Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Một số biện pháp nhằm củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần tư vấn thiết kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 93 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, môi trường kinh
doanh gần đây cũng có sự thay đổi nhanh chóng. Đặc biệt từ khi nền kinh tế Việt
Nam chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì các doanh
nghiệp đã dần tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự tìm khách hàng để tiêu thụ sản
phẩm của mình. Các doanh nghiệp phải lo từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình
sản xuất kinh doanh, một vấn đề thiết thực để tự khẳng định mình trên thị trường,
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp Nhà nước đã quen dần với cơ chế
mới, hoạt động hết sức năng động, luôn đổi mới sáng tạo, ứng dụng tốt những tiến
bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới và trong nước vào sản xuất kinh doanh,
tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng ngày càng cao đáp ứng được những nhu cầu
của thị trường trong nước. Nhưng cũng do chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và
Nhà nước với chủ trương khuyến khích phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và
do nhu cầu khách quan của thị trường mà các doanh nghiệp tư nhân, liên doanh.v.v..
đã được thành lập mới ngày càng nhiều và phát triển mạnh mẽ gây nên sự cạnh
tranh gay gắt. Do vậy, một vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay hết sức
quan tâm và chú trọng hàng đầu trong sản xuất kinh doanh là làm sao tiêu thụ được
nhiều sản phẩm để đạt lợi nhuận cao nhất.
Chính vì vậy việc tìm biện pháp để củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ là
vấn đề hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập tại
Công ty Cổ Phần tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ, dưới sự hướng dẫn của
thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Hồng Thái cùng các cô chú cán bộ tại công ty.
Em đã chọn đề tài:“ Một số biện pháp nhằm củng cố và mở rộng thị trƣờng
tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ Phần tƣ vấn thiết kế và chuyển giao công
nghệ ”.

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Đề tài được trình bày theo ba mảng lớn sau:
Chƣơng I

: Cơ sở lý luận về củng cố và mở rộng thị trường của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.

Chƣơng II : Thực trạng thị trường tiêu thụ của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và
chuyển giao công nghệ.
Chƣơng III : Một số biên pháp nhằm củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ của
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ.
Em xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn, kính trọng sự giúp đỡ và tạo điều kiên
thuận lợi của các cô chú cán bộ trong Công ty. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình,
quý báu của Thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Hồng Thái - đã giúp đỡ em hồn thành
đề tài này.
Do năng lực, trình độ lý ln nghiên cứu và thời gian còn hạn chế nên bài viết
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cơ trong bộ môn Quản Trị Kinh Doanh cũng như các bạn trong lớp để bài
viết của em được hoàn thiên hơn.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1 DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƢỜNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Nhìn bề ngồi doanh nghiệp được biểu hiện như là một toà nhà, những máy móc,
một tấm biển, nhãn hiệu sản phẩm, v.v, tóm lại là những yếu tố rời rạc nhưng đồn
tụ lại thành một tập thể cơng ty.
Từ góc độ pháp luật, doanh nghiệp được hiểu như là một đơn vị kinh doanh được
thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, trong đó kinh doanh là việc thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất tới tiêu thụ
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Theo cách tiếp cận vi mơ có nhà kinh tế đưa ra quan niệm về doanh nghiệp như
sau: Doanh nghiệp là một hình thức sản xuất theo đó trong cùng một sản nghiệp
người ta phối hợp giá của nhiều yếu tố khác nhau do các tác nhân khác cùng với chủ
sở hữu doanh nghiệp đem lại nhằm bán ra trên thị trường hàng hoá hay dịch vụ và
đạt được một khoản thu nhập tiền tệ từ mức chênh lệch giữa hai giá.
Những quan điểm trên đây vẫn chưa thể hiện đầy đủ bản chất kinh tế cũng như
tính phức tạp của doanh nghiệp. Để biểu hiện đầy đủ bản chất của doanh nghiệp các
nhà kinh tế hiện nay đưa ra một định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp là một cộng đồng người liên kết với nhau để sản xuất ra của cải
hoặc dịch vụ và thưa hưởng thành quả do việc sản xuất đó đem lại. Cộng đồng
người trong doanh nghiệp liên kết với nhau chủ yếu trên cơ sở lợi ích kinh tế. Con
người trong doanh nghiệp được xem như là “con người kinh tế”. Chủ doanh nghiệp
muốn tối đa hố lợi nhuận, người lao động vì tiền cơng mà hợp tác với chủ doanh
nghiệp.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.2.Thị trường của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm thị trường

Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất
hàng hoá. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hố thì khái niệm về thị
trường thì rất phong phú và đa dạng:
Theo cách hiểu cổ điển thì thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi và mua
bán.
Theo C.Mác, hàng hóa là sản phẩm được sản xuất ra khơng phải cho người sản
xuất tiêu dùng mà người sản xuất ra để bán. Thị trường xuất hiện đồng thời với sự
ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa và được hình thành trong lĩnh vực lưu
thơng. Người có hàng hóa và dịch vụ đem ra trao đổi gọi là bên bán, người mua có
nhu cầu chưa thỏa mãn và có khả năng thanh tốn được gọi là bên mua.
Trong quá trình trao đổi giữa bên bán và bên mua đã hình thành những mối quan
hệ giữa: Người bán và người mua, người bán với nhau và người mua với nhau.
Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại, thì thị trường là nơi gặp gỡ của cả người bán và
người mua các hàng hoá và dịch vụ, là sự biểu hiện thu gọn của q trình thơng qua
đó tất cả các quyết định của gia đình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định
của các Công ty về sản xuất cái gì? sản xuất thế nào? và các quyết định của công
nhân về làm việc cho ai? và bao lâu đều được xác định bằng sự điều chỉnh của giá
cả.
Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó những người mua và người
bán bình đẳng cùng cạnh tranh.Số lượng người mua, người bán nhiều hay ít phản
ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay nên bán hàng
hoá và dịch vụ với khối lưọng và giá cả bao nhiêu do cung cầu quyết định.Từ đó ta
thấy thị trường cịn là nơi thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa hai khâu sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Như vậy sự hình thành thị trường cần phải có:
+ Đối tượng trao đổi: Sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ.
+ Đối tượng tham gia trao đổi: bên bán và bên mua.
+ Điều kiện thực hiện trao đổi: Khả năng thanh toán.
Trên thực tế, hoạt động cơ bản của thị trường được thể hiện qua ba nhân tố: cung,
cầu và giá cả. Hay nói cách khác thị trường chỉ có thể ra đời, tồn tại và phát triển
khi có đầy đủ ba yếu tố là:
+ Phải có hàng hố dư thừa để bán ra.
+ Phải có khách hàng, mà khách hàng phải có nhu cầu chưa được thoả mãn và
có sức mua.
+ Giá cả phải phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng và đảm bảo cho
sản xuất kinh doanh có lãi.
Qua đây cho thấy điều quan tâm của doanh nghiệp (người bán) là phải tìm ra thị
trường và phát triển thị trường đó, tìm ra nhu cầu của thị trường và khả năng thanh
toán của sản phẩm dịch vụ mà mình cung ứng. Ngược lại, đối với người tiêu dùng
(người mua) họ phải quan tâm đến việc so sánh những sản phẩm mà nhà sản xuất
cung ứng có thoả mãn nhu cầu của mình khơng và phù hợp với khả năng thanh tốn
của mình đến đâu.
Từ những nội dung trên thị trường được định nghĩa như sau:
Thị trường là biểu hiện của qua trình mà trong đó thể hiện các quyết định của
người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ cũng như các quyết định của các doanh
nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã của hàng hóa. Đó chính là mối quan hệ
giữa tổng số cung và tổng số cầu của tường loại hàng hoa cụ thế.
Tuy nhiên, thị trường được nhiều nhà định nghĩa khác nhau. Hội quản trị Hoa kỳ

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



cho rằng: ”Thị trường là tổng hợp các lực lượng và các điều kiện, trong đó người
mua và người bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người
bán sang người mua”. Có nhiều quan niệm lại cho rằng: ”Thị trường là lĩnh vực trao
đổi mà ở đó người mua và người bán cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng
hóa dịch vụ”, hoặc đơn giản hơn ”Thị trường là tổng hợp các số cộng của người
mua về một sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ”.
Hiểu một cánh tổng quát, thị trường là nơi mà người mua và người bán tự tìm đến
với nhau qua trao đổi, thăm dò, tiếp xúc để nhận lời giải đáp mà mối bên cần biết.
Cịn hiểu theo góc độ Marketing, thật ngữ thị trường được dùng để ám chỉ một
nhóm khánh hàng có nhu cầu và mong muốn nhất định. Bởi mặc dù tham gia thị
trường phải có cả người bán và người mua nhưng những người làm Marketing lại
coi người bán hợp thành ngành sản xuất cung ứng, còn người mua mới hợp thành
thị trường.
Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thảo mãn nhu cầu
và mong muốn đó.
Như vậy theo quan niệm này quy mơ thị trường sẽ tùy thuộc số người có nhu cầu
và mong muốn vào lượng thu nhập, lượng tiền vốn mà họ sẵn sàng bỏ ra để mua
hàng hóa thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó. Quy mơ thị trường không phụ thuộc
vào số người đã mua hàng và cũng khơng phụ thuộc vào số người có nhu cầu và
mong muốn khác nhau.
Tuy nhiên, dù hiểu thị trường theo cách nào thì mục tiêu lựa chọn duy nhất của
các doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận các doanh nghiệp thơng qua thị trường mà tìm
cách giải quyết các vấn đề:
- Phải sản xuất hàng hố gì? Cho ai?
- Số lượng bao nhiêu?

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào?
Còn người tiêu dùng thì biết:
- Ai sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình?
- Nhu cầu được thoả mãn đến mức nào?
- Khả năng thanh toán ra sao?
Tất cả các câu hỏi trên chỉ có thể trả lời chính xác trên thị tường. Trong công tác
quản lý kinh tế, xây dựng kế hoạch mà không dựa vào thị trường để tính tốn và
kiểm chứng số cung, cầu thì kế hoạch sẽ khơng có cơ sở khoa học và mất phương
hướng, mất cân đối. Ngược lại, việc mở rộng thị trường mà thốt khỏi sự điều tiết
của cơng cụ kế hoạch thì tất yếu dẫn đến sự rối loạn trong hoạt động kinh doanh.
Từ đó ta thấy: Sự nhận thức phiến diện về thị trường cũng như sự điều tiết thị
trường theo ý muốn chủ quan, duy ý trí trong quản lý và chỉ đạo kinh tế đều đồng
nghĩa với việc đi ngược lại các hệ thống qui luật kinh tế vốn có trong thị trường và
hậu quả sẽ làm nền kinh tế khó phát triển.
1.1.2.2. Quy luật của thị trường
Trên thị trường có nhiều quy luật kinh tế hoạt động đan xen nhau, và có quan hệ
mật thiết với nhau, sau đây là một số quy luật cơ bản sau:
* Quy luật giá trị
Yêu cầu của quy luật này là sản xuất và trao đổi hàng hóa được tiến hành phù
hợp với hao phí lao động cần thiết tạo ra sản phẩm. Quy luật giá trị được thể hiện
như quy luật giá cả và giá cả thì ln biến động xoay quanh giá trị.
Do quy luật giá trị( biểu hiện thơng qua giá cả, làm cho người bán hàng hóa mở
rộng hoặc thu hẹp bớt quy mô sản xuất loại hàng hóa mà giá cả thấp hơn giá trị để
dồn vào sản xuất loại hàng hóa nào có giá cả cao hơn giá trị).

