
làm
suy
giảm
hoặc
gia
tăng số lượng và
chất
lượng
của
nó.
- Tính động:

Hệ môi trường không
phải
là một hệ
tĩnh,
mà luôn luôn
thay đối trong
cấu
trúc,
trong
quan
hệ tương tác
giữa
các
phần
tử
cơ cấu và
trong từng
phân
tử

câu.
Bát kì một sự
thay
đôi nào của hệ đêu làm cho nó
lệch khỏi trạng
thái cân
bằng
trước đó và hệ
lại
có xu hướng

lập
lại
thế
cân
bằng
mới.
Đó là
bản chất
của quá
trinh
vận động và phát
triển
của hệ môi
trường.
Vi
thế,
cân
băng động

một đặc tính cơ
bản của
môi trường
với
tư cách

một hệ
thống.
Đặc
tính đó cần được tính đến
trong hoạt

động tư duy và
trong tổ
chức
thực
tiễn
của con
người.
- Tính mờ:
Môi
trường,

với
quy mô
lớn
nhỏ như
thế nào,
cũng
đều là một hệ
thống
mờ. Các dòng
vật chất,
năng lượng và thông
tin
liên
tục
"chảy"
trong
không
gian


thời
gian (từ
hệ
lớn
đến hệ
nhỏ, từ
hệ nhỏ đến hệ nhỏ hơn và
ngược
lại:
từ trạng
thái
này
sang
trạng
thái
khác,
từ thế
hệ này
sang
thế
hệ
nối
tiếp,
v.v ).

thế,
hệ môi trường rát
nhạy
cảm
với

những
thay
đôi từ bên
ngoài,
điều
này lý
giải

sao
các vân đê môi trường mang tính
vùng,
tính toàn
cầu,
tính lâu dài
(viễn
cảnh)
và nó
chỉ
được
giải
quyêt băng nỗ
lực
của toàn
thể
cộng
đồng,
bằng
sự họp tác
giữa
các

quốc
gia,
các khu vực trên
thế
giới
4
với
một tầm nhìn
xa,
trông
rộng

lợi
ích của
thế
hệ hôm nay và các
thế
hệ
mai sau.
b)
Chức năng cơ bản của môi
trường
- Môi trường là không
gian
sống
của con
người

sinh vật.
Trong

quá
trình
tồn
tại
và phát
triển
con
người cần
có các nhu
cầu
tối
thiểu
về không khí,
độ âm,
nước,
nhà
ờ cũng
như các
hoạt
động
vui
chơi
giải
trí
khác.
Tát cả các
nhu
cầu này đều do môi trường
cung cấp.
Tuy nhiên khả năng

cung
cấp các
nhu
câu đó của con
người
là có
giới
hạn và phụ
thuộc
vào trình độ phát triên
của
từng
quốc
gia
và ờ
từng
thời
kì.
- Môi trường

nơi
cung
cáp
tài
nguyên
cần
thiết
cho
cuộc sống


hoạt
động
sản
xuất
của
con
người
như
đất,
đá,
tre,
nửa,
tài nguyên
sinh vật.
Tất
cả
các tài nguyên này đề do môi trường
cung
cấp và giá
trị
của tài nguyên phụ
thuộc
vào mửc độ
khan hiếm
và giá
trị
của

trong


hội.
- Môi trường là nơi
chửa
đựng,
đồng hóa các
chất
thải
của con
người
trong
quá trình sử
dụng
các tài nguyên
thải
vào môi
trường.
Các tài nguyên
sau
khi hết
hạn sử
dụng,
chúng
bị
thải
vào môi trường
dưới
dạng
các chát
thải.
Các

chất
thải
này
bị
các quá
trinh
vật lý,
hóa
học, sinh
học phân hủy thành các
chất

cơ,
vi sinh
quay
trờ
lại
phục
vụ
con
người.
Tuy nhiên
chửc
năng

nơi
chửa
đựng
chất
thải

của môi trường là có
giới
hạn.
Nếu con
người vượt
quá
giới
hạn này
thì sẽ
gây
ra
mất cân băng
sinh
thái
và ô
nhiễm
môi
trường.
- Là nơi
giảm
nhẹ các tác động có
hại
của thiên nhiên
tới
con
người

sinh vật
trên
trái

đất;
- Là nơi lưu
trữ

cung cấp
thông
tin
cho
con người
c)
Phân
loại
môi
trường
sống
theo
chức năng
Theo
chửc
năng cơ bản của môi trường như đã nêu ờ
trên,
môi trường
sống

thể chia
thành môi trường
tự
nhiên và môi trường xã
hội.
- Môi trường

tự
nhiên:
bao gồm các nhân
tố
thiên nhiên như
vật
lý,
hoa
học, sinh
học, tồn
tại
ngoài ý
muốn
của con
người,
nhưng
cũng ít
nhiều
chịu
5
tác động
của con
người.
Đó

ánh sáng mặt
trời,
núi
sông,
biên

cả,
không khí,
động,
thực
vật, đất,
nước
Môi trường
tự
nhiên cho
ta
không khí đế
thờ,
đát
để xây
dựng
nhà
cửa,
trồng
cấy,
chăn
nuôi,
cung
cấp cho con nguôi các
loại
tài nguyên khoáng sản cần cho sản
xuất,
tiêu
thụ
và là nơi
chứa

