Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới, hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Để bắt kịp với nền kinh tế thế giới, tại đại hội Đảng VIII,
Đảng đã chủ trương : “ Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại tự chủ, mở
rộng đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, phấn đấu vì hoà bình,
độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các
nước, các khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi giải quyết các vấn đề còn tồn tại và các
tranh chấp bằng thương lượng.
Trên cơ sở đó hoạt động thương mại quốc tế (TMQT) ở nước ta ngày
càng phát triển, vì TMQT là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả cao nhất trong
nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Ơ nước ta, việc
nhập khẩu đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Hoạt động xuất khẩu ở nước ta còn hạn chế mà chủ yếu là nhập khẩu,
có thể là nhập thiết bị máy móc để phục vụ sản xuất,nhập nguyên vật liệu để
gia công xuất khẩu, nhập tư liệu về sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước
hoặc nhập khẩu các thiết bị hoặc sản phẩm phục vụ đời sống dân sinh. Việt
Nam ta đã qua thời phải lo cho việc ăn sao cho đủ no mặc sao cho đủ ấm, mà
bây giờ vươn lên nhu cầu tự thoả mãn bản thân, mua sắm phục vụ đời sống,
nhu cầu đi lại sao cho thuận tiện. Hiện nay xe máy và xe đạp vẫn là những
phương tiện đi lại chủ yếu của ngưòi dân Việt Nam, thị trường xe máy hiện
nay rất sôi động và kinh doanh mặt hàng xe máy đang là nguồn lợi của nhiêù
công ty.
Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (QHQT-ĐTSX) cũng tham
gia vào thị trường đó và hoạt động liên tục có lãi trong nhiều năm qua. Qua
1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty, em đã chọn cho mình đề tài :
“Hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX “. Trong
bài gồm các phần sau :
Chương I : Những lí luận cơ bản về qui trình nhập khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu .
Chương II : Thực trạng qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-
ĐTSX trong thời gian qua.
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiên qui trình nhập khẩu xe máy
tại công ty QHQT-ĐTSX.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích chi tiết các nội dung và các khâu
của quá trình nhập khẩu, chỉ ra những mặt được và những mặt còn tồn tại và
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại
công ty, dưới điều kiện tự do hoá, nền kinh tế thị trưòng mở và cạnh tranh gay
gắt trên thị trường .
Giới hạn nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu dưới góc độ của môn Kĩ thuật
thương mại quốc tế, các nghiệp vụ nhập khẩu của công ty .
Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp sử dụng trong bài là phưong pháp
tiếp cận hệ thống duy vật biện chứng, logic và lịch sử .
2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHỮ VIẾT TẮT
1. Công ty quan hệ quốc tế - đầu tư sản xuất: Công ty QHQT-ĐTSX
2. Phương án kinh doanh : PAKD
3. Thương mại quốc tế : TMQT
4. Giám đốc : GĐ
5. Nhập khẩu : NK.
6. Xuất khẩu : XK
3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I
NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
I. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH
TẾ QUỐC DÂN :
Theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP, hoạt động nhập khẩu hàng hoá của
thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng
mua bán hàng hoá bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu
hàng hoá.
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân:
- Nhập khẩu để mở rộng khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nước, nhằm
nâng cao đời sống nhân dân .
- Nhập khẩu để chuyển giao công nghệ, đưa công nghệ tiên tiến của thế
giới áp dụng vào sản xuất tiêu dùng trong nước, tạo sự nhảy vọt của sản
xuất trong nước, nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ, công nghệ
trong nước với các nước trên thé giới .
- Nhập khẩu để xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng tự
cung tự cấp, từ đó thúc đẩy phát triển đa dạng và đồng bộ các loại thị
trưòng như thị trưòng tư liệu sản xuất, thị trường vốn, thị trưòng lao
động... Mặt khác nó còn liên kết thống nhất giữa các thị trường trong và
ngoài nước trên thế giới, tạo điều kiện tốt cho quá trình hội nhập và
phát triển kinh tế trên thế giới .
- Nhập khẩu tạo ra cơ hội cho dân chúng mở mang dân trí , có thể theo
kịp và hoà nhập với nếp sống văn minh của thế giới .
- Nhập khẩu là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong nước với thị
trưòng thế giới, đem lại những thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến
của thế giới góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước . Thực
5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hiện tốt công tác nhập khẩu sẽ đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của sản
xuất trong nước, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu . Ngược lại nếu thực
hiện không tốt sẽ gây nên sự mất cân đối kinh tế, rối loạn thị trường
trong nước, đồng thời lãng phí nguồn lực, tiền của mà không đem lại
hiệu quả .
