Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.06 KB, 113 trang )

MỤC LỤC
TỪ VIẾT TẮT
1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 10
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 10
1.1.1.1 . Khái niệm về cạnh tranh 10
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 12
1.1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 12
1.1.2.2. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại: 13
1.1.2.3. Đặc điểm cạnh tranh của ngân hàng thương mại 13
1.1.3. Những %êu chí cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 16
1.1.3.1. Nhóm chỉ %êu về năng lực tài chính: 16
1.1.3.2. Nhóm chỉ %êu về năng lực hoạt động 17
1.1.3.3. Năng lực công nghệ: 19
1.1.3.4. Nguồn nhân lực, quản trị và điều hành 19
1.1.3.5. Danh %ếng, uy <n, mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lí 20
1.2. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại 21
1.2.1. Khái niệm và vai trò đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các ngân hàng thương mại
21
1.2.2. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM 21
1.2.2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản 21
1.2.2.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 23
1.2.2.3. Đầu tư mở rộng thương hiệu và các hoạt động marke%ng 24
1.2.3. Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM 25
1.2.4. Hệ thống các chỉ %êu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
tại các NHTM 26
1.2.4.1. Các chỉ %êu đánh giá kết quả của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các
NHTM 26
1
1.2.4.2. Các chỉ %êu đánh giá hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM
27
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM 27


1.2.5.1. Nguy cơ từ các ngân hàng mới 27
1.2.5.2. Nguy cơ bị thay thế: 28
1.2.5.3. Quyền lực của khách hàng: 29
2.1. Tổng quan về ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam – chi nhánh
Cầu Giấy 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV Cầu Giấy 31
1.3. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại BIDV Cầu Giấy giai đoạn năm 2008-
2011 34
1.3.1. Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 34
1.3.2. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại BIDV Cầu Giấy giai đoạn 2008-2011
36
1.3.2.1. Đầu tư cho xây dựng cơ bản: 37
2.2.2.3. Đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ mới: 49
2.2.2.4. Đầu tư mở rộng thương hiệu và hoạt động marke%ng: 55
1.4. Đánh giá thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng BIDV Cầu Giấy: 59
1.4.1. Đánh giá tác động của hoạt động đầu tư đối với năng lực cạnh tranh của BIDV Cầu
Giấy: 59
2.3.1.1. Biến đổi của năng lực công nghệ: 59
2.3.1.2. Nhóm chỉ %êu phản ánh biến động năng lực tài chính 60
2.3.1.3. Nhóm chỉ %êu phản ánh biến động năng lực hoạt động của BIDV Cầu Giấy: 69
2.3.1.4. Nhóm chỉ %êu phản ánh biến động của năng lực đội ngũ cán bộ: 74
2.3.1.5. Biến đổi về năng lực mở rộng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ : 76
2.3.1.6. Biến đổi về hoạt động Marke%ng, nghiên cứu thị trường và phát triển thương hiệu
: 77
2
2.3.1.7. Doanh thu và lợi nhuận: 78
2.3.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV Chi
nhánh Cầu Giấy: 79
2.3.2.1. Nhóm chỉ %êu phản ánh hiệu quả tài chính: 79

2.3.2.2. Nhóm chỉ %êu phản ánh hiệu quả xã hội: 80
2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của BIDV chi nhánh Cầu Giấy: 83
2.3.3.1. Những hạn chế còn tồn tại: 83
2.3.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại: 86
3.1. Định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại: 89
3.2. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng
BIDV Cầu Giấy 97
3.2.4. Xây dựng chiến lược marke%ng và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc khách hàng.
103
1.4.2. Giải pháp đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ 106
1.4.3. Xây dựng thương hiệu Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam trong %ến trình hội
nhập 109
3
DANH MỤC BẢNG
1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 10
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 10
1.1.1.1 . Khái niệm về cạnh tranh 10
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 12
1.1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 12
1.1.2.2. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại: 13
1.1.2.3. Đặc điểm cạnh tranh của ngân hàng thương mại 13
1.1.3. Những %êu chí cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 16
1.1.3.1. Nhóm chỉ %êu về năng lực tài chính: 16
1.1.3.2. Nhóm chỉ %êu về năng lực hoạt động 17
1.1.3.3. Năng lực công nghệ: 19
1.1.3.4. Nguồn nhân lực, quản trị và điều hành 19
1.1.3.5. Danh %ếng, uy <n, mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lí 20
1.2. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại 21
1.2.1. Khái niệm và vai trò đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các ngân hàng thương mại

