Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương vinatrans hà nội trong thời kỳ hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.59 MB, 106 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TỂ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TÊ
ĐÔI
NGOẠI
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐỂ TẢI:
CHIÊN
LƯỢC
NÂNG
CAO
NĂNG Lực
CẠNH
TRANH
CỦA
CÔNG TY
CỔ
PHẨN


GIAO
NHẬN
VẬN
TẢI
NGOẠI
THƯƠNG
VINATRANS

NỘI
TRONG
THỜI
KỲ
HỘI
NHẬP
i
VO®
Sinh viên thực hiện
:
Nguyễn
Hương Thúy
Lớp
:
Anh 17
Khoa
:
44H
Giáo viên
hướng dẩn
:
TS.

Trần

Lâm

NỘI
-
2009

MỤC
LỤC
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VỀ
CẠNH TRANH
VÀ NĂNG Lực
CẠNH
TRANH
CỦA
DOANH
NGHIỆP
GIAO
NHẬN 3
ì.
KHÁI QUÁT VỀ
DỊCH

vụ
GIAO
NHẬN
3
1.1.
Khái
niệm
về
dịch
vụ
giao
nhận

doanh
nghiệp
kinh
doanh
dịch
vụ
giao
nhận
3
1.2.
Cấc
hoạt
động
giao
nhận
4
1.2.1. Loại dịch

vụ
thay
mặt
người
gửi
hàng (người xuất khẩu)
4
1.2.2. Loại dịch
vụ
thay
mặt
người nhận hàng (người nhập khẩu)
5
Ì
.2.3. Dịch
vụ
giao nhận hàng
hóa đặc
biệt
5
1.2.4.
Những
dịch
vụ
khác
6
li.
TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH 7
2.1.
Khái

niệm
cạnh
tranh
7
2.2.
Các
loại
hình
cạnh
tranh
9
2.3. Vai trò của
cạnh
tranh
lo
IU. NĂNG
Lực CẠNH TRANH 12
3.1.
Khái
niệm
năng
lực
cạnh
tranh
12
3.2.
Đo
lường
và đánh
giá

nâng
lực
cạnh
tranh của
doanh
nghiệp
15
3.2.1.
Tổng quan về đo
lường
và xác
định tiều
chí
đo
lường
năng
lực
cạnh tranh
của
doanh nghiệp
15
3.2.2.
Các
yếu
tố
cấu
thành

đo
lường năng

lực
cạnh tranh
của
doanh
nghiệp
20
3.3.
Các nhân
tố ảnh
hưng
tới
năng
lực
cạnh
tranh của
doanh
nghiệp
25
3.3.1.
Các
nhân
tố
bên trong doanh nghiệp
25
3.3.2.
Các
nhân
tố
bên ngoài doanh nghiệp
30

CHƯƠNG
ILTHựC
TRẠNG
NĂNG
Lực CẠNH TRANH CỦA
CÔNG
TY
CỔ PHẦN GIAO
NHẬN
VẬN
TẢI
NGOẠI
THƯƠNG
VINATRANS
HÀ NỘI
33
ì.
KHÁI QUÁT
VỀ
CÔNG
TY
VINATRANS

NỘI
33
1.1.
Lịch
sử
hình
thành và

phát
triển
của
Vinatrans

Nội
33
1.2.
Chức
năng,
nhiệm
vụ
của
Công
ty
34
Ì
.3.

cấu
tổ
chức
của
Công
ty
Vinatrans

Nội
35
1.4.

Tình hình
hoạt
động
kinh
doanh
của
Công
ty
Vinatrans

Nội
trong
thời
gian
qua
37
1.4.1.
Đặc
trưng của hoạt động kinh doanh tại Vinatrans

Nội
37
1.4.2. Kết
quả
hoạt động kinh doanh của
Công
ty trong thời gian qua
38
1.4.3.
Điểm mạnh và Điểm yếu của

hoạt
động
kinh
doanh
trong thời
gian vừa
qua
44
li.
THỰC TRẠNG
NÂNG
Lực CẠNH TRANH CỦA
VINATRANS

NỘI
TRONG
THầI
GIAN
QUA 46
2.
Ì.
Khả năng
duy
trì

mở
rộng
thị
phần
46

2.2.
Năng
lực
cạnh
tranh
của
dịch
vụ
48
2.3.
Năng
lực
duy
trì
và nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh
của
Công
ty
51
2.4.
Khả năng
thu
hút
cấc
nguồn

lực
53
2.5.
Khả năng
liên
kết
và hợp
tác
của
Công
ty
54
HI.
PHÂN TÍCH
CÁC
NHÂN
Tố ẢNH HƯỞNG
TỚI
NĂNG
Lực CẠNH
TRANH CỦA
VINATRANS

NỘI
55
3.1.
Các nhân
tố
bên
trong

Công
ty
55
3.1.1. Trình
độ
năng lực tổ chức quản lý của Cônọ, ty
55
3.1.2. Trình
độ
thiết bị công nghệ
56
3.1.3. Trình
độ
lao
động
của
Công
ty
57
3.1.4.
Năng
lực tài
chính
của
Công
ty
59
3.2.
Các nhân
tố

bên ngoài Công
ty
60
3.2.1.
Các
nhân
tố
quốc
tế.
60
3.2.2.
Các
nhân
tố
trong nước
61
CHƯƠNG
HI:
CHIẾN
Lược
NÂNG
CAO
NÂNG Lực
CẠNH TRANH
CỦACÔNG TY
CỔ
PHÂN
GIAO
NHẬN
VẬN

TẢI
NGOẠI
THƯƠNG
VINATRANS

NỘI
TRONG
THỜI
KỲ
HỘI
NHẬP 70
ì.
Cơ SỞ XÂY DỤNG CÁC
GIẢI
PHÁP NÂNG
CAO
NĂNG
Lực
CẠNH TRANH CỦA
CÔNG
TY
VINATRANS

NỘI
TRONG
THỜI
KỲ
HỘI
NHẬP 70
1.1.

Xu
hướng
phát
triển
của
thị
trường
giao
nhạn
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới
70
1.2.
Mục
tiêu

phương
hướng
hoạt
động
của
Vinatrans

Nội
trong
thời

gian
tới
75
1.3.
Điểm
mạnh,
Điểm
yêu,

hội
và Thách
thức
đối với
hoạt
động
kinh
doanh
của
Công
ty
Vinatrans

Nội
76
1.3.1.
Điếm mạnh

Điểm
yếu của
Công

ty
76
1.3.2.

hội
và Thách
thức
đối với
Công
ty
Vinatrans

Nội
tronọ,
thời gian
tới
77
li.
CHIẾN
LƯỢC
NÂNG
CAO
NĂNG
Lực CẠNH TRANH CỦA
CÔNG
TY
VINATRANS

NỘI
TRONG

THỜI
KỲ
HỘI
NHẬP 79
2.1.
Nhóm
giải
pháp nhằm sử
dụng
Điểm
mạnh
của
Công
ty
để
tạn
dụng
những

hội
bên ngoài
81
2.2.
Nhóm
giải
pháp nhằm
khắc
phục
các
Điếm

yếu để
tạn
dụng
các

hội từ bên
ngoài
84
2.3.
Nhóm
giải
pháp sử
dụng
Điểm
mạnh
của Công
ty
để
đối
phó
những
Thách
thức từ
bên ngoài
85
2.4.
Nhóm
giải
pháp nhằm
khắc phục

các
Điểm
yếu để làm
giảm
Thách
thức từ
bên ngoài
87
HI.
MỘT SỐ
KIẾN
NGHỊ
VỚI NHÀ
NƯỚC
ĐE Hỗ TRỢ
PHÁT TRIỂN
HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
DỊCH vụ GIAO
NHẬN
90
3.1.
Đầu

kết
cấu
hạ
tầng,
phương

tiện
kỹ
thuột hiện đại
hỗ
trợ
cho
hoạt
động
giao
nhộn
90
3.2. Cải
cách
thủ tục
hành chính
91
3.3.
Hồ
trợ
phát
triển
nguồn
nhân
lực
phục
vụ
cho
ngành
giao
nhộn

