Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoạt động NK thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ TMThực trạng & giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.85 KB, 82 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đó và đang diễn ra với
tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và
thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc
lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa cỏc quốc gia ngày càng sõu sắc.
Việt Nam đó và đang đẩy mạnh quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ - hiện đại
hoá đất nước đưa nền kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Việt
Nam đang cũn là nước nông nghiệp lạc hậu, cũn nhiều hạn chế về trỡnh độ
khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế - xó hội của đất nước. Để đẩy nhanh quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ -
hiện đại hoá đất nước thỡ chỳng ta phải nhanh chúng tiếp cận, đi tắt đón
đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài, phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thỡ hoạt động nhập
khẩu đóng vai trũ rất quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và trong
tương lai đang đổi mới phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng, phát triển sản
xuất, cho nên nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung trong đó nhu cầu về
vật liệu sắt thép nhằm đáp ứng nhu cầu sắt thép trong xây dựng và phục vụ
trong các ngành sản xuất khác là rất lớn. Trong khi ngành sản xuất thép của
nước ta chưa đáp ứng được phôi thép và các loại thép thành phẩm cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Do vậy nhập khẩu thép hiện nay
đóng vai cho rất quan trọng đối với các ngành có nhu cầu sử dụng nguyên
liệu thép nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Trước bối cảnh đó đó đặt
ra cho các ngành trong nền kinh tế nói chung và ngành thương mại nói

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
riêng cũng như các công ty thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu trong
đó có Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại những cơ hội và


thách thức lớn lao.
Cụng ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại là một công ty
thương mại kinh doanh tổng hợp trong đó có chức năng kinh doanh nhập
khẩu vật tư, máy móc thiết bị. Qua một thời gian thực tập tại phũng kinh
doanh tổng hợp I, Cụng ty Cổ phần Tổng Bỏch hoỏ, cựng với những kiến
thức được trang bị trong nhà trường, với mục đích tỡm hiểu thờm về tỡnh
hỡnh nhập khẩu vật liệu và mỏy múc thiết bị tại Cụng ty, em đó chọn đề
tài:
“Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá -
Bộ Thương mại:Thực trạng và giải pháp”, cho chuyờn đề thực tập chuyên
ngành của mỡnh.
Mục đích của chuyên đề là trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty để tỡm ra những mặt đó đạt
được và những mặt cũn hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh nhập
khẩu thép của Công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại công ty.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh
mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nhập khẩu hàng hoỏ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép
tại Công ty.

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chương 3: Dự báo và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty .

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chương 1: CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trũ của hoạt động nhập khẩu
1.1 .1 Khỏi niệm
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương,
là một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương.
Cú thể hiểu nhập khẩu là quỏ trỡnh mua hàng hoỏ và dịch vụ từ nước
ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước và tái nhập nhằm mục đích thu
lợi nhuận.
Nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hoá mà trong nước không thể
sản xuất được hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng không
đáp ứng được nhu cầu trong nước. Nhập khẩu cũng nhằm tăng cường cơ sở
vật chất kinh tế, công nghệ tiên tiến hiện đại ….tăng cường chuyển giao
công nghệ, tiết kiệm được chi phí sản xuất, thời gian lao động, góp phần
quan trọng phát triển sản xuất xó hội một cỏch cú hiệu quả cao. Mặt khỏc
nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoỏ nội địa và hàng hoá ngoại
nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước phải tối ưu
hoá tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy để cạnh tranh được với các nhà sản
xuất nước ngoài.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, nhập khẩu là
việc giao dịch buôn bán giữa các cá nhân, tổ chức có quốc tịch khác nhau ở
các quốc gia khác nhau, hoạt động nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với
kinh doanh trong nước: thị trường rộng lớn; khó kiểm soát; chịu sự ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như môi trường kinh tế, chính trị, luật

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
pháp… của các quốc gia khác nhau; thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ;

hàng hoá được vận chuyển qua biờn giới quốc gia; phải tuõn theo những
tập quỏn buụn bỏn quốc tế.
Nhập khẩu là hoạt động lưu thong hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc
gia, nó rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố
như chính sách, luật pháp, văn hoá, chớnh trị, ….của cỏc quốc gia khỏc
nhau.
Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ chính
sách như: Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác, qui định
các mặt hang nhập khẩu,…..
1.1.3 Vai trũ của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu gúp phần đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của
thế giới vào trong nước, góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu đi tắt
đón đầu, xoá bỏ tỡnh trạng độc quyền, phá vỡ một nền kinh tế đóng, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và
phát triển các ngành nghề, thành phần kinh tế trong nước.
Nhập khẩu hàng hoá tạo ra nguồn hàng đầu vào cho các ngành, công
ty sản xuất chế biến trong nước, nhập khẩu cung cấp những mặt hàng mà
trong nước cũn thiếu hoặc chưa thể sản xuất được, đáp ứng nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng.
Nhập khẩu cung cấp đầu vào cho các công ty sản xuất, làm phong
phú hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá thương mại. Hoạt động nhập
khẩu có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của
các công ty thương mại.