đựng,
đông
hoa
các
chất
thải,
cung
cấp cho
ta
cảnh
đọp để
giải trí,
làm cho
cuộc
sống
con
người
thêm
phong
phú.
Môi trường
tự
nhiên có 2 thành
phần

bản:
môi trường
vật
lý và môi
trường

trường
sinh
vật.
+ Môi trường
vật


thành
phần

sinh
của
môi trường
tự
nhiên,
bao
gồm
đất,
nước,
không
khí,
nhiệt
độ,
nguyên
tố
hoa
học
+ Môi trường
sinh
vật là

thành
phần
hữu
sinh
của
môi trường
tự
nhiên,
bao
gồm động
vật,
thực
vật, vi
sinh
vật, vi
khuân
- Môi trường xã
hội là
tống
thê các
quan
hệ
giữa
người
với
người.
Đó là
những
luật lệ, thể chế,
cam

kết,
quy
định,
ước
định
ờ các cấp khác
nhau
như:
Liên Hợp Quốc,
Hiệp
hội
các
nước,
quốc
gia,
tỉnh,
huyện,

quan,
làng
xã,
họ
tộc, gia
đình,
tô nhóm, các tô
chức
tôn
giáo,

chức

đoàn
thê
Môi
trường

hội
định hướng
hoạt
động
của
con
người
theo
một khuôn khổ
nhất
định,
tạo
nên sức
mạnh
tập thế
thuận
lợi
cho sự phát
triển,
làm cho
cuộc
sống
của con
người
khác

với
các
sinh
vật
khác.
- Ngoài
ra,
người
ta
còn phân
biệt
khái
niệm
môi trường nhân
tạo,
bao
gồm
tất
cả các nhân
tố
do con
người
tạo nên,
làm thành
những
tiện
nghi
trong
cuộc
sống,

như ô
tô,
máy
bay,
nhà
ở,
công
sờ,
các khu vực đô
thị,
công viên
nhân
tạo
Môi trường
theo
nghĩa
rộng
là tất
cả các nhân
tố tự
nhiên và xã
hội
cần
thiết
cho sự
sinh
sống,
sản
xuất
của con

người,
như tài nguyên thiên nhiên,
không
khí, đất,
nước,
ánh
sáng,
cảnh
quan,
quan
hệ xã
hội
Môi trường
theo
nghĩa
họp không xét
tới tài
nguyên thiên
nhiên,

chỉ
bao
gồm các nhân
tố tự
nhiên và xã
hội
trực
tiếp
liên
quan

tới
chất
lượng
cuộc
6
sống
con
người.

dụ:
môi trường của học
sinh
gồm nhà trường
với
thầy
giáo,
bạn
bè,
nội
quy của
trường,
lớp học,
sân
chơi,
phòng thí
nghiệm,
vườn
trường,
tổ
chức


hội
như Đoàn,
Đội với
các
điều lệ
hay
gia
đình,
họ
tộc,
làng xóm
với
những
quy định không thành
văn, chỉ
truyền
miệng
nhưng vân
đưảc
công
nhận,
thi
hành và các cơ
quan
hành chính các cấp
với
luật
pháp,
nghị

định,
thông
tư,
quy định.
2.
Tiêu
chuẩn môi
trường
Theo
Luật
Bảo vệ Môi trường
của
Việt
Nam: "Tiêu
chuẩn
môi trường là
những chuẩn
mực,
giới
hạn cho
phép,
đưảc quy định dùng làm căn cứ để
quản
lý môi
trường"
(Điều
3).

vậy,
tiêu

chuẩn
môi trường có
quan
hệ mật
thiết
với
sự phát
triển
bền
vững
của mỗi
quốc
gia.
Hệ
thống
tiêu
chuẩn
môi trường là một công trình
khoa
học
liên
ngành,

phản
ánh trình độ
khoa
học,
công
nghệ,
tố

chức quản
lý và
tiềm
lực
kinh
tế
- xã
hội
có tính đến dự báo phát
triển.
Cơ cấu của hệ
thống
tiêu
chuẩn
môi trường bao gồm các nhóm chính
sau:
-
Những quy định
chung.
- Tiêu
chuẩn nước,
bao gồm nước mặt
nội địa,
nước ngầm, nước
biển

ven
biến,
nước
thải

v.v
- Tiêu
chuẩn
không
khí,
bao gồm khói
bụi,
khí
thải
(các
chất
thải)
v.v
- Tiêu
chuẩn
liên
quan
đến bảo vệ
đất canh tác,
sử
dụng
phân bón
trong
sản xuất
nông
nghiệp.
- Tiêu
chuẩn
về bảo vệ
thực

vật,
sử
dụng
thuốc
trừ
sâu,
diệt
cỏ.
- Tiêu
chuẩn
liên
quan
đến bảo vệ các
nguồn gen,
động
thực vật,
đa
dạng
sinh
học.
- Tiêu chuân liên
quan
đèn bảo vệ
cảnh quan
thiên
nhiên,
các
di
tích
lịch

sử,
văn
hoa.
- Tiêu
chuẩn
liên
quan
đến môi trường do các
hoạt
động
khai
thác
khoáng
sản
trong
lòng
đát,
ngoài biên
v.v
7
Tiêu
chuẩn
môi trường là
giới
hạn cho phép của các thông số về
chất
luợng
môi trường
xung
quanh,