21
1.2.2. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM 21
1.2.2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản 21
1.2.2.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 23
1.2.2.3. Đầu tư mở rộng thương hiệu và các hoạt động marke%ng 24
1.2.3. Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM 25
1.2.4. Hệ thống các chỉ %êu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
tại các NHTM 26
1.2.4.1. Các chỉ %êu đánh giá kết quả của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các
NHTM 26
4
1.2.4.2. Các chỉ %êu đánh giá hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM
27
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM 27
1.2.5.1. Nguy cơ từ các ngân hàng mới 27
1.2.5.2. Nguy cơ bị thay thế: 28
1.2.5.3. Quyền lực của khách hàng: 29
2.1. Tổng quan về ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam – chi nhánh
Cầu Giấy 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV Cầu Giấy 31
1.3. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại BIDV Cầu Giấy giai đoạn năm 2008-
2011 34
1.3.1. Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 34
1.3.2. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại BIDV Cầu Giấy giai đoạn 2008-2011
36
1.3.2.1. Đầu tư cho xây dựng cơ bản: 37
2.2.2.3. Đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ mới: 49
2.2.2.4. Đầu tư mở rộng thương hiệu và hoạt động marke%ng: 55
1.4. Đánh giá thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng BIDV Cầu Giấy: 59

1.4.1. Đánh giá tác động của hoạt động đầu tư đối với năng lực cạnh tranh của BIDV Cầu
Giấy: 59
2.3.1.1. Biến đổi của năng lực công nghệ: 59
2.3.1.2. Nhóm chỉ %êu phản ánh biến động năng lực tài chính 60
2.3.1.3. Nhóm chỉ %êu phản ánh biến động năng lực hoạt động của BIDV Cầu Giấy: 69
2.3.1.4. Nhóm chỉ %êu phản ánh biến động của năng lực đội ngũ cán bộ: 74
2.3.1.5. Biến đổi về năng lực mở rộng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ : 76
2.3.1.6. Biến đổi về hoạt động Marke%ng, nghiên cứu thị trường và phát triển thương hiệu
: 77
5
2.3.1.7. Doanh thu và lợi nhuận: 78
2.3.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV Chi
nhánh Cầu Giấy: 79
2.3.2.1. Nhóm chỉ %êu phản ánh hiệu quả tài chính: 79
2.3.2.2. Nhóm chỉ %êu phản ánh hiệu quả xã hội: 80
2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của BIDV chi nhánh Cầu Giấy: 83
2.3.3.1. Những hạn chế còn tồn tại: 83
2.3.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại: 86
3.1. Định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại: 89
3.2. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng
BIDV Cầu Giấy 97
3.2.4. Xây dựng chiến lược marke%ng và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc khách hàng.
103
1.4.2. Giải pháp đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ 106
1.4.3. Xây dựng thương hiệu Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam trong %ến trình hội
nhập 109
6
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế thời đại, là biểu hiện xu

hướng tất yếu khách quan của nền kinh tế. Để bắt nhịp với xu thế đó, Việt Nam đã
chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như gia nhập khối ASEAN,
tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), tham gia Diễn đàn Hợp tác
kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)…
Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã và đang
thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước chủ động trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh, mở rộng thị trường không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài. Đồng thời
Việt Nam phải mở cửa thị trường tài chính, các NHTM trong nước được tiếp cận
với thị trường tài chính quốc tế, có điều kiện học hỏi, nâng cao trình độ quản trị
điều hành, phát triển các sản phẩm – dịch vụ mới và kỹ năng kinh doanh, nhất là về
các hoạt động nghiệp vụ mà các ngân hàng trong nước chưa có hoặc ít có kinh
nghiệm. Bên cạnh những cơ hội trên, ngành ngân hàng đối mặt với không ít thách
thức. Ngành ngân hàng cần đẩy mạnh quá trình cải cách để có thể hoạt động an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Trước tình hình đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Cầu Giấy cũng đã chủ động đề ra các phương hướng, mục tiêu đầu tư nâng cao
năng lực cạnh tranh nhằm đứng vững trên thị trường. Mặc dù, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy đã có những lợi thế cạnh tranh nhất định
song cũng còn tồn tại nhiều khó khăn, thách thức. Trong quá trình thực tập tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy, nhằm vận dụng những
kiến thức về chuyên ngành Kinh tế đầu tư đã học tại trường Đại học Kinh tế quốc
dân, em đã chọn đề tài “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế”.
7
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư & Phát triển Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy

giai đoạn năm 2008-2011
Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam – chi nhánh Cầu
Giấy
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa
Kinh tế Đầu tư – trường ĐH Kinh tế quốc dân, đặc biệt là cô giáo trực tiếp hướng
dẫn chuyên đề thực tập – Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà và các anh chị cán bộ Ngân
hàng Đầu tư & phát triển, Chi nhánh Cầu Giấy đã giúp đỡ em hoàn thành khóa thực
tập và hoàn thành bài thực tập này.
Em xin chân thành cám ơn!
8
TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
NHTW : Ngân hàng trung ương
ĐT & XD : Đầu tư và xây dựng
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
KH : Khách hàng
CSTK : Chính sách tài khóa
CSTT : Chính sách tiền tệ
9
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh

Qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh cho thấy, cạnh tranh
không phải là sự triệt tiêu của các chủ thể tham gia mà cạnh tranh là động lực phát
triển của các doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của khoa học, cạnh
tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội và lợi thế mà
mình có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nước,…thông qua cạnh
tranh chủ thể xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ
hội và thách thức trước mắt và trong tương lai, để từ đó có những hướng đi có lợi
nhất cho mình khi tham gia quá trình cạnh tranh.
Vậy cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có
chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành
phần thắng trong cuộc đua để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có
thể thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn,…
1.1.1.1. Các loại hình cạnh tranh
• Căn cứ vào tính chất cạnh tranh:
Cạnh tranh được chia thành 3 loại:
-Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa những người bán
có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay
uy tín khác nhau cho nên để giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử
dụng các công cụ hỗ trợ bán như :Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi
giá bán, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
10
-Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị
trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường.
Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không khác
nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các
doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt các
sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
-Cạnh tranh độc quyền: trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán
một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu.

• Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế:
Cạnh tranh được phân thành hai loại:
-Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Kết quả
của cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật phát triển.
-Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này
có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành
tỷ suất lợi nhuận bình quân.
• Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường:
Cạnh tranh được chia làm 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: người bán muốn bán hàng hóa
của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối
cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
-Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở
nên gay gắt, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá
cao để mua được hàng hóa mà họ cần.
-Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh nhằm giành
11
giật khách hàng và thị trường, kết qủa là giá cả giảm xuống và có lợi cho người
mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra yếu đuối, không chịu được
sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ
mạnh hơn.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế.Ví dụ, Luật các tổ chức tín dụng do kỳ họp thứ 2
Quốc hội khóa X thông qua ngày 12/12/1997 tuy không nêu riêng khái niệm

NHTM, nhưng cũng chỉ ra “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương
mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình
ngân hàng khác” (Điều20, mục2), khái niệm này cũng được Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật các tổ chức tín dụng do kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XI thông
qua ngày 15/06/2004 khẳng định lại. Điều 1 Nghị định 48/2000/ND-CP ngày
12/09/2000 do Thủ tướng Chính phủ ban hàng thì định nghĩa rõ hơn:”Ngân hàng
thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Tuy nhiên vấn đề là ở chỗ không chỉ chức năng của các ngân hàng đang thay
đổi mà chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng cũng không
ngừng thay đổi. Thực tế là rất nhiều các tổ chức tài chính, bao gồm các công ty
chứng khoán, công ty bảo hiểm hàng đầu… đều đang cố gắng cung cấp dịch vụ
ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ
chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng
về lĩnh vực bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm,
đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
12
Như vậy, cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét khái niệm ngân
hàng trên phương diện những lọai hình dịch vụ mà chúng cung cấp : Ngân hàng là
các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất-
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm , dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2.2. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại:
Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là việc các ngân hàng tạo
ra và vận dụng các lợi thế so sánh trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ tại cùng
một môi trường kinh doanh nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể như lợi nhuận,

doanh số hoặc thị phần, nâng cao vị thế của mình trên thị trường hơn so với các
ngân hàng khác
Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy
trì và liên tục tăng cường những lợi thế nhằm đạt được mức cao hơn mức trung bình
về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và/ hoặc có khả năng giảm chi phí tương đối cho
phép ngân hàng tăng được lợi nhuận, thị phần, đảm bảo hoạt động an toàn, lành
mạnh.
1.1.2.3. Đặc điểm cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị truờng, các NHTM luôn
phải đối mặt với cạnh tranh từ các đối thủ để tranh giành thị phần lẫn nhau. Nhưng
so với các loại hình kinh tế khác, cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng có những đặc
thù riêng:
• Do hoạt động Ngân hàng mang tính hệ thống rất cao, nếu năng lực cạnh
tranh của một Ngân hàng yếu dẫn đến khó khăn, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị
truờng tiền tệ, và có ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động của các
Ngân hàng phải tuân thủ theo pháp luật.
• Hoạt động Ngân hàng có liên quan đến nhiều tổ chức kinh tế, chính trị, xã
hội và các cá nhân. Nếu một Ngân hàng đổ vỡ sẽ ảnh hưởng đến các Ngân hàng
13
khác. Vì thế trong các hoạt động của Ngân hàng, đi liền với cạnh tranh lẫn nhau là
hợp tác với nhau, nhằm huớng đến môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn.
Từ hai đặc điểm trên, để tránh những nguy cơ đổ vỡ cho hệ thống, Ngân
hàng Trung ương phải có sự giám sát chặt chẽ thị trường tiền tệ, nhằm có những
giải pháp can thiệp kịp thời tránh những yếu tố có thể làm suy yếu và thôn tính lẫn
nhau trong các hoạt động của các NHTM.
Mặt khác, hoạt động Ngân hàng không giới hạn phạm vi trong nuớc mà liên
quan đến các nước khác trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Do vậy, hoạt động của
Ngân hàng còn chịu sự chi phối của các yếu tố nước ngoài. Vì thế, sự cạnh tranh
của NHTM đòi hỏi những chuẩn mực rất cao và đòi hỏi rất nghiêm.
• Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu

tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn
hoá… mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất
nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh chung. Chẳng hạn: Chỉ cần
một tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí
đe dọa sự tồn vong của cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM hoạt động yếu
kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức
kinh tế và dân chúng trên địa bàn… Chính vì vậy, trong kinh doanh, các NHTM
vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần, nhưng
cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật
để thôn tính đối thủ của mình, bởi vì, nếu đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn
đến sụp đổ, thì những hậu quả đem lại thường là rất to lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ
luôn chính NHTM này do tác động dây chuyền.
• Hoạt động kinh doanh của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ chức
kinh tế, chính trị – xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ (DV) tài chính khác; đồng
thời, trong hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho
nhau để cùng phục vụ các đối tượng khách hàng chung. Chính vì vậy, nếu như một
NHTM bị khó khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động dây
14
chuyền đến gần như tất cả các NHTM khác, không những thế, các tổ chức tài chính
phi NH cũng sẽ bị “vạ lây”. Đây quả là điều mà các NHTM không bao giờ mong
muốn. Chính vì vậy, các NHTM trong kinh doanh luôn vừa phải cạnh tranh lẫn
nhau để dành giật thị phần, nhưng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một
môi trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
• Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi
mặt hoạt động kinh tế – xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo
hiểm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương (NHTW) các nước đều
có sự giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng
ngừa rủi ro. Thực tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà NHTW thờ ơ trước
những diễn biến bất lợi của thị trường đã dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của thị trường

tài chính – tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, nên sự
cạnh tranh trong hệ thống các NHTM không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn tính
lẫn nhau như các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế.
• Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ
trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt
động kinh tế đối ngoại; do vậy, kinh doanh trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối
của nhiều yếu tố trong nước và quốc tế, như: Môi trường pháp luật, tập quán kinh
doanh của các nước, các thông lệ quốc tế… đặc biệt là, nó chịu sự chi phối mạnh
mẽ của điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò
cực kỳ quan trọng, có tính chất quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng này. Điều đó cũng có nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM
trước hết phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán kinh doanh tiền tệ
của các nước, sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ đáp
ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh tối thiểu; bởi vì, một NHTM mở ra một
loại hình dịch vụ cung ứng cho khách hàng là đã phải chấp nhận cạnh tranh với các
NHTM khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực.Tuy nhiên, muốn lĩnh vực dịch vụ
này được thực hiện thì đòi hỏi phải đáp ứng tối thiểu về điều kiện hạ tầng cơ sở tài
chính mà thiếu nó thì không thể hoạt động được. Rõ ràng là, sự cạnh tranh của các
15
NHTM loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ
loại hình kinh doanh nào khác.
1.1.3. Những tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại
1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu về năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của các NHTM được thể hiện qua các yếu tố sau:
• Vốn tự có:
Trong cơ cấu vốn chủ sở hữu thì vốn điều lệ (vốn được ghi trong điều lệ của
Ngân hàng), chiếm tỷ trọng lớn nhất và có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Vốn điều lệ thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt
động của NHTM, có tác động trực tiếp đến khả năng mở rộng mạng lưới cũng như