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Hoạt động nhập khẩu giúp cho các công ty trong nước có điều kiện
cọ sát với các doanh nghiệp nước ngoài, nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Khi có sự xuất hiện của các mặt hàng nhập khẩu trên thị

trường nội địa sẽ dẫn đến sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá
ngoại nhập. Để tồn tại và phát triển các công ty trong nước phải nỗ lực tỡm
mọi biện phỏp để tối ưu hoá trong sản xuất cũng như trong quản lý để tạo
ra những sản phẩm với chất lượng tốt, giá cả hấp dẫn có khả năng cạnh
tranh cao và nõng cao vị thế của mỡnh.
Hoạt động nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường
trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp
tác quốc tế ngày càng sâu rộng hơn.
Đối với các công ty thương mại là một mắt xích quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, do vậy hoạt động kinh
doanh nhập khẩu có hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty, giúp cho
công ty có thể đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực khác, mở rộng phạm vi
hoạt động kinh doanh.
1.2 Cỏc hỡnh thức nhập khẩu chủ yếu
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong
nước và quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng các chính sách, luật pháp quốc gia và luật
pháp quốc tế.
Trong hỡnh thức nhập khẩu trực tiếp này doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu phải trực tiếp làm cỏc hoạt động tỡm kiếm đối tác, đàm phán, ký

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
kết hợp đồng,…. Và phải tự bỏ vốn ra để thực hiện tổ chức kinh doanh
hàng nhập khẩu.
Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể chủ động được các công việc trong
quá trỡnh nhập khẩu hàng hoỏ của mỡnh như về thời gian, địa điểm giao

nhận hàng, thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá,...Nhà nhập
khẩu có thể chủ động trong việc làm các thủ tục hành chính cho hàng nhập
khẩu, chủ động hơn trong kinh doanh nhập khẩu.
Nhược điểm: Nhập khẩu trực tiếp đũi hỏi nhà nhập khẩu phải cú một
lượng vốn lớn hơn so với các hỡnh thức nhập khẩu khác cho việc thanh
toán hàng hoá nhập khẩu. Nhâp khẩu trực tiếp cũng đũi hỏi nhà nhập khẩu
phải cú chuyờn mụn nghiệp vụ cao, cú kinh nghiệm trong kinh doanh quốc
tế. Hỡnh thức này phự hợp hơn đối với những Công ty nhập khẩu chuyên
nghiệp, có vốn lớn
1.2.2 Nhập khẩu uỷ thỏc
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu được hỡnh thành giữa
một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu
thiết bị toàn bộ, uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập
khẩu trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu thiết bị toàn bộ
theo yờu cầu của mỡnh. Bờn nhận uỷ thỏc phải tiến hành với đối tác nước
ngoài để làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác
và sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể nhập khẩu được hàng hoá thông qua
một đối tác khác, nhà nhập khẩu không cần phải làm các thủ tục nhập khẩu
hàng hoá mà uỷ thác cho đối tác nhập khẩu làm. Vốn trực tiếp bỏ ra ban
đầu để nhập khẩu hàng hoá không lớn. Hỡnh thức này phự hợp hơn đối với

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
các Công ty mới nhập khẩu hàng hoá chư có nhiều kinh nghiệm trong kinh
doanh quốc tế.
Nhược điểm: Nhà nhập khẩu không chủ động được thời gian chính
xác, địa điểm, thủ tục....giao nhận hàng nhập khẩu mà phụ thuộc vào nhà
nhập khẩu uỷ thác.

