Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

phân tích tác động của một số biện pháp thuộc chính sách tiền tệ mà chính phủ việt nam đã sử dụng nhằm kiềm chế lạm phát trong t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.46 KB, 29 trang )

Đề tài luận văn tốt nghiệp: phân tích tác động của một số biện pháp thuộc
chính sách tiền tệ mà chính phủ việt nam đã sử dụng nhằm kiềm chế lạm
phát trong thời gian qua
Lời mở đầu:
Năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Vì
vậy, nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của các biến động nền kinh tế
tồn cầu, địi hỏi các nhà hoạch định chính sách thực hiện kiềm chế lạm
phát.Lạm phát là một vấn đề kinh tế cơ bản và quan trọng đối với bất kỳ quốc
gia nào trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Nếu mức độ lạm phát ở mức
vừa phải sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, nhưng nếu tỉ lệ ở mức hai con số
thường sẽ làm cho nền kinh tế mất cân đối và gây ra những hậu quả nghiêm
trọng. Trong khi đó ngăn chặn vấn đề lạm phát khơng phải là vấn đề đơn giản
mà cần có các giải pháp thống nhất, đồng bộ và khôn ngoan.
Gần đây ở Việt nam có dấu hiệu của sự lạm dụng các cơng cụ của chính sách
tiền tệ trong nhiệm vụ kiềm chế lạm phát. Điều này thể hiện sự yếu kém trong
việc quản lý và sử dụng chính sách tiền tệ của chúng tới. Vì vậy đứng trước
nguy cơ tiềm ẩn của lạm phát, việc nghiên cứu chính sách tiền tệ nhằm kiểm
sốt lạm phát là vơ cùng cần thiết.
Do đó đề tài "Sử dụng chính sách tiền tệ trong việc kiểm sốt lạm phát", chính
sách tiền tệ (CSTT) là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng
của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường vì nó có ảnh hưởng lớn đến các biến
số vĩ mơ như: công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, lạm phát Để đạt được các
mục tiêu của CSTT thì việc sử dụng các cơng cụ của nó có vai trị cơ bản, quyết
định. Từ khi đổi mới đến nay, các cơng cụ của CSTT dang từng bước hình
thành, hồn thiện và phát huy tác dụng đối với nền kinh tế. Việc lựa chọn các
công cụ sao cho phù hợp và việc sử dụng chúng sao cho hiệu quả nhất trong
từng giai đoạn kinh tế luôn là một vấn đề mà Nhà nước quan tâm theo dõi và
đưa ra các quyết định cụ thể,có thể nói, trong chính sách kinh tế vĩ mơ của nhà
nước thì chính sách tiền tệ (CSTT) của ngân hàng trung ương (NHTW) đóng
vai trị rất quan trọng. Do nắm trong tay các công cụ để điều tiết khối lượng tiền
tệ trong lưu thơng mà qua đó có thể tác động đến hầu hết mọi hoạt động kinh tế


xã hội và ảnh hưởng trực tiếp tới sự cân bằng ngân sách nhà nước (NSNN), cán
cân thanh toán quốc tế và sự ổn định của nền kinh tế quốc gia. Trong nền kinh
tế phát triển nhanh của nước ta hiện nay luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao, do
đó một cơng cụ điều tiết vĩ mơ hiệu nghiệm như CSTT được tận dụng trước tiên
với hiệu suất cao cũng là điều tất yếu. Việc sử dụng CSTT như thế nào và
hướng mục tiêu của CSTT ra sao là một trong những vấn đề rất quan trọng mà
NHTW cần hướng tới. Để đạt được các mục tiêu ổn định giá cả lâu dài, cho đến

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nay các NHTW đã sử dụng các chính sách tiền tệ khác nhau như: Chính sách
tiền tệ dựa vào tỷ giá cố định, chính sách tiền tệ dựa vào khối lượng tiền cung
ứng; Chính sách tiền tệ dựa vào GDP danh nghĩa, và hiện nay, chính sách tiền tệ
có xu hướng dựa vào lượng hóa mục tiêu lạm phát.
Vì vậy, nhóm chúng em “nghiên cứu và phân tích tác động của một số biên
pháp thuộc chính sách tiền tệ mà chính phủ Việt Nam đã sử dụng nhằm kiềm
chế lạm phát trong thời gian qua”
-Thực trạng chung về lạm phát ở Việt Nam: Nước ta là một nền kinh tế có độ
mở lớn lên việc ảnh hưởng bởi biến động của tình hình thế giới là khơng tránh
khỏi.Ngồi ra nước ta thiên tai dịch bệnh diễn ra hết sức phức tạp trong khi nhu
cầu và sức mua của người dân ngày một tăng. Hơn nữa quy mô kinh tế nước ta
nhỏ, trình độ phát triển, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế thấp, sức cạnh
tranh chưa cao dẫn đến tình trạng trong giai đoạn hiện nay lạm phát ở nước ta
đang tăng cao.
-Tính cấp thiết của việc kiềm chế lạm phát: Việc nghiên cứu lạm phát là một
vấn đề cần thiết và cấp bách đối với nền kinh tế đặc biệt là thị trường còn non
nớt như nền kinh tế của nước ta. Để hiểu rõ hơn về tình hình lạm phát ở nước ta
hiện nay ta cần hiểu lạm phát là gì? và kiềm chế lạm phát như thế nào? sử dụng
biện pháp gì?

-Mục tiêu nghiên cứu: tìm cách giảm tình trạng lạm phát, bình ổn giá, giảm tỉ lệ
thất nghiệp…
-Đối tượng nghiên cứu:
. Tình hình lạm phát ở Việt Nam
· Đưa ra nhận xét về vấn đề lạm phát ảnh hưởng tới nền kinh tế
-Phương pháp nghiên cứu:
· phương pháp thống kê dữ liệu
· Sử dụng phương pháp phân tích mơ tả
CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ TRONG VIỆC KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
I. Lý thuyết về lạm phát
1. Khái niệm về lạm phát

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Lạm phát xảy ra khi mức gía chung thay đổi. Khi mức giá tăng lên được gọi
là lạm phát, khi mức giá giảm xuống thì được gọi là giảm phát. Vậy lạm phát
là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian.
Cố định lạm phát ở mức giá thấp là môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi để
khuyến khích tiết kiệm mở rộng đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cả
lạm phát quá cao và lạm phát quá thấp đều ảnh hưởng tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế.
2. Bản chất của lạm phát
Là một hiện tượng tiền tệ khi những biến động tăng lên của giá cả diễn ra
trong một thời gian dài.
3. Nguyên nhân lạm phát
a.Lạm phát cầu kéo
Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lượng
đã đat hoặc vượt quá tiềm năng.trong thực tế khi xảy ra lạm phát cầu kéo

người ta thường nhận thấy lượng tiền trong lưu thơng và khối lượng tín dụng
tăng đáng kể và vượt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hóa.
Hình 1.1: Lạm phát do cầu-kéo
P Q’
AS

P’

E’
AD’

P

E
AD

b.Lạm phát chi phí đẩy

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các cơn sốc giá cả của thị trường đầu vào là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi
phí lên cao, đường AS dich chuyển lên cao. Tuy tổng cầu không thay đổi
nhưng giá cả tăng lên và sản lượng giảm xuống.
Gía cả sản phẩm trung gian tăng đột biến thường do các nguyên nhân sau:
thiên tai, chiến tranh, kinh tế.