về hàm lượng của
chất
gây ô
nhiễm
trong chất
thải
được cơ quan nhà nước có
thấm
quyền
quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo
vệ môi trường.
3.
Hoạt động bảo vệ môi
trường
a)
Khái niệm
Hoạt
động bảo vệ môi trường là
hoạt
động
giữ
cho môi trường
trong
lành,
sạch
đắp; phòng
ngừa,
hạn chế tác động xấu
đối với

môi trường, ứng
phó sự cố môi trường;
khắc
phục ô
nhiễm,
suy thoái, phục
hồi

cải
thiện
môi
trường;
khai
thác,
sử dụng hợp lý và
tiết
kiệm tài
nguyên thiên nhiên; bảo
vệ
đa dạng
sinh
học.
b)
Nguyên
tác
về bảo vệ môi
trường
Theo
quy định
tại

Điều 4
Luật
Báo vệ môi trường năm 2005 thì các
nguyên
tắc
bảo vệ môi trường bao gồm:
- Bảo vệ môi trường
phải
gắn
kết
hài hòa
với
phát triên
kinh tế
và bảo
đảm
tiến
bộ xã
hội
để phát
triển
bền
vững
đất
nước;
bảo vệ môi trường
quốc
gia
phải
gắn

với
bảo vệ môi trường khu vực và toàn
cầu;
- Bảo vệ môi trường là sự
nghiệp
của toàn xã
hội,

quyền
và trách
nhiệm
của cơ quan nhà
nước,
tổ
chức,
hộ
gia
đình,
cá nhân;
-
Hoạt
động bảo vệ môi trường
phải
thường xuyên,
lấy
phòng ngừa là
chính
kết
họp
với

khắc
phục ô
nhiễm,
suy thoái và
cải
thiện
chất
lượng môi
trường;
- Bảo vệ môi trường
phải
phù hợp
với
quy
luật,
đặc diêm
tự
nhiên,
văn
hóa,
lịch sử,
trình độ phát
triển
kinh te
- xã
hội
cùa
đất
nước
trong từng

giai
đoạn;
- Tổ
chức,
hộ
gia
đình,
cá nhân gây ô
nhiễm,
suy thoái môi trường có
trách
nhiệm
khắc
phục,
bồi
thường
thiệt
hại

chịu
các trách
nhiệm
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
8

4.
Ỏ nhiễm môi
trường
a)
Khái niệm
Khoản
6 -
Điều
3 -
Luật
Bảo vệ môi trường năm 2005 quy
định:
"O
nhiễm
môi trường là sự
biến
đổi
của các thành
phần
môi trường không phù
hợp
với
tiêu
chuẩn
môi
trường,
gây ảnh hường xấu đến con
người,
sinh vật".
Trên

thế
giới,
ô
nhiễm
môi trường được
hiếu

việc
chuyên các chát
thải
hoặc
năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây
hắi
đèn sức
khoe
con
người,
đến sự phát
triển
sinh vật
hoặc
làm suy
giảm
chát lượng môi
trường
(Theo Tổ chúc Y
tế thế
giới).
Các tác nhân ô
nhiễm

bao gôm các chát
thải

dắng
khí (khí
thải),
lỏng
(nước
thải),
rắn
(chất
thải
rắn)
chứa
hoa chát
hoặc
tác nhân
vật lý, sinh
học và các
dắng
năng lượng như
nhiệt độ,
bức xắ.
Tuy
nhiên,
môi trường chỉ được
coi
là bị ô
nhiễm
nêu

trong
đó hàm
lượng,
nồng
độ
hoặc
cường độ các tác nhân trên
đắt
đèn mức có khả năng tác
động
xấu
đến
con
người,
sinh vật

vật
liệu.
Liên
quan
đến ô
nhiễm
môi trường còn có các khái
niệm:
-
Chất
gây ô
nhiễm

chất

hoặc
yêu
tố
vật

khi xuất hiện trong
môi
trường
thi
làm cho môi trường
bị
ô
nhiễm.
-
Chất
thài

vật chất
ở thê
rắn, lỏng,
khí được
thải
ra
từ sản
xuất, kinh
doanh,
dịch
vụ, sinh
hoắt
hoặc

hoắt
động khác.
-
Chất
thải
nguy
hắi

chất
thài
chứa yếu
tố
độc
hắi,
phóng
xắ,
dễ cháy,
dễ nô,
dễ ăn
mòn,
dễ lây
nhiễm,
gây ngộ độc
hoặc
đặc tính
nguy
hắi
khác.
b)
Các

hình thức
ó nhiễm và các
chát
ó nhiêm Hên quan
- Ó
nhiễm
không
khí,
việc
xả khói
chứa
bụi
và các
chất
hóa học vào
bầu
không
khí.
Ví dụ về các khí độc là
cacbon
mônôxít,
điôxít lưu
huỳnh,
các
chất
cloroílorocacbon
(CFCs),
và ôxít nitơ là
chất
thải

của công
nghiệp
và xe
cộ.
Ôzôn
quang
hóa và khói
lẫn
sương
(smog)
được
tắo ra
khi
các ôxít nitơ
phản
ứng
với
nước
trong
không khí (chính là sương) xúc tác là ánh sáng mặt
trời.
9
Ô
nhiễm
không khí là sự có mặt một
chất lạ
hoặc
một sự
biến đổi
quan