1.2.3 Gia cụng quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một
bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên kiệu hoặc bán thành
phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra
thành phấm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia
công). Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt
động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay rất phổ biến trong buôn bán thương mại
quốc tế.
Ưu điểm: Đối với bên đặt gia công, giúp họ tận dụng được giá rẻ về
nguyên liệu phụ và nhân công rẻ của nước nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công, giúp họ giải quyết được công ăn việc
làm cho người lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị công nghệ
hiện đại vào trong nước mỡnh. Trong thực tế nhiều nước đang phát triển
nhờ thực hiện phương thức gia công quốc tế đó gúp phần xõy dựng nờn
một nền cụng nghiệp hiện đại như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo,....
Cỏc hỡnh thức gia cụng quốc tế chủ yếu:
* Xột về quyền sở hữu nguyờn liệu, gia cụng quốc tế cú thể cú cỏc
hỡnh thức sau:
- Bên đặt gia công giao nguyên kiệu hoặc bán thành phẩm cho bên
nhận gia công và sau một khoảng thời gian sản xuất, chế tạo sẽ nhập lại
thành phẩm và trả phí gia công cho bên nhận gia công. Đối với trường hợp

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
này thỡ trong thời gian gia cụng chế tạo quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn
thuộc về bên đặt gia công.
- Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và
sau thời gian gia công sản xuất chế tạo, bên đặt gia công sẽ mua lại thành

phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt
gia công sang bên nhận gia công.
Ngoài ra cú thể ỏp dụng hỡnh thức kết hợp, trong đó bên đặt gia
công chỉ giao những nguyên liệu chính, cũn bờn nhận gia cụng cung cấp
nguyờn liệu phụ.
* Xột về mặt giỏ cả gia cụng, cú hai hỡnh thức gia cụng chớnh.
- Hợp đồng thực chi thực thanh, trong đó bên nhận gia công thanh
toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mỡnh cộng với
tiền thự lao gia cụng.
- Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức cho
mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên
thanh toán với nhau theo giá định mức.
* Xột về số bờn tham gia quan hệ gia cụng, cú hai hỡnh thức chớnh.
- Gia công hai bên, trong đó chỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia
công.
- Gia cụng nhiều bên, trong đó bên nhận gia công là một số doanh
nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của
đơn vị sau, cũn bờn đặt gia công chỉ có một.
1.2.4 Nhập khẩu đổi hàng ( Nhập khẩu đối lưu)
Nhập khẩu đổi hàng là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá,
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng
nhập về.
Đặc tính của nhập khẩu đổi hàng là cân bằng về mặt hàng hoá, cân
bằng về giá cả, cân bằng về tổng giá trị, cân bằng về các điều kiện và cơ sở
giao hàng.

Phương thức này trước kia được áp dụng nhiều, là phương thức nhập
khẩu chủ yếu đối với những nước đang và kém phát triển thiếu ngoại tệ
mạnh để nhập khẩu. Ngày nay phương thức này không được áp dụng phổ
biến lắm trong thương mại quốc tế.
1.3 Nội dụng chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1.3.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường nhằm có được một hệ thống thông tin về thị
trường đầy đủ, chính xác và kịp thời làm cơ sở cho doanh nghiệp có những
quyết định đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời
thông tin thu được từ việc nghiên cứu thị trường làm cơ sở để doanh nghiệp
lựa chọn được đối tác thích hợp và cũn làm cơ sở cho quá trỡnh giao dịch,
đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng sau này có hiệu quả.
Doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng linh hoạt, có những quyết định đúng đắn
kịp thời trong quá trỡnh đàm phán giao dịch khi có sự nghiên cứu, tỡm hiểu
cỏc thụng tin chớnh xỏc và tương đối đầy đủ. Ngoài việc nghiên cứu nắm
vững tỡnh hỡnh thị trường trong nước, các chính sách, luật pháp quốc gia
có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại thỡ doanh nghiệp cũn phải
nắm vững mặt hàng kinh doanh, thị trường nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường bao gồm cả hoạt động nghiên cứu thị trường
trong nước và nghiên cứu thị trường nước ngoài.

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trong đó nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các hoạt động:
Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường và các
nhân tố ảnh hưởng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu sự vận động
của môi trường kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các hoạt động: Nghiên
cứu nguồn cung cấp hàng hoá trên thị trường quốc tế, nghiên cứu giá cả

trên thị trường quốc tế, …
1.3.2 Lập phương án kinh doanh
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án
kinh doanh hàng nhập khẩu . Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành
động cụ thể của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Phương án
kinh doanh là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân
chia mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ cụ thể để lónh đạo doanh nghiệp
quản lý và điều hành liên tục, chặt chẽ.
Lập phương án kinh doanh bao gồm các bước chủ yếu sau:
Nhận định tổng quát về tỡnh hỡnh diễn biến thị trường
Đánh giá khả năng của doanh nghiệp
Xác định thị trường, mặt hàng nhập khẩu và số lượng mua bán
Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu
Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ
Xác định giá cả mua bán trong nước
Đề ra các biện pháp thực hiện
1.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Giao dịch: Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn được khách
hàng, mặt hàng kinh doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo là
doanh nghiệp cần phải tiến hành tiếp cận với đối tác bạn hàng để tiến hành
giao dịch mua bán. Quá trỡnh giao dịch là quỏ trỡnh trao đổi thông tin về
các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia. Giao dịch bao gồm các
bước: Hỏi giá, chào hàng, phát giá, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác
nhận.
Đàm phán: là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán
giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp

đồng. Đàm phán thường có các hỡnh thức: Đàm phán qua thư tín, đàm
phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp trực tiếp.
Ký kết hợp đồng: Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên, bên bán
(người xuất khẩu) có nhiệm vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng
hoá cho bên mua (người nhập khẩu), bên mua có nhiệm vụ thanh toán toàn
bộ số tiền theo hợp đồng.
Hợp đồng có thể coi như đó ký kết chỉ trong trường hợp các bên ký
vào hợp đồng. Các bên phải có tư cách pháp lý, địa chỉ ghi rừ trong hợp
đồng. Hợp đồng được coi như đó ký kết chỉ khi người tham gia có đủ thẩm
quyền ký vào cỏc văn bản đó, nếu không thỡ hợp đồng không được công
nhận là văn bản có cơ sở pháp lý. Nhiều trường hợp có ký kết hợp đồng ba
bờn trở lờn cú thể thực hiện bằng tất cả cỏc bờn cựng ký vào một văn bản
thống nhất hoặc bằng một văn bản hợp đồng tay đôi có trích dẫn trong từng
hợp đồng đó với hai hợp đồng khác.
1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Giai đoạn này bao gồm các công việc như sau: thuê phương tiện vận
tải, mua bảo hiểm hàng hoá, làm thủ tục hải quan, nhận hàng, kiểm tra hàng
hoá nhập khẩu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại
nếu có.
Một là, thuê phương tiện vận tải: tuỳ theo đặc điểm hàng hoá kinh
doanh, doanh nghiệp lựa chọn phương thức thuê phương tiện vận tải cho
phù hợp như: thuê tàu chợ, tàu chuyến hay tàu bao. Nếu nhập khẩu thường
xuyên với khối lượng lớn thỡ nờn thuờ tàu bao, nếu nhập khẩu khụng
thường xuyên nhưng với khối lượng lớn thỡ nờn thuờ tàu chuyến, nếu nhập
khẩu với khối lượng nhỏ thỡ nờn thuờ tàu chợ.
Hai là, mua bảo hiểm hàng hoá: Bảo hiểm là một sự cam kết của

người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về những mất mát,
hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đó thoả thuận
gây ra, với điều kiện người mua bảo hiểm đó mua cho đối tượng đó một
khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Ba là, hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp
đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp
đồng từ đầu năm cũn đến khi giao hàng xuống tàu xong doanh nghiệp chỉ
gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “ Giấy báo bắt
đầu vận chuyển”.
Bốn là, làm thủ tục hải quan: Thủ tục hải quan gồm cú 3 nội dung
chủ yếu:
Khai bỏo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá vào
tờ khai hải quan một cách trung thực và chính xác, đồng thời chủ hàng phải

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tự xác định mó số hàng hoỏ, thuế suất, giỏ tớnh thuế của từng mặt hàng
nhập khẩu, tự tớnh số thuế phải nộp của từng loại thuế trờn tờ khai hải quan
Xuất trỡnh hàng hoỏ: hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu
thấy cần thiết
Thực hiện các quyết định của hải quan: sau khi kiểm tra các giấy tờ
và hàng hoá, hải quan đưa ra quyết định cho hàng được phép qua biên giới
(thông quan) hoặc cho hàng đi qua với một số điều kiện kèm theo hay hàng
không được chấp nhận cho nhập khẩu….chủ hàng phải thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định của hải quan.
Năm là, nhận hàng: doanh nghiệp nhập khẩu cần phải thực hiện các
công việc như: Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận
hàng; xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá về lịch tàu,
cơ cấu hàng hoá, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận;

cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng như vận đơn, lệnh giao hàng
… nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải; theo dừi
việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần) về hàng hoá
và giải quyết trong phạm vi của mỡnh những vấn đề phát sinh trong việc
giao nhận; thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận,
bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu;thông báo cho các
đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng; chuyển hàng hoá về kho của
doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt hàng.
Sỏu là, kiểm tra hàng hoỏ nhập khẩu: Hàng hoá nhập khẩu về qua
cửa khẩu dược kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng,