91
3.4.
Thúc đấy sự
liên
kết,
hợp
tác
giữa
các
doanh
nghiệp
giao
nhộn
trong
nước
92
KẾT
LUẬN
94
TÀI LIÊU
THAM KHẢO
96
DANH
MỤC BẢNG VÀ
HÌNH
STT
TÊN
BẢNG
Trang
1

Bảng
7.7:
Tổng
quan
về
trọng tâm, cấp
độ
đo
lường năng
lực
cạnh
tranh
16
2
Bảng
1.2:
Tóm
lược các

hình phân tích và đo lường năng
lực
cạnh
tranh
18
3
Bảng
2.1:
sản lượng
giao
nhận

hàng hoa của Công
ty từ
năm
2003
-
2008
39
4
Bảng
2.2:
Giá
trị giao
nhận
hàng hoa đưòna
biển

đường
hàng không
tại
Vinatrans

Nội từ
năm 2005 đến năm 2008
40
5
Bảng
2.3:
Doanh
thu thuần của Vinatrans


Nội từ
năm 2005
-2008
46
6
Bảng
2.4:
Tốc
độ
phát
triển
doanh
thu
của các
doanh
nghiỳp
cùng ngành
qua
các năm 2006
-
2008
47
7
Bảng
2.5:
Một số
chỉ
tiêu
tài
chính của

Vinatrans

Nội từ
năm
2005
-
2008
51
8
Bảng
2.6:
Chí tiêu đánh giá
mức
sinh
lời
của
Vinatrans

Nội
và một
số
doanh
nghiỳp
cùng ngành
trong
năm 2007
52
9
Báng
2.7:

Bảng
điếm
đánh giá
tổng
hợp năng
lực
cạnh
tranh
của
Công
ty
68
10
Bảng
3.1:
Ma
trận
SWOT
chiến
lược nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
của
Công
ty Vinatrans

Nội trong
thời
kỳ

hội
nháp
79
TÊN HÌNH
li
Hình
LI:

hình Kim cương
của
Porter,
1990
19
12
Hình
1.2:
Các
yếu tố
chù
yếu của

hình
APP
20
13
Hình
2.1:
Mô hình cơ
cấu tổ
chức

36
14 Hình
2.2:
Biểu
đồ
sản
lượng
giao
nhận hàng hoa bằng đường
biển
và đường hàng không
tại
Công
ty từ
năm 2003
-
2008
39
15
Hình
2.3:
Biểu
dồ giá
trị
giao
nhận đường biên và đường hàng
không
tại
Vinatrans


Nội từ
2005 đến 2008
41
16
Hình
2.4:

cấu
mặt hàng
giao
nhận
tại
Vinatrans
Hà Nội
năm 2008
42
17
Hình
2.5:
Biểu
đồ
thế hiện
lợi
nhuận
sau thuế
và doanh
thu
thuọn của Vinatrans

Nội từ

năm 2005
-
2008
51
18 Hình
3.1:
Tỷ
trọng
thuê ngoài
đối với
các
hoạt
động
logistics
truyền
thống
năm 2008
72
Ì
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp
thiết
của đề tài
Hội
nhập
kinh
tế
thế
giới
và khu vực

tạo điều
kiện
thuận
lợi
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam học
hỏi
và phát
triển.
Tuy nhiên, cùng
với
quá trình
hội
nhập
là sự
tham
gia
ngày càng
nhiều
của
các
doanh
nghiệp
nước ngoài vào
thị
trường
nội địa, tạo

nên sự
cạnh
tranh
hết
sầc
khốc
liệt.
Trước sầc ép đó,
các
doanh
nghiệp
trong
nước nói
chung cũng
như các
doanh
nghiệp
giao
nhận
vận
tải
trong
đó có
Vinatrans
Hà Nội nói riêng cần có sự
chuẩn
bị
vững
chắc,
và nâng cao hơn nữa năng

lực
cạnh
tranh
của mình.
Là một
doanh
nghiệp
giao
nhận
mới được cổ
phần
hoa
trong
vài năm
trở lại
đây,
Vinatrans

Nội
còn gặp không
ít
khó khăn
trong việc
xây
dựng
chỗ
đầng trên
thị
trường.
Trước

những
đòi
hỏi
ngày càng gay gắt của môi
trường
kinh
doanh
hiện
tại,
bản thân Công
ty
cần
phải
xây
dựng
chiến
lược cụ
thể
để
từng
bước nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của mình.
Xuất
phát
từ
thực
tiễn
trên,

em
quyết
định
chọn
Đề
tài:
"Chiên lược năng cao năng lực cạnh
tranh của công
ty
cổ phần giao nhận vận
tải
ngoại thương Vinatrans Hà
Nội
trong thời
kỳ hội nhập" làm Khoa
luận tốt
nghiệp.
2.
Mục đích nghiên cầu
- Hệ
thống
hoa lý
thuyết
về
doanh
nghiệp
giao
nhận, cạnh
tranh
và năng

lực
cạnh
tranh.
- Phân tích
thực
trạng
nâng
lực
cạnh
tranh
và các nhân
tố
ảnh
hưởng
tới
năng
lực
cạnh
tranh
của Công
ty Vinatrans

Nội
trong
thời
gian
qua.
- Đề
xuất
một số

giải
pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của
Công
ty Vinatrans

Nội
trong
thời
kỳ
hội
nhập.
2
3.
Nhiệm
vụ nghiên cứu
- Về

luận:
Phân tích rõ năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp,
các
tiêu chí đo
lường

và các nhân
tố
ảnh
hưởng
tới
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
- Về thực
tế:
Phàn tích
thực trạng
năng lực
cạnh
tranh
của Công ty
Vinatrans

Nội
và đề
xuất
các
giải
pháp nhầm nâng cao năng
lực
cạnh

tranh
của
Công
ty.
4.
Đói
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Chiến
lược nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của
Công
ty
cổ
phần
giao
nhẩn
vẩn
tải
ngoại
thương
Vinatrans

Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên

quan
tới
năng lực
cạnh
tranh
tại
Công
ty
cổ
phần
giao
nhẩn
vẩn
tải
ngoại
thương
Vinatrans

Nội trong
thời
gian
gần dây.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa
luẩn
sử
dụng
nhiều
phương pháp nghiên cứu khác như: phương

pháp duy
vẩt
biện
chứng
và duy
vẩt lịch
sử
kết
hợp
với
các phương pháp phàn
tích.
tổng
hợp,
so sánh
6.
Két câu
của
Khoa
luẩn
Ngoài
phẩn
Lời mở
đầu,
Kết
luẩn
và Tài
liệu
tham khảo,
Khoa

luẩn
được
kết
cấu
thành 3 chương:
- Chươna
ì:
Tổng
quan
về
cạnh
tranh
và năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
giao
nhẩn.
- Chương
li:
Thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của Công

ty
cổ
phần
giao
nhẩn
vẩn
tải
ngoại
thương
Vinatrans

Nội.
- Chươna
HI:
Chiến
lược nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
của Công
ty
cổ
phán
giao
nhẩn
vẩn
tải
ngoại
thương
Vinatrans