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



* Quy luật cung cầu giá cả
Quy luật cung cầu nêu lên mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng cung ứng trên
thị trường. Quy luật này quy định cung và cầu ln ln có xu thế chuyển động xích
lại với nhau tạo thế cân bằng trên thị trường.
Cầu là một đại lượng tỷ lệ nghịch với giá, cung là một đại lượng tỷ lệ thuật với
giá.Khi cầu lớn hơn cung thì gí cả cao hơn giá trị và ngược lại.
Quy luật về cung cho ta biết ở một mặt bằng giá nhất định có bao nhiêu sản phẩm
sẽ được người sản xuất đưa bán trên thị trường, quy luật về cầu lại cho biết với giá
như vậy thì có bao nhiêu sản phẩm sẽ được người tiêu dùng chấp nhận mua.
* Quy luật cạnh tranh
Các chủ thể tham gia canh tranh phải dùng mọi biện pháp để độc chiếm hoặc
chiếm hữu ưu thế thị trường về sản phẩm cạnh tranh, nhờ đó thu lợi nhuận kinh tế
cao nhất trong phạm vi cho phép.
Các phương pháp cơ bản để cạnh tranh là:
+ Thu nhỏ chi phí lao động cá biệt của doanh nghiệp dưới mức chi phí lao động
xã hội trung bình.
+ Sử dụng tích cực các yếu tố về thị hiếu, tâm lý khách hàng để sớm đưa ra các
sản phẩm mà người tiêu dùng chấp nhận.
+ Sử dụng sức ép phi kinh tế để độc chiếm hoặc chiếm ưu thế trên thị trường.
* Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật này chỉ ra rằng số lượng (hay khối lượng) tiền lưu thông phải phù hợp
với tổng giá trị hàng hóa lưu thơng trên thị trường. Số lượng tiền cho lưu thơng
được tính bằng thương giữa tổng giá trị hàng hóa lưu thơng với tốc độ vịng quay
của tiền.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Tiền tệ là phương tiện trao đổi (lưu thông), là thứ dầu mỡ bơi trơn cho q trình
trao đổi.Nên phạm vi quy luật này sẽ dấn tới ách tắc trong lưu thơng hoặc lạm phát,
gây khó khăn, dẫn đến mất ổn định về kinh tế.
Ngồi thị trường cịn có các quy luật khác như quy luật kinh tế, quy luật giá trị
thặng dư,…
1.1.2.3. Phân loại thị trường
Một trong những bí quyết quan trọng nhất để thành cơng đó là sự am hiểu cặn kẽ
tính chất của từng loại thị trường. Phân loại thị trường là cần thiết là khách quan để
nắm được những đặc điểm chủ yếu của từng thị trường song tuỳ vào mỗi phương
pháp phân loại mà nó có ý nghĩa quan trọng riêng đối với q trình kinh doanh.
- Căn cứ vào nguồn gốc sản xuất ra hàng hoá mà người ta phân thị trường
thành: thị trường hàng công nghiệp và thị trường hàng nông nghiệp (Bao gồm hàng
lâm nghiệp và hàng ngư nghiệp ).
+Thị trường hàng công nghiệp bao gồm hàng của công nghiệp khai thác và
hàng cơng nghiệp chế biến. Cơng nghiệp khai thác có sản phẩm là ngun vật liệu.
Cơng nghiệp chế biến có sản phẩm làm hàng tinh chế. Các hàng hoá này có đặc tính
cơ, lý, hố học và trạng thái khác nhau, hàm lượng kỹ thuật khác nhau.
+Thị trường hàng nông nghiệp bao gồm hàng hố có nguồn gốc từ thực vật, các
loại hàng ngư nghiệp trong đó có cả hàng hố qua khâu cơng nghiệp chế biến thành
hàng tinh chế.
- Căn cứ vào khối lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường người ta phân chia
thành thị trường chính, thị trường phụ, thị trường nhánh và thị trường mới.
+ Đối với mỗi doanh nghiệp lượng hàng tiêu thụ trên thị trường chính là thị
trường chiếm đại đa số hàng hố của doanh nghiệp.
+Thị trường phụ là loại thị trường không thuộc thị trường chính của doanh

9


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nghiệp,khơng liên quan tới thị trường chính.
+Thị trường nhánh là thị trường chỉ tiêu thụ một lượng hàng chiếm tỷ trọng
nhỏ.
+Thị trường mới là thị trường mà doanh nghiệp đang xúc tiến thăm dò và đưa
hàng vào, còn trong giai đoạn thử nghiệm chưa có khách hàng quen thuộc.
- Căn cứ vào mặt hàng người ta chia thành thị trường từng loại mặt hàng:
+Thị trường máy móc: Cịn gọi là thị trường đầu tư.
+ Thị trường hàng nguyên vật liệu: Cịn gọi là thị trường hàng trung gian.
Như vậy có rất nhiều tên gọi sản phẩm, mỗi tên gọi đó hợp thành thị trường của một
hàng hoá cụ thể. Do giá trị và tính chất sử dụng khác nhau của từng nhóm và mặt
hàng mà các thị trường chịu tác động của các nhân tố ảnh hưởng với mức độ khác
nhau. Sự khác nhau này đôi khi ảnh hưởng tới cả phương thức mua bán, vận chuyển
và thanh toán.
- Căn cứ vào vai trò của người mua và người bán trên thị trường có thị trường
người mua và thị trường người bán. Trên từng thị trường của người mua hay người
bán mà vai trị quyết định thuộc về người đó.
+Thị trường người bán xuất hiện ở những nền kinh tế mà sản xuất hàng hoá
kém phát triển hoặc ở nền kinh tế kế hoạch tập trung. Trên thị trường này người
mua đóng vai trị thụ động.
+ Ngược lại thị trường người mua xuất hiện ở những nền kinh tế phát triển như
trong nền kinh tế thị trường, người mua đóng vai trị trung tâm chủ động vì họ được
ví như "thượng đế" của người bán. Người bán phải chiều chuộng lôi kéo người mua,
khơi dậy và thoả mãn nhu cầu của người mua là quan tâm hàng đầu là sống còn của
người sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ vào sự phát triển của thị trường người ta chia thành: Thị trường hiện