P

Q’


AS'
AS

E’
P’
E
P
AD

Hình 1.2: Lạm phát chi phí đẩy
c. Lạm phát dự kiến
Trong nền kinh tế tiền tệ,trừ siêu lam phát và lạm phát phi mã,lạm phát vừa
phải có xu hướng tiếp tục giữ mức lịch sử của nó.giá cả trong trường hợp
này tăng đều với một tỉ lệ tương đối ổn định.tỉ lệ lạm phát này gọi là tỉ lệ lạm
phát ỳ,và vì mọi người đã có thể dự tính trước mức độ của nó nên cịn được
gọi là lạm phát dự kiến.
d. Lạm phát và tiền tệ
Lượng tiền tăng càng nhanh thì lạm phát cang cao và bất kì một chính sách
vĩ mô nào giảm được tốc độ tăng tiền cũng dẫn đến giảm tỉ lệ lạm phát và

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


điều này dặc biệt đúng với thời kì ngắn hạn khi ngân sách thâm hụt lớn, các
chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải, lượng tiền danh nghĩa tăng lên là
một nguyên nhân gây ra lạm phát. Và một khi giá cả đã tăng lên thì sự thâm
hụt mới lại nảy sinh đòi hỏi phải in thêm một lượng tiền mới và lạm phát tiếp
tục tăng vọt. Kiểu lạm phát xoáy ốc này thường diễn ra trong thời kì siêu lạm
phát.

e. Lạm phát và lãi suất
Lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa - tỉ lệ lạm phát.
Khi tỉ lệ lạm phát tăng lên, lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội
của việc giữ tiền, càng giữ nhiều tiền càng thiệt. Điều này đặc biệt đúng
trong các cuộc siêu lạm phát.
f. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
Lạm phát và thất nghiệp là hai căn bệnh nặng của nền kinh tế thị trường
Đường Philips ban đầu
Đường này cho biết mối quan hệ nghịch giữa lạm phát và thất nghiệp. Lý
thuyết này gợi ra rằng có thể đánh đổi lạm phát lấy thất nghiệp thấp. Khi thất
nghiệp thực tế thấp hơn tỉ lệ tự nhiên thì lạm phát xảy ra. Đường Philips gợi
cho những người làm chính sách lựa chọn các chính sách vĩ mơ, đặc biệt là
chính sách tài khóa và tiền tệ.
Đường Philips mở rộng
Đường này cho biết khi thất nghiệp bằng tỉ lệ tự nhiên thì lạm phát bằng tỉ lệ
dự kiến. Nếu thất nghiệp thực tế cao hơn tỉ lệ tự nhiên thì lạm phát thấp hơn
tỉ lệ tự nhiên. Khi thất nghiệp và lạm phát tăng lên - khơng có sự đánh đổi
giữa thất nghiệp và lạm phát trong ngắn hạn - đó là thời kì đình trệ thất
nghiệp. Sự điều tiết bằng chính sách tiền tệ và tài khóa giữ cho nền kinh tế
ổn định sản lượng.
Đường Philips dài hạn
Trong dài hạn tỉ lệ thất nghiệp thực tế có thể bằng tỉ lệ thất nghiệp dự kiến
bởi sự tác động của các chính sách tài khóa và tiền tệ.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tỉ lệ thất nghiệp thực tế luôn bằng tỉ lệ tự nhiên dù tỉ lệ lạm phát thay đổi
như thế nào. Vậy trong dài hạn lạm phát và thất nghiệp khơng có mối quan
hệ với nhau.

4. Tác động của lạm phát
a, Đối với sản lượng và việc làm
Cùng với sự tăng mức giá chung, sản lượng của nền kinh tế cũng bị giảm sút,
nền kinh tế vừa có lạm phát vừa bị suy thối. Nếu lạm phát do cầu thì sản lượn
có thể tăng lên nhưng thực chất chỉ là sự tăng sản lượng tối ưu mà vẫn tăng lên
hay còn gọi là lạm phát thuần. Nếu lạm phát do cả cung lẫn cầu thì tùy theo mức
độ dịch chuyển của cung và cầu mà sản lượng có thể tăng hoặc giảm.
b, Đối với phân phối lại thu nhập:
Tác động của lạm phát đối với phân phối lai thu nhập phụ thuộc vào kết
quả dự tính tỷ lệ lạm phát, tính linh hoạt của tiền lương, sự chênh lệch về tốc độ
tăng giá giữa các loại hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên khi nền kinh tế có sự biến
động lớn thì phân phối thu nhập lại càng trở nên khơng cân bằng. Lạm phát ca
đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập khơng tăng kịp mức tăng
của giá cả, đặc biệt là những người sống bằng thu nhập cố định như là
những người hưởng lương hưu hay công chức. Phúc lợi và mức sống của họ sẽ
bị giảm đi.
Việc phân phối lại thu nhập do lạm phát xảyra theo chiều hướng chuyển bớt thu
nhập từ những người nắm các yếu tố có giá tăng chậm sang những người nắm
các yếu tố có giá tăng nhanh hơn so với tỷ lệ lạm phát.
Mức độ phân phối lại còn phụ thuộc ít nhiều
vào: Mức độ chênh lệch về tốc độ
tăng của
các loại hàng hóa, các yếu tố sản xuất, các loại tài sản. Chênh lệch càng cao
thì phân phối lại càng nhiều.
Đối với cơ cấu kinh tế: Lạm phát có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế do giá các
loại hàng hóa khơng thay đổi theo cùng 1 tỷ lệ. Những ngành có giá tăng nhanh
sẽ tăng tỷ trọng trong tăng trưởng:
- Do giá tăng nhanh, làm tăng giá trị sản lượng tính theo giá hiện hành
- Do giá một số ngành tăng nhanh, nguồn sản xuất sẽ chảy về ngành đó, làm
tăng giá trị sản lượng thực của ngành. Đồng thời lúc đó sản lượng của các ngành

khác có thể giảm xuống. Kết quả là tỷ trọng của ngành có giá tăng nhanh hơn
sẽ cao hơn, tỷ trọng của ngành khác sẽ thấp hơn, cho dù tính giá hiện hành
hay giá cố định.
Đối với cơ cấu đầu: Khi giá cả và lạm phát có diễn biến thất thường làm giảm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hiệu quả của các khoản đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư dài hạn. Hiện tượng
thoái lui đầu tư diễn ra do các nhà đầu tư không tin tưởng vào hiệu quả của các
dự án đó mang lại thay vào đó là xu hướng dự trữ những tài sản hoặc hàng hóa
có giá trị hơn là giữ tiền mặt cũng như đầu tư nhằm hạn chế những rủi ro có
thể xảy ra đối với tài sản của họ. Lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu
tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các hoạt động sản xuất. Cơ cấu
các nguồn lực được phân bổ lại một cách kém hiệu quả từ đó ảnh hưởng tới
sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Đối với hiệu quả kinh tế: Lạm phát có thể tạo ra một số tác động làm cho việc
sử dụng nguồn lực trở nên kém hiệu quả do:
-Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá: giá là tín hiệu quan trọng để giúp cho
người mua có được quyết định tối ưu. Trong thời kỳ lạm phát cao, giá thay đổi
quá nhanh làm cho người tiêu dùng không kịp nhận biết mức giá tương đối giữa
các loại hàng hóa thay đổi như thế nào.
Lạm phát làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá tiền tệ.
Khi lạm phát xảy ra, càng giữ nhiều tiền mặt trong tay thì càng trở nên “nghèo
đi, do giá trị đồng tiền bị giảm sút. Tiền mặt khơng cịn được ưa chuộng thay và
o đó là xu hướng dự trữ một số mặt hàng có thể dự trữ hoặc dự trữ vàng,
ngoại tệ…
- Ngồi ra lạm phát cịn ảnh hưởng tới nhiều hoạt động kinh tế khác, do cơ cấu
kinh tế biến đổi làm cho các cá nhân mất thêm các khoản chi phí khác để thay
đổi, thích ứngvới diễn biến khác nhau của thị trường.