trọng trong
thành
phần
không
khí,
làm cho không khí không
sạch
hoặc
gây
ra
sự
tòa
mùi,
có mùi khó
chịu,
giảm
tầm nhìn xa do
bụi.
- Ô
nhiễm
nước là sự
thay đổi
theo
chiều
xấu đi các tính
chất vật
lý -
hoa
học
- sinh

học
của
nước,
với
sự
xuất hiện
các
chất lạ

the lỏng, ran
làm
cho
nguồn
nước
trố
nên độc
hại với
con
ngưối

sinh vật.
Làm
giảm
độ đa
dạng
sinh vật trong
nước.
Xét về
tốc
độ

lan truyền
và quy mô ảnh hưống
thi
ô
nhiễm
nước
là vấn
đề đáng
lo ngại
hơn ô
nhiễm
đất.
Nước
bị ô
nhiễm
là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ố các khu vực
nước
ngọt
và các vùng ven
biển,
vùng
biển
khép
kín.
Do lượng
muối
khoáng
và hàm lượng các
chất
hữu cơ quá dư

thừa
làm cho các quân thê
sinh
vật
trong
nước không
thể
đồng hoa
được.
Két quà làm cho hàm lượng ôxy
trong
nước
giảm
đột ngột,
các khí độc tăng
lên,
tăng độ đục
của
nước,
gây
suy
thoái
thủy vực.
ơ các
đại
dương là nguyên nhân chính gây ô
nhiễm
đó là các sự cô
tràn
dầu.

0
nhiễm
nước có nguyên nhân từ các
loại
chất
thải
và nước
thải
công
nghiệp
được
thải
ra
lưu vực các con sông mà chưa qua xử

đúng mức;
các
loại
phân bón hoa học và
thuốc
trừ
sâu ngấm vào
nguồn
nước ngầm và
nước
ao
hồ;
nước
thải
sinh

hoạt
được
thải
ra từ
các khu dân cư
ven
sông.
- o
nhiễm
đát xảy
ra khi đất
bị
nhiễm
các
chất
hóa học độc
hại
(hàm
lượng
vượt
quá
giới
hạn thông
thưống)
do các
hoạt
động chủ động của con
ngưối
như
khai

thác khoáng
sản, sản xuất
công
nghiệp,
sử
dụng
phân bón hóa
học
hoặc
thuôc
trừ
sâu quá
nhiều,
hoặc
do bị rò
rỉ từ
các thùng
chứa
ngầm.
Phổ biến
nhất
trong
các
loại
chất
ô
nhiễm
đất

hydrocacbon,

kim
loại
nặng,
MTBE,
thuôc
diệt
cò,
thuốc
trừ sâu,
và các
hydrocacbon
do hóa. Ô
nhiễm
môi trưống
đất là
hậu quả các
hoạt
động
của
con
ngưối
làm
thay đổi
các nhân
tố
sinh
thái
vượt
qua
những

giới
hạn
sinh
thái
của
các
quần

sống
trong đất.
Môi trưống đát

nơi trú ngụ
của con
ngưối
và hầu
hết
các
sinh vật cạn,
là nên móng cho các công trình xây
dựng
dân
dụng,
công
nghiệp
và văn hóa
10
của
con
người.

Đất là một
nguồn
tài nguyên quý
giá,
con
người
sử
dụng
tài
nguyên
đất
vào
hoạt
động
sản
xuất
nông
nghiệp
đế đảm bảo
nguồn cung
cáp
lương
thực thực
phẩm cho con
người.
Nhưng
với
nhịp
độ
gia

tăng dân số và
tốc
độ phát
triển
công
nghiệp

hoạt
động đô
thị
hoa như
hiện
nay thì
diện
tích
đất canh
tác ngày càng
bị
thu
hỉp,
chất
lượng
đất
ngày càng
bị
suy thoái,
diện
tích
đất
bình quân đầu

người.
Riêng chỉ
với

Việt
Nam,
thực
tế suy
thoái
tài
nguyên
đất là
rất
đáng
lo ngại
và nghiêm
trọng.
- Ó
nhiễm
phóng xạ
- 0
nhiễm
tiếng
ồn,
bao gồm
tiếng
ồn do xe
cộ,
máy
bay,

tiếng
ồn công
nghiệp
- Ô
nhiễm
sóng,
do các
loại
sóng như sóng
điện
thoại,
truyền
hình
tôn
tại
với
mật độ
lớn.
5.
Một
số
khái
niệm khác
về
môi
trường
a)
Khái niệm
về
phát triển

bén vững
Năm
1987,
Uy ban Môi trường và Phát
triển
của Liên hợp
quốc
đã đưa
ra
khái
niệm
phát
triển
bền
vững:
"Phát triên bền
vững
là sự phát triên nhăm
đáp ứng
những
nhu cầu
hiện
tại
mà không làm
tổn
hại
tới
khả năng đáp ứng
nhu cầu của
các thê hệ tương

lai".
Theo
khoản
4
Điều
3
Luật
Bảo vệ môi trường năm
2005:
"Phát
triển
bền vững là
phát
triển
đáp ứng được nhu
cầu của
thế
hệ
hiện
tại
mà không làm
tổn
hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó cùa các
thế
hệ tương
lai
trên cơ sờ
kết
hợp

chật chẽ,
hài hoa
giữa
tâng trường
kinh
tế,
bào đảm
tiến
bộ xã
hội

bảo
vệ môi
trường".
b)
Quản

môi
trường
Quản lý môi trường là
tổng
hợp các
biện
pháp,
luật
pháp, chính sách
kinh
tế,
kỹ
thuật,


hội
thích hợp nhằm bảo vệ
chất
lượng
môi trường
sống
và phát
triển
bền
vững
kinh
tế

hội
quốc
gia.
Các mục tiêu
chủ yếu của
công
tác
quản
lý nhà nước về môi trường bao gồm:
11
- Khắc
phục
và phòng
chống
suy
thoái,