Nội
trong
thời
kỳ
hội
nhẩp.
Sau
đây là
nội
dung
Khoa
luẩn
của em.
3
CHƯƠNG ì
TỔNG
QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG
Lực CẠNH TRANH
CỦA
DOANH
NGHIỆP
GIAO
NHẬN
ì. KHÁI QUÁT VÊ DỊCH vụ GIAO NHẬN
1.1.
Khái niệm về dịch vụ
giao
nhận và

doanh
nghiệp
kinh
doanh
dịch
vụ
giao
nhận
Giao
nhận
vận
tải

một
hoạt
động không thê
thiếu
trong
lưu
thông
hàng hóa
từ người
bán đến
người
mua.
Giao nhận
gắn
liền
với
vận

tải,
nhưng
nó không
chỉ
đơn
thuần
là vận
tải.
Giao nhận
mang
trong

một
ý
nghĩa
rộng
hơn,
đó

tổ chức
vận
tải,
lo
liệu
cho hàng hóa được vận
chuyến,
rủi
bốc xếp,
lưu
kho,

chuyển
tải,
đóng
gói,
thủ
tục,
chứng
từ
Theo
quy
tắc
mẫu của
Liên đoàn
các
hiệp
hội
giao
nhận quốc
tế
(FIATA)
về
dịch
vụ
giao
nhận, dịch
vụ
giao
nhận
được định
nghĩa


bất
kỳ
các
loại
dịch
vụ
nào liên
quan
đến vận
chuyển,
gom
hàng, lưu
kho,
bốc xếp,
đóng gói hay phân
phối
hàng
hóa
cũng
như
các
dịch
vụ tư
vấn hay

liên
quan
đến các
dịch

vụ
trên,
kể cả các vấn đề
hải
quan, tài
chính,
mua
bảo
hiểm,
thanh
toán,
thu thập
chứng từ
liên
quan
đến hàng hóa.
Như
vậy,
giao
nhận
hàng
hóa

tập
hợp
những
nghiệp
vụ, thủ tục

liên

quan
đến quá trình vận
tải
nhằm
thực hiện
việc
di
chuyển
hàng hóa
từ
nơi
gửi
hàng
(người
gửi
hàng) đến nơi
nhận
hàng
(người nhận hàng).
Doanh
nghiệp giao
nhận

doanh
nghiệp kinh
doanh
các
loại
dịch
vụ

giao
nhận
hàng hóa
trong

hội,
bao
gủm
các
loại:
doanh nghiệp giao nhận
vận
rải
trong nước,
khi
các
hoạt
động của
doanh
nghiệp
chỉ
diễn
ra trên

trong
phạm
vi
lãnh
thổ
đất

nước;
còn doanh nghiệp giao nhận vận
tải
hàng
hóa quốc
ré'khi
các
hoạt
động của các
doanh
nghiệp

những phần
việc
diễn
ra
ngoài lãnh
thổ
đất
nước.
sản phẩm của
doanh
nghiệp giao
nhận
chính là các
dịch
vụ
trong giao
nhận
(dịch

vụ
giao
nhận
hàng hóa)

doanh
nghiệp giao
4
nhận
đóng
vai
trò
người
giao
nhận
(forwarder,
íreight
forwarder, forwarding
agent).
Người
giao
nhận

thế
làm các
dịch
vụ một cách
trực
tiếp
hoặc

thông
qua
đại

hoặc
thuê
dịch
vụ của
người
thứ
ba
khác.
[14;
tr.7-
8]
1.2.
Các
hoạt
dộng
giao
nhận
Dịch
vụ
giao
nhận
hàng hóa bao gồm bôn
loại
thông
dụng
trên thê

giới
hiện
nay
là:
thay
mặt nguôi
gửi
hàng (nguôi
xuất
khấu),
thay
mặt
người nhận
hàng
(người nhập
khấu),
dịch
vụ hàng hóa dặc
biệt,
những dịch
vụ khác.
1.2.1. Loại dịch
vụ
thay
mặt
người
gửi
hàng
(người xuất
khẩu)

Theo
những
chả dẫn của
người gửi
hàng,
người
giao
nhận
sẽ
thực hiện
cấc
nhiệm
vụ sau đây:
-
Chọn
tuyến
đường,
phương
thức
vận
tải

người
chuyên
chở
thích
hợp.
- Lưu cước
với
người

chuyên chở đã
chọn.
- Nhận hàng và
cung
cấp
những chứng từ
thích hợp như:
giấy
chứng nhận
hàng
của
người
giao
nhận,
giấy
chứng nhận
chuyên
chở của
người
giao
nhận
- Nghiên cứu
những
điều
khoản
trong
tín
dụng
thư và
tất

cả
những
luật
lệ
của Chính phủ áp
dụng
vào
việc
giao
hàng ở nước
xuất
khẩu,
nước
nhập
khẩu
cũng
như ở
bất
kỳ nước quá
cảnh nào,

chuẩn
bị
tất
cả
những chứng
từ
cần
thiết.
- Đóng gói hàng hóa

(trừ
phi
việc
này do
người gửi
hàng làm trước
khi
giao
hàng cho
người
giao
nhận)
có tính đến
tuyến
đường,
phương
thức
vận
tải,
bản
chất
của hàng hóa và
những
luật
lệ
áp
dụng
nếu có, ở nước
xuất
khẩu,

nước
quá
cảnh
và nước
gửi
hàng đến.
- Lo
liệu
việc
lưu kho hàng hóa nếu
cần.
- Cân đo hàng hóa.
- Mua bảo
hiểm
cho hàng hóa nếu
người
gửi
hàng yêu
cầu.
- Vận
tải
hàng hóa đến
cảng,
thực hiện
việc
khai
báo
hải
quan,
các

thủ
tục
chứng
từ
liên
quan

giao
hàng cho
người
chuyên
chở.
-
Thực
hiện
việc
giao
dịch
ngoại
hối,
nếu có.
5
-
Thanh
toán phí và
những
chi
phí khác bao gồm cả
tiền
cước.

- Nhận vận đơn đã ký của
người
chuyên chở
giao
cho
người gửi
hàng.
- Thu xếp
việc
chuyển
tải
trên
đường
nếu cần
thiết.
- Giám
sất
việc
vận
tải
hàng hóa trên
đường
gửi
tới
người
giao
nhận
hàng thông qua
những
mối liên hệ

với người
chuyên chở và
đại
lý của
người
giao
nhận
ở nước ngoài.
- Ghi
nhận những
tổn
thất
của hàng
hóa,
nếu có.
- Giúp đặ
người
gửi
hàng
tiến
hành
khiếu
nại
với người
chuyên chở về
tổn
thất
hàng
hóa,
nếu có.