10


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thực và thị trường tiềm năng.
+ Thị trường hiện thực (truyền thống) : Là thị trường đang tiêu thụ hàng hố
của mình, khách hàng quen thuộc và đã có sự hiểu biết lẫn nhau.
+ Thị trường tiềm năng : Là thị trường có nhu cầu song chưa được khai thác,
hoặc chưa có khả năng thanh tốn.
- Căn cứ vào phạm vi thị trường người ta chia thành thị trường thế giới, thị
trường khu vực, thị trường toàn quốc, thị trường miền và thị trường địa phương.
+ Thị trường thế giới: Là thị trường ở các nước Châu âu, Châu Phi, Châu á và
Trung Đông…
+ Thị trường khu vực: Đối với nước ta là các nước Hồng Kông, Đài Loan, Nam
Triều Tiên, các nước Đông Nam á như: Inđônêsia, Thái Lan, Singapo...
+Thị trường miền:Là loại thị trường hoạt động trong phạm vi một miền nhất
định như: Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam,…
+Thị trường địa phương: Là loại thị trường hoạt động trong phạm vi một địa
phương nào đó có quy mơ nhỏ hơn thị trương miền.
Ngoài ra căn cứ vào nơi sản xuất: Người ta phân ra thành thị trường hàng sản
xuất trong nước và thị trường hàng xuất khẩu.
1.1.2.4. Các yếu tố cấu thành thị trường
- Cung hàng hoá: Là tồn bộ khối lượng hàng hố đang có hoặc sẽ được đưa ra
bán trên thị trường trong một khoảng thời gian thích hợp nhất định và mức giá đã
được xác định trước.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung:
+ Các yếu tố về giá cả hàng hoá
+ Cầu về hàng hoá

11


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Các yếu tố về chính trị xã hội
+ Trình độ cơng nghệ
+ Tài ngun thiên nhiên
- Cầu hàng hố: Là nhu cầu có khả năng thanh tốn.
Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Qui mô thị trường
+ Giá cả thị trường
+ Mức quảng cáo về các sản phẩm khác, đặc biệt là sản phẩm bổ sung và sản
phẩm thay thế
+ Thu nhập được sử dụng của người tiêu dùng
+ Sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng
+ Cung hàng hoá
+ Giá cả của những hàng hố khác có liên quan
+ Ngồi ra cịn phụ thuộc vào lãi suất, sự sẵn có của tín dụng, kỳ vọng về giá cả
sản phẩm
- Giá cả thị trường: Mức giá cả thực tế mà người ta dùng để mua và bán hàng
hoá trên thị trường, hình thành ngay trên thị trường.Các nhân tố ảnh hưởng đến giá
cả thị trường:
+ Nhân tố tác động thông qua cung hàng hố
+ Nhóm nhân tố tác động thơng qua cầu hàng hố
+ Nhóm nhân tố tác động thơng qua sự ảnh hưởng một cách đồng thời tới cung
cầu hàng hoá.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Cạnh tranh: đó là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị
trường nhằm cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về
phía mình
1.1.2.5. Chức năng của thị trường
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Qua thị
trường có thể nhận biệt được sự phân phối các nguồn lực sản xuất thông qua hệ
thống giá cả. Trên thị trường giá cả hàng hoá và các nguồn lực khác về tư liệu sản
xuất sức lao động luôn biến động nhằm đảm bảo các nguồn lực có hạn này được sử
dụng để sản xuất những hàng hố, dịch vụ, mà xã hội có nhu cầu. Thị trường là
khách quan, do vậy các doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội
và lợi thế của mình mà có phương án kinh doanh phù hợp đem lại lợi nhuận cao
nhất. Sở dĩ thị trường có vai trị to lớn như vậy là do các chức năng sau:
- Chức năng thừa nhận
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán. Người bán mong muốn
bán được nhiều hàng hoá với giá cả sao cho bù đắp được mọi chi phí và có nhiều lợi
nhuận. Người mua tìm đến thị trường để mua hàng hố thoả mãn được nhu cầu và
có khả năng thanh tốn theo ý mình. Đối với bất kỳ hàng hố nào sẽ có hai khả năng
xảy ra:
+ Khơng được thị trường thừa nhận, tức là hàng hố đó khơng thoả mãn được
nhu cầu hoặc không phù hợp với điều kiện thanh toán của người mua.
+ Được thị trường thừa nhận, hàng hố đó đáp ứng được u cầu về giá cả, số
lượng, chất lượng, sự đồng bộ. .. cũng như các yêu cầu khắt khe khác của người
mua, nên hàng hố đó có người mua.
- Chức năng thực hiện
Chức năng này địi hỏi hàng hố dịch vụ phải được thực hiện giá trị trao đổi
bằng tiền hoặc giấy tờ có giá trị khác. Người bán cần tiền còn người mua cần hàng,