- Nhập khẩu để bổ sung, thoả mãn nhu cầu để từng bước thay đổi và
hoàn thiện cơ cấu tiêu dùng vủa nhân dân .
- Nhập khẩu còn cho ta biết điểm mạnh và điểm yếu của nền kinh tế, qua
đó giúp cho Đảng và Nhà nước ta có những biện pháp ở tầm vĩ mô
nhằm đem lại lợi ích cho đất nước .
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với các doanh nghiệp:
Nhập khẩu trước hết là giúp cho cân bằng cung cầu trong nước, nhập
khẩu còn giúp cho các doanh nghiệp có thể tiếp thu được khoa học công nghệ
tiên tiến để áp dụng vào sản xuất trong doanh nghiệp, áp dụng những tiêu
chuẩn mang tính chất quốc tế vào thực tế sản xuất. Hơn thế nữa, nhập khẩu có
vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá
tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá Việt nam ra thị trường nước
ngoài, đặc biệt là những nước nhập khẩu. Tạo mối quan hệ tốt để các doanh
nghiệp xuất khẩu những sản phẩm của mình có lợi thế sang các thị trường
khác.
II. QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU:
1. Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh :
I.1 : Nghiên cứu thị trường :
Trước khi chuẩn bị giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng thì nghiên cứu
thị trường để có thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời sẽ giúp cho các doanh
6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn , phù hợp với tình hình thị trường.
Hoạt động nghiên cứu này bao gồm :
Nghiên cứu thị trường trong nước: thị trường trong nước đối với hoạt động
nhập khẩu là thị trường đầu ra. Mục tiêu nhập khẩu là đáp ứng nhu cầu thị trường
này, do vậy phải nắm bắt được biến động của nó. Để phát hiện và hạn chế những
biến động, nắm bắt thời cơ, biến nó thành những cơ hội hấp dẫn, doanh nghiệp
phải luôn theo sát, am hiểu thị truờng thông qua công tác nghiên cứu thị trường.
Phải luôn luôn trả lời được câu hỏi xem nhu cầu thị trường và tình hình tiêu thụ
hàng hoá của công ty sẽ như thế nào?
Nghiên cứu thị trường nước ngoài: Việc nghiên cứu này khó khăn hơn so
với nghiên cứu thị trường trong nước, và có thể áp dụng nhiều phương pháp
như tham quan triển lãm, hội chợ, tìm hiểu thông qua sách báo, hoặc cơ quan
tư vấn. Doanh nghiệp cần phải nắm rõ về tình hình kinh tế xã hội và những
yếu tố môi trường khác. Nghiên cứu rõ sản phẩm sẽ nhập khẩu về yếu tố chất
lượng, giá cả với phương thức tham quan, thông qua hội chợ - triển lãm ...
Trong đó, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới yếu tố giá cả, vì nó là biểu hiện
bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả là yếu tố quyết định tới phương án lựa
chọn nguồn cung cấp vì nó ảnh hưởng tới thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy
cần phải nghiên cứu thị trường nước ngoài và nghiên cứu giá ở từng thời
điểm, từng lô hàng, các loại giá cả các nhân tố tạo nên sự biến động của giá
cả.
Lựa chọn nguồn cung cấp trong nhập khẩu hàng hoá: Nghiên cứu thị
trường giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu hàng hoá lựa chọn được
phương thức buôn bán, điều kiện giao dịch thích ứng. Lựa chọn được nguồn
cung cấp là một công việc hết sức quan trọng. Một nhà nhập khẩu có thể hoàn
tất công việc xác định dúng sản phẩm đấp ứng đúng nhu cầu của mình thì việc
đạt tới mục tiêu này hoàn toàn phụ thuộc vào vấn đề lựa chọn nguồn cung
cấp. người nhập khẩu phải chắc chắn rằng nhà cung cấp giao hàng đúng theo
thời gian cam kết. Do vậy, việc lựa chọn một người cung cấp tin cậy có uy
7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tín, năng lực sẽ quyết định đến hiệu quả của quá trình nhập khẩu và được các
nhà nhập khẩu rất chú trọng.
1.2: Lập phương án kinh doanh :
PAKD là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện
được những mục đích, mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp .
Quá trình xây dựng một PAKD gồm các bước :
- Phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh : Phải phân
tích đánh giá một cách tổng quát về thị trường hiện tại và những thay
đổi trong tương lai để biết được những cơ hội và thách thức để doanh
nghiệp lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh .
- Xác định mục tiêu : thì có thể là mục tiêu doanh số hay mục tiêu lợi
nhuận.
Nội dung cơ bản của một PAKD gồm :
- Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trường mục tiêu: mặt hàng
kinh doanh, đối tác, số lượng, giá cả.