ô
nhiễm
môi trường phát
sinh
trong
hoạt
động
sống của con
người.
- Phát
triển
bền
vững
kinh tế
và xã
hội
quốc
gia
theo
9 nguyên
tắc
của
một

hội
bền
vững
do
hội
nghị

Rio - 92 đề
xuất.
Các khía
cạnh
của phát
triển
bền
vững
bao gồm: phát
triển
bền
vững
kinh tế,
bảo vệ các
nguồn
tài
nguyên thiên
nhiên,
không
tạo ra
ô
nhiễm
và suy thoái
chất
lượng môi trường
sống,
nâng
cao
sừ văn
minh

và công
bằng

hội.
- Xây
dừng
các công cụ có
hiệu lừc
quản
lý môi trường quôc
gia
và các
vùng lãnh
thổ.
Các công cụ trên
phải
thích hợp cho
từng
ngành, tùng địa
phương và
cộng
đồng dân cư.
c)
Suy
thoái
môi
trường
Suy
thoái môi trường là sừ suy
giảm

về
chất
lượng và số lượng của
thành
phần
môi
trường,
gây ảnh hường
xấu
đối với
con
người

sinh vật.
Trong
đó,
thành
phần
môi trường được
hiếu

các yêu tô
tạo
thành môi
trường:
không
khí,
nước,
đất,
âm

thanh,
ánh sáng, lòng
đất,
núi,
rừng,
sông,
hồ biển, sinh vật,
các hệ
sinh
thái,
các khu dân
cư,
khu sàn
xuất,
khu bào
tồn
thiên
nhiên,
cảnh quan
thiên
nhiên,
danh
lam
thẳng
cảnh,
di
tích
lịch
sử và các
hình

thái
vật chất
khác.
d)
Sự
cố
môi
trường
Sừ cố môi trường là
tai
biến
hoặc
rủi
ro xảy
ra
trong
quá
trinh
hoạt
động
của
con
người hoặc
biến đổi
thất
thường cùa
từ
nhiên,
gây ô
nhiễm,

suy
thoái
hoặc
biến
đôi môi trường nghiêm
trọng.
e)
Khủng hoảng mói
trường
Hiện
nay, thế
giới
đang đứng trước 5
cuộc khủng hoảng
lớn
là:
dân số,
lương
thừc,
năng
lượng,
tài
nguyên và
sinh
thái.
Năm
cuộc khủng hoảng
này
đều
liên

quan
chặt
chẽ
với
môi trường và làm cho
chất
lượng
cuộc sống
của
con
người

nguy

suy
giảm.
Nguyên nhân gây nên các
cuộc khủng hoảng
12
là do sự bùng no dân số và các
yếu
tố
phát
sinh
từ
sự
gia
tăng dân
sô.
Do đó,

xuất hiện
một khái
niệm
mới
là khủng
hoảng
môi trường.
Khủng
hoảng
môi trường là các suy thoái về
chất
lượng môi trường
sống
trên quy mô toàn
cầu,
đe doa
cuộc sống
của loài
người
trên trái đát.
Sau
đây

những
biểu hiện
của khủng
hoảng
môi trường:
- Ô
nhiễm

không
khí
(bụi,
S0
2
, C0
2
v.v )
vượt
tiêu
chuứn
cho phép
tại
các đô
thị,
khu công
nghiệp.
-
Hiệu
ứng nhà kính đang
gia
tăng làm
biến đổi
khí hậu toàn câu.
- Tầng
ozon bị
phá
huy.
- Sa mạc hoa
đất

đai do
nhiều
nguyên nhân như bạc màu, mặn hoa,
phèn
hoa,
khô
hạn.
-
Nguồn nước
bị
ô
nhiễm.
- Ô
nhiễm
biển
xảy
ra với
mức độ ngày càng tăng.
- Rừng đang
suy giảm
về số lượng và
suy
thoái vê chát lượng.
- Số
chủng
loài
động
thực vật
bị
tiêu

diệt
đang
gia
tăng.
- Rác
thải,
chất
thải
đang
gia
tăng về số lượng và mức độ độc
hại.
li. TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH LÊN
MÔI
TRƯỜNG
Vai
trò của môi trường
đối với
các
hoạt
động
sống
của con
người
không bao
giờ

thể
phủ
định.