13


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sự gặp gỡ giữa người mua và người bán được xác định bằng giá cả và số lượng
hàng hoá mua bán. Hàng hố dịch vụ bán được tức là có sự dịch chuyển hàng hoá
và dịch vụ từ người bán sang người mua.
- Chức năng điều tiết và kích thích
Qua hành vi trao đổi hàng hoá dịch vụ trên thị trường, thị trường điều tiết và
kích thích sản xuất kinh doanh phát triển hoặc ngược lại. Đối với các doanh nghiệp
sản xuất và doanh nghiệp thương mại, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nhanh sẽ kích thích
doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh để cung ứng nhiều hàng hoá hơn nữa
cho thị trường. Ngược lại, nếu hàng hoá dịch vụ không tiêu thụ được sẽ là tác nhân
điều tiết doanh nghiệp hạn chế sản xuất, thu mua hoặc chuyển hướng sản xuất kinh
doanh. Chức năng này còn điều tiết các doanh nghiệp gia nhập ngành hoặc rút khỏi
ngành, khuyến khích các nhà sản xuất kinh doanh nghiên cứu kinh doanh các mặt
hàng mới chất lượng cao khả năng tiêu thụ khối lượng lớn.
- Chức năng thông tin
Thông tin thị trường là những thông tin về nguồn cung ứng hàng hoá dịch vụ,
nhu cầu hàng hoá dịch vụ, giá cả hàng hố và dịch vụ. Đó là những thơng tin quan
trọng đối với mọi nhà sản xuất kinh doanh, cả người mua và người bán, cả người
cung ứng và người tiêu dùng, cả người quản lý và những người nghiên cứu sáng
tạo. Có thể nói đó là những thơng tin quan trọng đối với tồn xã hội. Có thể nói
thơng tin thị trường là khơng khách quan vì vậy mà khó có thể dự đốn chính xác
những thơng tin này. Khơng có thơng tin thị trường thì khơng thể có quyết định
đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, cũng như trong quyết định của Chính Phủ về
quản lý kinh tế vĩ mơ. Bởi vì thị trường có những thơng tin tổng hợp về cầu - hành
vi của người mua, cũng như về cung - hành vi của người bán, giá cả thị trường là
kết quả của sự tương tác giữa người mua và người bán với nhau. Vì vậy việc thu
thập các thông tin về thị trường được sự chú ý của cả giới sản xuất kinh doanh, cả

người tiêu dùng và của toàn xã hội.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bốn chức năng của thị trường có quan hệ mật thiết với nhau.Mỗi hiện tượng
kinh tế diễn ra trên trị trường đều thể hiện bốn chức năng nay. Vì là những tác động
vốn có bắt nguồn từ bản chất thị trường, do đó khơng nên đặt vấn đề chức năng nào
quan trọng nhất hoặc chức năng nào quan trong hơn chức năng nào.Song cũng cần
thấy rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được thực hiện thì chức năng khác mới phát
huy tác dụng và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Một trong nhưng bí quyết quan trọng nhất để thành cơng trong kinh doanh là sự
hiểu biết cặn kẽ tính chất của thị trường.Nhận biết được đặc điểm và sự hoạt động
của từng loại thị trường, các yếu tố tham gia vào hoạt động của thị trường, từ đó
thấy rõ đặc điểm hình thành và vận động của giá cả thị trường do đó cần phải
nghiên cứu, phân loại các hình thái thị trường.
1.1.2.6.Vai trị của thị trường
Thị trường là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất hàng hố. Thị trường có vị
trí trung tâm nó vừa là mục tiêu của các doanh nghiệp, vừa là môi trường cho hoạt
động kinh doanh. Có thể thấy thị trường qua các vai trò sau:
Thứ nhất, thị trường là yếu tố sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Mục đích của người sản xuất hàng hố là để bán để thoả mãn nhu
cầu của người khác và qua đó đạt được các mục tiêu của mình. Bán khó hơn mua,
bán là bước nhẩy nguy hiểm, có nhiều rủi ro. Do đó thị trường cịn thì cịn sản xuất
kinh doanh, mất thị trường thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ và phá sản.
Thứ hai, thị trường phá vỡ ranh giới giữa sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc để tạo
thành tổng thể thống nhất trong toàn nền kinh tế quốc dân. Qua trao đổi mua bán
giữa các vùng, sẽ biến kiểu tổ chức khép kín thành các vùng chun mơn hố sản

xuất hàng hố liên kết với nhau, chuyển kinh tế tự nhiên thành kinh tế hàng hoá.
Thứ ba, thị trường hướng dẫn sản xuất kinh doanh. Các nhà sản xuất kinh doanh
căn cứ vào cung cầu, giá cả thị trường để quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như
thế nào? bao nhiêu và sản xuất cho ai? Đồng thời thông qua thị trường nhà nước

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tiến hành điều tiết, hướng dẫn sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, thị trường phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh, thị trường cho biết
hiện trạng tình hình sản xuất kinh doanh. Nhìn vào thị trường sẽ thấy được tốc độ,
trình độ và quy mơ của sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, thị trường là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh
tính đúng đắn của các chủ trương chính sách biện pháp kinh tế của các cơ quan nhà
nước, của các nhà sản xuất kinh doanh. Thị trường còn phản ánh các quan hệ xã hội,
hành vi giao tiếp của con người, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý, nhà kinh
doanh.
Đối với hàng hoá tiêu dùng và các dịch vụ phục vụ tiêu dùng thị trường hàng
tiêu dùng dịch vụ là cầu nối giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, kể cả kinh
doanh xuất nhập khẩu, với người tiêu dùng. Đây cũng chính là khâu dịch vụ tiêu
dùng, là nghề nội trợ của toàn xã hội. Vì vậy thị trường hàng tiêu dùng và dịch vụ
phát triển văn minh có tác dụng to lớn đối với tồn xã hội. Bởi lẽ:
- Một là nó đảm bảo thuận tiên cho người tiêu dùng có thể nhận được hàng hố
dịch vụ thích hợp, hợp với thị hiếu, thu nhập của họ, nó cho phép người tiêu dùng tự
do lựa chọn để tối đa hoá thoả dụng.
- Hai là nó thúc đẩy nhu cầu,gợi mở nhu cầu đưa đến cho người tiêu dùng cuộc
sống văn minh, hiện đại. Thị trường nối liền các quá trình sản xuất, cả trong nước
và thế giới đưa hàng hố có chất lượng ngày càng tốt đến với người tiêu dùng kể cả