II. Lý thuyết về chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là hệ thống các giải pháp và công cụ quản lý vĩ mô của nhà
nước về tiền tệ do Ngân hàng trung ương khởi thảo và thực thi nhằm ổn định giá
trị đồng tiền, hướng nền kinh tế vào sản lượng và việc làm mong muốn.

 Tăng trưởng kinh tế.
 n định giá cả, kiềm sốt được lạm phát.
 Tạo ra nhiều cơng ăn việc làm cho người lao động, hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp
và duy trì ở mức thất nghiệp tự nhiên.
 Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
3)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Vì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác
động đến tổng cầu và sản lượng nên việc kiểm soát của ngân hàng trung ương
tập trung vào một trong hai công cụ chủ yếu là mức cung tiền(MS) hoặc lãi
suất(i).
4)

r

ơ

a. Hoạt động thị trường mở
- Thị trường mở là thị trường tiền tệ của ngân hàng trung ương được sử dụng để
mua bán trái phiếu kho bạc của nhà nước.
- Cơ chế tác động:
) Muốn tăng mức cung tiền, ngân hàng trung ương sẽ mua trái phiếu ở thị

trường mở. Họ đưa thêm vào thị trường một lượng tiền cơ sở bằng cách tăng dự
trữ của các ngân hàng thương mại, dẫn đến tăng khả năng cho vay, tăng mức
tiền gửi nhờ số nhân tiền tệ. Kết quả cuối cùng là mức cung tiền đã tăng gấp bội
so với số tiền mua tín phiếu của ngân hàng trung ương.
) Tương tự, muốn giảm mức cung tiền, ngân hàng trung ương sẽ bán trái phiếu
của Chính phủ.
b. Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Dự trữ bắt buộc là số tiền mà ngân hàng thương mại buộc phải duy trì trên tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương
là cơ quan duy nhất được phép ra quyết định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các
ngân hàng thương mại.
- Cơ chế tác động:
Sự tăng lên hay giảm xuống của tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cơ chế tạo
tiền và lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, qua đó tác động đến
lượng tiền cung ứng trên thị trường. Như vậy tỷ lệ dự trữ bắt buộc thấp, số nhân
tiền tệ sẽ lớn là điều kiện thuận lợi để mở rộng tín dụng, tăng nhanh mức cung
tiền.
c. Lãi suất chiết khấu
- Lãi suất chiết khấu là lãi suất quy định của ngân hàng trung ương khi họ cho
các ngân hàng thương mại vay tiền để đảm bảo có đầy đủ hoặc tăng thêm dự trữ
của các ngân hàng thương mại.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Cơ chế tác động:
Khi lãi suất chiết khấu thấp hơn lãi suất thị trường và điều kiện cho vay thuận
lợi, sẽ là tín hiệu khuyến khích các ngân hàng thương mại vay tiền để tăng dự
trữ và mở rộng cho vay,dẫn đến mức cung tiền sẽ tăng lên.
Ngoài 3 công cụ chủ yếu trên đây nhằm điều tiết gián tiếp đối với thị trường tiền

tệ, ngân hàng trung ương cịn có những cơng cụ khác như kiểm sốt tín dụng có
lựa chọn, quy định trực tiếp đối với lãi suất…
ơ

.

a. Khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm phát cao.
)Mục tiêu đặt ra là giảm lạm phát.
)Giải pháp: muốn chống lạm phát, ngân hàng trung ương phải sử dụng chính
sách tiền tệ chặt (MS, i).
)Cơng cụ:
 án chứng khốn trên thị trường mở.
 Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
 Tăng lãi suất chiết khấu.
 NHTW phát hành tiền để giảm lượng tiền cơ sở.
)Cơ chế: MS  i  I  AD  Y  P
)Kết luận: Khi nền kinh tế có lạm phát cao, chính phủ sử dụng chính sách tiền
tệ chặt nhằm giảm tổng cầu và hạ thấp lạm phát.
b. Khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp gia tăng.
)Mục tiêu: giảm thất nghiệp, chống suy thoái.
)Giải pháp: muốn chống suy thoái và thất nghiệp, ngân hàng trung ương phải
sử dụng chính sách tiền tệ lỏng(MS, i)
)Công cụ:
- tăng tiền cơ sở phát hành trong lưu thơng.
- mua chứng khốn trên thị trường mở.
- giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chiết khấu.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



)Cơ chế: MS  i  I  AD  Y  u.
)Kết luận: Khi nền kinh tế suy thoái, chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ lỏng
nhằm tăng sản lượng và giảm thất nghiệp.
III.

Vai trị của chính sách tiền tệ trong việc kiềm chế lạm phát

I.Vai trò của chính sách tiền tệ trong việc kiềm chế lạm phát:
1.Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc (DTBB) là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên
một tài khoản tiền gửi khơng hưởng lãi tại NHTƯ. Nó được xác định bằng
một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số dư tiền gửi tại một khoảng thời
gian nào đó. Mức DT
được quy định khác nhau căn cứ vào thời hạn tiền
gửi, vào quy mơ và tính chất hoạt động của NHTM.
Cơ chế điều hành: trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, NHTƯ
nâng tỷ lệ DT , qua đó làm lãi suất các khoản vay của NHTM tăng lên,
các doanh nghiệp bị hạn chế về khả năng tiếp cận vốn, khả năng mở rộng sản
xuất giảm đi. Từ đó dẫn đến sản lượng hàng hóa cung ứng sụt giảm và làm
giảm áp lực cầu tiền.
Ưu điểm: công cụ này có thể tác động một cách đầy quyền lực và như nhau
đến tất cả các NHTM. Cụ thể là, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của tỷ lệ DTBB
thì tác động của nó đến khối lượng tiền tệ là rất lớn. Vì đây là biện pháp
mang tính bắt buộc nên lãi suất của các NHTM chắc chắn tăng hoặc giảm.
Nhược điểm: cơng cụ DTBB có thể gây ra các tác động tiêu cực đến nền
kinh tế.
Khi các NHTƯ muốn thay đổi cung tiền tệ ở biên độ nhỏ thì khó có thể thực
hiện được nếu sử dụng cơng cụ này. Bên cạnh đó, việc thay đổi tỷ lệ DTBB
sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTM có mức dự trữ vượt
quá ở mức thấp, nền kinh tế rơi vào tình trạng thiếu vốn và rơi từ khó

khăn này đến khó khăn khác.
Hơn nữa nếuthường xuyên thay đổi tỷ lệ DT
cũng gây ra tình trạng
khơng ổn định cho các NHTM và làm cho việc quản lí khả năng thanh tốn
của các ngân hàng này gặp khó khan. Cơng cụ này cịn có độ trễ về mặt thời
gian nên một sự gia tăng hay giảm tỉ lệ DT
đòi hỏi THTƯ phải nghiên
cứu sự chịu đựng của các NHTM, cũng cần phải để thời gian cho các NHTM
đủ để tăng khoản dự trữ lên mức bắt buộc mới