Đặc
biệt
đối với
hoạt
động sản
xuất, kinh
doanh.
Môi trường
cung
cấp nguyên
liệu
đầu vào cho quá trình sản
xuất

cũng
là nơi đồng hoa
nguồn
chất
thải
đưa
ra
từ
quá
trinh
này. Hoạt
động sản
xuất,
kinh
doanh
không thê tách

rời
môi trường mà nó còn tác động
trờ
lại
môi trường.
1.
Tác động
tiêu
cực
a)
Tài
nguyên
thiên nhiên
cạn
kiệt
13
Theo
định
nghĩa
nêu
trên,
môi trường có
thế
hiểu

tập
hợp
tất
cả các
yêu tô

tự
nhiên và xã
hội
bao
quanh
con
người,
ảnh
hường
và tác động đèn
các
hoạt
động sông của con
người.
Con
người
và môi trường không thê tách
rời
mối
quan
hệ mật
thiết.
Trong
đó
phải
kể đến các
nguồn
tài nguyên mà
thiên nhiên ban
tặng

cho
loài
người.
Hàng năm con
người
khai
thác và sử
dỏng
hàng
tỷ tấn
than
đá,
dầu mỏ,
khí
đốt
để
phỏc
vỏ cho nhu cầu
sinh
hoạt

sản
xuất
kinh
doanh
của mình
đã làm cho
nguồn
tài nguyên thiên nhiên dần cạn
kiệt.

Hiện
nay con
người
tiêu
thỏ
nhiều
hơn 20% so
với
khả năng
tạo
ra nguồn tài
nguyên mới
của
trái
đất.
Sự tiêu
thỏ nguồn
nhiên
liệu
nhu
than,
khí đốt và dầu
lửa cũng
tăng
khoảng
700%
từ
năm 1961
- 2000.
Từ

thập
niên 1970 đến
nay, người
dân Mỹ
và cả
thế giới
đã
trải
qua
những
vỏ giá dầu tăng
vọt,
nhiều
quốc
gia
phải
lệ
thuộc
vào dầu
nhập khẩu
đều cảm
thấy
bất an.
Rất có
thế
vào
khoảng
giữa
2010
tới

2013, nguồn cung
dầu mỏ sẽ
lại
không
theo
kịp cầu
giống
như
giai
đoạn
2007
(khi
đó, sự
khan hiếm
đã đẩy giá dầu
leo
thang
tới
mức chóng
mặt).
Bên
cạnh đó,
dưới
sức ép của sự bùng nô dân sô toàn
câu,
tóc độ công
nghiệp
hoa như vũ bão cùng
những
thay

đôi đáng
ngại
của khí hậu toàn câu,
nước
sạch
dần
trờ
thành một vấn đề nóng
bỏng
với
mọi
quốc
gia.
Theo
báo
cáo của Liên
Hiệp
Quốc công bố ngày 5/3/2003 được
thảo
luận
tại
diễn
đàn
thế giới
lần
thứ 3 về
nước,
tồ
chức
tại

Kyoto
(Nhật
Bản) từ ngày 16 -
23/3/2003
cho
thấy,
nguồn
nước
sạch
toàn câu đang
cạn
kiệt
một cách đáng
lo
ngại
cùng
với
nhiệt
độ
trái
đất
nóng lèn sẽ làm mất đi
khoảng
1/3
nguồn
nước
sử
dỏng
trong
20 năm

tới.
Hiện
nay đã có
khoảng
12.000
lem
3
nước
sạch
trên
thế giới
bị ô
nhiễm.
Từ nay đến
2030,
gần như
chắc chắn,
một khu vực
rộng
lớn
chiếm
đến 85% dân số
thế giới
và 40% GDP toàn cầu sẽ
phải
vật
lộn
để
có đủ nước
sạch.

b)
Ớ nhiêm môi
trường

biển
đôi
khí
hậu
14
Đằng
sau
các
hoạt
động
sống
của con
người,
môi trường
phải
hứng
chịu
một khối
lượng
lớn
các
chất
thải
khác
nhau
như:

chất
thải
sinh
hoạt,
khói
bụi,
chất
thải
từ
các nhà máy và xí
nghiệp
làm cho hàm
lượng
các
loại
khí độc
hại
tăng lên
nhanh
chóng,
gây ô
nhiễm
môi trường nghiêm
trểng.
Ước
tính
mỗi
năm có
khoảng:
- 20

tấn
cacbon
điôxít
-
Ì
,53
triệu
tấn Si0
2
- Hơn
Ì
triệu
tấn niken
- 700
triệu
tấn bụi
- 1,5
triệu
tấn
asen
- 900
tấn
coban
-
600.000
tấn
kẽm
(Zn),
hơi thúy ngân
(Hg),

hơi chì
(Pb)
và các
chất
độc hại
khác được
thải
vào bầu khí
quyển.
Sự
gia
tăng tiêu
thụ
nhiên
liệu
hoa
thạch
của loài
người
đang làm cho
nồng
độ khí C0
2
của khí
quyển
tăng
lên.
Khí C0
2
và các khí nhà kính khác

trong
khí
quyển
trái
đất gia
tăng làm
trái
đất
nóng dần
lên.
Theo
tính toán của
các nhà
khoa
hểc, khi
nồng
độ CO2
trong
khí quyên tăng gấp
đôi,
thi
nhiệt
độ
bê mặt
trái
đát tăng lên
khoảng
3°c.
Các số
liệu

nghiên cứu cho
thấy nhiệt
độ
trái
đất
đã tăng 0,5°c
trong
khoảng
thời
gian từ
1885 đến 1940 do
thay đổi
của
nồng
độ C0
2
trong
khí
quyển
từ
0,027%
đến
0,035%
3
.
Khi nhiệt
độ tăng sẽ gây
ra hiện
tượng
băng

tan
chảy
ờ các vùng cực,
nước
biển
dâng lên sẽ phá huy các hệ
sinh
thái đát
ngập
nước và
những
vùng
thấp,
làm
biến đổi
khí hậu toàn
cầu.
Tốc độ
tan
chảy
băng trên các dòng sông
băng
của thế
giới
đang ở mức báo
động.
Trên cơ sở đo độ dày các
lớp
băng
từ

