Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Phân tích tác động của biến động giá xăng dầu đến hoạt động kinh doanh vận tải của công ty cổ phần vận tải và thương mại Trường Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.25 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần vận tải và thương mại
Trường Phú, mặc dù là sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng dưới sự chỉ bảo
tận tình của ban lãnh đạo cũng như các phòng ban trong công ty đã giúp em hoàn
thành tốt công việc được giao. Đồng thời, thông qua quá trình thâm nhập thực tế, em
đã có cơ hội nghiên cứu tìm hiểu về công ty, về lịch sử hình thành cũng như tổ chức bộ
máy, hoạt động kinh doanh của công ty. Nhờ vậy em đã có góc nhìn tổng quát về
những thuận lợi và khó khăn công ty đối mặt trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Em xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo, các phòng ban trong Công ty cổ phần
vận tải và thương mại Trường Phú. Chúc quý công ty gặp nhiều thuận lợi trong hoạt
động kinh doanh.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới trường Đại học Thương mại, các thầy,
cô trong khoa Kinh Tế, và đặc biệt là cô giáo Hà Thị Cẩm Vân đã tận tình hướng dẫn
giúp em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu hạn chế và hiểu biết của bản thân về vấn đề
vẫn còn chưa đầy đủ nên Khóa Luận không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm
khuyết. Em mong sẽ nhận được sự thông cảm và những đóng góp quý báu của thầy cô
để giúp em có thể hoàn thiện hơn về sự hiểu biết về vấn đề nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23/04/2015
Sinh Viên
Phạm Văn Tiền
1
1
MỤC LỤC
2
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT Tên bảng Nội dung Trang
1 Bảng 1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai
đoạn 2012-2014


19
2 Bảng 2 Doanh thu theo lĩnh vực hoạt động trong giai đoạn
2012-2014
19
3 Bảng 3 Bảng giá xăng dầu tính tại thời điểm tháng 3 giai
đoạn 2012-2014
21
4 Bảng 4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
23
5 Bảng 5 Phân tích chung về tình hình chi phí dịch vụ vận tải
của công ty cổ phần vận tải và thương mại Trường
Phú trong giai đoạn 2012 – 2014
24
3
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên bảng Nội dung Trang
1 Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức của công ty Trường Phú 14
2 Hình 1 Tỷ trọng doanh thu theo lĩnh vực hoạt động năm
2014
14
3 Hình 2 Diễn biến giá xăng dầu trong năm 2014 22
4 Hình 3 Cơ cấu chi phí của công ty trường phú năm 2014 25
5 Hình 4 Biểu đồ doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn
2012 - 2014
26
4
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa

1 TP Thành phố
2 CP Cổ phần
3 NQ Nghị quyết
4 TW Trung ương
5 GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
6 QĐ Quyết định
7 BXD Bộ xây dựng
8 TNGT Tai nạn giao thông
9 BTC Bộ tài chính
10 GTVT Giao thông vận tải
11 CS Chính sách
5
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiêt của đề tài
Như chúng ta biết trong nền kinh tế hiện nay thì nguồn dầu mỏ là không thể
thiếu, nó chiếm tỷ lệ sử dụng khoảng 40% trong tất cả các nguồn năng lượng trên thế
giới. Tuy nhiên nguồn năng lượng này lại có giới hạn, nó không được tái tạo thêm mà
ngược lại nó lại sử dụng ngày càng nhiều. Theo dự đoán với tốc độ tẳng trưởng hiện
tại thì nguồn năng lượng dầu mỏ chỉ có thể đáp ứng trong khoảng thời gian ngắn
(khoảng 50 năm). Thời gian qua chúng ta được thấy những biến động về giá cả dầu mỏ
trên thế giới. Sau một thời gian tăng cao thì giá dầu mỏ không ngừng giảm điều đó khiến
nó ảnh hưởng rất lớn đến một số ngành nghề sử dụng nhiều xăng dầu để hoạt đông.
Trong hoạt động vận tải bằng đường bộ thì vận tải bằng ô tô chiếm tỷ trọng lớn
nhất so với các phương thức vận tải khác, chiếm 70% trong hoạt động vận tải đường
bộ. Việc vận tải bằng ô tô không những đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao của con
người mà còn đáp ứng nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị sản xuất, tiêu
dùng, hàng hóa…. Góp phần quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế
đất nước.Vận tải bằng ô tô tham gia hầu hết các quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu
dùng. Vận tải bằng ô tô là cầu nối không thể thiếu giữa sản xuất với tiêu dùng, giữa