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
quyền hạn của mỡnh. Nếu phỏt hiện thấy dấu hiệu khụng bỡnh thường thỡ
mời bờn giỏm định đến lập biên bản giám định.
Bảy là, làm thủ tục thanh toỏn: Cú nhiều phương thức thanh toán
như: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng phương thức chuyển tiền,
thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C),
…Việc thanh toán theo phương thức nào cần phải được qui định rừ cụ thể
trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Doanh nghiệp phải tiến hành thanh toán
theo đúng qui định trong hợp đồng mua bán hàng hoá đó ký.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu,
nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng hoá bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu
hụt, mất mát không đúng như trong hợp đồng đó ký thỡ doanh nghiệp cần
lập hồ sơ khiếu nại. Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và
bên bị khiếu nại có các cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết
được thỡ làm đơn gửi đến trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế theo quy
định trong hợp đồng.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu

1.4.1 Cỏc nhõn tố bờn trong Cụng ty
1.4.1.1 Nhõn tố Bộ mỏy quản lý hay tổ chức hành chớnh
Hoạt động nhập khẩu đũi hỏi cần phải cú một bộ mỏy lónh đạo hoàn
chỉnh, có tổ chức phần cấp quản lý, phân công lao động trong doanh nghiệp
sao cho phù hợp với đặc trưng của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu. Nếu bộ máy quản lý cồng kềnh khụng cần thiết sẽ làm cho việc kinh
doanh của doanh nghiệp khụng cú hiệu quả và ngược lại.

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.4.1.2 Nhân tố con người
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động
nhập khẩu nói riêng, tất cả các công đoạn từ khâu nghiên cứu tỡm hiểu thị
trường đến khâu kí kết và thực hiện hợp đồng đũi hỏi cỏn bộ nhập khẩu
cần phải nắm vững các chuyên môn nghiệp vụ, năng động, đặc biệt khi
kinh doanh với các đối tác nước ngoài.
Nhân tố con người đóng vai trũ quyết định đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và thành công của doanh
nghiệp.
1.4.1.3 Nhõn tố vốn và cụng nghệ
Vốn và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của Công ty nói chung cũng như hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói
riêng. Vốn và công nghệ quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy
mô hoạt động kinh doanh của Công ty, vốn và công nghệ giúp cho hoạt
động kinh doanh nhập khẩu được của Công ty được thực hiện có hiệu quả
cao.
Vốn và công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu công ty có
nguồn lực tài chính lớn (nhiều vốn), đặc biệt là vốn lưu động thỡ sẽ mua
được (có được) công nghệ hiên đại nâng cao năng suất và hiệu quả trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
1.4.2 Cỏc nhõn tố bờn ngoài cụng ty
1.4.2.1 Nhõn tố chớnh trị, luật phỏp
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động
nhập khẩu nói riêng là hoạt động giao dịch buôn bán trao đổi thương mại

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
mang tính chất quốc tế cho nên nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố
chính trị, luật pháp của mỗi quốc gia cũng như của quốc tế. Các công ty
kinh doanh nhập khẩu đũi hỏi phải tuõn thủ các qui định của các quốc gia
có liên quan, các tập quán và luật pháp quốc tế.
Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng chặt chẽ không
thay đổi thường xuyên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế
nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Môi trường ổn định thúc
đẩy hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các
chủ thể kinh tế ở các quốc gia với nhau.
Ngược lại, khi môi trường chính trị, luật pháp không ổn định nó sẽ
hạn chế rất lớn tới hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nói chung và
hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nói riêng.
1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và
hoạt động nhập khẩu nói riêng, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền
thanh toán. Tỷ giá hối đoái nhiều khi không cố định, nó sẽ thay đổi lên
xuống. Chính vỡ vậy cỏc doanh nghiệp cần phải cú sự nghiờn cứu và dự
đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra các quyết định phù
hợp cho việc nhập khẩu như lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đồng tiền tính
toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán,….

Cũng như vậy, tỷ suất ngoại tệ có thể làm thay đổi chuyển hướng
giữa các mặt hàng, giữa các phương án kinh doanh của doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu.