quy mô hoạt động của các NH. Vốn điều lệ cao, sẽ giúp Ngân hàng tạo được uy tín
trên thị trường và tạo đuợc lòng tin nơi công chúng.
• Quy mô và khả năng huy động vốn:
Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Khả năng huy động vốn còn thể hiện tính hiệu
quả, năng lực và uy tín Ngân hàng đó trên thị trường. Khả năng huy động vốn tốt
cũng có nghĩa là Ngân hàng đó sử dụng các sản phẩm dịch vụ hay công cụ huy
động vốn hiệu quả, thu hút được khách hàng.
• Khả năng sinh lời:
Là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Ngân hàng, đồng thời cũng phản
ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Mức sinh lời là thước đo khả năng
tạo giá trị cho các cổ đông, tạo vốn kinh doanh bổ sung và duy trì hay nâng cao
thanh danh cho ngân hàng.
Mức sinh lời được phân tích thông qua các thông số sau:
ROE = Thu nhập sau thuế/Vốn chủ sở hữu
ROE: thể hiện thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu .Nếu ROE quá thấp
so với ROA chứng tỏ vốn tự có ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với tổng
nguồn vốn.Vì vậy, vốn kinh doanh sẽ chủ yếu từ nguồn huy động, gây ảnh hưởng
16
tới mức độ lành mạnh trong hoạt động kinh daonh của hàng.Hệ số ROE của NHTM
ở các nước luôn ở mức trên 15%
ROA = Thu nhập sau thuế/Tổng tài sản
Chỉ số ROA cho thấy hiệu quả kinh doanh tính trên một đồng tài sản có. Hệ
số này lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, NHTM có cơ cấu tài sản hợp lý, sinh
lời và linh hoạt. Tuy nhiên, tỷ lệ này quá lớn lại phản ánh hoạt động của ngân hàng
tiềm ẩn rủi ro cao. Hệ số ROA ở nhóm các ngân hàng khu vực châu Á-Thái Bình
Dương (gồm 52 NHTM thuộc 10 nước) là 0,94% và ở các ngân hàng các nước mới
nổi (gồm 14 ngân hàng của các nước Thailand, Indonesia, Phillipines)là 0,77%.
• Mức độ rủi ro:
Mức độ rủi ro của NH thường được đo lường bằng chỉ tiêu sau:

Hệ số an toàn vốn ( CAR ): Hệ số CAR chính là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi (theo Ủy ban giám sát tín dụng Bassel). Theo
chuẩn quốc tế thì CAR tối thiểu phải đạt 8%. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng
tài chính của Ngân hàng càng mạnh, càng tạo được uy tín, sự tin cậy của khách
hàng với ngân hàng càng lớn.
1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
• Năng lực đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và chất lượng dịch vụ:
Với đặc tính riêng của ngành Ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ hầu như không có
sự khác biệt thì các NHTM phát huy khả năng cạnh tranh của mình không chỉ bằng
những sản phẩm cơ bản mà còn thể hiện ở sự độc đáo, sự đa dạng của sản phẩm
dịch vụ.
Một ngân hàng mà có thể tạo ra sự khác biệt riêng cho từng loại sản phẩm của
mình trên cơ sở sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm của mình trở
nên đa dạng hơn, điều này sẽ đáp ứng được hầu hết các nhu cầu khác nhau của
khách hàng khác nhau, từ đó chiếm lĩnh thị trường và từ đó làm tăng sức mạnh cạnh
tranh của NH.
Ngoài ra, các NHTM còn sử dụng các dịch vụ bổ trợ khác để thu hút khách
hàng, tạo thu nhập cho Ngân hàng, như cung cấp sao kê định kỳ, tư vấn tài chính,
17

•Doanh số:
- Doanh số cho vay : là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân bằng hình thức
tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định.
- Doanh số thu nợ: là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải ngân
trong thời gian nhất định.
Chỉ tiêu Doanh số thu nợ/ doanh số cho vay (%) còn được gọi là hệ số
thu nợ và được dùng để đánh giá khả năng thu nợ của chi nhánh, trả nợ của khách
hàng cũng như việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong một thời điểm nhất định. Chỉ
tiêu này càng cao, phản ánh khả năng thu nợ của ngân hàng càng tốt.
•Chất lượng của các sản phẩm:

Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở
thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến
lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng
sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói
riêng vì:
- Tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua: Mỗi sản phẩm có rất nhiều các thuộc
tính chất lượng khác nhau. Các thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố
cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mối doanh nghiêp. Khách hàng quyết định lựa
chọn mua hàng vào những sản phẩm có thuộc tính phù hợp với sở thích, nhu cầu và
khả năng, điều kiện sử dụng của mình. Họ so sánh các sản phẩm cùng loại và lựa
chọn loại hàng n ào có những thuộc tính kinh tế - kỹ thuật thỏa mãn những mong
đợi của họ ở mức cao hơn. Bởi vậy sản phẩm có các thuộc tính chất lượng cao là
một trong nhữngcăn cứ quan trọng cho quyết định mua hàng và nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nâng cao vị thế, sự phát triển lâu dài cho doanh nghiêp trện thị trường: Khi
sản phẩm chất lượng cao, ổn định đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ tạo ra
một biểu tượng tốt, tạo ra niềm tin cho khách hàng vào nhãn mác của sản phẩm.
18
Nhờ đó uy tín và danh itếng của doanh nghiệp được nâng cao, có tác động to lớn
đến quyết định lựa chọn mua hàng của khách hàng.
•Thị phần của các sản phẩm:
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường
hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của
thị trường.
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ,
doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần
thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.