thành thị với nông thôn, giữa miền xuôi với miền ngược, giữa các quốc gia với nhau.
Sau khi trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, nền
kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh. Trong xu thế xã hội ngày càng phát triển thì dịch vụ cũng
đóng góp một vai trò quan trọng trong đời sống của con người cũng như sự phát triển
kinh tế của đất nước. Ngày nay hoạt động kinh doanh dịch vụ đang phát triển rất đa
dạng với đủ loại hình kinh doanh. Đặc biệt, hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hành
khách và hàng hóa của các doanh nghiệp vận tải đang diễn ra hết sức sôi động do nhu
cầu đi lại cũng như nhu cầu về buôn bán, trao đổi, lưu chuyển hàng hóa ngày càng
tăng cao. Năm 2007 tới năm 2014, giá dầu thô trên thế giới liên tục tăng, và đến nửa
cuối năm 2014 thì giá xăng dầu giảm mạnh qua từng tháng. Do sự biến động của giá
xăng dầu nên nên nó ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của người dân cũng như quá
trình hoạt động, sản xuất của các doanh nghiệp. là một doanh nghiệp kinh doanh về
dịch vụ vận tải nên công ty cổ phần vận tải và thương mại Trường Phú cũng chịu ảnh
hưởng của giá xăng dầu tới hoạt động kinh doanh. Nó có tác động trực tiếp tới chi phí
hoạt động của công ty, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận cũng như khả năng
cạnh tranh của công ty trên thị trường. Từ các vấn đề trên, đòi hỏi cần có những
phương hướng, biện pháp để doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải để đối phó, duy
trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình trong thời kỳ giá xăng dầu có nhiều biến
động. Đó là lý do đề tài nghiên cứu “Phân tích tác động của biến động giá xăng dầu
6
6
đến hoạt động kinh doanh vận tải của công ty cổ phần vận tải và thương mại
Trường Phú” được thực hiện.
2. Tổng quan các công trình liên quan
Sự biến động của giá xăng dầu có ảnh hưởng rất lớn tới một nền kinh tế và đặc
biệt có tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vận tải. Liên quan tới đề
tài nghiên cứu được đề cập ở đây, chúng ta có thể tìm hiểu qua một số đề tài sau :
1. Nhóm tác giả Nguyễn Đức Thành, Bùi Trịnh, Đào Nguyên Thắng ( 2008 ) “Ảnh
hưởng của tăng giá xăng dầu : Một số phân tích định lượng ban đầu”. Nguồn bài thảo

luận chính sách CS-01/2008 của CEPR (Trung tâm nhiên cứu kinh tế và chính sách).
Đề tài này tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của giá xăng dầu tới mức giá chung và
những ảnh hưởng khác tới nền kinh tế. Phương pháp nghiên cứu tác giả sử dụng chủ
yếu ở đây là phương pháp thu thập, so sánh đối chiếu và phương pháp thống kê phân
tích. Qua đó tác giả thực hiện một số ước lượng như ước lượng sơ bộ ảnh hưởng trực
tiếp của tăng giá xăng dầu lên CPI dựa trên cấu trúc giỏ hàng hóa CPI hiện thời, ước
lượng ảnh hưởng trực tiếp của việc tăng giá xăng dầu lên ngân sách thực của khu vực
hộ gia đình và ước lượng ảnh hưởng của việc tăng giá xăng dầu lên 112 ngành sản
xuất trong toàn bộ nền kinh tế cũng như cung cấp bộ số liệu về tỷ trọng chi phí cho
xăng dầu trong tổng chi phí của 112 ngành.
2. Tác giả Đinh Thị Diệu Linh (2011) “Ảnh hưởng của tăng giá xăng dầu và phí đường
bộ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hải Phượng”.Nguồn thư viện Đại Học
Thương Mại, đề tài này cũng đã nghiên cứu về ảnh hưởng của tăng giá xăng và phí
đường bộ tới một doanh nghiệp vận tải hành khách. Phương pháp nghiên cứu của tác
giả là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp so sánh đối chiếu, phân tích.
Trong những năm gần đây thì xăng dầu liên tục biến động tăng giá và giảm giá,
là một trong những vấn đề nổi cộm trong thời gian qua. Sự tác động của biến động giá
xăng dầu tới các doanh nghiệp vận tải hàng hóa là rất lớn. Tuy nhiên hiện chưa có để
tài nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề này.
3. Tác giả Nguyễn Thị Thu Trang (2013) “Tình hình biến động giá xăng dầu trên thị
trường Việt Nam những năm gần đây: Thực trạng và giải pháp”. Nguồn Đại Học
Ngoại Thương, đề tài này nghiên cứu về biến động của thị trường xăng dầu nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu của tác giả là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp so
sánh đối chiếu, phân tích.
4. Tác giả Bùi Hữu Quyên (2013) “Giải pháp quản lý và bình ổn thị trường xăng dầu tại
Việt Nam”. Nguồn Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh, đề tài này nghiên cứu phương
pháp quản lý và các chính sách bình ổn thị trường xăng dầu. Phương pháp nghiên cứu
tác giả sử dụng chủ yếu ở đây là phương pháp thu thập,so sánh đối chiếu và phương
pháp thống kê phân tích.
7

7
5. Tác giả Nguyễn Văn Tùng (2010) “Phân tích tác động biến động giá xăng dầu lên đời
sống dân cư Việt Nam”. Nguồn Học Viện Hành Chính, đề tài này phân tích tác động
khi giá xăng dầu liên tục tăng cao ảnh hưởng đến đời sống người dân như thế nào.
Phương pháp nghiên cứu tác giả sử dụng ở đâu là phương pháp nghiên cứu, tổng hợp
các tài liệu, sách báo kết hợp với phương pháp tính toán để so sánh khi tăng giá xăng
dầu ảnh hưởng đến đời sống người dân như thế nào.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân
tích tác động của biến động giá xăng dầu đến hoạt động kinh doanh vận tải của
công ty cổ phần vận tải và thương mại Trường Phú” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình. Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này tại công ty cổ phần vận tải
và thương mại Trường Phú trong giai đoạn 2012 – 2014. Khi đi vào nghiên cứu, đầu
tiên tác giả sẽ xứ lý số liệu thu thập trong quá trình thực tập tại công ty. Tiếp theo sẽ đi
sâu vào phân tích cụ thể đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thị trường và cạnh tranh,
các thước đo hiệu quả hoạt động đối với một doanh nghiệp vận tải của công ty qua các
năm để đánh giá xem sự tác động của biến động giá xăng dầu. Từ đó có thể đưa ra
được các kết luận và nhận xét, qua đó thấy được sự tác động của sự biến động giá
xăng dầu tới hoạt động kinh doanh của công ty. Để thực hiện được điều đó, tác giả tập
trung nghiên cứu giải quyết vấn đề sau :
 Trình bày khái niệm về biến động giá, về hoạt động sản xuất kinh doanh chung, về
hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải.
 Diễn biến giá xăng dầu
 Thực trạng tác động của biến động giá xăng dầu đến hoạt động kinh doanh vận tải của
công ty cổ phần vận tải và thương mại Trường Phú
 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
A. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích tác động của biến