1.2.2. Loại dịch
vụ
thay
mặt
người
nhận hàng
(người
nhập khẩu)
Theo
những chỉ
dẫn
giao
hàng của khách
hàng,
người
giao
nhận
sẽ:
-
Thay
mặt
người
nhận
hàng giám sát
việc
vận
tải
hàng hóa
khi người
nhận

hàng
lo
liệu
vận
tải
hàng hóa.
- Nhận và
kiểm
tra tất
cả
những chứng từ
liên
quan
đến
việc
vận
chuyển
hàng hóa
- Nhận hàng của
người
chuyên chở và nếu cần
thì
thanh
toán
cước.
- Thu xếp
việc
khai
báo
hải

quan

trả
lệ
phí,
thuế

những
phí khác
cho
hải
quan

những

quan
khác.
- Thu xếp
việc
lưu kho quá
cảnh
nếu
cần.
-
Giao
hàng đã làm
thủ tục
hải
quan
cho

người
nhận
hàng.
- Nếu
cần,
giúp đặ
người
nhận
hàng
tiến
hành
khiếu
nại
đối
với người
chuyên chở về
tổn
thất
hàng hóa nếu có.
- Giúp
người
nhận
hàng
trong
việc
lưu kho và phân
phối
nếu
cần.
1.2.3. Dịch

vụ
giao
nhận hàng hóa
đặc
biệt.
Người
giao
nhận
thường
thực hiện giao
nhận
hàng hóa bách hóa bao
gồm
nhiều
loại
thành phẩm, bán thành phẩm, hay hàng sơ chế và
những
hàng
hóa khác
giao
lưu
trong
buôn bán
quốc
tế.
Ngoài ra tùy
theo
yêu cầu của
khách
hàng,

người
giao
nhận cũng

thể
làm
những dịch
vụ khác có liên
quan
đến
các
loại
dịch
vụ hàng hóa đặc
biệt
như:
6
- Vận
chuyển
hàng hóa công trình.
Việc
này chủ yếu là vận
chuyến
máy móc
nặng,
thiết
bị
để xây
dựng những
công trình

lớn
như sân
bay,
nhà
máy hóa
chất,
nhà máy
thủy
điện,
cơ sở
lọc
dầu từ
nơi sản
xuất
đến công
trường
xây
dựng.
Việc
di chuyển những
hàng hóa này cần
phải
có kế
hoẩch
cấn
thận
để
đảm bảo
giao
hàng đúng

thời
hẩn và có
thể
cần
phải
sử
dụng
cẩn cẩu
loẩi
nặng,
xe vận
tải
ngoẩi
cỡ,
tàu chở hàng
loẩi
đặc
biệt
Đây là một
lĩnh
vực
chuyên môn hóa
của người
giao
nhận.
- Dịch vụ về vận
chuyển quần
áo
treo
trên mắc. Những

quần
áo may
mặc được chuyên chở
bằng những
chiếc
mắc áo
treo
trên giá
trong
những
container
đẩc
biệt
và ở nơi
đến,
được
chuyển
trực
tiếp
từ
container
vào cửa
hàng để bầy bán. Cách này
loẩi
bỏ được
việc phải
chế
biến
lẩi
quần

áo để nếu
đóng
nhồi trong container
và đồng
thời
tránh được ẩm
ướt, bụi
bám
-
Triển
lãm ở nước
ngoài.
Người
giao
nhận
thường được
người tổ chức
triển
lãm
giao
cho
việc
chuyên chở hàng đến nơi
triển
lãm ở nước ngoài
1.2.4.
Những
dịch
vụ
khác

Ngoài
những dịch
vụ nêu
trên,
tùy
thuộc
vào yêu cầu của khách hàng,
người
giao
nhận cũng

thể
làm
những dịch
vụ khác nảy
sinh trong
quá trình
chuyên chở và cả
những dịch
vụ đặc
biệt
như gom hàng
(tập
hợp
những

hàng riêng
lẻ
lẩi),
có liên

quan
đến hàng công
trình,
công trình chìa khóa
trao
tay
Người
giao
nhận cũng

thể
thõng báo cho khách hàng của mình về
nhu
cầu tiêu dùng,
những
thị
trường
mới,
tình hình
cẩnh
tranh,
chiến
lược
xuất
khẩu,
những điều khoản
thích hợp cần đưa vào hợp mua đồng mua bán
ngoẩi
thương và nói
chung


tất
cả
những
vấn đề liên
quan
đến công
việc kinh
doanh của
khách hàng.
[14;
tr.8
-15]
7
li.
TỔNG
QUAN
VỀ CẠNH TRANH
2.1.
Khái
niệm cạnh
tranh
Cạnh
tranh
nói
chung, cạnh
tranh trong kinh
tế
nói riêng là
một

khái
niệm

nhiều
cách
hiểu
khác
nhau.
Khái
niệm
này được sử
dụng
cho cả phạm
vi
doanh
nghiệp,
phạm
vi
ngành, phạm
vi quốc
gia,
hoặc
phạm
vi
khu vực
quốc
gia.
Theo
C.Mác: "Cạnh
tranh

là sự
ganh đua,
sự đấu
tranh
gay
gắt
giữa
các
nhà

bản nhởm giành
giật
những điều
kiện
thuận
lợi trong
sản
xuất

tiêu
thụ
hàng hóa để
thu
được
lợi
nhuận
siêu
ngạch".
Theo
Từ

điển
kinh
doanh
(xuất
bản
năm
1992

Anh) thì
cạnh
tranh
được
định
nghĩa là:
"Sự
ganh đua,
sự kình địch
giữa
cấc nhà
kinh
doanh
nhởm
tranh
giành
tài
nguyên
sản
xuất
cùng một
loại

hàng hóa về phía mình".
Theo
Từ
điển
Bách Khoa
Việt
Nam:
"Cạnh
tranh

hoạt
động
tranh
đua
giữa
những người
sản
xuất
hàng hóa,
giữa
các
thương nhân,
các nhà
kinh
doanh
trong
nền
kinh tế thị
trường,
chi phối bới

quan
hệ
cung
cẩu,
nhởm giành
điều
kiện
sản
xuất,
tiêu
thụ

thị
trường

lợi
nhất".
Theo
hai
nhà
kinh
tế
học
Mỹ
p.
A.
Samuelson
và w. D.
Nordhaus:
Cạnh

tranh (Competition)

sự
kình địch
giữa
cấc
doanh
nghiệp
cạnh
tranh
với nhau
để
giành khách hàng
hoặc thị
trường. Hai
tác
giả
này cho
rởng
cạnh
tranh
đồng
nghĩa với cạnh
tranh
hoàn hảo
(Perfect Competition).
Các tác
giả
Mỹ
khác

là D.
Begg,
s.
Fischer
và R.
Dornbush, cũng
cho
cạnh
tranh

cạnh
tranh
hoàn
hảo,
các tác
giả
này
viết:
Một ngành
cạnh
tranh
hoàn
hảo,
là ngành
trong
đó
mọi
người
đểu
tin

rởng
hành động của
họ
không
gây ảnh hưởng
tới
giá
cả
thị
trường,
phải

nhiều
người
bán và
nhiều
người
mua.
Các tác
giả cuốn
"Các
vấn
đề
pháp
lý về
thể
chế

chính sách
cạnh

tranh

kiểm
soát độc
quyền
kinh
doanh"
thuộc
Dự
án
VIE/97/016
cho
rởng:
Cạnh
tranh

thể
được
hiểu

việc tranh
đua
giữa
cấc
doanh
nghiệp
trong
việc
giành một số nhân
tố

sản
xuất
hoặc
khách hàng nhởm nâng cao
vị
thế
của
8
mình trên
thị
trường,
để
đạt
được một mục tiêu
kinh
doanh
cụ
thế,
ví dụ như
lợi
nhuận, doanh
số,
hoặc
thị
phần.
Canh
tranh trong
một môi trường như vậy
đồng
nghĩa

với
ganh
đua.
Theo
ủy ban
cạnh
tranh
công
nghiệp
của Tống
thống
Mỹ
thì:
"Cạnh
tranh đối với
một
quốc
gia
là mằc độ mà ở đó
dưới
các
diều kiện thị
trường tự
do
và công
bằng,