- Cách thức tiến hành kinh doanh.
- Các biện pháp và tiến trình thực hiện
- Các phương pháp kiểm tra, giám sát thức hiện và đánh giá kết quả.
2.Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng:
2.1: Quá trình giao dịch :
Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện
thương mại giữa các bên tham gia.
Ta có thể khái quát quá trình đàm phán như sau :
8
Hỏi giá
(Inquiry)
Chào hàng
(offer)
Đặt hàng
(order)
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Hỏi giá : là bước khởi đầu vào giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị
người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua
hàng. Người hỏi giá có thể hỏi giá tới các nhà cung cấp tiềm năng để nhận
được những báo giá và đánh giá các báo giá để lựa chọn những báo giá thích
hợp nhất, từ đó chính thức lựa chọn người cung cấp . Nội dung cơ bản của
một hỏi giá là yêu cầu người cung cấp cho biết các thông tin chi tiết về hàng
hoá, qui cách phẩm chất, số lượng, bao bì , điều kiện giao hàng, giá cả, điều
kiện thanh toán và các điều kiện thương mại khác.
- Chào hàng : là lời đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá được gửi đi
cho một người nào đấy. Chào hàng có thể do người bán hoặc do người mua
phát ra. Chào hàng có hai loại:
+ Chào hàng cố định: Là loại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực của
chào hàng, người nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện các nội dung của
hợp đồng chào hàng thì hợp đồng coi như được kí kết .
+ Chào hàng tự do: là loại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực của chào
hàng, nếu người nhận chấp nhận vô điều kiện của hợp đồng thì chưa chắc
được kí kết mà người nhận chào hàng không thể trách cứ người chào hàng, nó
chỉ trở thành hợp đồng khi bên chào hàng xác nhận trở lại.
Nội dung của chào hàng: phải đầy đủ các nội dung cơ bản của một hợp
đồng gồm tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao hàng và điều
khoản thanh toán.
9
Xác nhận
(Confirmation)
Chấp nhận
(Acceptance)
Hoàn giá
(Counter-offer)
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
-Đặt hàng : là lời đề nghị kí kết hợp đồng thương mại của người mua. Về
nguyên tắc, nội dung của đặt hàng phải đầy dủ các nội dung cần thiết cho việc
kí kết hợp đồng.
- Chấp nhận : là việc ngưòi nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện các nội
dung của chào hàng. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí phải đảm bảo
các điều kiện sau:
+ Được gửi đi trong thời hạn có hiệu lực của chào hàng.
+ Do người nhận chào hàng gửi đi.
+ Phải gửi đến người chào hàng.
+ Phải chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào hàng.
- Hoàn giá : là việc ngưòi nhận chào hàng không chấp nhận vô điều kiện các
nội dung của chào hàng mà đưa ra những nội dung thương mại mới. Khi một
chào hàng cố định có hoàn giá thì ngay lập tức chào hàng không có giá trị.
- Xác nhận : Sau khi thống nhất các điều kiện giao dịch hai bên ghi lại
kết quả đã đạt được rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận thường
được lập thành hai bản, được hai bên kí và mỗi bên giữ một bản.
2.2 : Đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu:
Đàm phán : là một quá trình trong đó các bên tiến hành thương lượng thảo
luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng để đi tới
một thoả thuận mà các bên cùng có lợi.
Một số nguyên tắc cơ bản trong đàm phán :
- Tập trung vào quyền lợi chứ không phải tập trung vào lập trường quan điểm.
- Luôn đưa ra quan điểm có lợi cho cả hai bên.
- Luôn bảo vệ những quan điểm về sự công bằng hay những chuẩn mực.
Các hình thức đàm phán:
10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
-Đàm phán qua thư : thường đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội
mua bán sẽ qua đi, nhưng hình thức này tiết kiệm được chi phí.
- Đàm phán qua điện thoại : giúp người giao dịch tiến hành nhanh chóng
đúng thời cơ cần thiết, nhưng chi phí cao và thường hạn chế về mặt thời gian.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp :là hình thức đàm phán mà cả hai bên
gặp gỡ trực tiếp nhau để thống nhất các vấn đề. Việc mua bán trực tiếp gặp gỡ
nhau tạo điều kiện cho hiểu biết nhau hơn và duy trì quan hệ lâu dài. Trong
đàm phán giao dịch nguời ta thường dùng hình thức này.
Tiến trình đàm phán gồm các bước sau:
- Chuẩn bị đàm phán: là quá trình chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến
hành đàm phán. Các nhà đàm phán phải chuẩn bị kĩ nội dung sau:
+ Chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu: trong nội dung cần xác định
các phương án đàm phán, các mục tiêu cần đạt được, những mục tiêu cần ưu
tiên tối đa các nỗ lực để đạt được.