động giá xăng dầu tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trường Phú trong hoạt
động kinh doanh vận tải hàng hóa.
B. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích tác động của biến động giá xăng dầu tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trường Phú và từ đó đưa ra các giải pháp để
giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu lợi nhuận trong thời gian tới.
 Mục tiêu cụ thể
 Phân tích tác động của biến động giá xăng dầu ở nước ta trong các năm gần đây.
8
8
 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Trường Phú giai đoạn 2012 –
2014.
 Phân tích tác động của biến động giá xăng dầu tới hoạt động kinh doanh của công ty
Trường Phú.
 Dự báo và đưa ra các giải pháp, các kiến nghị nhằm giúp công ty hoạt động tốt trong
thời gian tới.
C. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của công
ty cổ phần vận tải và thương mại Trường Phú trên địa bàn Hà Nội Đà Nẵng và các tỉnh
lân cận.
 Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải
và thương mại Trường Phú giai đoạn 2012 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
A. Phương pháp thu nhập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho mục đích có thể
là khác mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa sử lý
(còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy, dữ liệu thứ cấp không phải do
con người nghiên cứu trực tiếp thu thập. Trong bài dữ liệu thứ cấp được lấy ở các

nguồn sau :
Nguồn bên trong: Dữ liệu thứ cấp bên trong là các dữ liệu có nguồn từ bên trong
tổ chức. Hầu hết các tổ chức đều có những nguồn thông tin rất phong phú, vì vậy có
những dữ liệu có thể sử dụng ngay lập tức. Chẳng han như dữ liệu về doanh thu và chi
phí hoạt động kinh doanh hay các chi phí khác sẽ được cung cấp đầy đủ thông qua các
bảng báo cáo thu nhập của công ty.
Nguồn bên ngoài: Dữ liệu thứ cấp bên ngoài là những dữ liệu có nguồn từ bên
ngoài tổ chức như các tài liệu đã xuất bản có được từ chính phủ, chính quyền địa
phương, các tổ chức phi chính phủ, các hiệp hội thương mại, các tổ chức chuyên môn,
các ấn phẩm thương mại…. sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu đã tạo nên
nguồn dữ liệu vô cùng phong phú và đa dạng, đó là các dữ liệu thu thập được ở các
website uy tín từ internet.
B. Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh đối chiếu
Đây là một phương pháp chủ yếu được sử dụng thường xuyên trong phân tích.
So sánh là phương pháp để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông qua quan hệ đối
chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Mục đích của
phương pháp này là để thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Thông qua phương pháp này có thể xác định được chiều hướng biến động chung của
các chỉ tiêu từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu
9
9
quả hay kém hiệu quả để tìm nguyên nhân, giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi
trường hợp cụ thể. Trong bài, phương pháp này được thực hiện như sau :
 Thu thập các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua các năm 2012 –
2014.
 Tiến hành so sánh số liệu các chỉ tiêu qua các năm
 Nhận xét, đánh giá và từ đó đưa ra những phương pháp cụ thể.
 Phương pháp biểu đồ, đồ thị
Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta thường dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ

phân tích để phản ánh một cách trực quan có số liệu phân tích. Các biểu đồ phân tích
thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: So
sánh số liệu giữa kỳ này với kỳ trước, giữa bộ phận với tổng thể….Còn sơ đồ, đồ thị
được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu
trong khoảng thời gian khác nhau hoặc những mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang
tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Trong bài này tác giả sử dụng phương pháp
biểu đồ, đồ thị để biểu diễn các số liệu và phản ánh mối quan hệ, sự ảnh hưởng của giá
xăng dầu đến hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tái liệu tham khảo và các phụ lục thì khóa luận được kết
cấu thành với lời mở đầu và 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về doanh nghiệp vận tải đường bộ
Chương 2: Thực trạng tác động của biến động giá xăng dầu đến hoạt động
kinh doanh vận tải của công ty cổ phần vận tải và thương mại Trường Phú giai
đoạn 2012 – 2014.
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VẬN TẢI
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến tác động của biến động giá xăng dầu đến
hoạt động kinh doanh vận tải của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm về biến động giá
Thị trường có nhiều biến động là những thị trường mà giá cả dao động trong
phạm vi rất lớn, khối lượng giao dịch nhiều. Chúng ta biết rằng giá cả được hình thành
từ sự cân bằng giữa cung và cầu trên thị trường. Một sự mất cân bằng cung cầu sẽ dẫn
đến hiện tượng giá thay đổi. Giá thấp trong trường hợp quá nhiều người bán mà rất ít
người mua và ngược lại.
10
10
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiền phải trả

cho hàng hoá đó. Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng hoá, một dịch vụ,
hay một tài sản nào đó. Giá cả của hàng hoá nói chung là đại lượng thay đổi xoay
quanh giá trị.
Biến động giá được hiểu là sự tăng lên hay giảm xuống về giá của hàng hóa hay
dịch vụ diễn ra liên tục trong một khoảng thời gian ngắn.
1.1.2 Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền
kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp
tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,…) thì đều có các
mục tiêu hoạt động sản xuất khác nhau.
Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác
nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đều nhằm mục tiêu
lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được các mục
tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh
đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải
phù hợp với thực tế, đồng thời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm
cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Thông thường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có định hướng, có kế
hoạch. Trong điều kiến sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao
nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục
tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật
lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được
trên cơ sở của quá trình phân tích kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các công đoạn
từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận.
1.1.3 Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải

Vận tải là một ngành sản xuất ra sản phẩm dịch vụ, bao gồm các hoạt động vận
tải hành khách và hàng hóa bằng các loại phương tiện khác nhau như: Đường bộ,
đường sắt, đường thủy, đường hàng không… và bao gồm cả các hoạt động phụ như
bốc dỡ hàng hóa, hoạt động kho bãi, cho thuê phương tiện vận tải kèm người điều
khiển…
11
11
Vận tải đường bộ là một phương thức thuộc ngành kinh tế vận tải, đảm nhận vận
tải hàng hóa, hành khách trên các tuyến đường bộ.
Hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản
phẩm vận tải là quá trình di chuyển hàng hóa, hành khách từ nơi này đến nơi khác và
được đo bằng các chỉ tiêu: tấn , km ….
1.2 Một số lý thuyết của tác động của biến động giá xăng dầu đến hoạt động kinh
doanh vận tải của doanh nghiệp
1.2.1 Một số vấn đề về biến động giá cả và biến động giá xăng dầu
Trong tình hình kinh tế hiện nay chúng ta thường xuyên thấy hiện tượng tăng
hoặc giảm giá các loại dịch vụ, hàng hóa một cách bất thường. Một phần hiện tượng
này là do cơ chế chính sách quản lý của nhà nước còn lỏng lẻo khiến một số mặt hàng
tăng giá mà nhà nước không kiểm soát được như mặt hàng sữa… Bên cạnh đó một
phần do tác động của những biến động mà nền kinh tế thế giới mang lại như giá xăng
dầu, giá vàng… ,điều này ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân.
Xăng dầu là một mặt hàng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp hầu hết đến các ngành
nghề, lĩnh vực từ sản xuất đến tiêu dùng của các doanh nghiệp, cá nhân. Chính vì thế
những biến động của xăng dầu tác động rất lớn tới khả năng tồn tại của doanh nghiệp.
Trong các năm qua chúng ta có thể thấy sự biến động mạnh mẽ của giá xăng dầu từ
tăng giá mạnh mẽ trong các năm thì đến nửa cuối năm 2014 giá xăng dầu lại giảm liên
tiếp và không có dấu hiệu ngừng lại của sự suy giảm
Có 4 yếu tố chính khiến giá dầu liên tục giảm sâu, giảm mạnh:
 Nhu cầu dầu hiện đang ở mức thấp do hoạt động kinh tế diễn ra với tốc độ yếu
trên phạm vi toàn cầu, cộng thêm hiệu suất gia tăng và xu hướng dịch chuyển từ dầu

thô sang các loại nhiên liệu khác.
 Bất ổn chính trị ở Iraq và Libya và một số yếu tố chính trị khác.
 Mỹ đã trở thành nước sản xuất dầu lớn nhất thế giới. Mặc dù Mỹ không xuất
khẩu dầu thô, nhưng với sản lượng dầu đá phiến trong nước tăng bùng nổ, Mỹ nhập
khẩu ít dầu đi, dẫn tới sự dư thừa nguồn cung cầu trên thị trường quốc tế.
 Saudi Arabia và các nước đồng minh vùng vịnh đã quyết định sẽ không hy sinh
thị phần của mình để cứu giá dầu.
1.2.2 Một số lý thuyết về hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.2.1 Một số lý thuyết về hoạt động sản xuất kinh doanh chung
Hoạt động kinh doanh là những việc mà lao động tham gia để hoàn thành nhằm
thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng không tự làm được hoặc không đủ điều
kiện làm được.
12
12
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh là sản phẩm vật chất hay sản phẩm tinh
thần, có thể cân đo đong đếm được hay không thì đều là hàng hóa trao đổi trên thị
trường. Người sản xuất luôn có trách nhiệm với hàng hóa bán ra.
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ta có:
Hoạt động sản xuất kinh doanh chuyên nghiệp: Là hoạt động kinh doanh về một
ngành hàng, nhóm hàng cụ thể dựa trên cơ sở chuyên môn hóa của phân công lao động
xã hội
Hoạt động sản xuất kinh doanh tổng hợp: Là những hoạt động tổ chức kinh
doanh đa dạng sản phẩm , đồng thời khép kín tất cả các khâu hoạt động trong kinh
doanh đến tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh không chuyên là những hoạt động được tổ chức kết
hợp để sản xuất kinh doanh những mặt hàng hay dịch vụ khi có điều kiện hoạt động.
1.2.2.2 Một số lý thuyết về hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải
Kinh doanh vận tải là một loại hình kinh doanh đặc biệt, khác với các hoạt động
kinh doanh khác và có những đặc điểm riêng. Hoạt động kinh doanh vận tải có những
đặc điểm sau:

Vận tải bằng ô tô là hình thức vận tải chủ yếu, phổ biến nhất trong vận tải đường
bộ. Ưu điểm cơ bản của vận tải bằng ô tô là: tính cơ động , tốc độ vận tải nhanh, vận
chuyển từ “cửa tới cửa”, giá thành vận chuyển ở cự ly ngắn hạ hơn so với một số
phương thức vận tải khác. Phục vụ công tác vận tải người và hàng hóa ở những địa
bàn chưa hoặc không thể vận tải bằng các phương thức khác. Nhờ đặc điểm này mà
doanh nghiệp vận tải đường bộ có thể hình thành và tổ chức hoạt động kinh doanh trên
hầu hết các miền địa lý do hệ thống đường xá nước ta đã xây dựng và phát triển rộng
khắp.
Sản phẩm của ngành GTVT chính là sự chuyên chở hàng hóa và hành khách. Do
sản phẩm kinh doanh có tính vô hình nên các sản phẩm vận tải không dự trữ được mà
chỉ dự trữ năng lực vận chuyển, khả năng cung ứng. Chất lượng của sản phẩm được đo
bằng tốc độ chuyên chở , xe chạy đúng biểu đồ chạy xe, đúng giờ, sự tiện nghi, an toàn
cho hành khách và hàng hóa… chính vì thế quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
gắn liền với nhau.
Với đặc điểm kinh doanh dịch vụ vận tải chuyên chở hành khách và hàng hóa
nên các công ty vận tải chú trọng vào phát triển hệ thống xe của mình. Điều này đã
khiến vốn tài sản cố định của công ty lớn hơn nhiều so với vốn tài sản lưu động.
Có thể nói hệ thống xe ô tô là nòng cốt của một công ty vận tải đường bộ. Việc
vận hành và bảo dưỡng xe là một trong những hoạt động quan trọng giúp doanh
13
13
nghiệp có thể kinh doanh tốt, nâng cao hiệu suất kéo dài tuổi thọ máy móc. Vì vậy nên
đội ngũ lao động của các công ty vận tải hầu hết là lao động có tuổi đời trẻ thuộc khối
kỹ thuật, đặc biệt là bên kỹ thuật máy móc về ô tô nhằm thực hiện bảo trì, sửa chữa xe
và lao động nghề lái xe ô tô.
Các doanh nghiệp vận tải đường bộ có chi phí cố định thấp do hãng vận tải
không sở hữu đường xá, hệ thống đường xá do chính phủ xây dựng và các hãng vận tải
chỉ sử dụng mà không mất phí xây dựng. Chi phí biến đổi cao do sử dụng nhiên liệu và
chi phí phát sinh (chi phí bến bãi, trông coi hàng, giao nhận hàng, phí,…).
1.3 Ảnh hưởng của biến động giá đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp
1.3.1 Ảnh hưởng của biến động giá xăng đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh
nghiệp
a. Ảnh hưởng đến doanh thu
Doanh thu là số tiền thu về tính trên số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra trong một
thời gian nhất định. Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị sản
xuất kinh doanh. Doanh thu càng cao càng có điều kiện để tăng lợi nhuận và ngược lại
Vì thế doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp nhận biết hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Công thức tính doanh thu:
TR = P x Q
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa thì
Doanh thu = ( giá cước vận chuyển ) x ( sản lượng vận chuyển )
Từ công thức trên ta thấy giá cước vận chuyển là một trong hai nhân tố quan
trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp tới tổng doanh thu của công ty. Mà xăng dầu là nguồn
nguyên liệu chính dùng để hoạt động vận chuyển của các công ty vận tải.Chính vì thế
khi có sự biến động về giá cả xăng dầu sẽ làm cho giá cước vận chuyển của doanh nghiệp
tăng hoặc giảm từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp vận tải.
b. Ảnh hưởng đến chi phí
Chi phí là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp được sử dụng để phân tích và đánh giá
hiệu quả của quá trình kinh doanh. Chi phí đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là điều kiện cần của sản xuất , nếu không
có chi phí thì doanh nghiệp không thể tồn tại và hoạt động được.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đó là chi phí cố đinh và chi phí biến đổi.
Chi phí biến đổi ở đây bao gồm chi phí về nhiên liệu, chi phí sửa chữa…. Ở đây chi
phí cho xăng dầu chiếm tỷ lệ lớn nhất cho chi phí biến đổi của công ty, nó là nguyên nhân
trực tiếp vì nó là yếu tố đầu vào trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của một doanh
nghiệp vận tải. Giá cả các yếu tố đầu vào và tổng chi phí có mối quan hệ tỷ lệ thuận tổng
chi phí của doanh nghiệp được xác định theo công thức :
TC = FC + VC

14
14
Trong đó : FC là chi phí cố định
VC là chi phí biến đổi
TC là tổng chi phí
Từ công thức trên ta có thể thấy rằng chi phí của doanh nghiệp phụ thuộc vào chi
phí biến đổi do chi phí cố định của công ty là ít biến động. Qua đó có thể đưa ra một
nhận đinh: Việc biến động giá xăng dầu sẽ làm tăng hoặc giảm chi phí biến đổi từ đó
tác động tới tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Khi giá xăng dầu tăng hay
giảm, những doanh nghiệp hoạt động trong ngành vận tải bị ảnh hưởng nhiều nhất vì
mức chi phí cho nhiên liệu chiếm khoảng 40% -60% tổng chi phí hoạt động vì vậy
việc tăng hay giảm giá xăng dầu tác động rất lớn tới tổng chi phí hoạt động của công
ty vận tải.
c. Ảnh hưởng đến lợi nhuận
Công thức: π = TR – TC
Trong đó: TR là doanh thu
TC là chi phí
π là lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả của quá trình
kinh doanh. Thông qua lợi nhuận có thể đánh giá toàn bộ chất lượng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận có vai trò rất to lớn đối với doanh nghiệp vì nó tác
động rất lớn đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Phấn đấu thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là mục tiêu cao
nhất của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo cho hoạt động của doanh
nghiệp được ổn định, vững chắc.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp song căn cứ vào
cấu trúc π = Q ( P – ATC ), ta có thể tổng hợp thành 3 nhóm nhân tố chính là: Số
lượng sản phẩm tiêu thụ, giá cả và chất lượng của các yếu tố đầu vào, giá cả hàng hóa
dịch vụ bán ra.
- Trước hết là số lượng sản phẩm tiêu thụ, khi các nhân tố khác cấu thành nên giá cả

hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp không thay đổi thì lợi nhuận của doanh nghiệp thu
được sẽ phụ thuộc rất lớn vào số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp nhiều hay
ít.
- Thứ hai là giá cả và chất lượng của các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, lao động,
công nghệ…) và phương pháp kết hợp các đầu vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đây chính là vấn đề trực tiếp tác động đến chi phí sản xuất và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Thứ ba là giá cả hàng hóa dịch vụ bán ra. Đây chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến doanh thu của doanh nghiệp.
Việc tăng hay giảm giá xăng dầu không chỉ ảnh hưởng đến chi phí hoạt động mà
còn tác động đến doanh thu. Khi giá xăng dầu tăng kéo theo các mặt hàng hóa tăng,
15
15
cùng cước vận chuyển tăng nên người dân và các doanh nghiệp khác sẽ hạn chế thuê
vận chuyển và chi tiêu cho hàng hóa khiến cho việc hoạt động trì trệ là giảm doanh thu
của doanh nghiệp. Ngược lại khi giá xăng dầu giảm thì cước vận tải giảm sẽ làm cho
daonh nghiệp thu hút được nhiều nguồn vận chuyển cho người dân và doanh nghiệp
khác sẽ làm cho doanh thu cao.
1.3.2 Ảnh hưởng đến thị trường, mặt hàng của doanh nghiệp
Thị trường là chỉ tiêu đo lường tiềm lực, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại hàng hóa, dịch vụ.
Với diễn biến biến động giá xăng dầu trong thời gian gần đây các doanh nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn trong việc giữ vững và mở rộng thì trường của mình.
Khi giá xăng dầu tăng các doanh nghiệp vận tải phải tăng giá cước vận chuyển
tăng theo chính vì thế nhiều doanh nghiệp đối tác sẽ tìm công ty vận chuyển với giá rẻ
hơn hoặc tối ưu hóa quãng đường vận chuyển tiết kiệm chi phí để hàng hóa không
tăng cao so với đối thủ cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị phần.
Khi giá xăng dầu giảm, việc các doanh nghiệp vận tải rất chậm giảm giá cước
vận chuyển cũng làm giảm thị trường của doanh nghiệp.
Đối với hàng hóa thì khi có sự biến động về giá xăng dầu thì nguyên nhiên vật

liệu xuất khẩu hay nhập khẩu đều biến động theo. Giá cước vận chuyển cũng biến
động theo vì thế giá thành của hàng hóa cũng không ổn định làm thị trường tiêu thụ
phải cạnh tranh khốc liệt với các đôi thủ canh tranh làm cho thị trường cũng biến động
không ổn định.
1.3.3 Ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Mỗi sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của người sản xuất cung ứng đến người tiêu
dùng phải có chất lượng nhất định. Cũng như các ngành sản xuất, dịch vụ khác, dịch
vụ vận tải cần có chất lượng nhất định để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng
dịch vụ. Trong vận tải hàng hóa thì chất lượng dịch vụ thể hiện ở tính nhanh chóng,
kịp thời, bảo quản hàng hóa tốt, không để hư hỏng, mất mát, tỷ lệ hao hụt thấp, có dịch
vụ kho bãi, bốc xếp, bao gói tốt…
Với tình hình giá xăng dầu biến động như thời gian gần đây, các doanh nghiệp
gặp không ít khó khăn trong bài toán chi phí - giá cả - lợi nhuận. Muốn duy trì và củng
cố thị trường, các doanh nghiệp phải có những chiến lược để nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình. Tuy nhiên sự biến động xăng dầu đã ảnh hưởng khá lớn đến các lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thư nhất, chất lượng hàng hóa dịch vụ: Nếu hàng hóa, dịch vụ có cùng công dụng, giá
cả như nhau thì người tiêu dùng sẽ chọn hàng hóa, dịch vụ nào có chất lượng cao hơn.
Khi chi phí hoạt động của doanh nghiệp bị tăng lên do sự gia tăng của giá các nguyên
liệu đầu vào thì để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp phải nghĩ tới việc cắt giảm chi
phí khác. Trong các chi phương án cát giảm có thể có phương án cắt giảm chất lượng
16
16
dịch vụ cung cấp nhưng điều đó lại khiến giảm lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên phương diện về chất lượng dịch vụ cung ứng.
- Thứ hai, giá cả hàng hóa, dịch vụ: Hàng hóa, dịch vụ có cùng công dụng, chất lượng
thì người tiêu dùng sẽ chọn hàng hóa, dịch vụ rẻ hơn. Mức giá thấp có vai trò quan
trọng trong cạnh tranh. Nếu chênh lệch về giá giữa doanh nghiệp so với đối thủ canh
tranh thì doanh nghiệp đã mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, cho khách hàng. Tuy
nhiên, việc canh tranh bằng giá là một quyết định khó khăn và không mấy khả quan

cho doanh nghiệp vận tải vì nó làm giảm doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
17
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG GIÁ XĂNG DẦU
ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI CỦA CÔNG TY VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI TRƯỜNG PHÚ GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của biến động giá xăng dầu đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI TRƯỜNG PHÚ
Tên giao dịch : TRUONG PHU TRANDING AND TRANSPORTATION JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt : TPCOM.,JSC
Địa chỉ : 106B – C4 Nghĩa Tân – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại : (043)7917189 – 0912232922
Fax : (043)7917179
Mã số thuế : 010406110
Website :
Chi nhánh :
Địa chỉ : 383 cách mạng tháng 8 – Đà Nẵng
Điện thoại : (0511)2227715 – 0912232922
Fax : (0511)3676357
Giám đốc : Đào Duy Tùng
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức
18
18
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty Trường Phú
Tổng Giám đốc
Giám Đốc