thể
sản
xuất

các hàng hóa và
dịch vụ,
đáp ằng được các
đòi
hỏi
của
thị
trường
quốc
tế,
đồng
thời
duy trì và mở
rộng
được
thu nhập
thực
tế
của
người
dân nước đó".
Tại
Diễn
đàn Liên
Hiệp
Quốc
trong
báo cáo về
cạnh
tranh

toàn cầu năm
2002
thì định
nghĩa cạnh
tranh
đối
với
một
quốc
gia

:
"Khả năng của nước
đó
đạt
được
những
thành quả
nhanh
và bền
vững
về mằc
sống, nghĩa
là đạt
được
các tỷ
lệ
tăng trưởng
kinh tế
cao được xác định

bằng
các
thay
đổi
của
tổng
sản phẩm
quốc
gia
(GDP) tính trên đầu
người
theo
thời
gian".
Từ
những
định
nghĩa
và các cách
hiểu
không
giống
nhau
trên có
thể
rút
ra
các đặc
điểm
hội

tụ chung
sau đây: Cạnh
tranh
là sự cố gắng nhằm giành
lấy
phẩn
hơn,
phần thắng vê mình
trong
môi
trường
cạnh
tranh.
Đê có
cạnh
tranh phải

những điều
kiện
tiên
quyết
sau:
-
Phải

nhiều
chủ
thể
cùng
tham

gia
cạnh
tranh:
đó là các chủ
thể

cùng các mục
đích,
mục tiêu và
kết
quả
phải
giành
giật,
tằc

phải
có một đôi
tượng
mà các chủ
thể
cùng hướng đến
chiếm
đoạt.
Trong
kinh tế với
các chủ
thể
cạnh
tranh

bên
bán,
đó là các
loại
sản phẩm tương
tự
có mục đích
phục
vụ
một
loại
nhu cầu của khách hàng, mà các chủ
thể
tham
gia
cạnh
tranh
đều có
thể
làm
ra
và được nguôi mua
chấp nhận.
Còn
với
chủ
thể
cạnh
tranh
bẽn mua

là sự giành
giật
mua được các
sản
phẩm
theo
đúng
mong
muốn
của mình.
-
Việc
cạnh
tranh phải
được
diễn
ra
trong
một môi trường
cạnh
tranh
cụ
thể,
đó là các ràng
buộc chung
mà các chủ
thể
tham
gia
cạnh

tranh phải
tuân
thủ.
Các ràng
buộc
này
trong
cạnh
tranh kinh tế giữa
các
doanh
nghiệp
chính
là các đặc
điểm
nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng
buộc
của
luật
pháp và thông
lệ kinh
doanh
ở trên
thị
trường.
Còn
giữa
những
người
mua

9

người
mua,
hoặc
giữa
người
mua
với
những người
bán là các
thỏa
thuận
được
thực
hiện

lợi
hơn cả
đối với
người
mua.
- Cạnh
tranh

thể
diễn
ra
trong
một

khoảng
thời
gian
không cố định
hoặc ngồn
(từng
vụ
việc),
hoặc
dài
(trong
suốt
quá trình
tồn
tại

hoạt
động
của
mỗi chủ
thể tham gia cạnh
tranh).
Sự
cạnh
tranh

thể
diễn
ra
trong

khoảng
không
gian
nhất
định
hoặc
hẹp hơn
(một tổ
chức,
một địa phương, một
ngành), hoặc
rộng
(một
nước,
giữa
các
nước).
[10; tr.3
- 11]
2.2.
Các
loại
hình
cạnh
tranh
Dựa vào các tiêu
thức
khác
nhau, cạnh
tranh

được phân ra làm
nhiều
loại:
• Căn cứ
vào
chủ thể tham
gia thị
trường
Cạnh
tranh
được
chia
thành ba
loại:
- Cạnh
tranh giữa
người
mua và
người
bán:
Người
bán
muốn
bán hàng
hóa của mình
với
giá cao
nhất,
còn
người

mua
muốn
mua
với
giá
thấp
nhất.
Giá cả
cuối
cùng được hình thành
sau
quá trình thương lượng
giữa hai
bên.
- Cạnh
tranh giữa
những người
mua
với
nhau:
Mức độ
cạnh
tranh
phụ
thuộc
vào
quan
hệ
cung
cầu trên

thị truồng.
Khi
cung
nhỏ hơn cầu thì
cuộc
cạnh
tranh trở
nên gay
gồt,
giá cả hàng hóa và
dịch
vụ sẽ tăng
lên, người
mua
phải
chấp nhận
giá cao để được mua hàng hóa mà họ
cần.
- Cạnh
tranh giữa
những người
bán
với
nhau:

cuộc cạnh
tranh
nhằm
giành
giật

khách hàng và
thị
trường,
kết
quả là giá cả
giảm xuống
và có
lợi
cho người
mua.
Trong cuộc cạnh
tranh
này,
doanh
nghiệp
nào
tỏ ra
đuối
sức,
không
chịu
được sức ép sẽ
phải
rút
lui khỏi
thị
trường,
nhường
thị phần
của

mình cho các
đối thủ
mạnh
hơn.
• Căn cứ
theo
phạm
vi
ngành
kinh

Cạnh
tranh
được phân thành
hai
loại:
- Cạnh
tranh trong
nội
bộ ngành: Là
cuộc cạnh
tranh giữa
các
doanh
nghiệp
trong
cùng một
ngành,
cùng sản
xuất

ra
một
loại
hàng hóa hay
dịch
vụ.
Kết
quả
của cuộc cạnh
tranh
này là làm cho kỹ
thuật
phát
triển.
10
- Cạnh
tranh giữa
các ngành: Là
cuộc cạnh
tranh giữa
các
doanh
nghiệp
trong
các ngành
kinh
tế
với
nhau
nhằm

thu
được
lợi
nhuận
cao
nhất.
Trong
quá trình
này,
có sự phân bổ vốn đầu tư một cách
tự
nhiên
giữa
các ngành,
kết
quả là
việc
hình thành
tỷ
suất
lợi
nhuận
bình quân.
• Căn cứ
vào
tính
chất cạnh tranh
Cạnh
tranh
được phân thành ba

loại:
- Cạnh
tranh
hoàn hảo (Períect
Competition):
Là hình
thức
cạnh
tranh
giữa
nhiều
ngưểi
bán trên
thị
trưểng
trong
đó không
ngưểi
nào có đủ ưu
thế
để
khống
chế giá cả trên
thị
trưểng.
Các sản phẩm bán ra đều được
ngưểi
mua
xem