Thị phần khái niệm quan trọng số một trong marketing và quản trị chiến lược
hiện đại. Công ty nào chiếm được thị phần lớn sẽ có lợi thế thống trị thị trường.
Vì chiến lược chiếm thị phần, nhiều công ty sẵn sàng chi phí lớn và hy sinh các lợi
ích khác. Tuy nhiên, việc chiếm được thị phần lớn cũng đem lại cho công ty vô số
lợi ích.
1.1.3.3. Năng lực công nghệ:
Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ là một trong những
yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh trong NHTM. Để nâng cao chất luợng sản phẩm
dịch vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu KH thì nhu cầu công nghệ là vô cùng quan
trọng. Công nghệ sẽ giúp phần tạo nên những chuyển biến mang tính độc đáo và
tiện ích hơn. Ngày nay các NHTM đang triển khai phát triển những sản phẩm ứng
dụng công nghệ cao và sử dụng các sản phẩm dịch vụ mang tính chất công nghệ
làm thước đo cho sự cạnh tranh, đặc biệt là trong lĩnh vực sản phẩm điện tử và
thanh toán khác.
Trên diễn đàn “banking Vietnam”khẳng định việc sử dụng công nghệ thông
tin là công cụ chính để khẳng định năng lực cạnh tranh của các NHTM, công nghệ
là yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các NHTM trong kinh doanh.
1.1.3.4. Nguồn nhân lực, quản trị và điều hành
19
Một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào là vai trò của những người lãnh đạo doanh
nghiệp, những quyết định của họ có tầm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp.
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong NH có vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong họat động NH. Tầm
nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để NH có một chiến lược kinh doanh đúng
đắn trong dài hạn. Thông thường đánh giá năng lực quản trị, kiểm soát, điều hành
của một NH người ta xem xét, đánh giá các chuẩn mực và các chiến luợc mà NH
xây dựng cho hoạt động của mình. Hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo
thời gian và khả năng vượt qua những bất trắc là bằng chứng cho năng lực quản trị

cao của ngân hàng
Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng :
-Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lược marketing (xây
dựng uy tín,thương hiệu, ), phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm dịch vụ,
-Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiệu
quả.
-Sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.3.5. Danh tiếng, uy tín, mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng
đại lí
Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố uy tín của
NHTM đó, tâm lý của người tiêu dùng luôn là yếu tố quyết định đến sự sống còn
của hoạt động ngân hàng với hiệu ứng dây chuyền do tâm lý người tiêu dùng mang
lại. Vì thế, danh tiếng và uy tín của NHTM là yếu tố nội lực vô cùng to lớn, nó
quyết định đến sự thành công hay thất bại cho ngân hàng đó trên thương
trường.Việc gia tăng thị phần và mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng thu nhập phụ
thuộc rất nhiều vào NHTM.
Tuy nhiên uy tín của NHTM chỉ được tạo lập sau một thời gian khá dài
thông qua hinh thức sở hữu, đội ngũ nhân viên, việc ứng dụng các sản phẩm mang
20
tính công nghệ cao, việc đáp ứng đầy đủ và thỏa đáng các nhu cầu của người tiêu
dùng. Vì vậy,để tạo được danh tiếng và uy tín trên thương trường, các NHTM phải
nỗ lực và luôn luôn cải biến sản phẩm dịch vụ và nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
Ngày nay, ngoài danh tiếng và uy tín của mình, các NHTM còn phải thể hiện
được sự liên kết lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh của mình, sự kiện một
NHTM hợp tác với một tổ chức tín dụng có uy tín và danh tiếng khác trên thuơng
trường, hoặc sự hợp tác chiến lược giữa các Ngân hàng hay tổ chức tài chính, tập
đoàn kinh tế lớn nào cũng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM trên
thương trường.
1.2. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm và vai trò đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các ngân
hàng thương mại
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTM là việc ngân hàng sử dụng
các nguồn lực ở hiện tại ( tiền và các nguồn lực khác ) để liên tục tăng cường những
lợi thế cạnh tranh, nhằm đạt được mức cao hơn mức trung bình về chất lượng sản
phẩm, dịch vụ và/ hoặc có khả năng giảm chi phí tương đối cho phép ngân hàng
tăng được lợi nhuận , thị phần, đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh.
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đóng vai trò sống còn đối với mỗi ngân
hàng , giúp cho ngân hàng có khả năng cạnh tranh và có khả năng chiến thắng trong
cạnh tranh thông qua việc tác động làm cải thiện các nhân tố cơ bản như tiềm lực tài
chính, năng lực hoạt động , năng lực công nghệ , năng lực quản trị điều hành…
1.2.2. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM
1.2.2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật, áp
dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào hoạt động của ngân hàng sẽ góp phần tạo
tiền đề cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng tới giao dịch, thúc đẩy
hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh… Các ngân hàng cần phải
có cơ sở hạ tầng hiện đại bao gồm cả việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và
21
các phương thức kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng tiên tiến nhằm phục vụ cho
khách hàng kịp thời, nhanh chóng và chính xác nhất. Chỉ trên cơ sở kỹ thuật
công nghệ hiện đại mới cho phép tạo ra những bước phát triển đột phá và nổi
bật trong sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tạo ra tiện ích tối đa cho khách hàng.
Công nghệ hiện đại giúp cho các NHTM giảm chi phí, giảm thời gian giao dịch,
tăng độ an toàn cho khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh
tranh, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Năng lực công nghệ của NHTM thường được đánh giá thông qua các tiêu chí:
- Khả năng trang bị công nghệ mới bao gồm thiết bị và nhân lực;
- Mức độ đáp ứng của công nghệ ngân hàng đối với nhu cầu của thị trường
để giữ được thị phần dịch vụ;

- Tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và tính độc đáo về công nghệ
của mỗi ngân hàng.
Nhờ công nghệ các dịch vụ ngân hàng phát triển đa dạng và phong phú, các
NHTM có thể triển khai và phát triển nhiều sản phẩm mới, đặc biệt là dịch vụ ngân
hàng điện tử như internet – banking, mobile – banking, phone – banking, dịch vụ
thẻ, thanh toán điện tử. Công nghệ mới đã mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng
và cho nền kinh tế.
Như vậy, sự phát triển của công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng
thương mại nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững trong điều kiện hội
nhập, khi mà các ngân hàng nước ngoài đã đi trước và có bước phát triển nhanh
mạnh vể công nghệ và dịch vụ ngân hàng.
Đầu tư hiệu quả và đúng hướng, có tính đón đầu với những phương án cụ thể
về đầu tư, phát triển nguồn nhân lực và khả năng ứng dụng là mục tiêu mà các ngân
hàng luôn hướng đến bởi công nghệ nói chung và công nghệ ngân hàng nói riêng có
đặc điểm rất dễ lạc hậu so với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cần tăng cường hoạt động liên kết nhằm tận dụng mạng
lưới, công nghệ hiện đại vừa nâng cao hiệu quả vốn đầu tư vừa giúp cho các tổ chức
tín dụng có khả năng tài chính thấp có thể triển khai và phát triển dịch vụ.
22
1.2.2.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu đối với các doanh nghiệp trong
đó có cả các NHTM. Nguồn nhân lực của NHTM là yếu tố kết nối các nguồn lực
của ngân hàng, đồng thời cũng là cái gốc của mọi cải tiến, đổi mới. Đội ngũ nhân
viên của các NHTM chính là người trực tiếp đem lại cho khách hàng những cảm
nhận về ngân hàng, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, tạo niềm tin đối với khách
hàng. Qua đó, các NHTM tăng khả năng chiếm giữ thị phần, khách hàng cũng như
tăng hiệu quả kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Do đó, việc đầu tư cho nguồn nhân lực là công việc cần thiết đối với các
NHTM. Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của các NHTM được thể hiện ở hai
khía cạnh là số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.