Trụ
Sở
Chính
Chi
Nhánh
Phòng Nhân Sự
Phòng Hành Chính
Phòng Kế Toán
Phòng Kinh Doanh
Bộ Phận Kinh Doanh
Bộ Phận Quản Lý Vận Tải
Bộ Phận Kỹ Thuật
19
19
Nguồn: Phòng nhân sự công ty CP vận tải và thương mại Trường Phú
Lĩnh vực hoạt động:
Tháng 6 năm 2005 thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước
của chính phủ và hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Công ty Xây dựng 71 đã chuyển hình
thức từ sở hữu nhà nước sang mô hình Công ty Cổ phần, lấy tên là Công ty Cổ phần
Xây dựng 71 (CJC 71) theo Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng số 998/QĐ-
BXD…
Tháng 8 năm 2009 đội xe thi công trình công ty cổ phần xây dựng 71 một lần
nữa được tách thành Công ty cổ phần vận tải và thương mại Trường Phú.
Ngay sau khi thành lập công ty không ngừng phát triển từ Bắc đến Nam. Hiện
nay công ty đã có hai cơ sở tại Thành phố Hà Nội và Đà Nẵng, với năng lực vận tải
đứng đầu trong ngành vận tải với đội xe chuyên dụng , hệ thống kho bãi xây dựng, đội
tải ch thuê lớn mạnh công ty đang vươn hoạt động không chỉ trong nước mà còn cả
quốc tế.
Các lĩnh vực hoạt động chính
- Cho thuê kho bãi.

- Cho thuê phương tiện vận chuyển.
- Kinh doanh các sản phẩm phụ trợ ngành vận tải đường bộ.
20
20
- Kinh doanh vật liệu và xây dựng dân dụng
2.1.2 Phân tích môi trường tác động đến hoạt động của doanh nghiệp
2.1.2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô
- Các yếu tố chính trị và pháp luật
Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ
thuật sản xuất…. Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh tác động trực tiếp
đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là các
quy định của nhà nước về về những thủ tục, vấn đề liên quan đến phạm vi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường
kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó.
Ngoài các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng chung đến hoạt động kinh
doanh của tất cả các công ty như hệ thống văn bản luật quy đinh về việc kê khai và
nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập, các loại văn bản luật quy định về tiền công,
tiền lương của nhân viên,nghĩa vụ đóng bảo hiểm y tế,bảo hiểm xã hội cho nhân viên
công ty… thì các doanh nghiệp vận tải còn bị ảnh hưởng bởi một số văn bản pháp luật
khác quy định riêng về hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải như văn bản luật quy định
về điều kiện tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải, các loại phí giao thông.
- Các yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế
của chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại, biến động giá nguyên liệu đầu
vào….luôn là các nhân tố tác động trực tiếp dến các quyết định cung cầu và từ đó tác
động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Là tiền đề để nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài
chính, chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu

tư….ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
Thông qua quán triệt Nghị Quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chiến lược phát triển giao thông vận tải,
Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và
quy hoạch phát triển của ngành có liên quan.
Chính sách kinh tế của chính phủ : Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về vốn
vay, thuế, phí, lệ phí để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vận tải đầu tư đóng mới
21
21
phương tiện có trọng tải và công suất lớn, phương tiện chở hàng container, mua sắm
thiết bị đảm bảo được yêu cầu xếp dỡ hàng hóa có khối lượng lớn, siêu trường, siêu
trọng, hàng container; hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
vận tải thủy nội địa.
- Các điều kiện cơ sở hạ tầng
Các doanh nghiệp nằm trên những vùng địa lý khác nhau sẽ có chi phí cho việc
kinh doanh khác nhau dù kinh doanh trên cùng một lĩnh vực do tác động của các yếu
tố thuộc về tự nhiên, qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các yếu tố
thuộc về tự nhiên như khí hậu, sông ngòi, đất đai…. Là các yếu tố mà con người
không thể can thiệp. Các yếu tố này ảnh hưởng chung đến tất cả công ty, doanh
nghiệp. Nó có thể gây ảnh hưởng đến khả năng làm việc của con người, hiệu quả làm
việc của máy móc gây trì trệ công việc. Vị trí địa lý thuận lợi sẽ làm tăng hiệu quả sản
xuất kinh donah của doanh nghiệp.
Các điều kiện về cơ sở hạ tầng giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
vận tải thuậ lợi hơn. Hệ thống giao thông, các công trình giao thông đô thị phát triển
dẽ làm cho việc lưu thông dễ dàng hơn, giảm khấu hao tài sản cố định, tăng hiệu quả
sử dụng máy móc và nâng cao chất lượng dịch vụ. Như vậy sẽ làm tăng hiệu quả kinh
doanh cho công ty.
- Các yếu tố về văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập

quán, trình độ, lối sống của người dân…. Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh
hưởng trực tiếp đến hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra
phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến
hành sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hóa – xã hội
quy định.
2.1.2.2 Các yếu tố môi trường vi mô
- Các yếu tố bên ngoài công ty
 Nhu cầu của thị trường đối với dịch vụ của công ty: Nhu cầu của thị trường có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty, nó có ảnh hưởng tới sản lượng
kinh doanh, chiến lược phát triển của công ty, mọi hoạt động kinh doanh của công ty
đều bắt nguồn từ nhu cầu thị trường. Hiện nay, kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ
đảm nhiệm trên 70% tổng khối lượng vận chuyển của toàn ngành. Nhu cầu vận tải
hàng hóa nội địa tăng rất nhanh có tác động tích cực đến hoạt động dịch vụ vận tải
hàng hóa trong nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp dịch vụ vận tải mở rộng quy
22
22
mô, có điều kiện cải thiện các chỉ tiêu vận chuyển, chỉ tiêu kỹ thuật vận dụng phương
tiện góp phần làm giảm giá thành vận tải.
 Đối thủ cạnh tranh của công ty: Là các công ty khác cùng hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa bao gồm các đối thủ cạnh tranh
trong hiện tại và tương lai. Các đối thủ cạnh tranh này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi trên thị trường xuất hiện ngày càng nhiều nhà cung
ứng thì tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn
đồng nghĩa với việc công ty có khả năng bị mất khách hàng và giảm doanh thu nếu
công ty không có chiến lược đúng đắn hay phát huy được lợi thế cạnh tranh của mình.
Đối thủ cạnh tranh vừa là thách thức, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của các
doanh nghiệp.
- Các yếu tố bên trong công ty
 Nguồn nhân lực của công ty: Ngày nay, các tiến bộ khoa học đã trở thành một phần