đổng
nhất,
tức

không khác
nhau
về quy cách phẩm
chất,
mẫu mã.
- Cạnh
tranh
không hoàn hảo (Imperíect
Competition):
Là hình
thức
cạnh
tranh giữa
những ngưểi
bán có các sản phẩm không đồng
nhất
với
nhau.
Mỗi
sản phẩm đều
mang
hình ảnh hay uy tín khác
nhau.
Đây là
loại
hình

cạnh
tranh
phổ
biến trong
giai
đoạn
hiện
nay.
- Cạnh
tranh
độc
quyển
(Monopolistic Competition):
Trên
thị
trưểng chỉ
có một
hoặc
một số
ít
nguôi bán một sản phẩm
hoặc dịch
vụ nào
đó,
giá cả
của
sản phẩm
hoặc dịch
vụ đó
trẽn

thị
trưểng sẽ do họ
quyết
định không phụ
thuộc
vào
quan
hệ
cung cầu.
• Căn cứ
vào
thủ
đoạn
sử
dụng trong cạnh tranh
Cạnh
tranh
được
chia
thành
hai
loại:
- Cạnh
tranh
lành
mạnh:

cạnh
tranh
đúng

luật
pháp, phù hợp
với
chuẩn
mực xã
hội
và được xã
hội
thừa
nhận;
nó thưểng
diễn
ra sòng
phảng,
công bàng và công
khai.
- Cạnh
tranh
không lành
mạnh:

cạnh
tranh
dựa vào kẽ hở của
luật
pháp,
trái
với
chuẩn
mực xã

hội
và bị xã
hội
lên án (như
trốn
thuế,
buôn
lậu,
móc
ngoạc,
hàng
giả
).
[10;
tr.l
Ì-
13]
2.3. Vai
trò của cạnh
tranh
Cạnh
tranh

tất
yêu trên nền
kinh tế thị
trưểng.
Cội nguồn
của sự
cạnh

tranh
là sự
tự
do
trong
sản
xuất
kinh
doanh,
đa
dạng
kiểu
dáng,
nhiều
thành
11
phần
kinh tế, nhiều
người
hoạt
động
kinh
doanh.
Cạnh
tranh
thực
chất
là một
cuộc
chạy

đua không có đích. Chạy đua về mặt
kinh tế phải
luôn luôn ở phía
trước
trên
trận
tuyến giữa
các đôi
thủ
và để
thắng
trên
hai
trận
tuyên. Đó là
cạnh
tranh giữa
những
người
mua
với
người
bán và
cạnh
tranh giữa
những
người
bán
với
nhau.

Do
vậy, cạnh
tranh
không chỉ có
vai
trò
quan
trịng
đối
với
các
doanh
nghiệp
tham gia
thị
trường mà còn có ý
nghĩa
to
lớn
đôi
với
người
tiêu
dùng,
nền
kinh tế
và toàn xã
hội.
• Đói
với

nền
kinh
tế
nói
chung
Cạnh
tranh
là một động
lực
thúc đẩy sự phát
triển
bình đẳng của mịi
thành
phẩn
kinh tế trong
nền
kinh tế thị
trường,
góp
phần
xóa bỏ
những
độc
quyền
bất
hợp
lý,
xóa bỏ
những bất
bình đẳng

trong kinh
doanh.
Cạnh
tranh
đảm bảo thúc đẩy sự phát
triển
của
khoa
hịc kỹ
thuật,
sự phân công
lao
động

hội
ngày càng
tỉ
mỉ và
chi
tiết.
Ngoài
ra
còn làm tăng tính tháo
vát,
năng
động
và óc sáng
tạo
cho các
doanh

nghiệp,
tạo ra những
nhà
kinh
doanh
giỏi,
chân
chính.
Cạnh
tranh
thúc đẩy sự đa
dạng
hóa của sản phẩm, làm nảy
sinh
những
nhu cầu
mới,
góp
phần
nâng cao
chất
lượng
đời sống

hội
và phát
triển
nền văn
minh
nhân

loại.

Đối
với
doanh nghiệp
Trong
nền
kinh
tế
thị
trường,
cạnh
tranh
quyết
định sự
tồn tại
và phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Cạnh
tranh
tạo ra động lực cho sự phát
triển
của
doanh
nghiệp,
thúc đẩy
doanh

nghiệp
tìm mịi
biện
pháp đế nâng cao
hiệu
quả
sản xuất kinh
doanh.
Cạnh
tranh
là động
lực
giúp cho các
doanh
nghiệp
không
ngừng
cải
thiện
công
nghệ
kỹ
thuật,
nâng cao
chất
lượng
sản phẩm,
dịch
vụ,
chất

lượng
phục
vụ khách hàng. Cạnh
tranh
làm tăng tính tháo
vát,
năng động
và óc sáng tạo cho các nhà
doanh
nghiệp.
Do vậy
cạnh
tranh
đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp
phải
áp
dụng những
thành
tựu
kỹ
thuật hiện
đại
vào quá trình
sản xuất kinh
doanh,
tăng

cường
công tác
quản lý,
nâng cao trình độ
tay
nghề
của
người
lao
động.
Cạnh
tranh
thắng
lợi
sẽ tăng
cường
vị
thế
của
doanh
nghiệp
trên
thị
trường,
tăng thêm uy tín cho
doanh
nghiệp.
Trên cơ sở đó
12
doanh

nghiệp
sẽ có
điều
kiện
để mở
rộng
sản
xuất
kinh
doanh,
nâng cao
hiệu
quả,
góp
phần
tích
lũy

cải
thiện
đời
sống
của
người
lao
động.
• Đối
với
người
tiêu

dùng
Nhờ có
cạnh
tranh
sản phẩm,
dịch
vụ mà
người
tiêu dùng có
thể lựa
chọn
đưậc các
loại
hàng hóa và
dịch
vụ ngày càng đa
dạng, phong
phú
với
chất
lưậng
cao
hơn,
phù hập
với
khả năng mua sắm của họ.
Tuy
nhiên chúng
ta
không phủ

nhận
mặt tiêu cực của
cạnh
tranh,
cạnh
tranh
không lành
mạnh
sẽ gây
những
hậu quả tiêu
cực.
Cạnh
tranh

thể
dẫn
đến
tình
trạng
"Cá lòn
nuốt

bé",
làm
gia
tăng
thủ
đoạn
cạnh

tranh
không
lành
mạnh
như làm hàng
giả,
trốn
lậu
thuế,
ăn cắp bản
quyền,
mua
chuộc,
hối
lộ,
lừa
đảo,
tung
tin thất
thiệt
phá
hoại
uy tín của
đối thủ, vi
phạm pháp
luật,
làm xấu đi các
quan
hệ xã
hội

Cạnh
tranh
chạy
theo
lậi
nhuận

lậi
ích
riêng sẽ làm cạn
kiệt
tài nguyên, ô
nhiễm
môi
trường,
gây
bất
ổn định về
kinh
tế,
gia
tăng sự phàn hóa giàu nghèo và
những bất
công
trong

hội.
Vấn
đề
đặt ra

không
phải

thủ
tiêu
cạnh
tranh

phải
đế
cạnh
tranh
diễn
ra
trong
điều
kiện
bình đẳng và
minh bạch
của các chủ
thể cạnh
tranh,
phát huy
những
mặt tích cực và hạn
chế đến
mức
tối thiểu
những
tác động tiêu

cực
của
cạnh
tranh.
Đó là trách
nhiệm
của nhà nước (thõng qua
luật
pháp và
các công cụ
điều
tiết

mô) và của
tất
cả các chủ
thể kinh tế trong
nền
kinh
tế
thị
trường.
IU. NĂNG Lực CẠNH TRANH
3.1.
Khái
niệm
năng
lực
cạnh
tranh

Năng
lực cạnh
tranh
là một
trong
những
khái
niệm
chưa có sự
thống
nhất.
Khái
niệm
năng
lực
cạnh
tranh
đưậc áp
dụng
với
cả
hai
cấp
độ:
cấp độ

mô bao gồm năng
lực
cạnh
tranh

của
quốc
gia

thậm
chí là của một khu
vực
và cấp
vi
mô bao gồm năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp,
của các
ngành
kinh
doanh
và của sản phẩm.
13
• Năng
lực
cạnh
tranh quốc
gia
Theo
diễn
đàn
Kinh tế