30
dòng sông băng nằm
trong
9 dãy
núi,
UNEP
két
luận trong
khoảng
thời
gian
2004
-
2005

2005
-
2006,
tỷ lệ
băng
tan trung
bình đã tăng gấp đôi.
^ Nguồn: Bách khoa toàn thư mờ wỉkipedia
15
Trong
số
đó,
sông băng
Breidalblikkbrea
tại

Na Uy đã bị
mỏng
đi
nhiều nhất
với
gần 3,1 m băng
"biến
mất"
trong
nám
2006,
so
với
0,3 m hao
hụt
năm
2005.
Tiếp
đến là dòng sông băng Ossoue
của
Pháp,
mỏng
đi 3 m năm
2006,
so với
2,7 m năm
2005,
sông băng
Malaville
tại Italy

(1,4
m năm
2006,
0,9 m
năm
2005),
Grosser
Goldbergkees
của
Áo
4
. "Thủ phạm" đứng đằng sau sự
hao hụt
một
khối
lượng
lớn
băng này là tình
trạng biến
đồi
khí hậu Trái
đất,
xuất
phát
tờ
hành động sử
dụng
nhiên
liệu
hoa

thạch
của con
người.
Băng
tan
tất
yếu sẽ
dẫn đến tác động
tiêu
cực đối với
ngành nông
nghiệp,
sàn xuât
điện,
gây gián
đoạn
nguồn
nước
sinh
hoạt
tới
người
dân,
đông
thời
khiên mực nước
biển
dâng
cao.
Tầng

Ôzôn, tấm lá
chắn
bảo vệ
cuộc
sống
của muôn
loài,
trong
đó có
loài
người
khỏi
tác động xấu cùa
tia
cực tím có
hại của
mặt
trời
đã và đang bị
phá
hoại
nghiêm
trọng.
Sau
khi
chịu
tác động
của
khí CFC và một sô
loại

chát
độc hại
khác
thì tầng
ôzôn
sẽ bị
mỏng
dần
rồi
thủng,
không còn làm tròn trách
nhiệm
của một tấm lá
chắn
bảo vệ mặt
đất
khỏi
bức xạ
tia
cực tím, làm cho
lượng
bức xạ
tia
cực tím tăng
lên,
gây hậu quả xấu cho sức
khoe
của con
người
và các

sinh
vật
sống
trên mặt
đất.
Lỗ
hổng
Ôzôn đã
đạt
mức 27 - 28
triệu
km
2
(chì
tính riêng ờ Nam
cực).
c)
Mát căn băng đa dạng
sinh
học
Ó
nhiễm
môi trường cụ
thể
các
chất
điôxít lưu
huỳnh
và các ôxít nitơ


thể
gây mưa axít làm
giảm
độ pH của
đất. Đất
bị ô
nhiễm

thể
trờ
nên
căn
côi,
không thích hợp cho cây
trồng.
Điều
này sẽ ảnh
hường
đến các cơ
thể
sống
khác
trong
lưới thức ăn.
Cùng
với đó,
khói
lẫn
sương làm
giảm

ánh sáng
mặt
trời

thực vật
nhận
được để
thực
hiện
quá trình
quang
hợp.
Dần đến
hậu
quả các loài xâm
lấn

thể
cạnh
tranh
chiếm
môi trường
sống
và làm
nguy
hại
cho các loài
địa
phương,
tờ

đó làm
giảm
đa
dạng
sinh
học.
số
lượng
4 .
Nguôn:
Báo cảo "Tình
trạng
băng
tan
trong
các dãy
núi"
công bô ngày
16/3/2009
của
UNEP
16
động
vật sống
trên
cạn, nguồn
nước và các loài
sinh
vật
biển

đã được con
người
sử
dụng
hết
40% tù năm 1970
- 2000.
Hiện
nay
rừng,
các hệ
sinh
thái
biển,
các
sinh
cảnh tự
nhiên
cũng
đang
bị
phá huy
(mọi
năm có
khoảng
5%
diện
tích
rừng
nhiệt

đới
bị mát
đi.
Rừng
Amazon mọi năm bị phá
khoảng
24.000
km
2
). Cho đến năm 1600 đã có
khoảng
85 loài thú và 113 loài
chim
đã bị
tuyệt
chủng,
tương ứng
với
2,1%
các loài thú và
Ì
,3%
các loài
chim.
Xu
hướng

tốc
độ
tuyệt

chủng
tăng dân

tập trung
vào
khoảng
150 năm
trờ
lại
đây.
Từ khoáng năm 1600
-
1700,
tóc
độ
tuyệt
chủng
là 10 năm/1
loài,
đến
thời
điểm
từ
năm 1850 -
2000, tốc
độ
trung
bình là Ì năm/1
loài.
2/3 số bãi cá trên

biển
đang bị
khai
thác quá
giới
hạn
tái
sinh.
Tốc độ suy
giảm
đa
dạng
sinh
học ngày càng
tăng.
Sự du
nhập
các loài
ngoại
lai
vào hệ
sinh
thái bản địa làm phá huy hệ
sinh
thái ở nhiêu
vùng trên
thế
giới
và có
khoảng