+ Chuẩn bị số liệu thông tin về :
• Thông tin hàng hoá: tìm hiểu đặc điểm hàng hoá, công dụng, tính
chất... các yêu cầu thị trường về mặt hàng đó như chủng loại kiểu
mốt...
• Thông tin thị trường : bao gồm các thông tin kinh tế, chính trị,
pháp luật ...
• Thông tin về đối tác: tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển,
hình thức tổ chức, các mặt hàng kinh doanh...
+ Chuẩn bị nhân sự: là một vấn đề đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo.
Thành phần nhân sự trong đàm phán gồm chuyên gia ở cả ba lĩnh vực: pháp
lí, kĩ thuật, thương mại. Người đàm phán là người có năng lực, trình độ và
kinh nghiệm tham gia các hoạt động giao dịch TMQT, có tinh thần sáng tạo,
đầu óc phân tích, phán đoán, quyết đoán và phản ứng linh hoạt trước các tình
11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
huống, am hiểu hàng hoá, thị trường và đối tác đàm phán, có kĩ thuật và kĩ
năng đàm phán TMQT.
+ Chuẩn bị thời gian, địa điểm: địa điểm đàm phán có thể lựa chọn ở
nước người bán, nước người mua hoặc nước thứ ba. Phải chọn thời điểm tối
ưu, và địa điểm đàm phán đảm bảo tâm lí thoải mái và phù hợp cho cả hai
bên.
+ Chuẩn bị chương trình làm việc: cần có chương trình làm việc cụ thể,
chi tiết và trao trước cho đối tác.
- Tiến hành đàm phán : gồm bốn giai đoạn sau
+ Tiếp cận : Là giai đoạn mở đầu cho đàm phán, giành cho thảo luận
những vấn đề nằm ngoài thương lượng để giới thiệu các bên.
+ Trao đổi thông tin : trong giai đoạn này, những người thương lượng
cung cấp và thu nhận thông tin về nội dung các cuộc đàm phán để chuẩn bị
cho giai đoạn tiếp theo. Đây là giai đoạn quan trọng, các thông tin làm cho
các bên hiểu được quan điểm, mục tiêu, quyền lợi của nhau, làm cơ sở phân
tích, đưa ra các quyết định thuyết phục hay nhượng bộ để đàm phán đạt kết
quả cao.
+ Thuyết phục : trên cơ sở các thông tin đã cung cấp và nhận được,
người đàm phán phải tiến hành phân tích, so sánh mục tiêu, quyền lợi, điểm
mạnh, điểm yếu của đối phương với mình để đưa ra chiến lược thuyết phục
đối phương nhượng bộ theo quan điểm của mình, bảo vệ quyền lợi của mình
làm đối phương chấp nhận các quan điểm lập trường của mình, thực hiện các
mục tiêu đề ra.
+ Nhượng bộ và thoả thuận: kết quả của quá trình đàm phán là kết quả
của sự thoả hiệp và nhượng bộ lẫn nhau. Sau giai đoạn thuyết phục sẽ xác
định được những mâu thuẫn còn tồn tại, giữa các bên cần phải có sự nhượng
bộ, thoả thuận thì mới đạt được thành công. Người đàm phán phải biết kết
12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hợp chặt chẽ giữa nhượng bộ của mình và đối phương để đàm phán được
thành công mà các bên đều có lợi, đặc biệt là đạt được mục tiêu đề ra.
Kết thúc đàm phán : có thể xảy ra các trường hợp sau
- Trong đàm phán đối phương không kí kết thoả thuận hoặc kết thúc
bằng những thoả thuận bất hợp lý mà ta không thể chấp nhận được ...
thì tốt nhất nên rút khỏi đàm phán, không nên bực tức nóng giận đổ lỗi
cho đối phương mà tìm lý lẽ giải thích một cách hợp lí về việc ta không
thể tiếp tục đàm phán mà vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp .
- Các bên tiến hành kí kết hợp đồng, hoặc các bên đã đạt được những
thoả thuận nhất định và cần có những đàm phán tiếp theo mới có thể
dẫn đến kí kết hợp đồng thì các bên phải xác nhận những thoả thuận đã
đạt được.
Sau mỗi cuộc đàm phán phải đánh giá kết quả cuộc đàm phán so với
mục tiêu đã đề ra để rút ra những bài học kinh nghiệm cho những cuộc
đàm phán tiếp theo.
3.Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của các doanh nghiệp :
Sau khi kí kết hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã được xác
định, thì việc thực hiện các bước của quá trình nhập khẩu là việc tự nguyện.