những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa tốt.
- Ba là hàng tiêu dùng và dịch vụ phục vụ tiêu dùng cá nhân ngày càng phát
triển phong phú và đa dạng. Nhờ có sự phát triển các loại hàng tiêu dùng và dịch vụ
thuận tiện đối với đời sống xã hội đã giải phóng con người khỏi những cơng việc
"khơng tên" trong gia đình, vừa nặng nề và mất nhiều thời gian. Nó cho phép con
người có nhiều thời gian cho nghỉ ngơi.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Bốn là nhờ có thị trường hàng hố, dịch vụ thuận tiện đã bỏ bớt dự trữ hàng
tiêu dùng ở các hộ gia đình. Sự phân phối lại dự trữ hàng tiêu dùng theo hướng tập
trung hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại nói riêng và khâu lưu thơng nói
chung làm cho thị trường hàng hố phong phú và đa đạng, người mua có thể lựa
chọn hàng hố phù hợp với thị hiếu và khả năng thanh toán của mình .
- Năm là những thị trường hàng tiêu dùng, dịch vụ ổn định có tác dụng lớn đối
với việc ổn định đời sống bình thường của mỗi con người, gia đình và xã hội. Sự tác
động từ phía Chính phủ trong quản lý vĩ mơ có tác dụng rất lớn trong việc bình ổn
thị trường hàng tiêu dùng đặc biệt là những hàng hoá thiết yếu.
1.1.2.7. Thị phần-Thước đo ổn định và mở rộng thị trường
Khái Niệm : Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường doanh nghiệp đã
chiếm lĩnh được. Thực chất nó là phần phân chia thị trường của doanh nghiệp đối
với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Người ta phân thành :
-Phần phân chia thị trường tuyệt đối bằng tỷ lệ phần trăm doanh thu từ sản
phẩm của doanh nghiệp so với doanh thu của sản phẩm cùng loại của tất cả các
doanh nghiệp bán trên thị trường.
Cách tính thị phần
+Cách 1: (Thước đo hiện vật)

Thị phần của doanh nghiệp =

Qhv
Q

Trong đó: Qhv : Là khối lượng hàng hoá bằng hiện vật tiêu thụ được.
Q

: Là tổng khối lượng sản phẩm cùng loại tiêu thụ trên thị trường.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+Cách 2 : (Thước đo giá trị )
TRdn
Thị phần của doanh nghiệp =
TR
Trong đó : TR dn : Doanh thu của doanh nghiệp thực hiện được.
TR

: Doanh thu của toàn ngành hiện có trên thị trường.

- Phần phân chia thị trường tương đối là tỉ lệ giữa phần phân chia thị trường
tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần phân chia thị trường tuyệt đối của đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất trong ngành.
Cách tính :
TRdn
Thị phần tương đối =

TRđt
Trong đó : TRđt : Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành
TRdn: Như trên
1.2. CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Quan điểm về củng cố và mở rộng thị trường trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Về vấn đề củng cố thị trường của doanh nghiệp
Củng cố thị trường là việc doanh nghiệp thực hiện mơ hình thị trường cũ – sản
phẩm cũ. Điều này xem ra có vẻ đơn giản nhưng lại có vị trí rất quan trọng, bởi thực
hiện mơ hình này có nghĩa là doanh nghiệp bảo vệ thị trường của mình, giữ các
khách hàng của mình. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt việc giữ khách hàng có
vai trị khơng kém việc tăng thêm khách hàng và thu hút khách hàng của đối thủ.
Chỉ nhìn qua ta cũng có thể thấy chi phí để tăng thêm một khách hàng lớn hơn
nhiều so với việc giữ một khách hàng. Do vậy thực hiện mơ hình sản phẩm cũ – thị
trường cũ với các chính sách phụ trợ bằng sự nỗ lực cao hơn đi kèm là hướng để

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


doanh nghiệp bảo vệ thị trường của mình.
1.2.1.2.Về vấn đề mở rộng thị trường của doanh nghiệp
Phần trên ta thấy vai trị của thị trường hàng hố trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ta cũng biết, để tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp
đều phải làm tốt cơng tác thị trường mà trong đó thị trường hàng hố đóng một vai
trị quan trọng. Cùng với sự thay đổi một cách nhanh chóng và phức tạp của môi
trường kinh doanh, một doanh nghiệp muốn tồn tại thì tất yếu nó phải sản xuất và
cung ứng ra thị trường một thứ gì đó có giá trị đối với một nhóm người tiêu dùng.
Thơng qua việc trao đổi này doanh nghiệp sẽ thu lại các chi phí đã bỏ ra để sản xuất

ra những hàng hố đó để tiếp tục tái sản xuất. Tuy nhiên việc cung ứng hàng hố ra
thị trường khơng thể bất biến mà nó liên tục thay đổi cả về số lượng, chất lượng,
mẫu mã theo yêu cầu của người tiêu dùng.
Đứng trên góc độ người tiêu dùng mà xem xét thì thước đo có thể coi là khá
chính xác để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phải
là cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị máy móc cơng nghệ mà chính là thị trường từng
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nếu muốn biết hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả hay khơng ta có thể khẳng định bằng sản phẩm sản xuất ra có
đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng hay không? Xem xét sự phát triển của thị
trường sản phẩm ta thấy được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thế
nào?
Người ta có thể đầu tư mở rộng sản xuất tăng cường máy móc trang thiết bị
nhưng liệu sản phẩm sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay khơng? Rõ ràng
ta phải nhìn sản phẩm dưới con mắt của người tiêu dùng. Mở rộng thị trường sản
phẩm chính là việc tiếp tục duy trì tiêu thụ các sản phẩm hiện tại trên thị trường
hiện tại đồng thời đưa các sản phẩm hiện tại vào bán trong các thị mới.
Tuy nhiên nếu mở rộng thị trường chỉ được hiểu là việc đưa các sản phẩm hiện
tại vào bán ở các thị trường cũ và thị trường mới thì có thể xem như là chưa đầy đủ