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.4.2.3 Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước
Tỡnh hỡnh và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước như
sự thay đổi của giá cả, khả năng cung cấp hàng hoá, khả năng tiêu thụ và
xu hướng biến động dung lượng của thị trường …. Tất cả các yếu tố này
đều có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.
Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng tiêu
thụ hàng nhập khẩu. Khi giá cả hàng nhập khẩu mà tăng lên thỡ nhu cầu
tiờu thụ hàng nhập khẩu sẽ có xu hướng giảm xuống, người tiêu dùng sẽ
chuyển hướng sang tiêu dùng các loại hàng hoá cùng loại hay tương tự
trong nước khi đó nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp, chỉ trừ những hàng hoá nhập khẩu mà thị trường trong nước
không có khả năng cung cấp thỡ khi đó giá cả sẽ biến động theo thị trường.
Sự biến động của nguồn cung và dung lượng thị trường có ảnh
hưởng đến sự biến động của giá cả hàng nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến
khả năng tiêu dùng và hoạt động nhập khẩu của cụng ty.
1.4.2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng
hoỏ quốc tế
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá
quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu như:
Hệ thống giao thụng, cảng biển: nếu hệ thống này được trang bị hiện
đại sẽ cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm
bảo an toàn cho hàng hoá được mua bán.
Hệ thống Ngõn hàng: Hệ thống ngõn hàng càng phỏt triển thỡ cỏc

dịch vụ của nú cang thuận tiện cho việc thanh toỏn quốc tế cúng như trong

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
huy động vốn. Ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh
doanh bang các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng: Cho phép các hoạt động
mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời
giảm bớt được rủi ro cũng như mức độ thiệt hại có thể xảy ra cho các nhà
kinh doanh trong buôn bán thương mại quốc tế.

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NHẬP KHẨU THẫP CỦA CễNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HOÁ
2.1 Tỡnh hỡnh sản xuất và chớnh sỏch nhập khẩu thộp của Việt Nam
2.1.1 Tỡnh hỡnh sản xuất thộp của Việt Nam
* Tổng giá trị - sản lượng
Theo báo cáo của Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC), mỗi năm các
doanh nghiệp trong nước sản xuất và cung cấp cho thị trường khoảng 3
triệu tấn thộp xõy dựng.
Ngành thép Việt Nam đó tự sản xuất được khoảng 20% lượng phôi
thép, nhưng nguyên liệu để sản xuất ra lượng phôi trên chủ yếu phải nhập
khẩu.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, hiện tại năng lực cán thép của tất cả
các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế đạt khoảng 5,8
triệu tấn.
* Cỏc Nhà mỏy sản xuất thộp và cụng suất sản xuất

Hiện nay cả nước có 20 nhà máy sản xuất thép lớn thuộc Hiệp hội
thép Việt Nam với công suất trên 5 triệu tấn một năm. Công ty gang thép
Thái Nguyên 300.000 tấn/ năm, Công ty Thép Miền Nam 400.000 tấn/năm,
Công ty Pomina 300.000 tấn/ năm, Công ty Vinakasai tại Hải Phũng
300.000 tấn phụi/năm.
Hiện nay cả nước có 3 Công ty sản xuất được phôi thép đó là Công ty gang
thép Thái Nguyên, Công ty thép Miền Nam, Công ty thép Đà Nẵng.

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Sản lượng phôi thép đạt 700.000 tấn/ năm, thép cán VSC đạt
1.030.000 tấn, cả nước đạt 3,2 – 3,3 triệu tấn.
* Về chủng loại sản xuất
Hiện nay ngành thép mới chỉ sản xuất được một số loại thép như
thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội và phôi thép( mới chỉ sản xuất
được khoảng 20% nhu cầu phôi thép trong nước). Riêng đối với loại thép
tấm và thép lá hiện nay Việt Nam phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài.
* Về nhu cầu trong nước
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), năm 2005 nhu cầu phôi thép
cho sản xuất thép xây dựng từ khoảng 3,4 triệu tấn đến 3,55 triệu tấn.
* Về nhu cầu nhập khẩu
Hiện nay nhu cầu nhập khẩu phôi thép của Việt Nam là tương đôía
lớn, theo kết quả tổng kết hàng năm của Tổng Công ty Thép Việt Nam thỡ
hàng năm Việt Nam nhập khẩu khoảng 80% lượng phôi thép phục vụ cho
sản xuất trong nước.
Các loại thép phục vụ các ngành công nghiệp như: thép tấm, thép lá,
hiện nay vẫn phải nhập khẩu hoàn toàn với khối lượng khoảng 3 triệu tấn/
năm.
Theo Hiệp hội Thộp Việt Nam, hiện tại năng lực cán thép của tất cả

các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế đạt khoảng 5,8
triệu tấn, trong đó nhu cầu tiêu thụ vào khoảng 3,2 đến 3,4 triệu tấn. Do
vậy hàng năm nhu cầu nhập khẩu khoảng 2,4 đến 2,6 triệu tấn.
Theo sự đánh giá của các chuyên gia, năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp thép trong nước ở mức thấp, do không chủ động được nguồn