Các bước của quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu gồm:
3.1. Xin giấy phép nhập khẩu:
Hàng hoá nhập khẩu phải được cấp giấy phép nhập khẩu để nhà nước
quản lý. Đối với hàng hoá thông thường thì doanh nghiệp không phải xin giấy
phép nhập khẩu mà chỉ làm một tờ khai hải quan gửi Bộ thương mại để lưu
giữ và theo dõi.
13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu gồm có: hợp đồng nhập khẩu, phiếu
hạn ngạch, L/C và các giấy tờ liên quan.
Thủ tục cấp giấy phép được quy định trong thông tư số 21/KTĐV/VT
ngày 23/10/1989. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để
nhập khẩu hoặc một số mặt hàng với một nước nhất định, chuyên chở bằng
một phương thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định.
3.2. Thuê phương tiện vận tải:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT, bên bán và bên mua tuỳ từng
trường hợp mà tiến hành thuê phương tiện vận tải và dựa vào các căn cứ:
+ Điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng TMQT
+ Khối lượng hàng hoá và đặc điểm của hàng hoá
+ Điều kiện vận tải
+ Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều khoản khác của hợp đồng
Người bán phải thuê phương tiện khi kí kết hợp đồng TMQT theo nhóm C, D
về điều kiện giao hàng trong Incoterm 2000. Còn người mua phải thuê
phương tiện vận tải theo điều kiện E, F.
Phương tiện vận tải bao gồm: đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường
hàng không, đường ống.
Việc thuê phương tiện vận tải phục vụ cho chuyên chở hàng hoá xuất
nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với các tác nghiệp của qui trình thực
hiện hợp đồng. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng, sự an toàn của
hàng hoá và có liên quan nhiều đến nội dung của hợp đồng. Chính vì vậy, khi
thuê phương tiện vận tải cần phải am hiểu và nắm chắc nghiệp vụ, có thông
tin về thị trường thuê phương tiện vận tải, tinh thông các điều kiện và cũng
cần có kinh nghiệm thực tế.
14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
3.3. Mua bảo hiểm cho hàng hoá:
Bảo hiểm là sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được
bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do
những rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã mua
cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Người nhập khẩu phải
mua bảo hiểm theo các điều kiện khác nhau, có nhiều điều kiện bảo hiểm, trên
thế giới và Việt Nam hiện nay thường áp dụng ba điều kiện bảo hiểm chính
sau:
- Điều kiện bảo hiểm A : bảo hiểm mọi rủi ro
- Điều kiện bảo hiểm B : bảo hiểm có tổn thất riêng
- Điều kiện bảo hiểm C : điều kiện tối thiểu, bảo hiểm miễn tổn thất
riêng
Ngoài ra còn một số điều kiện bảo hiểm phụ, điều kiện bảo hiểm đặc biệt
như chiến tranh, bảo hiểm đình công ...
Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá cần căn cứ vào :
- Điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng: một nguyên tắc có tính cơ bản là
rủi ro về hàng hoá trong quá trình vận chuyển thuộc về người xuất khẩu hay
nhập khẩu thì người đó cần xem xét để mua bảo hiểm cho hàng hoá.(NgoạI
trừ trường hợp CIP và CIF người bán phảI có nghĩa vụ bảo hiểm cho hàng
hoá ở phạm vi tối thiểu).
- Hàng hoá vận chuyển : nếu lô hàng có giá trị lớn, dễ chịu tác động của quá
trình bốc xếp vận chuyền làm hư hỏng, hao hụt, để tránh rủi ro cần bảo hiểm
ở điều kiện A mới đáp ứng nhu cầu. Những hàng hoá khó có thể hư hỏng, mất
mát cho dù có tác động từ bên ngoài thì có thể bảo hiểm ở điều kiện thấp hơn
hoặc không cần bảo hiểm.
- Điều kiện vận chuyển : như loại phương tiện vận chuyền, chất lượng của
phương tiện vận chuyển..., các yếu tố tác động trong quá trình bốc dỡ, vận
15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chuyển...là các yếu tố tạo nên rủi ro cho hàng hoá mà chúng ta cần xem xét,
phân tích để quyết định lựa chọn loại hình bảo hiểm cho phù hợp.
* Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá, doanh nghiệp cần tiến hành
theo các bước :
- Xác định nhu cầu bảo hiểm: từ căn cứ trên doanh nghiệp phải tiến hành
xác định giá trị bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là giá
trị thực tế của lô hàng, bao gồm giá hàng hoá, cước phí vận chuyển, phí
bảo hiểm và các phí liên quan khác. Như vậy giá trị bảo hiểm là giá
hàng hoá ở đIều kiện CIF.