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam trong điều kiện hiện
nay. Bởi vì, đối với các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh
chóng và trang thiết bị cơng nghệ chưa đồng bộ thì khơng những sản phẩm hiện tại
chưa đáp ứng được thị trường hiện tại mà việc đưa các sản phẩm mới vào thị trường
hiện tại và thị trường mới đang là vấn đề rất khó khăn.
Vì vậy theo cánh hiểu rộng hơn thì: Mở rộng thị trường sản phẩm của doanh

nghiệp là ngoài việc khai thác tốt thị trường hiện tại, đưa sản phẩm hiện tại vào bán
trong thị trường mới mà còn bao gồm cả việc nghiên cứu dự báo thị trường đưa ra
các sản phẩm mới vào bán trong thị trường hiện tại và thị trường mới.
Để tiếp tục các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sau mỗi một giai đoạn
kinh doanh, doanh nghiệp phải tổng kết đánh giá các hoạt động trong đó có các
đánh giá về hoạt động mở rộng thị trường. Đây là một trong những khâu quan trọng
để doanh nghiệp rút ra những bài học và kinh nghiệm tiếp tục tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể đánh giá sự mở rộng thị trường sản
phẩm của mình thông qua một số chỉ tiêu: doanh số bán ra, thị phần, số lượng khách
hàng, số lượng đại lý và một số chỉ tiêu tài chính khác.
1.2.2. Nội dung của hoạt động củng cố và mở rộng thị trường trong doanh
nghiệp
1.2.2.1. Không ngừng củng cố và mở rộng thị trường là vấn đề sống còn đảm
bảo sự tồn tại và phát triển cuả doanh nghiệp .
Trong kinh doanh, một doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường đều phải tiến
hành hoạt động tiêu thụ Sản phẩm của doanh nghiệp bán được trên thị trường sẽ
góp phần giải quyết một loạt các vấn đề như: lưong cho cán bộ công nhân viên, nộp
thuế và các khoản ngân sách…Do đó, ở mọi thời điểm kinh doanh, doanh nghiệp
phải đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác tiêu thụ và mở rộng thị trường để
đề ra các chính sách và biện pháp hữu hiệu, có tính thực thi cao giúp cho doanh
nghiệp giữ vữngvà mở rộng thị trường tiêu thụ.

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thực tế tiềm năng của mỗi thị trường không phải là vơ hạn, giữa các khu vực thị
trường ln có sự thay đổi về nhu cầu. Mở rộng được thị trường sẽ giúp cho doanh
nghiệp có vị trí ngày càng vững chắc ổn định nâng cao được uy tín sản phẩm của

doanh nghiệp trong một bộ phận người tiêu dùng. Và trên cơ sở đó thị trường hiện
có mang tính ổn định hơn.
Nói tới nền kinh tế thị trường tức là nói tới sự cạnh tranh gay gắt trên mọi lĩnh
vực. Nhiều doanh nghiệp sản xuất ra cùng một loại sản phẩm, kinh doanh và lẽ tất
nhiên doanh nghiệp nào cũng tìm cách giành những điều kiện thuận lợi nhất trong
sản xuất và tiêu thụ. Mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ tạo ra động lực chiến thắng
trong cạnh tranh, phát triển và tồn tại của từng doanh nghiệp.
1.2.2.2.Những nguyên tắc của công tác củng cố và mở rộng thị trường trong
doanh nghiệp
* Nguyên tắc 1
Mở rộng thị trường trên cơ sở đảm bảo vững chắc phần thị trường hiện có. Đối
với mỗi doanh nghiệp thị trường tiêu thụ ổn định là cơ sở cho mọi hoạt động kinh
doanh. Để toàn thị trường tiêu thụ ổn định, doanh nghiệp phải xây dựng và thực
hiện các biện pháp khai thác thị trường hiện có cả về chiều rộng và chiều sâu.
Thơng qua hoạt động trên sẽ nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp. Sự ổn
định này là tiền đề cho hoạt động tim kiếm thị trường mới hay mở rộng thị trường
cho doanh nghiệp.
Đó chính là cơ sở mở rộng thị trường và tạo nên một thị trường kinh doanh ổn
định hơn.
* Nguyên tắc 2
Mở rộng thị trường phải dựa trên cơ sở huy động tối đa các nguồn lực trong
doanh nghiệp như : lao dộng tài chính, vầt tư thiết bị, cơ cấu lao động…Mỗi sản
phẩm bán ra trên thị trường tiêu thụ phải thoả mãn những yêu cầu về số lượng, chất

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lượng và giá cả. Những yêu cầu này tuỳ thuộc vào quy mô của thị trường mà sản

phẩm cần đáp ứng .Trong doanh nghiệp các nguồn lực như lao động, tài chính, thiết
bị vật tư, sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới số lượng, chất lượng và giá cả sản phẩm. Mọi
kế hoạch sản xuất đều dựa trên cơ sở cân đối giữa yêu cầu thị trường và khả năng về
các nguồn lực trong doanh nghiệp. Đối với thị trường hiện có, sự biến động về nhu
cầu là khơng đáng kể và do đó mọi nguồn lực trong doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp mở rộng thị trường nhu cầu tất yếu sẽ tăng lên, trong khi đó các nguồn lực là
khơng đổi dẫn tới sự chênh lệch giữa nhu cầu của thị trương và khả năng cung ứng
của doanh nghiệp. Do đó muốn mở rộng thị trường,doanh nghiệp cần tìm mọi biện
pháp tăng tính hiệu quả và sử dụng được tối đa các nguồn lực trong doanh nghiệp
đảm bảo thoả mãn nhu cầu thị trường và có lợi nhuận.
* Nguyên tắc 3
Mở rộng thị trường phải dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ các loại nhu cầu và khả
năng thanh toán của ngươi tiêu dùng về hàng hố đó. Muốn sản xuất đáp ứng được
nhu cầu của thị trường, các doanh nghiệp phải thường xun nghiên cứu và phân
tích các thơng tin về nhu cầu thị trường để từ đó ra các quyết định sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình phân tích các thơng tin, cần phải loại bỏ nhưng thơng tin
không cần thiết và chỉ giữ lại thông tin về nhu cầu có khả năng thanh tốn. Trên cơ
sở các thông tin thu dược, doanh nghiệp cần phân chia thành nhóm người tiêu dùng
với đầy đủ đặc điểm của nhóm đó. Những hoạt động trên có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng với thị trường mới vì thơng qua thu nhập xử lý và rút ra quy mô nhu cầu khả
năng thanh tốn, doanh nghiệp xây dựng nên chính sách xâm nhập và chiếm lĩnh thị
trường mới.
* Nguyên tắc 4
Mở rộng thị trường phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đảng
và Nhà Nước trong từng thời kì. Mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng và Nhà Nước
trong từng thời kỳ là một trong những nội dung quan trọng trong việc phân tích các