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2. Tái chiết khấu :
Công cụ chiết khấu là công cụ của NHTƯ trong việc thực thi CSTT, bằng
cách cho vay tái cấp vốn cho các ngân hàng kinh doanh. Khi NHTƯ cho các
ngân hàng vay để kinh doanh làm tăng thêm tiền dự trữ cho hệ thống
ngân hàng, từ đó làm tăng thêm lượng tiền cung ứng. NHTƯ kiểm sốt
cơng cụ này chủ yếu bằng cách tác động đến giá cả khoản vay (lãi suất cho
vay tái chiết khấu).
Cơ chế điều hành: trong nền kinh tế có lạm phát, NHTƯ nâng lãi suất tái
chiết khấu khiến khả năng cho vay của các NHTM bị hạn chế, dẫn tới các
doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận các khoản vay để duy trì và mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả là lượng hàng hóa cung ứng
giảm đi làm giảm áp lực cầu tiền giúp giảm áp lực của lạm phát.
Ưu và nhược điểm: công cụ này được thực hiện nhanh chóng nhưng khối
lượng tiền tệ cung ứng trong nền kinh tế có thể tăng hoặc có thể giảm, phụ
thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng là có muốn vay hay khơng muốn
vay. Hơn nữa, nếu dòng vốn là tự do linh hoạt giữa các quốc gia, khi nâng lãi
suất ở các nước có lạm phát, làm cho dịng vốn nước ngồi đổ vào các quốc

gia này sẽ tăng lên, nhưng một khi kinh tế ổn định thì một khối lượng dịng
vốn khổng lồ sẽ chảy ra khỏi nước gây ra những bất ổn về kinh tế và chính
trị. Bên cạnh đó, chính sách này cần có thời gian mới có hiệu quả, nên nó có
độ trễ về thời gian.
3. Hoạt động thị trường mở :
Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) phản ánh việc NHTƯ mua hoặc bán
các giấy tờ có giá trên thị trường tài chính cơng cộng, nhằm đạt được mục
tiêu điều chỉnh lượng tiền trong lưu thơng. Các giấy tờ có giá đó là: tín phiếu
kho bạc, trái phiếu chính phủ, thương phiếu, v.v... Trong đó, tín phiếu kho
bạc được tham gia rộng rãi nhất. Các thành viên tham gia thị trường mở là
các NHTM, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các doanh nghiệp. Thành
viên tham gia phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn để được cấp giấy phép
tham gia thị trường mở.
Cơ chế điều hành: Khi nền kinh tế có lạm phát, NHTƯ bán các giấy tờ có giá
trên thị trường mở, qua đó làm cho lượng tiền cung ứng cho vay của các
NHTM giảm, các doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay
dẫn tới sự khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi chi phí đầu vào
sản xuất tăng lên. Lượng hàng hóa cung ứng giảm khiến cho áp lực về cầu
tiền đối với các hoạt động thanh toán giảm và kết quả cuối cùng là giảà giảm
áp lực về lạm phát.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ưu điểm: cơng cụ này có thể điều tiết lượng tiền cung ứng chính xác nhất,
cao nhất, hiệu quả nhất so với các cơng cụ khác của CSTT vì NHTƯ có thể
chủ động tiến hành mà khơng phải lệ thuộc vào nhu cầu của các NHTM.
Bên cạnh đó, cơng cụ DTBB và lãi suất chiết khấu không thể thay đổi theo
ngày nhưng NVTTM hồn tồn có thể thay đổi theo ngày, theo các phiên
giao dịch. Công cụ này tương đối linh hoạt và chính xác, có thể sử dụng ở

bất kỳ mức độ nào. Nếu mong muốn của NHTƯ là thay đổi dự trữ của các
NHTM ở biên độ lớn, nó có thể mua hoặc bán các giấy tờ có giá với
khối lượng lớn, và ngược lại, nếu mong muốn NHTƯ thay đổi dự trữ của
NHTM ở biên độ nhỏ, NHTƯ sẽ thực hiện việc mua và bán ra ít chứng
khốn hơn.
Nhược điểm: để cơng cụ này hoạt động có hiệu quả địi hỏi hầu hết tiền
trong lưu thơng phải nằm trong tài khoản của các ngân hàng, phải có sự phát
triển cao của cơ chế thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Bên cạnh đó, cơng cụ
này cần một thị trường tài chính phát triển cao, mà điều này chỉ có ở các
nước có nền kinh tế - cơng nghiệp ngân hàng phát triển.
4. Lãi suất :
Đây được xem là cơng cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì
sự thay đổi lãi suất khơng trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền
trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là 1
cơng cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những
chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương
nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất
định.
Cơ chế điều hành:
Gián tiếp: NHTM công bố mức lãi suất áp dụng với các khoản cho v
ay chiết khấu, cầm cố chứng từ có giá.
Trực tiếp: Quy định mức lãi suất tối đa hoặc tiền gửi tối thiểu đối với các tổ
chức tín dụng.
Các mức lãi suất thường cơng bố:
- Lãi suất chiết khấu.
- Lãi suất NHTƯ đối với nền kinh tế mang tính quản lý: khung lãi suất, trần
lãi suất…

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Lãi suất mang tính tham lãi: lãi suất liên NH thị trường Singapore,
London…
- Lãi suất công bố theo năm, kỳ, tháng, ngày.
Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp
tới quy mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho lượng tiền
cung ứng thay đổi theo.
Ưu điểm: Giúp cho NHTƯ thực hiện quản lý lượng tiền cung ứng theo
mục tiêu của từng thời kỳ, điều này phù hợp với các quốc gia khi chưa có
điều kiện để phát huy tác dụng của các cơng cụ gián tiếp khác.
Nhược điểm: Nó dễ làm mất đi tính khách quan của lãi suất trong nền kinh
tế vì thực chất lãi suất là “giá cả” của vốn do vậy nó phải được hình thành từ
chính quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Mặt khác việc thay đổi quy
định điều chỉnh lãi suất dễ làm cho các NHTM bị động, tốn kém trong hoạt
động kinh doanh của mình.
5. Hạn mức tín dụng:
NHTƯ quy định tổng mức dư nợ của các NHTM không được vượt quá một
lượng
nào đó trong một thời gian nhất định (một năm) để thực hiện vai trị kiểm
sốt mức cung tiền của mình. Việc định ra hạn mức tín dụng cho toàn nền
kinh tế dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng trưởng, lạm
phát…) sau đó NHTƯ sẽ phân bổ cho các NHTM và NHTM không thể cho
vay vượt quá hạn mức do NHTƯ quy định.
Cơ chế tác động: Đây là một công cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với
lượng tiền cung ứng, việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho
nền kinh tế có quan hệ thuận chiều với quy mô lượng tiền cung ứng theo
mục tiêu của NHTM.
Ưu điểm: Giúp NHTW điều chỉnh, kiểm soát được lượng tiền cung ứng
khi các công cụ gián tiếp kém hiệu quả, đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất
cao trong những giai đoạn phát triển quá nóng, tỷ lệ lạm phát quá cao của