- Xác định loại hình bảo hiểm: các doanh nghiệp TMQT thường sử dụng
hai loại hình bảo hiểm chính đó là : hợp đồng bảo hiểm chính và hợp
đồng bảo hiểm bao.
- Lựa chọn công ty bảo hiểm: các doanh nghiệp thường lựa chọn các
công ty bảo hiểm có uy tín, tỷ lệ bảo hiểm thấp, thận tiện giạo dịch.
- Đàm phán ký hợp đồng bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm, nhận đơn
bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
3.4. Làm thủ tục hải quan:
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hoá khi đi qua của khẩu Việt
Nam. Đều phải làm thủ tục hải quan. Qui trình làm thủ tục hải quan cho hàng
hoá nhập khẩu gồm:
- Khai báo hải quan: nhằm mục đích để cơ quan hải quan kiểm tra tính
hợp pháp của hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu và
làm cơ sở tính thuế hoặc miễn giảm thuế. Do đó, doanh nghiệp phải
khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải quan gồm các nội dung sau:
Tên hàng, kí mã hiệu hoặc mã số, số lượng, khối lương, đơn giá, tổng
giá trị và xuất xứ hàng hoá ... và nộp tờ khai cùng các chứng từ liên
quan khác.
16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Xuất trình hàng hoá: Doanh nghiệp phải xuất trình hàng hoá tại địa
điểm qui định và tạo mọi điều kiện để cơ quan hải quan kiểm tra hàng
hoá thực tế.
- Thực hiện các quyết định về hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng
hoá, hải quan sẽ có các quyết định sau:
• Cho hàng qua biên giới
• Cho hàng qua biên giơí có điều kiện nhưng phải sửa chữa khắc
phục lại, phải nộp thuế Nhập khẩu
• Không được phép nhập khẩu.
Trách nhiệm của chủ hàng là nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định
trên.
3.5. Giao nhận hàng hoá:
Đối với việc nhận hàng thì gồm rất nhiều hình thức tuỳ và phương thức
chuyên chở hàng hoá, gồm có:
• Giao nhận hàng từ tàu biển.
• Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng container.
• Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt
• Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường bộ.
• Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường hàng không.
Giao nhận hàng chuyên trở bằng tầu biển:
Khi có thông báo tầu cập cảng đến doanh nghiệp nhập khẩu khẩn
trương thực hiện việc giao nhận hàng hoá Nhập khẩu với tàu vận chuyển bằng
cách trực tiếp hoặc uỷ thác cho cơ quan vận tải cảng thực hiện giao nhận, bao
gồm các bước:
17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng
- Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc ra nhận hàng hoá từ
nước ngoài về.
- Xác nhận với cơ quan ga, cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập
khẩu, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật bốc dỡ và bảo quản
hàng hoá.
- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận đơn
,lệnh giao hàng.
- Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp về tên
hàng, chủng loại, kích thước, thông số kỹ thuật, chất lượng bao bì, ký
mã hiệu của hàng hoá so với yêu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng.
Kiểm tra, giám soát việc giao nhận, phát hiện các sai phạm và giải
quyết các tình huống phát sinh.
- Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng hoá cho cơ quan
vận tải.
Giao nhận hàng chuyên trở bằng container: bao gồm các bước:
- Nhận vận đơn và các chứng từ khác
- Trình vận đơn và các chứng từ khác( hoá đơn thương mại, phiếu đóng
gói …) cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O).
- Nhà nhập khẩu đến trạm hoặc bãi container, người nhập khẩu muốn
nhận container về kiểm tra tại kho riêng thì trước đó phải làm đơn đề
nghị với cơ quan hải quan, đồng thời đề nghị với hãng tàu để mượn
container. Khi được chấp thuận, chủ hãng kiểm tra niêm phong, kẹp chì
của container, vận chuyển container về kho riêng, sau đó hoàn trả
container rỗng cho hãng tàu.
Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt:
18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Nếu hàng đầy toa xe, người nhập khẩu nhận cả toa xe, kiểm tra niêm
phong kẹp chì, làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hoá và tổ
chức vận chuyển hàng hoá về kho riêng.
- Nếu hàng hoá không đủ toa xe riêng, người nhập khẩu nhận hàng tại
trạm giao hàng của ngành đường sắt, tổ chức vận chuyển hàng hoá về
kho riêng.
19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường bộ:
- Nếu tại cơ sở của người nhập khẩu( thường là đầy một xe hàng), nếu
người nhập khẩu chịu trách nhiệm dỡ hàng xuống và nhận hàng.
- Nếu tại cơ sở của người vận tải, người nhập khẩu phải kiểm tra hàng và
tổ chức vận chuyển về kho của mình.
Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không:
Người nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao nhận hàng không, tổ chức
vận chuyển hàng về kho riêng của mình.
Kiểm tra hàng nhập khẩu:
Sau bước nhận hàng hoá là bước kiểm tra niêm phong kẹp chì trước khi
dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận chuyển. Nếu hàng có tổn thất hoặc không
xếp theo lô vận đơn, thì cơ quan ga cảng phải mời bên giám định lập biên bản
giám định dưới tàu. Nếu hàng chuyên chở bị thiếu hụt, mất mát thì phải có
biên bản kết toán nhận hàng với tầu.
Doanh nghiệp nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn,
phải lập thư dự kháng nếu nghi nghờ hoặc nhận thấy hàng thực sự có tổn thất,
phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra
thuộc những rủi ro đã mua bảo hiểm.Trong những trường hợp khác phải yêu
cầu công ty giám định tiến hành kiểm tra hàng hoá và lập chứng từ giám định.
3.6. Làm thủ tục thanh toán:
Sau khi nhận được hàng hoá bên nhập khẩu phải làm thủ tục thanh toán
cho bên xuất khẩu. Thủ tục thanh toán bao gồm:
- Đồng tiền thanh toán: Tuỳ vào sự thoả thuận của hai bên dùng đồng
tiền thanh toán của nước nào, nhưng phổ biến trong các hợp đồng là
dùng ngoại tệ mạnh như đồng USD.
20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Phương thức thanh toán: Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán
bao gồm phương thức tín dụng chứng từ, phương thức nhờ thu, phương
thức chuyển tiền, phương thức giao chứng từ trả tiền.
Phương thức tín dụng chứng từ ( L/C ):
Phương thức tín dụng chứng từ là một thể thức thanh toán trong đó
ngân hàng phục vụ người nhập khẩu theo yêu cầu của người nhập khẩu sẽ tiến
hành trả tiền cho người xuất khẩu khi người xuất khẩu xuất trình được bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung trong thư tín dụng.
Để mở L/C, người nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C
(Theo mẫu in sẵn từng ngân hàng). Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải
quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng mở L/Cvà người xin mở L/C, đồng
thời cũng là cơ sở để ngân hàng tiến hành mở L/C cho bên xuất khẩu. Vì thế
người nhập khẩuphải lập đơn chính xác, đúng mẫu.
Ngoài đơn xin mở L/C, cùng với các chứng từ khác, người nhập khẩu
phải đồng thời tiến hành ký quỹ số tiền ký quỹ phụ thuộc vào từng mặt hàng,
mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
Phương thức nhờ thu:
Phương thức nhờ thu là phương thức người bán sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng sẽ kí phác hối phiếu đòi tiền người mua nhờ ngân hàng
thu hộ số tiền đó. Có hai phương thức nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn: phiếu thu không kèm chứng từ.
- Nhờ thu kèm chứng từ: người bán sau khi giao hàng sẽ chuẩn bị chứng
từ gửi đến cho ngân hàng nhờ thu tiền hộ. Trong trường hợp này, khi
người mua muốn có những chứng từ để di nhận hàng thì phải :
• Trả tiền để nhận chứng từ: D/P
• Chấp nhận trả tiền để nhận chứng từ: D/A
Phương thức chuyển tiền:
21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Là phương thức người bán sau khi giao hàng thì chuyển trực tiếp chứng
từ cho người mua để người mua nhận hàng. Người mua sau khi kiểm tra
chứng từ thấy phù hợp thì yêu cầu ngân hàng của mình thanh toán tiền cho
người bán. Ngân hàng của người mua lệnh cho đại lý của mình tại nước người
bán trả tiền cho người bán. Phương thức chuyển tiền này bao gồm :
- Chuyển bằng thư .
- Chuyển tiền bằng điện.
Phương thức giao chứng từ trả tiền:
Khi đến kỳ hạn thanh toán, người nhập khẩu đến ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu thực hiện dịch vụ CAD hoặc COD lý một văn bản ghi nhớ,
đồng thời thực hiện ký quý 100% giá trị của thương vụ để lập tài khoản ký
thác. Sau khi ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ do người xuất khẩu chuyển
tới nếu thấy phù hợp thì ngân hàng chấp nhận chứng từ và thanh toán cho
bên xuất khẩu, đồng thời chuyển chứng từ đúng cho người nhập khẩu để
tiến hành nhận hàng.
3.7: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Khiếu nại là phương pháp giải quyết phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải
pháp mang tính pháp lý thoả mãn hay không thoả mãn các yêu cầu của các
bên khiếu nại.