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



nhân tố chính trị xã hội. Thị trường của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của
các nhân tố đó. Mọi sự thay đổi về đường lối chính sách của Nhà Nước sẽ tác động
tới sự biến động hay sự ổn định của thị trường. Trong kinh doanh mọi hoạt động
của doanh nghiệp đều phải tuân thủ luật pháp của Nhà Nước, hướng hoạt động của
mỗi doanh nghiệp phải đi theo các mục tiêu kinh tế xã hội đặt ra. Mở rộng thị
trường của doanh nghiệp phải nằm trong khuôn khổ luật pháp của Nhà Nước. Mọi
hoạt động vi phạm chính sách pháp luật sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp tạo nên sự bất ổn định của thị trường doanh nghiệp. Mở rộng thị
trường tiêu thụ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kì là
hoạt động có tính nguyên tắc đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.2.2.3. Nội dung cơ bản để củng cố và mở rộng thị trường
* Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa cực kì quan trọng. Đối với mỗi doanh nghiệp,
nghiên cứu thị trường giải đáp các vấn đề sau:
- Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với việc tiêu thụ sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tiêu thụ với số lượng bao nhiêu? với
giá cả như thế nào?
-Những mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn nhất và phù hợp với
năng lực sản xuất và cung ứng của doanh nghiệp.
Để việc nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao thì cần phải thực hiện một cách
chính xác và liên tục. Do vậy, cơng tác nghiên cứu thị trường cần tiến hành theo 3
bước:
Bƣớc1 : Tổ chức thu thập hợp lí, đầy đủ nguồn thơng tin về nhu cầu của các loại
thị trường.
Bƣớc 2: Phân tích, so sánh và sử lí đúng đắn các thơng tin đã thu thập được về nhu
cầu của các loại thị trường

23


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việc sử lí các thơng tin này càng nhanh và hợp lí sẽ giúp cho việc ra các quyết
định kinh doanh một cách chính xác và nhanh chóng nhất. Tuy nhiên trong q
trình sử lí thơng tin, doanh nghiệp cần phải lựa chọn phân tích những thơng tin có
ích, có tính xác thực, loại bỏ những thơng tin nhiễu, thơng tin giả…để tránh sai lầm
khi ra quyết định.
Nội dung của sử lí thơng tin là:
- Xác định thái độ chung của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
- Lựa chọn các thị trường mục tiêu có khả năng thâm nhập và phát triển việc tiêu
thụ của doanh nghiệp .
Bƣớc 3: Ra quyết định.
Kết quả của quá trình sử lí thơng tin đã nhận được cho phép của doanh nghiệp có
thể đưa ra quyế định lựa chọn phương án kinh doanh của mình trong thời gian tới
hoặc ra quyết định trong công tác mở rộng thị trường như:
-Quyết định giá bán tại các thị trường khác nhau sao cho phù hợp.
-Quyết định đưa ra mặt hàng mới phù hợp với người tiêu dùng.
-Quyết định những chính sách và chiến lược Maketing ở từng thị trường.
-Quyết định tổ chức mạng lưới tiêu thụ ở các thị trường.
Hiện nay, nhu cầu thị trường là có xu hướng tăng lên cả về số lượng và chất
lượng song nhu cầu có khả năng thanh tốn thì tăng chậm hơn. Vì vậy, doanh
nghiệp phải lựa chọn, tính tốn các khả năng sản xuất và chi phí kinh doanh sao cho
phù hợp với nhu cầu có khả năng thanh tốn của thị trường, từ đó mang lại lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



* Tiềm lực của doanh nghiệp
Tiềm lực của doanh nghiệp là yếu tố mang tính chủ quan và có thể kiểm xốt
được ở một mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khai thác cơ hội
kinh doanh và thu lợi nhuận. Vì thế cần có sự đánh giá đúng tiềm lực thực tại và có
chiến lược xây dựng và phát triển tiềm lực tiềm năng của doanh nghiệp. Nghiên cứu
về tiềm lực của doanh nghiệp, do vậy, cùng một lúc có hai nhiệm vụ là:
- Đánh giá tiềm lực hiện tại để lựa chọn cơ hội hấp dẫn và tổ chức khai thác cơ
hội hấp dẫn đã đưa vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển thị trường tiềm lực tiềm
năng của doanh nghiệp để đón bắt được cơ hội mới và thích ứng với sự biến động đi
lên của môi trường, đảm bảo thế lực, an toàn và phát triển trong kinh doanh.
Khi phân tích, đánh giá tiềm lực của doanh nghiệp có thể dựa vào các yếu tố sau:
 Tiềm lực tài chính:
Đây là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp thông
qua lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân
phối (đầu tư) và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh thể hiện qua
các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) là yếu tố chủ chốt quyết định quy mô của doanh
nghiệp và quy mơ cơ hơị có thể khai thác.
+ Vốn huy động bao gồm vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp,… Yếu tố này là
tham gia vào việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận phản ánh khả năng tăng trưởng vốn tiềm năng và
quy mô kinh doanh mới.

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×