nền kinh tế.
Nhược điểm: Triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các NHTM, làm giảm
hiệu quả phân bổ vốn trong nền kinh tế, dễ phát sinh nhiều hình thức
tín dụng ngồi sự kiểm sốt của NHTƯ và nó sẽ trở nên q kìm hãm khi
nhu cầu tín dụng cho việc phát triển kinh tế tăng lên.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6. Cơng cụ tỷ giá hối đối:
Tỷ giá hối đối là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu
ngoại hối. Tỷ giá hối đối là cơng cụ, là địn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ,
tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình
sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa,tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh
tốn quốc tế, thu hút vốn dầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá
không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá khơng làm thay đổi
lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước
có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho
chính sách tiền tệ.
Cơ chế điều hành: NHTƯ trực tiếp mua bán ngoại tệ để điều chỉnh tỷ giá
hối đoái.
CHƢƠNG II:THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CSTT CỦA CHÍNH
PHỦ ĐỂ KIỀM CHẾ LẠM PHÁT TRONG THỜI GIAN QUA
I. Tình hình lạm phát ở Việt Nam trong mấy năm gần đây
Tình hình hiện tại: lạm phát cao, tăng trƣởng thấp
Lạm phát là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất của mọi quốc gia (tăng
trưởng cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít, cán cân thanh tốn có số dư). Tình
hình lạm phát hiện nay ở Việt Nam lên tới mức báo động là 2 con số, vượt qua

ngưỡng lạm phát cho phép tối đa là 9% của mỗi quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến
nhiều tiêu cực trong đời sống kinh tế của chính phủ: làm suy vong nền kinh tế
quốc gia. ên cạnh đó là sự tác động mạnh tới đời sống của người dân, nhất là
dân nghèo khi vật giá ngày càng leo thang
Trong những năm gần đây, Việt Nam gây ấn tượng bởi tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao liên tục. Mặc dù vậy, Việt Nam đang chịu tác động từ chính thành cơng
q lớn và q nhanh chóng của chính mình.
Việt Nam cần có một cách tiếp cận mới, linh hoạt hơn, thích ứng với biến động
thị trường để cuối 2008 lạm phát có thể trở về một con số. Cách đây vài năm,
năm 2004, Việt Nam cũng đặt trong chỉ số lạm phát của Việt Nam ở mức 9,4%.
Tuy nhiên, so với thời điểm đó, tình hình lạm phát năm nay có nhiều điểm khác.
Một là, đồng USD bị mất giá trên toàn cầu, địi hỏi có những tính tốn, cân nhắc
về việc có nên tiếp tục cố định tỷ giá tiền đồng so với tiền USD khơng.
Hai là dịng vốn từ nước ngồi đổ vào Việt Nam nhiều hơn rất nhiều so với
trước. Ngân hàng Nhà nước giữ vai trò điều tiết buộc phải đóng vai trị người
mua ngoại tệ cuối cùng và đưa thêm tiền đồng vào lưu thông. Tốc độ tăng cung
tiền của Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực, đặc biệt mức
chênh lệch giữa tăng trưởng GDP và tăng cung tiền của Việt Nam dãn rộng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong 3 năm qua.
Chỉ số tăng trưởng GDP hiện nay rất thấp, chỉ còn 6,7% mặc dù tốc độ tăng
trưởng của Việt Nam năm 2007 cao nhất trong 10 năm qua. Mục tiêu tăng
trưởng GDP năm 2008 do Quốc hội đề ra từ kỳ họp cuối năm trước là 8,5- 9%,
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo phấn đấu đạt trên 9%. Tuy nhiên, tăng trưởng
kinh tế quý 1/2008 đã chậm lại so với tốc độ của quý 1/2007..
Lạm phát Việt Nam lên tới cao điểm là 23% hồi tháng 8/2011, khiến cho nước
này bị liệt vào hàng những nước có lạm phát cao nhất thế giới.

Việt Nam đã tái tập trung nỗ lực từ việc tăng trưởng kinh tế sang việc bình ổn
để đối phó với nạn giá cả tăng và những thách thức khác, kể cả việc giảm bớt dự
trữ ngoại tệ, thâm thủng thương mại và áp lực đối với đồng bạc Việt Nam.
Trong năm 2011, chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của Việt Nam do chính phủ đặt ra
cho năm 2011 là 6% nhưng nó đã giảm xuống ở mức 5,9%.
Nội cho biết chỉ tiêu tăng trưởng GDP trong năm 2012 là ở mức từ 6 tới 6,5%
Khẳng định rằng, nền kinh tế đang bắt đầu có hướng đi đúng, nhưng các chuyên
gia vẫn lo ngại về khả năng lạm phát ở Việt Nam. Chỉ số lạm phát chính thức
mới nhất của tháng Giêng đã phản ánh xu hướng này. Lạm phát toàn phần tháng
Giêng tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước trong khi tháng 12.2012 chỉ là 6,9%.
Về mặt liên tục, lạm phát tăng 1,3% so với tháng trước (khơng tính yếu tố điều
chỉnh theo mùa) từ mức 0,3% của tháng 12.2012. Tính cả yếu tố mùa vụ và theo
tháng (lưu ý Rx12 theo phương pháp mùa vụ có thể khơng ảnh hưởng khi loại
bỏ sự thay đổi thời gian diễn ra Tết Nguyên Đán), lạm phát toàn phần tháng 1
tăng lên tới 0,6% từ mức 0,4% của tháng 12. Lạm phát thực phẩm tăng từ 1%
trong tháng 12 so với cùng kỳ năm trướcđến 1,3% trong tháng Giêng. Trên cơ
sở không điều chỉnh theo mùa và tính theo tháng, chỉ số lạm phát thực phẩm
tháng Giêng tăng 1,3% trong khi chỉ số của tháng 12 là 0,3%.
Lạm phát cơ bản vẫn còn cao ở 12,6% so với cùng kỳ năm trước trong tháng
Giêng, tăng từ mức 12,2% trong tháng 12. Lạm phát cơ bản cao hơn đáng kể,
cùng với giá dầu tăng cao, có nghĩa là lạm phát tồn phần có thể tăng nhanh nếu
lạm phát thực phẩm cũng tăng.
Theo dự báo trong vài năm tới lạm phát của Việt Nam sẽ dừng lại ở một con số,
dự kiến lạm phát trung bình năm 2013 khoảng 7,5% trước khi tăng lên khoảng
8,2% trong năm 2014. Thặng dư thương mại dự kiến sẽ đạt mức kỷ lục 12,5 tỉ
USD trong năm 2013.
II. Những biện pháp cụ thể để kiềm chế lạm phát

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1. Các biện pháp để chiến thắng lạm phát giai đoạn 2007-2009
Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đơ la Mỹ bình qn năm (Năm trước = 100)
%
2000

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Chỉ số giá tiêu dùng

98,4

103,2


107,7

108,3

107,5

108,3

123,0

106,9

109,2

118,6

Lương thực, thực phẩm

96,1

102,5

112,4

111,3

108,7

111,2


136,6

108,7

110,7

126,5

Lương thực

90,5

100,6

112,9

109,5

108,9

115,0

149,2

104,6

113,0

122,8


Thực phẩm

97,7

103,3

113,1

112,1

108,5

110,1

132,4

108,4

110,2

129,3

Đồ uống và thuốc lá

100,5

104,2

104,0


104,1

105,0

106,0

110,8

109,6

108,2

111,7

May mặc, giày dép, mũ nón

100,5

102,4

103,9

104,2

105,9

106,2

110,3


108,9

106,9

112,1

Nguồn: tổng cục thống kê

Từ bảng số liệu trên ta áp dụng cơng thức tính được tỉ lệ lạm phát qua các năm
là: (đơn vị %)
Năm