(1) Số lượng nhân lực: Để có thể mở rộng mạng lưới nhằm tăng thị phần và
phục vụ tốt khách hàng, các NHTM cần phải có lực lượng lao động đủ về số lượng.
Tuy nhiên cũng cần so sánh chỉ tiêu này trong mối tương quan với hệ thống mạng
lưới và hiệu quả kinh doanh để nhìn nhận năng suất lao động của người lao động
trong ngân hàng.
(2) Chất lượng nguồn nhân lực:Chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng
thể hiện qua các tiêu chí:
- Trình độ văn hóa của người lao động: bao gồm trình độ học vấn và các kỹ
năng hỗ trợ như ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định,
giải quyết vấn đề Tiêu chí này khá quan trọng vì nó là nền tảng thể hiện khả năng
của người lao động trong ngân hàng có thể học hỏi, nắm bắt công việc để thực hiện
tốt kỹ năng nghiệp vụ.
- Kỹ năng quản trị đối với nhà điều hành, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
kỹ năng thực hiện nghiệp vụ đối với nhân viên: Đây là tiêu chí quan trọng quyết
định đến chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. NHTM cần
một đội ngũ những nhà điều hành giỏi để giúp bộ máy NH hoạt động nhịp nhàng,
hiệu quả và một đội ngũ nhân viên với kỹ năng nghiệp vụ cao, có khả năng tư vấn
cho khách hàng để tạo được lòng tin với khách hàng và ấn tượng tốt về ngân hàng.
23
Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đối
với năng lực cạnh tranh của một NHTM. Chất lượng nguồn nhân lực là kết quả của
sự cạnh tranh trong quá khứ đồng thời lại chính là năng năng lực cạnh tranh của
ngân hàng trong tương lai. Có một đội ngũ cán bộ và nhân viên giỏi, có khả năng
sáng tạo và thực thi chiến lược sẽ giúp NHTM hoạt động ổn định và bền vững.
Nguồn nhân lực đủ về số lượng và đầy về chất lượng là yếu tố quan trọng thể hiện
năng lực cạnh tranh cao của NHTM.
1.2.2.3. Đầu tư mở rộng thương hiệu và các hoạt động marketing
Chiến lược thị trường
Nghiên cứu thị trường, phân tích những biến động, thị hiếu và nhu cầu khách
hàng từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự khác biệt hóa trong sản phẩm ngân

hàng từ đó giúp ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều khách hàng.
Chiến lược kinh doanh
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, các NHTM phải
quản lý ngân hàng theo tư duy chiến lược để ban lãnh đạo ngân hàng sẽ luôn ở thế
chủ động, không lung túng khi môi trường kinh doanh thay đổi, đồng thời kết hợp
hài hòa và phát huy tối đa sức mạnh của tất cả các nguồn lực, sử dụng các nguồn
lực ngân hàng một cách hiệu quả nhất góp phần tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
Chiến lược Marketing
Để có thể đưa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đến khách hàng một cách tốt
nhất, NHTM phải xây dựng tốt chiến lược Marketing bao gồm:
• Quảng bá thương hiệu;
• Tiếp thị và xúc tiến thương mại;
• Phát triển công nghệ và nghiệp vụ tiên tiến;
• Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh;
• Kênh phân phối truyền thông;
• Kênh phân phối hiện đại.
Trước năm 1950, các ngân hàng thường phát triển mạng lưới chi nhánh để
24
mở rộng thị phần và gây sức ép lên đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, từ năm 1980 trở
lại đây, các kênh phân phối hiện đại với ưu thế về nhiều mặt đang dần trở thành xu
hướng chung.Bao gồm:
+ Các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn: Đặc điểm của kênh phân phối này
là hoàn toàn do máy móc thực hiện, dưới sự điều khiển của các thiết bị điện tử.
+ Chi nhánh ít nhân viên: Chi nhánh ít nhân viên có vị trí quan trọng trong
hệ thống ngân hàng, nhất là các chi nhánh lưu động.Ưu điểm của chúng là chi phí
thấp, hoạt động linh hoạt.
+ Ngân hàng điện tử ( E Banking): Phương thức phân phối này thông qua
đường điện thoại hoặc máy vi tính.Nó cung cấp cho khách hàng rất nhiều tiện ích,
tiết kiệm chi phí và thời gian, hoạt động được ở mọi lúc, mọi nơi.Các giao dịch

được thực hiện thông qua các giao dịch điện tử bao gồm: Máy thanh toán tại các
điểm bán hàng (EFTPOS); Máy rút tiền tự động (ATM); Ngân hàng qua điện thoại
(Tel Banking)…
+ Ngân hàng qua mạng: Được chia làm 2 loại, Ngân hàng qua mạng nội
bộ; Ngân hàng qua mạng internet.
1.2.3. Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM
Nguồn vốn cho đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh chủ yếu đươc hình thành từ
các nguồn chủ yếu là: vốn chủ sở hữu, vốn vay trên thị trường vốn và từ một số
nguồn khác
- Vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu hình thành từ lợi nhuận để lại. Nhìn chung, so
với tổng nguồn vốn thì nguồn vốn này vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Nguồn vốn
này tạo nhiều thuận lợi cho NH trong việc huy động vốn đầu tư và sử dụng vốn, các
hoạt động đầu tư vào cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ; phát triển nguồn nhân
lực; hoạt động marketing, phát triển thương hiệu…nhằm nâng cao năng lực canh
tranh vị thế so với các ngân hàng khác.
-Vốn vay:
Hiện nay vốn vay là nguồn huy động chủ yếu của BIDV để thực hiện đầu tư
25

×