Thế
giới
(WEF) năm
1997,
"năng
lực
cạnh
tranh
quốc
gia
là năng
lực
của nền
kinh
tế
quốc
dân
đạt
và duy trì mức tăng trưởng
cao
về
kinh tế,
thu nhập

việc
làm". Năng
lực
cạnh
tranh
quốc

gia
được cấu
thành
từ
tám nhóm yếu
tố
chính
(với
155 Chỉ
tiêu)
bao gồm: Độ mở cảa nền
kinh
tế;
Vai
trò và
hiệu lực
của Chính
phủ,
hệ
thống
tài
chính,
tiền tệ;
Trình độ
phát
triển
công
nghệ;
Cơ sở hạ
tầng;

Trình độ
quản
lý của
doanh
nghiệp;
Số
lượng

chất
lượng
lao
động và trình độ phát
triển
của
thể
chẽ.
• Năng
lực
cạnh tranh
của
doanh
nghiệplngành
Năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp theo
cách đơn
giản nhất


thể
hiểu

"khả
năng nắm
giữ thị
phần
nhất
định
với
mức độ
hiệu
quả
chấp nhận
được,
vì vậy
khi thị phần
tăng lên cho
thấy
năng
lực cạnh
tranh
được nâng
cao".
Năng
lực cạnh
tranh
của
doanh

nghiệp
là khả năng hãng đã bán được
hàng
nhanh,
nhiều
hơn so
với đối thủ
cạnh
tranh
trên một
thị
trường cụ
thế
về
một
loại
hàng cụ
thể.
Quan
điểm
này có
thể
áp
dụng
đối
với
từng
doanh
nghiệp,
cũng

như
đối với
một ngành công
nghiệp
của một
quốc
gia
trong
cuộc
cạnh
tranh
trên
thị
trường khu vực và
thế
giới.
Trong
quản
trị
chiến
lược,
năng
lực
cạnh
tranh
của một
doanh
nghiệp

khả

năng của một
doanh
nghiệp
đạt
được
tỷ
suất
lợi
nhuận
cao hơn
tỷ
suất
lợi
nhuận
bình quân của ngành. Khái
niệm
này chỉ rõ bản
chất
cùa
lợi
thế
cạnh
tranh

hướng
tới
mục tiêu
lợi
nhuận
nhưng

lại
không giúp
nhiều
cho
việc
phân tích các yếu
tố tạo
nên năng
lực cạnh
tranh,
đặc
biệt

trong
bối cảnh
cạnh
tranh
quốc
tế.
Diễn
đàn cao cấp về
cạnh
tranh
còng
nghiệp
(HLFIC)
của
OECD
định
nghĩa

năng
lực
cạnh
tranh

"khả
năng
của
các
doanh
nghiệp,
các
ngành,
các
quốc
gia
hoặc
khu vực
tạo ra thu nhập
tương
đối
cao hơn và mức
độ sả
dụng lao
động cao hơn,
trong
khi
vẫn
đối
mặt

với
cạnh
tranh
quốc
tế".
Đây là một cách định
nghĩa
đã
kết
hợp cả cấp độ
doanh
nghiệp,
ngành và cấp
độ
quốc
gia.
14
Xét ở góc độ ngành, một ngành
kinh
tế
được
coi
là có năng
lực cạnh
tranh khi
các
doanh
nghiệp
trong
ngành và các sản phẩm chủ đạo của ngành

có năng
lực cạnh
tranh
trên
thị
trường. Các yếu
tố
quyết
định nâng
lực cạnh
tranh
của một ngành
kinh tế
bao gồm:
lợi
thế
so sánh của ngành, môi trường
kinh tế

mô và môi trường
kinh
doanh
của ngành, năng
lực cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp
trong

ngành và năng
lực cạnh
tranh
của sản phẩm/dịch vụ
đặc
thù của ngành.
• Năng
lực
cạnh tranh của sản phẩm
Năng
lực
cạnh
tranh
của một
loại
sản phẩm hàng hóa và
dịch
vụ nào đó
trên
thị
trường
trong
nước và
quốc
tế
là sự
thấ hiện
tính ưu
việt
hay tính hơn

hẳn
của nó cả về định tính và định lượng
với
các
chỉ
tiêu như:
Chất
lượng sản
phẩm, thương
hiệu,
mức độ vệ
sinh
công
nghiệp
hay vệ
sinh
thực
phẩm;
khối
lượng
và sự ổn định
chất
lượng của sản phẩm; kiêu dáng mẫu mã sản phẩm;
mòi trường thương
mại,
mức độ
giao
dịch
và uy tín của sản phẩm trên thị
trường;

sự ổn định về môi trường
kinh tế

mô và chính sách thương mại như
thuế,
tỷ giá,
tín
dụng,
đầu
tư,
mức độ bảo
hộ

cuối
cùng là
chỉ
tiêu về giá
thành và giá cả sản
xuất.
Cùng
với
quá trình tăng trưởng và phát
triấn
của mỗi nền
kinh tế
thì
các
quan
hệ thương mại
cũng

phát
triấn,
theo
đó
diễn
ra
sự mở
rộng
thị
trường
trao
đổi
hàng hóa và
dịch vụ.
Mỗi sản phẩm do
từng
nhà sản
xuất
đưa
ra thị
trường
sẽ
được
người
tiêu dùng
phản
ứng
với
các mức độ cao
thấp

khác
nhau.
Sự
phản
ứng
của
người
tiêu dùng
thấ hiện
qua
việc
mua hay không mua sản phẩm đó là
biấu hiện
tống
quát
cuối
cùng về năng
lực
cạnh
tranh
của
sản
phẩm đó.
Nói cách
khác,
cạnh
tranh giữa
các sản phẩm trên một
thị
trường là quá

trình
thấ
hiện
khả năng hấp dẫn tiêu dùng của các sản phẩm
đối với
khách
hàng trên một
thị
trường cụ
thấ

trong
một
thời
gian
nhất
định.
Năng lực
cạnh
tranh
của sản phẩm có
thấ
gắn
với
một
doanh
nghiệp,
một
quốc
gia

cụ
thấ
hoặc
xét
chung
cho
tất
cả các
quốc
gia,
các
doanh
nghiệp.
15
Đối
với
một
doanh
nghiệp
hoặc
một ngành, một sản phẩm, năng lực
cạnh
tranh
gắn
với
mục tiêu duy trì sự
tồn
tại

thu

được
lợi
nhuận
trên
thị
trường
(nội
địa và
quốc
tế)
và nó được
thẫ
hiện
cụ
thẫ
bằng
lợi
thế
cạnh
tranh
của
sản phẩm. Tuy nhiên,
lợi
thế
cạnh
tranh
quốc
gia
và năng
lực

cạnh
tranh
của
doanh nghiệp/ngành
có mối
quan
hệ phụ
thuộc
lẫn nhau.
Một
quốc gia
hay
nền
kinh
tế có năng lực
cạnh
tranh
tốt sẽ giúp cho các
doanh
nghiệp/ngành tạo dựng
được năng
lực cạnh
tranh
tốt
hơn trên
thị
trường
thế
giới.
Nói cách khác, nâng

lực cạnh
tranh
quốc gia
là một
nguồn
hình thành
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh nghiệp/ngành. Khi
các
doanh nghiệp/ngành

năng
lực
cạnh
tranh,
nó sẽ góp
phần
vào
việc
nâng cao
thu nhập
và tác động
tích cực đến môi trường
cạnh
tranh
và do đó nó góp

phần
vào
việc
nâng cao
năng
lực
cạnh
tranh
quốc
gia. [7;
tr.26-
29]
3.2.
Đo lường và đánh giá năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
Cũng như khái
niệm
năng
lực
cạnh
tranh, việc
đo lường và xác định các
tiêu chí đo lường năng
lực cạnh
tranh


những
vấn đề chưa được
hiẫu
một
cách
thống nhất.
Đẫ có căn cứ xác định rõ các tiêu chí đo lường năng
lực
cạnh
tranh,
trước
hết,
cần hệ
thống
hóa cách
thức
và các tiêu chí đo lường được sử
dụng
trên
thế
giới
những
năm gần đây.
3.2.1.
Tổng quan