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nguyên liệu, giá thành cao, nhiều loại thép vẫn phải nhập khẩu 100% từ
nước ngoài. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam nguyên nhân chính dẫn đến
những yếu kém về năng lực cạnh tranh của ngành thép là do các doanh
nghiệp trong nước không chú trọng đầu tư sản xuất phôi mà chỉ tập chung
đầu tư vào các dây chuyền cán thép nhằm thu hồi vồn và lợi nhuận nhanh
chóng. Trong khi đó công tác giám sát việc thực hiện phát triển ngành thép
theo đúng quy hoạch của các cơ quan chức năng chưa được quan tâm đúng
mức.
Để từng bước chủ động trong sản xuất nguồn phôi và tăng năng lực
cạnh tranh sản phẩm, vừa qua Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC) đó tập
trung đầu tư vào một số dự án trọng điểm như cải tạo mở rộng nhà máy
Gang thép Thái Nguyên, Nhà máy thép Phú Mỹ. Việc đưa vào sản xuất các
nhà máy này sẽ nâng công suất của Tổng Công ty lên 1,6 triệu tấn thép một
năm và đưa năng lực sản xuất phôi lên 1,2 triệu tấn một năm.
Trong thời gian tới ngành thép tập chung phát triển công nghệ sản
xuất thép từ khai thác quặng, đặc biệt là triển khai hai dự án khai thác mỏ
Quý Xa ( Thộp Lào Cai) liờn doanh với Trung Quốc, và dự ỏn khai thỏc
mỏ quặng sắt Thạch Khờ – Hà Tĩnh với cụng suất 5 triệu tấn một năm.
2.1.2 Chớnh sỏch nhập khẩu thộp của Việt Nam
Chính sách nhập khẩu đối với mặt hàng thép nói chung Nhà Nước
không quy định hạn ngạch nhập khẩu, hầu hết các loại phôi và thép thành

phẩm nhập khẩu từ các nước trong khu vực Đông Nam Á có thuế suất 0%
hoặc thuế suất thấp dưới 5% theo chương trỡnh cắt giảm thuế quan chung
(CEPT), trừ một số loại sắt, thộp khụng hợp kim được cán mỏng, có chiều

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
rộng từ 600mm trở lên, đó phủ mạ, hoặc trỏng hiện đang có mức thuế suất
từ 5% đến 20%.
Việc quản lý nhập khẩu, Nhà nước quản lý các đơn vị nhập khẩu
thép thông qua Tổng Công ty Thép Việt Nam. Các đơn vị nhập khẩu trực
thuộc Tổng Công ty khi nhập khẩu đều phải xin phép, khai báo lên Tổng
Công ty.
Tổng Công ty căn cứ vào tỡnh hỡnh sản xuất và tiờu thụ thép trong
nước để lập kế hoạch và quản lý nhập khẩu.
2.1.2.1 Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng thộp
Hiện nay đa số các loại thép nhập khẩu đều có thuế suất thấp 0%,
một số loại có thuế suất dưới 5% và một số loại có thuế suất từ 5% đến
20%. Mức thuế suất của một số mặt hàng sắt thép được thể hiện qua biểu
thuế nhập khẩu dưới đây.
Bảng 2.1 Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng sắt thộp
Mã HS Mụ tả hàng hoỏ
Thuế
suất ưu
đói (%)

hiệu
Thuế suất CEPT (%)
02 03 04 05 06
72 Chương 72 Sắt và thép

I- Nguyên liệu chưa qua chế biến
7201 Gang thỏi và gang kớnh dạng thỏi, dạng
khối hoặc dạng thụ khỏc.
7201.10.00 - Gang thỏi không hợp kim có chứa hàm
lượng phốt pho bằng hoặc dưới 0,5 %
0 I 0 0 0 0 0