2000

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010 2011


Gp

-1,6

3,2

7,7

8,3

7,5

8,3

23,0

6,9

9,2

18,6

Từ bảng số liệu ta thấy
Năm 2008 là năm có nhiều khó khăn và thử thách đối với hoạt động của ngành
Ngân hàng. Có thể nói đây là những khó khăn, thử thách lớn nhất, gay go nhất
tính từ sau thời kỳ đổi mới của ngành Ngân hàng. Sau một thời gian dài lạm
phát được giữ ở mức một con số thì đến năm 2004 lạm phát lại bùng nổ ở mức
cao (7,7%) và đến những tháng cuối của năm 2007, lạm phát đã tăng lên 2 con
số và đạt mức 12,63% vào tháng 12/2007(xem bảng).
Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đôla Mỹ cả nƣớc
Tháng 12 năm 2007

Chỉ số giá tháng 12 năm 2007 so với

Kỳ
gốc
năm 2005

Tháng
12
năm 2006

Tháng
11
năm 2007

Chỉ số giá bình
quân năm 2007 so
năm 2006

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

121,83

112,63


102,91

108,30

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

130,29

118,92

104,24

111,16

Trong đó: 1- Lương thực

133,41

115,40

102,98

115,02

2- Thực phẩm

129,50

121,16


104,69

110,06

II. Đồ uống và thuốc lá

115,26

106,78

101,33

106,02

III. May mặc, mũ nón, giầy dép

113,74

106,70

101,16

106,15

IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng (*)

127,10

117,12


103,28

111,01

V. Thiết bị và đồ dùng gia đình

113,19

105,15

100,46

106,15

VI. Dược phẩm, y tế

113,11

107,05

100,61

105,12

VII. Phương tiện đi lại, bưu điện

115,79

107,27


104,38

103,60

92,34

96,45

99,23

97,19

VIII. Giáo dục

107,94

101,97

100,08

103,30

IX. Văn hoá, thể thao, giải trí

105,90

101,69

100,29


103,18

X. Đồ dùng và dịch vụ khác

118,49

109,02

101,61

107,72

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG

183,73

127,35

102,13

113,62

CHỈ SỐ GIÁ ĐƠ LA MỸ

101,46

99,97

99,81


100,62

Trong đó: ưu chính viễn thông

Những tháng tiếp theo của năm 2008, lạm phát tiếp tục tăng cao, chỉ tính riêng
3 tháng đầu năm 2008, chỉ số CPI đã tăng là 9,1% (đây là quý có mức tăng cao
nhất tính từ năm 1995 trở lại đây) và đã vượt xa chỉ tiêu của Chính phủ đặt ra
cho cả năm 2008 là: GDP tăng từ 6,7 – 7% và giữ CPI thấp hơn mức này.
Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đơla Mỹ cả nƣớc
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị tính: %
CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 12 NĂM 2008 SO VỚI

Chỉ

số

giá

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Kỳ gốc
2005

năm

Tháng 12 năm
2007


Tháng 11 năm
2008

bình
quân
năm 2008 so
với năm 2007

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

146,07

119,89

99,32

122,97

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

171,79

131,86

99,87

136,57

1- Lương thực


191,11

143,25

97,64

149,16

2- Thực phẩm

163,86

126,53

100,76

132,36

3- Ăn uống ngồi gia đình

172,77

133,62

100,37

132,64

II. Đồ uống và thuốc lá


130,36

113,10

100,68

110,75

III. May mặc, mũ nón, giầy dép

128,42

112,90

101,01

110,33

IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng (*)

137,86

108,46

97,64

120,51

V. Thiết bị và đồ dùng gia đình


127,54

112,68

100,60

109,06

VI. Dược phẩm, y tế

123,78

109,43

100,35

108,87

VII. Phương tiện đi lại, bưu điện

123,39

106,56

93,23

116,00

78,43


84,93

94,02

88,24

VIII. Giáo dục

115,35

106,87

100,17

104,16

IX. Văn hoá, thể thao, giải trí

116,83

110,33

100,66

105,87

X. Đồ dùng và dịch vụ khác

133,86


112,97

100,75

113,17

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG

196,29

106,83

100,78

131,93

CHỈ SỐ GIÁ ĐƠ LA MỸ

107,86

106,31

101,14

102,35

Trong đó: ưu chính viễn thơng

Đứng trước tình hình này, Chính phủ đã xác định chống lạm phát là mục tiêu

hàng đầu. Chính vì thế, ngay từ những tháng đầu của năm 2008, Chính phủ đã
ban hành một loạt các văn bản (i) số 75/TTg-KTTH ngày 15/01/2008 về biện
pháp kiềm chế lạm phát, kiểm soát tăng giá năm 2008; (ii) số 319/TTg-KTTH
ngày 03/3/2008 về tăng cường các biện pháp kiềm chế lạm phát năm 2008 và
đặc biệt là (iii) Nghị quyết 10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008 về 8 giải pháp đồng
bộ để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng
trưởng bền vững, trong đó nhấn mạnh các định hướng chủ đạo trong hoạt động
kiềm chế lạm phát là “… Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ (CSTT) một cách
chặt chẽ, thận trọng và chủ động; sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các cơng cụ
CSTT theo ngun tắc thị trường để kiểm sốt quy mơ, tốc độ tăng tín dụng và

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tăng tổng phương tiện thanh toán một cách hợp lý nhằm đảm bảo ổn định giá trị
đồng tiền Việt Nam, góp phần thực hiện được mục tiêu tăng trưởng kinh tế ở
mức cao, nhưng đồng thời đảm bảo mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới mức tăng
trưởng kinh tế… và điều tiết có hiệu quả vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng
(TCTD) và kiểm sốt tốc độ tăng tổng phương tiện thanh tốn và tăng trưởng tín
dụng ngay từ đầu năm”.
Điều hành chính sách tiền tệ kiềm chế lạm phát năm 2008
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và căn cứ vào tình hình thực tế,
ngay từ đầu năm, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều hành CSTT theo
hướng thắt chặt để kiềm chế tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và kiểm
soát tốc độ tăng trưởng tín dụng nhằm đảm bảo mức tăng tổng dư nợ tín dụng
của hệ thống ngân hàng khơng vượt quá 30%. Để thực hiện mục tiêu này,
NHNN đề ra những giải pháp và biện pháp cụ thể:
1. Chỉ đạo các TCTD kiểm soát chặt chẽ những lĩnh vực cho vay có rủi ro cao
như đầu tư kinh doanh chứng khốn, bất động sản thơng qua việc:
- Siết chặt lại các điều kiện được cho vay và khống chế tổng dư nợ cho vay,

chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khốn khơng được vượt
q 20% vốn điều lệ của TCTD.
- Yêu cầu các TCTD khống chế tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
bất động sản ở mức hợp lý so với tổng dư nợ và nguồn vốn cho vay.
- an hành mới cơ chế cho vay bằng ngoại tệ của TCTD theo hướng chặt chẽ
hơn nhằm hạn chế cho vay đối với nhu cầu không nhất thiết phải sử dụng vốn
ngoại tệ.
2. Sử dụng các công cụ của CSTT như lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc (DT ),
thị trường mở để điều tiết lượng vốn khả dụng của các ngân hàng thương mại
(NHTM) và từ đó tác động lên khả năng cung vốn ngân hàng ra thị trường theo
mục đích đặt ra và thu hút mạnh tiền từ lưu thông về, cụ thể:
- Tăng tỷ lệ DT
(trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các
TCTD hoạt động trên địa bàn nông thôn).
- Tăng khối lượng bán tín phiếu trên nghiệp vụ thị trường mở và phát hành
20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc đối với các TCTD có quy mơ vốn huy động
bằng VND trên 1.000 tỷ đồng (trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng
thơn, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương).