đo
lường
và xác
định tiêu

chí
đo
lường
năng
lực
cạnh tranh
của
doanh
nghiệp
Khi
nghiên cứu năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp,
ngoài
việc
đưa
ra
khái
niệm,
các nhà nghiên cứu thường đưa
ra
các tiêu chí xác định và
mong
muốn
đo lường được năng
lực cạnh
tranh

của
doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, do
chưa có sự
thống nhất
về khái
niệm
như đã nêu trên nên
việc
đo lường và các
tiêu chí đo lường năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
cũng
chưa
thống nhất.
Năm
1994,
Chaharbaghi

Feurer
đưa
ra
khuôn khổ đo lường năng
lực

cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp, theo
đó năng
lực
cạnh
tranh
phụ
thuộc
vào đánh
giá (giá
trị)
của khách hàng và
người
cung
ứng, môi trường
cạnh
tranh

16
động
cơ thúc đẩy
cạnh
tranh.
Họ
phân
ra
3

loại
giá
trị:
giá
trị
của
khách hàng,
giá
trị
của những
người
cộng tác

khả
năng hành động
-
phản
ứng.
Theo
Wangwe
(1995), Biggs

Saturi
(1997),
chí
tiêu
đo
lường
năng
lực

cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp

hiệu
quả kỹ
thuật

năng
suất; theo
Cockburn
(1997)
đó

hiệu
quả tài chính
theo
nghĩa
hẹp
(lởi
nhuận); theo
Porter
(1990),
đó
là khả năng
duy
trì
lởi

thế
cạnh
tranh
(chi
phí
thấp
và sự
khác
biệt
của sản
phẩm);
theo Salinger (2001),
đó là
năng
suất lao
động

vốn
con
nguôi
(human
capital)
Nhóm nghiên cứu của
Flanagan
(2005)
đã hệ
thống
hóa các
tài
liệu

nghiên cứu
và đo
lường
năng
lực
cạnh
tranh

nhiều
nước
dưới
các
giác
độ
khác
nhau:
quốc
gia,
ngành,

doanh
nghiệp
(như
xem
Bảng
1.1).
Theo
đó,

cấp

độ
doanh
nghiệp

hai
nhóm
chỉ
tiêu
đo
lường
năng
lực
cạnh
tranh
là:
mức
thu
lãi
và nâng
suất.
Trong đó,
mức
thu lãi
đưởc tính
bằng
các
chỉ
số
như:
tiền

lãi
trên
doanh
số,
tiền
lãi
trên
tổng vốn,
còn
năng
suất
đưởc tính
theo
năng
suất
yếu
tố
(kết
quả đầu
ra
mỗi yếu
tố
đầu
vào)

năng
suất tổng
thể
(tổng
đầu

ra
trên
tổng
đầu vào).
Bảng
1.1:
Tổng
quan về
trọng
tâm, cấp
độ đo
lường
năng
lực
cạnh
tranh
STT
Thước
đo
Cấp
độ
cạnh
tranh
Trọng
tâm
1
Chỉ
số
tổng
hởp Quốc

gia
Thực
hiện
và quá trình
2
Các
chỉ
số
thương mại
Quốc
gia
và ngành
Thúc hiên
3 Mức
thu
lãi
Doanh
nghiệp
Thúc
hiện
4
Năng
suất
Quốc
gia,
ngành,
doanh
nghiệp
Thực
hiện

Nguồn:
R.Flanagan
và các
cộng
sự
(2005).
Kết
quả nghiên cứu về năng
lực
cạnh
tranh
của
Momaya
(2004)
đã hệ
thông hóa cụ
thể
hơn
các tiêu
chí
đo
lường
năng
lực
cạnh
tranh
doanh
nghiệp
theo từng
nhóm năng

lực
như
sau:
-
Khả
năng
khai
thác,
sử
dụng
tài sản
(assets)
gồm các
chỉ tiêu liên
quan
tới:
nguồn
nhân
lực,

cấu doanh
nghiệp,
văn hóa
doanh
nghiệp,
công
nghệ.
17
- Năng
lực

vận hành các quá trình
(processes):
quá trình
quản

chiến
lược
(nâng
lực quản
lý,
chiến
lược
cạnh
tranh,
khả năng
linh
hoạt
và thích
ứng);
quá trình sử
dụng nguồn
nhân
lực
(tài năng
thiết
kế và
cải
tiến);
các quá
trình công

nghệ
mới
(đổi mới,
các hệ
thống
công
nghệ,
công
nghệ
thông
tin);
các quá trình tác
nghiệp
(sản
xuất, chất
lượng );
các quá trình
marketing
(marketing,
quản
lý các mối
quan
hệ,
năng
lực
thuyết
phục ).
- Năng
lực
cạnh

tranh
hoạt
động (períormance) gồm các
chỉ
tiêu:
năng
suất
(productivity),
thẩ phần
tài chính (íinance
market
share),
sự khác
biệt
(differientiation),
mức
sinh
lời
(proíitability),
giá cả
(price),
chi
phí
(cost),
sự
đa
dạng
sản phẩm
(variety,
product

range),
hiệu
quả
(efficiency),
tạo ra
giá
trẩ
(value
creation),
đáp ứng nhu cẩu khách hàng
(customer
satisfaction),
phát
triển
sản phẩm mới (new
product development).
Trên cơ sở nghiên cứu các lý
thuyết
về năng
lực
cạnh
tranh
và đo
lường
năng
lực
cạnh
tranh,
nhóm nghiên cứu của R.
Flanagan

đã hệ
thống
hóa được
khung
khổ phân tích và đo
lường
năng
lực cạnh
tranh
của
nhiều
nhà nghiên
cứu thuộc nhiều
nước
với
cách
tiếp
cận,
mô hình và tên
gọi
khác
nhau
(xem
Bảng
1.2).
Mô hình Ba viển kim cương dựa trên ba nhóm yếu
tố:
giá
trẩ
đối với

người
tiêu
dùng,
giá
trẩ
đối với
các cổ đông và khả năng hành động -
phản
ứng
của
doanh
nghiệp,
cả ba nhóm giá
trẩ
này của
doanh
nghiệp thể hiện tổng
hợp
năng
lực
cạnh
tranh
và được đo
lường
bằng
các
chỉ
tiêu cụ
thể
như

chi
phí,
các
chỉ
tiêu
tài
chính và
phi
tài
chính.
Mô hình Giá
trị
năng lực cạnh tranh tổng hợp (TVC) là mô hình tính
toán năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
dựa trên một hệ thông yếu
tố
có ba
cấp
độ
với
6 nhóm
(sự
tác động về mặt xã
hội,

các yếu
tố
kỹ
thuật,
các yếu tố
tài chính và tình
trạng
kế
toán,
marketing,
kỹ năng
quản lý,
cơ cấu
tổ chức

vận
hành)
bao gồm 98 tiêu chí tính
toán.
Mô hình này là hệ
thống
trợ
giúp tính
toán và
ra
quyết
đẩnh về năng
lực
cạnh
tranh

của
doanh
nghiệp
dựa trên cơ sở
máy tính
điện
tử.


U/8^*60

×