16.000
loài
sẽ

nguy

tuyệt
chủng.
d)
Thiên
tai
và sự
cố
môi
trường
Biên đôi khí hậu đã làm
gia
tăng về
tần
suất

cường
độ cùa các thiên
tai
như bão
lũ,
hạn
hán,
động
đất,

sóng
thần
làm hàng
triệu
người
chết.
Hiện
tượng
hoang
mạc hoa làm ảnh
hưởng
tới
đời sống
của hàng trăm
triệu
người
trên
thế
giới,
hàng năm gây
thiệt
hại
khoảng
trên 40
tỷ
USD.
Số
lượng
thiên
tai

gia
tăng đáng
lo ngại: trong thế
kỷ
20,
thập
kỷ 20 có
50
thiên
tai
lớn,
thập
kỷ 70 có 47 thiên
tai
lớn,
thập
kỷ 90 có 86 thiên
tai
lớn.

khoảng
nửa
tỷ
người
luôn
trong
tình
trạng
thiếu
đói

kinh
niên do mất mùa
và thiên
tai.
e)
Đe dọa sức khóe con người ị^—ýl
Thế
giới
càng phát
triển
thì mặt
trái
ngược của sự phát
triển
cũị^cẺ^^ỹ

nét.
Một
trong
những
lo
âu đáng kể
nhất
là tình
trạng
sức
khỏe
củịìngươì
dân ngày một
bị

đe dọa
bời
nạn ô
nhiễm
môi
trường.
Không khí ô
nhiễm

thế
giết
chết
nhiều

thể
sống
trong
đó có con
người.
Ô
nhiễm ozone

thể
gây
bệnh
đường

hấp, bệnh tim
mạch, viêm
17

vùng
họng,
đau
ngực,
tức thờ.
Ô
nhiễm
nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái
chết
mỗi
ngày, chủ yếu do ăn
uống bằng
nước bẩn chưa được xử
lý.
Các
chất
hóa
học

kim
loại
nồng
nhiễm
trong thức
ăn nước
uống
có thê gây ung
thư.
Dâu
tràn có

thể
gây
ngứa
rộp da.
Ô
nhiễm
tiếng
ồn gây
điếc,
cao
huyết áp,
trâm
cảm, và bệnh mất
ngủ.
Thay
đổi
khí hậu có
thể
gây
ra
thiếu
nước và nạn đói
cho
hàng
triệu
người,
dẫn đến làn sóng
di
cư ồ
ạt


lan
nhiễm
bệnh
tật.
Ước
tính mỗi năm trên
thế
giới

khoảng
13
triệu
người
chết
do môi trường ô
nhiễm.
Các nhà y học
thế
giới
cho
rằng
80% các
loại
bệnh
tật
của con
người
đều
liên

quan
đến nước và vệ
sinh
môi
trường.
Trong
vòng 30 năm
qua,

khoảng
40 bệnh
tật
mới đã phát
sinh
và đêu có
nguồn
góc từ ô nhiêm môi
trường,
trong
đó có
những
bệnh
rất
nguy
hiểm
như
SARS
và H5N1 vì đây là
các
loại

virus
nguy
hiểm
lây
truyền
chủ
yếu
qua đường hô
hấp.
Nối
bật trong
sô các bệnh
tật
do ô
nhiễm
môi trường là nhóm bệnh
truyền
nhiễm,
bao gôm
nhiễm
trùng đường hô hấp cấp
tính,
viêm
phổi, phối
bị
tắc
nghẽn
mãn tính,
viêm
họng,

viêm phế
quản,
viêm
amidan,
cúm, tiêu
chảy,
hen
suyễn,
viêm
tai
giữa,
điếc,
các bệnh vê
mắt,
tiêu
chảy,
hội
chứng
lỵ,
bại não, sốt xuất huyết.
Ke đó là các bệnh
quai bị,
viêm gan do
virus,
viêm da và các bệnh ngoài da,
uôn ván, lưu
thai
sản
Hàng năm có hơn 2,2
triệu

người
chết
do các căn
bệnh

liên
quan
đến
nguồn
nước
bị
ô
nhiễm

điều
kiện
vệ
sinh
nghèo nàn.
Người
dân sông ở gân các nhà máy, khu công
nghiệp tập trang
dễ bị
trực
tiếp
ảnh hường
bởi
ô
nhiễm
công

nghiệp,
mắc các bệnh như
nhiễm
độc
các
loại
hóa
chát,
các
triệu
chứng
xấu vê
tim
mạch và ung thư
da,
ung thư
nội
tạng.
f)
Gia
tăng
xung
đột
toàn
cẩu, tác
động đến an
ninh
thể
giới
Các nhà

khoa
học về khí hậu đã
cảnh
báo: thay đổi
khí hậu có
thể
gây
ra
thiếu
nước và nạn đói cho hàng
triệu
người,
dần đến làn sóng
di
cư ồ
ạt

lan
nhiễm
bệnh
tật.
Các nước nghèo
trong
khu vực
nhiệt
đới
ờ châu
Phi

18

×