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- 6 tháng đầu năm 2008, NHNN đã 2 lần thay đổi các lãi suất cơ bản, lãi suất tái
cấp vốn, lãi suất chiết khấu theo hướng tăng lên. Điều này được thực hiện nhằm
tạo hành lang lãi suất phù hợp với định hướng kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư
nợ tín dụng và từng bước đảm bảo lãi suất thực dương cho người gửi tiền, cụ
thể :
Tăng lần 1: lãi suất cơ bản lên 12%/năm, lãi suất tái cấp vốn lên 13%/năm, lãi
suất chiết khấu lên 11%/năm.
Tăng lần 2: Lãi suất cơ bản lên 14%/năm, lãi suất tái cấp vốn lên 15%/năm,

lãi suất chiết khấu lên 13%/năm. - Đã 4 lần điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản từ
14%/năm xuống 13%/năm, 12%/năm, 10%/năm và 8,5%/năm; lãi suất tái cấp
vốn từ 15%/năm xuống 14%/năm 13%/năm, 11%/năm và 9,5%/năm; lãi suất
chiết khấu từ 13%/năm xuồng 12%/năm và 11%/năm, 9%/năm và 7,5%/năm,
lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù
đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng thương
mại từ 15%/năm xuống 14%/năm, 13%/năm, 11%/năm và 9,5%/năm.
- Đã tăng lãi suất tiền gửi DT
bằng đồng Việt Nam đối với các TCTD từ
5%/năm lên 10%/năm và giảm 1% tỷ lệ DT
đối với tiền nội tệ và 2% tỷ lệ
DT
tiền gửi ngoại tệ áp dụng cho các TCTD. Tiếp đến tháng 11 giảm lãi suất
tiền gửi dự trữ bắt buộc xuống 7 % và hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống còn mức
5% đối với Việt Nam đồng.
Việc áp dụng đồng bộ, linh hoạt các giải pháp trên đã góp phần đưa các chỉ tiêu
tiền tệ biến động theo định hướng đề ra:
(i) Tổng phương tiện thanh toán được kiểm soát ở mức thấp;
(ii) Tốc độ tăng trưởng đầu tư cho nền kinh tế chậm dần từ đó tác động kiềm
chế mức tăng tổng cầu và giá tiêu dùng.
(iii) ổn định nền kinh tế, giảm tỉ lệ lạm phát
Những thành tựu đạt được
Mặc dù trong giai đoạn vừa qua (2007 – 2009) nền kinh tế Việt Nam có
nhiều biến động thăng trầm, phải đối phó với lạm phát ở mức cao, phải
chống chọi lại cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (năm 2008), sang năm
2009 nền kinh tế lại có dấu hiệu giảm phát tuy nhiên với việc thực thi CSTT
linh hoạt, hiệu quả của NHTƯ đã từng bước đưa nền kinh tế thoát khỏi
khủng hoảng và dần dần đang trên đà hồi phục. Cụ thể: Năm 2007, với việc
thực thi CSTT như trên về cơ bản đạt được mục tiêu đề ra là ổn định tiền tệ,
kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ vốn tạo môi

trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chính sách tiền tệ thắt chặt với hàng loạt các động thái quyết liệt trên đã tạo
ra một lực hút mạnh thu hút tiền từ lưu thông đồng thời làm giảm mạnh cấp
tín dụng từ các NHTM ra thị trường. Và kết quả là lạm phát đã bị chặn đứng
và đẩy lùi từ đỉnh điểm 3,91%/tháng (tương đương 25,2%/năm). Tỷ lệ lạm
phát cả năm 2008 chỉ còn là 19,89%
Những mặt hạn chế
Có thể nói, điều hành CSTT năm 2007 về cơ bản, đạt được mục tiêu đặt ra,
tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động, cùng với
việc Việt Nam gia nhập WTO nên việc điều hành CSTT đã phải đối mặt với
nhiều thách thức làm cho việc thực hiện mục tiêu ban đầu cịn có hạn chế
nhất định.
Thách thức lớn nhất mà điều hành CSTT năm 2007 phải đối mặt, đó là dịng
vốn đầu tư nước ngoài vào nhiều. (Theo số liệu thống kê đến tháng 10/2007,
doanh số phát sinh tiền gửi bằng VND của người khơng cư trú tại các
NHTM thì có khoảng 13 tỷ USD của người không cư trú được chuyển cho
người cư trú cho mục đích đầu tư vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào bất
động sản và chi tiêu các nhu cầu tiêu dùng khác trong nước). Tình hình này
đã có tác động làm tăng tổng phương tiện thanh toán của nền kinh tế (tăng
M2); làm tăng cung ngoại tệ, gây sức ép làm VND lên giá; dự trữ vượt của
hệ thống ngân hàng tăng mạnh - là một nhân tố thúc đẩy tín dụng tăng
nhanh; dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi (FII) có tác động thúc đẩy thị
trường chứng khoán phát triển mạnh hơn, và một lượng vốn nhất định của
dân cư cũng như từ hệ thống ngân hàng được đầu tư trên thị trường chứng
khoán, qua đó đã làm tăng dư nợ cho vay nền kinh tế.
Cùng với việc gia tăng mạnh dòng vốn đầu tư nước ngồi là sự tăng giá khó

lường mang tính toàn cầu của một một số mặt hàng, như giá dầu thơ, giá
lương thực, bên cạnh đó là hạn hán lũ lụt, dịch bệnh gia cầm trong nước đã
có tác động mạnh đến mức mức giá tiêu dùng nói chung. Trong bối cảnh
trên, CSTT phải cùng một lúc đạt hai mục tiêu là vừa phải hỗ trợ tích cực
cho tăng trưởng kinh tế đạt 8,5%, vừa phải kiềm chế lạm phát dưới mức tăng
trưởng là cực kỳ khó khăn. Giải pháp ổn định lãi suất hỗ trợ tích cực cho
tăng trưởng kinh tế và ổn định thị trường tiền tệ không để xảy ra sự dịch

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chuyển dịng vốn, nhưng lại rất khó khăn để kiểm soát khối lượng tiền trong
nền kinh tế và kiềm chế lạm phát.
Năm 2007 dịng vốn đầu tư nước ngồi đổ vào ào ạt, việc hạn chế dòng vốn
này vào Việt Nam là vấn đề không đơn giản khi Việt Nam đã gia nhập
WTO, thị trường tài chính từng bước tự do hóa. Vì vậy, việc hạn chế sự gia
tăng nguồn vốn nước ngồi nằm ngồi tầm kiểm sốt của NHTƯ, mà địi hỏi
phải có chính sách vĩ mơ đồng bộ để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn nước
ngồi có hiệu quả, giám sát chặt chẽ luồng vốn đầu tư gián tiếp, hạn chế tình
trạng đầu cơ trên thị trường chứng khoán… nhằm hạn chế những tác động
bất lợi của dòng vốn này.
Năm 2008, NHTƯ đã thực hiện một loạt các biện pháp mạnh nhằm trị bằng
được “cơn ho” lạm phát. Việc thắt chặt tiền tệ với các biện pháp như tăng dự
trữ bắt buộc, tăng lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu… là phù hợp với
xu thế tự do hóa và thơng lệ quốc tế, ở đó, NHTƯ cần thực thi chính sách
tiền tệ của mình thông qua các công cụ gián tiếp. Thế nhưng, các liệu pháp
trên vẫn chưa đủ liều và hình như chưa đủ răn đe.
Chính sách thắt chặt tiền tệ thơng qua việc phát hành tín phiếu trên thị
trường mở thì khơng có gì lạ, song điều mà nhiều người dễ nhận thấy là tần
suất thực hiện các liệu pháp tiền tệ là q dày và mang tính mệnh lệnh hành

chính khơng phù hợp với xu thế thị trường.