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
7201.20.00 - Gang thỏi khụng hợp kim cú chứa hàm
lượng phốt pho trên 0,5%
0 I 0 0 0 0 0
7201.50.00 - Gang thỏi hợp kim, gang kớnh 0 I 0 0 0 0 0
7202 Hợp kim sắt
- Sắt măng gan
7202.11.00 - - có chứa hàm lượng các bon trên 2% 0 I 0 0 0 0 0
7202.19.00 - - Loại khỏc 0 I 0 0 0 0 0
- Sắt si – lớc
7202.21.00 - - Có chứa hàm lượng si – líc trên 55% 0 I 0 0 0 0 0
7202.29.00 - - Loại khỏc 0 I 0 0 0 0 0
7202.30.00 - Sắt si – líc măng gan 0 I 0 0 0 0 0
- Sắt Crụm
7202.41.00 - - Có chứa hàm lượng các bon trên 4% 10 I 5 5 5 5 5
7202.49.00 - - Cỏc loại khỏc 0 I 0 0 0 0 0
7202.50.00 - Sắt si – lớc crụm 0 I 0 0 0 0 0
II- Sắt và thộp khụng hợp kim
7206 Sắt và thộp khụng hợp kim ở dạng thỏi
hoặc cỏc dạng thụ khỏc
7206.10.00 - Dạng thỏi 1 I 1 1 1 1 1

7206.90.00 - Loại khỏc 1 I 1 1 1 1 1
7207 Sắt thộp khụng hợp kim ở dạng bỏn
thành phẩm
- Có chứa hàm lượng các bon dưới 0,25%
7207.11.00 - - Mặt cắt ngang hỡnh chữ nhật, cú kớch
thước chiều rộng nhỏ hơn hai lần chiều dày
10 I 1 1 1 1 1
7207.12.00 - - Loại khỏc cú mặt cắt ngang hỡnh chữ
nhật
1 I 1 1 1 1 1
7207.12.10 - - - Phụi dẹt 3 I 3 3 3 3 3
7207.12.90 - - - Loại khỏc 10
7207.19.00 - - Loại khỏc 10 I 1 1 1 1 1
7207.20.00 - Có chứa hàm lượng các bon bằng hoặc
trên 0,25%
1 I 1 1 1 1 1
- - Có chứa hàm lượng các bon từ 0,6% trở
lên
7207.20.11 - - - Phụi dẹt 3 I 3 3 3 3 3
7207.20.19 - - - Loại khỏc 10 1 1 1 1 1 1

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- - Loại khỏc
7207.20.91 - - - Phụi dẹt 3 I 3 3 3 3 3
7207.20.99 - - Loại khỏc 10 1 1 1 1 1 1
7208 Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp
kim được cán mỏng, có chiều rộng từ
600 mm trở lên, được cán nóng, chưa

phủ, mạ hoặc tráng
7208.25.00 - - Chiều dầy từ 4,75 m m trở lờn 0 I 0 0 0 0 0
7208.26.00 - - Chiều dày từ 3 m m đến 4,75 m m 0 I 0 0 0 0 0
7208.27.00 - - Chiều dày dưới 3 m m 0 I 0 0 0 0 0
- Loại khác, ở dạng không cuộn, chưa được
gia công quá mức cán nóng
7208.51.00 - - chiều dày trờn 10 m m 0 I 0 0 0 0 0
7208.52.00 - - Chiều dày từ 4,75 m m đến 10 m m 0 I 0 0 0 0 0
7208.53.00 - - Chiều dày từ 3 m m đến 4,75 m m 0 I 0 0 0 0 0
7208.54.00 - - Chiều dày dưới 3 m m 5 I 3 3 3 3 3
7208.90.00 - Loại khỏc 0 I 0 0 0 0 0
7210 Các loại sắt, thép không hợp kim được
cán mỏng, có chiều rộng từ 600mm trở
lên, đó phủ mạ, hoặc trỏng
- Được phủ hoặc tráng thiếc
7210.11.00 - - Cú chiều dày bằng hoặc trờn 0,5mm 3 I 3 3 3 3 3
Riờng
+ Loại chưa in chữ, biểu tượng, nhón hiệu 0 I 0 0 0 0 0
7210.12.00 - - Có chiều dày dưới 0,5% 3 I 3 3 3 3 3
7210.30.10 - - Loại dầy khụng quỏ 1,2mm 10 T 10 10 10 5 5
7210.30.90 - - Loại khỏc 5 I 5 5 5 5 5
- Được phủ hoặc tráng kẽm bằng phương
pháp khác
7210.41 - - Hỡnh làn song
7210.41.10 - - - Loại dày khụng quỏ 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5
7210.41.90 - - - Loại khỏc 10 T 10 10 10 5 5
7210.49 - - Loại khỏc
7210.49.10 - - - Loại dày khụng quỏ 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5
7210.49.90 - - - Loại khỏc 10 T 10 10 10 5 5
7210.50.00 - Được phủ hoặc tráng bằng ô xít crôm 0 I 0 0 0 0 0


25

×