Người mua khiếu nại người bán hoặc người bán khiếu nại người mua:
Người mua có quyền khiếu nại người bán khi người bán vi phạm bất cứ
điều gì qui định về nghĩa vụ người bán trong hợp đồng cụ thể là:
- Giao hàng không đúng về số lượng, trọng lượng, qui cách, phẩm chất,
nguồn gốc như hợp đồng qui định.
22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Bao bì kí mã hiệu sai qui cách, không phù hợp với điều kiện vận
chuyển, bảo quản hàng hoá bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
- Giao chậm, cách thức giao sai so với thoả thuận giữa hai bên.
- Không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng.
- Không giao hoặc giao chậm tài liệu kĩ thuật, không thông báo hoặc
thông báo việc chậm giao hàng lên tàu...
Để khiếu nại, người khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn
khiếu nại, bằng chứng về sự sai phạm, và các chứng từ khác có liên quan. Khi
nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng
nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để giải quyết khiếu nại một cách thoả
đáng nhất.
Người bán và người mua khiếu nại người chuyên chở và bảo hiểm:
Người bán hoặc người mua khiếu nại người chuyên chở khi người
chuyên chở vi phạm hợp đồng chuyên chở, cụ thể: khi người chuyên chở đưa
tàu đến cảng bốc dỡ hàng không đúng quy cách của hợp đông chuyên chở,
hàng bị mất, thất lạc ... trong quá trình chuyên chở ...
Hồ sơ khiếu nại gồm: đơn khiếu nại, các chứng từ kèm theo gửi trực
tiếp đến cho người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở trong
thời gian ngắn nhất.
Người bán hoặc người mua có thể khiếu nại người bảo hiểm khi hàng
hoá bị tổn thất do các rủi ro đã được bảo hiểm gây nên. Đơn khiếu nại phải
kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất cùng các chứng từ khác chuyển
đến công ty bảo hiểm trong thời gian ngắn nhất.
3.8. Các chứng từ thường sử dụng trong quá trình tổ chức thực hiện hợp
đồng:
Hoá đơn thương mại ( commercial invoice ):
23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Là chứng tư cơ bản phục vụ cho công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của
người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền đã được ghi trên hoá đơn. Thông
thường hoá đơn thương mại được lập thành nhiều bản và được dùng trong
nhiều việc khác nhau.
Bảng kê chi tiết ( specification ): là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong
kiện hàng.
Phiếu đóng gói ( packing list ): là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng
trong một kiện hàng.
Giấy chứng nhận số lượng ( certificate of quantity ): và giấy chứng nhận
trọng lượng (certificate of weight ): là giấy chứng nhận về số lượng và
trọng lượng hàng hoá thực giao, do tổ chức kiểm hàng hoá nhập khẩu cấp.
Giấy chứng nhận phẩm chất (certificate of quality ):là chứng nhận xác
nhận chất lượng hàng hoá thực giao.
Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh: do cơ quan có
thẩm quyền nhà nước cấp.
Giấy chứng nhận xuất xứ ( certificate of origin ): do tổ chức có thẩm quyền
cấp.
Chứng từ vận tải : gồm có
Chứng từ bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp nhằm hợp thức
hoá hợp đồng bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo
hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Đơn bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, bao gồm những
điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm .
- Giấy chứng nhận bảo hiểm: do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được
bảo hiểm để xác nhận một lô hàng nào đó đã được bảo hiểm theo điều
kiện của một hợp đồng dài hạn.
24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chương II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU XE MÁY
CỦA CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ - ĐẦU TƯ SẢN SUẤT TRONG
THỜI GIAN QUA
I. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ
- ĐẦU TƯ SẢN SUẤT:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty “ Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất “ (sau đây sẽ được viết tắt
là công ty QHQT-ĐTSX ) là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh thương mại, đầu tư sản xuất và các ngành nghề được phép
kinh doanh.
Công ty QHQT-ĐTSX được thành lập theo quyết định số 2667/QĐ-
TCCB-LĐ ngày 7/10/1996 của bộ Giao thông vận tải. Công ty QHQT-ĐTSX
có tên giao dịch quốc tế là Center of International Relation and Investment
( CIRI ).
Công ty QHQT-ĐTSX là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng
công ty xây dựng giao thông – công trình 8 . Công ty QHQT-ĐTSX có tư
cách pháp nhân theo luật Việt Nam. Trụ sở chính đặt tại :
• Số 508, đường Trường Chinh, quận Đống Đa, tp Hà Nội.
• Điện thoại: 8 533 410, 5 631 805
• Fax: 5 631 780
• Tài khoản: Mở tại ngân hàng Công thương Việt Nam
• Vốn và tài sản: quản lý và sử dụng vốn, tài sản do Nhà nước cấp.
25