2. Giai đoạn 2010-2011

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Năm

2000

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010 2011

Gp
-1,6 3,2
7,7

8,3
7,5
8,3
23,0 6,9
9,2
18,6
ằng những giải pháp kiềm chế lạm phát năm 2008, vì vậy đến năm 2009 tỉ lệ
lạm phát của nước ta đã giảm xuống một con số là 6,9% nhưng đến năm 2010 tỉ
lệ lạm phát lại đạt đến ngưỡng gần hai con số là 9,2% và đặc biệt là đến năm
2011 tỉ lệ lạm phát tang cao lên đến 18,6%. Để kiềm chế lạm phát, chính phủ đã
sử dụng những biện pháp thuộc chính sách tiền tệ, cụ thể là: Thực hiện các Nghị
quyết của Quốc hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011. Tuy
nhiên, tình hình kinh tế thế giới hiện đang diễn biến phức tạp, lạm phát tăng, giá
dầu thô, giá nguyên vật liệu cơ bản đầu vào của sản xuất, giá lương thực, thực
phẩm trên thị trường thế giới tiếp tục xu hướng tăng cao. Trong nước, thiên tai,
thời tiết tác động bất lợi đến sản xuất và đời sống; một số mặt hàng là đầu vào
quan trọng của sản xuất như điện, xăng dầu vẫn chưa thực hiện đầy đủ theo cơ
chế giá thị trường buộc phải điều chỉnh tăng; mặt khác, chúng ta phải nới lỏng
chính sách tiền tệ, tài khố để ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế
trong thời gian qua. Tình hình trên đây đã làm giá cả tăng cao, tăng nguy cơ mất
ổn định kinh tế vĩ mô của nước ta. Vì vậy, tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội là mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
hiện nay.
Để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội, Chính phủ yêu cầu các ộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
các tập đồn kinh tế, tổng cơng ty, doanh nghiệp nhà nước tập trung chỉ đạo,

thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các
phương:

ộ, cơ quan, địa

a) Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, phối hợp hài hịa giữa chính
sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát; điều hành và kiểm sốt
để bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện
thanh toán khoảng 15 - 16%; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển
sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực
phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b) Điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả các cơng cụ chính sách tiền tệ, nhất
là các loại lãi suất và lượng tiền cung ứng để bảo đảm kiềm chế lạm phát.
c) Điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị
trường. Tăng cường quản lý ngoại hối, thực hiện các biện pháp cần thiết để các
tổ chức, cá nhân trước hết là các tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước bán
ngoại tệ cho ngân hàng khi có nguồn thu và được mua khi có nhu cầu hợp lý,
bảo đảm thanh khoản ngoại tệ, bình ổn tỷ giá, đáp ứng yêu cầu ổn định, phát
triển sản xuất kinh doanh và tăng dự trữ ngoại hối.
d) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng; trong q II năm 2011 trình
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo
hướng tập trung đầu mối nhập khẩu vàng, tiến tới xóa bỏ việc kinh doanh vàng
miếng trên thị trường tự do; ngăn chặn hiệu quả các hoạt động buôn lậu vàng

qua biên giới.
đ) Phối hợp chặt chẽ với ộ Công an, ộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan chức năng kiểm tra, giám
sát việc tuân thủ các quy định về thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng. an hành
quy định và chế tài xử lý vi phạm, kể cả việc đình chỉ, rút giấy phép hoạt động,
thu tài sản; quy định khen, thưởng đối với việc phát hiện các hành vi vi phạm
hoạt động thu đổi, mua bán ngoại tệ, vàng. Xử lý nghiêm theo pháp luật đối với
hành vi cố tình vi phạm.
2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư cơng, giảm bội chi
ngân sách nhà nước
a) ộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các ộ, cơ quan, địa phương:
- Chỉ đạo phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước 7-8% so với dự toán ngân sách
năm 2011 đã được Quốc hội thông qua. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong
quản lý thu thuế, chống thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế;
triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát
sinh số nợ thuế mới.
- Các ộ, cơ quan, địa phương chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết
kiệm thêm 10% chi thường xun của 9 tháng cịn lại trong dự tốn năm 2011
(khơng bao gồm chi tiền lương và các khoản có tính chất lương, chi chế độ
chính sách cho con người và tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải
cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm). Các ộ, cơ quan, địa phương tự xác
định cụ thể số tiết kiệm, gửi ộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trong tháng 3 năm 2011. Số tiết kiệm thêm 10% này các ộ, cơ
quan, địa phương tự quản lý; từ quý III năm 2011 sẽ xem xét, bố trí cho các
nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngồi dự toán hoặc chuyển về ngân sách Trung

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ương theo hướng dẫn của ộ Tài chính. Tạm dừng trang bị mới xe ơ-tơ, điều

hịa nhiệt độ, thiết bị văn phịng; giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn
phịng phẩm, xăng dầu,...; khơng bố trí kinh phí cho các việc chưa thật sự cấp
bách. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức sử dụng ngân
sách nhà nước chịu trách nhiệm tiết giảm tối đa chi phí hội nghị, hội thảo, tổng
kết, sơ kết, đi cơng tác trong và ngồi nước... Khơng bổ sung ngân sách ngồi
dự tốn, trừ các trường hợp thực hiện theo chính sách, chế độ, phịng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Xử
lý nghiêm, kịp thời, công khai những sai phạm.
- Giảm bội chi ngân sách nhà nước năm 2011 xuống dưới 5% GDP. Giám sát
chặt chẽ việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, nhất là vay ngắn
hạn. Thực hiện rà sốt nợ Chính phủ, nợ quốc gia, hạn chế nợ dự phịng, khơng
mở rộng đối tượng phạm vi bảo lãnh của Chính phủ. ảo đảm dư nợ Chính phủ,
dư nợ cơng, dư nợ nước ngồi trong giới hạn an tồn và an tồn tài chính quốc
gia.
b) ộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ộ, cơ quan, địa phương:
- Không ứng trước vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2012 cho
các dự án, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách.
- Không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2011, thu hồi về ngân sách Trung
ương các khoản này để bổ sung vốn cho các cơng trình, dự án hoàn thành trong
năm 2011.
c) Ngân hàng Phát triển Việt Nam giảm tối thiểu 10% kế hoạch tín dụng đầu tư
từ nguồn vốn tín dụng nhà nước.
d) Các ộ, cơ quan, địa phương:
- Chưa khởi cơng các cơng trình, dự án mới sử dụng vốn ngân sách nhà nước và
trái phiếu Chính phủ, trừ các dự án phịng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
cấp bách và các dự án trọng điểm quốc gia và các dự án được đầu tư từ nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại để điều
chuyển vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2011 trong
phạm vi quản lý để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các cơng trình, dự án quan

trọng, cấp bách, hồn thành trong năm 2011.
Tác động tích cực

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×