không thể thiếu trong hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, máy móc
dù hiện đại đến đâu cũng không thể vận hành nếu không có sự điều khiển của con
người. Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng xuất,
trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên
tác động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay hàm lượng khoa học
kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có một
trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên
tầm quan trọng của nhân tố lao động. Nguồn nhân lực mà không đáp ứng được các yêu
cầu của công việc sẽ làm gián đoạn quá trình kinh doanh dịch vụ của công ty.
 Nguồn lực tài chính: Vốn tài chính cũng là một đầu vào có vai trò quyết định đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài
chính không những chỉ bảo đảm cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh ổ định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công
nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng
tài chính, nâng cao uy tín doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng
tối ưu đầu vào. Không phải cứ quy mô lớn mới có hiệu quả cao mà nó còn phụ thuộc
vào vị trí địa lý, ngành nghề kinh doanh… Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn quy mô
vốn phù hợp để mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
 Các yếu tố kỹ thuật – công nghệ: hiện nay các yếu tố thuộc về kỹ thuật – công nghệ
đang dần phát huy những tác dụng của mình đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh
của công ty. Doanh nghiệp phải luôn biết luôn tự làm mới mình bằng cách vận dụng và
đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản
xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng góp một vai trò hết sức quan trọng với
hiệu quả sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hưởng lớn đến đến vấn đề năng suất lao động
23
23
và chất lượng dịch sản phẩm. Với đặc thù kinh doanh sản phẩm dịch vụ vận chuyển,
các doanh nghiệp vận tải phải đặc biệt quan tâm tới những tiến bộ khoa học trong lĩnh
vực sản xuất ô tô. Việc áp dụng hệ thống xe hiện đại, tiết kiêm nhiên liệu cũng như vận
hành tốt, đầy đủ tiện nghi sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí hoạt động và chiếm cảm

tình cúa khách hàng.
 Trình độ quản lý của công ty: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp
từ quyết đinh mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động
nhân sự, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc
kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, nghĩa vụ
với nhà nước. Sự thành công hay thất bại trong kinh doanh cỉa toàn doanh nghiệp phụ
thuộc vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị. Bộ máy quản trị hợp lý, trình độ cao
sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Mặc dù giai đoạn 2012 – 2014 nền kinh tế thị trường còn nhiều khó khăn do còn
chịu ảnh hưởng của suy thoái nền kinh tế toàn thế giới nhưng công ty cổ phần vận tải và
thương mại Trường Phú vẫn đạt được những kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014
Đơn vị : triệu đồng

m Chỉ tiêu
2012 2013 2014
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện

Tổng doanh thu
30.4
41,0
29.5
27,8
40.0
28,6
41.8
69,8
62.5
71,8
65.5
43,8
Chi phí
26.7
45,0
25.9
50,6
34.7
91,0
36.3
11,5
54.3
69,0
56.8
42,7
Nộp ngân sách 9 24,0 8 94,3 1.3 09,4 1.3 89,6 2.0 50,7 2.1 75,3
Lợi nhuận sau
thuế
2.7 72,0 2.6 82,9 3.9 28,2 4.1 68,7 6.1 52,1 6.5 25,8

Nguồn: Phòng Kế toán – Công ty CP Vận tải và thương mại Trường Phú.
Nhìn vào bảng 1 ta thấy :
Mặc dù năm 2012 công ty chưa hoàn thành so với kế hoạch đầu năm nhưng
với năm 2013 và năm 2014, tổng chi phí và lợi nhuận của công ty cổ phần vận tải và
thương mại Trường Phú liên tục tăng, chứng tỏ công ty đang có những bước phát triển,
có sự gia tăng về doanh thu, lợi nhuận, năm sau cao hơn năm trước, hơn thế nữa, so
với kế hoạch đề ra luôn vượt quá.
Năm 2012, so với kế hoạch doanh thu giảm 913,2 triệu đồng tương ứng giảm
3,41% và lợi nhuận sau thuế giảm 89,1 triệu đồng tương ứng giảm 3,21%.Năm 2013,
so với kế hoạch doanh thu đã tăng 1.841,2 triệu đồng tương ứng tăng 4,6 % và lợi
24
24
nhuận sau thuế tăng 240,5 triệu đồn tương ứng tăng 6,12%.Năm 2014, so với kế hoạch
doanh thu tăng 2.972 triệu đồng tương ứng tăng 4,75% và lợi nhuận sau thuế tăng
373,7 triệu đồng tương ứng tăng 6,07%.
Trong hai năm 2013 và 2014 mặc dù tình trạng kinh tế trong nước và quốc tế còn
nhiều khó khăn do vẫn phải gánh chịu suy thoái của nền kinh tế thế giới nhưng với
những chính sách hợp lý của mình công ty cổ phần vận tải và thương mại Trường Phú
vẫn duy trì được ổn định tình hình kinh doanh và tăng liên tục trong hai năm 2013 và
2014. Bên cạnh đó chi phí công ty cũng tăng trong hai năm vì thế công ty có chính
sách hạn chế chi phí nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
Bảng 2: Doanh thu theo lĩnh vực hoạt động trong giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Các lĩnh vực
2012 2013 2014
Vận tải đường bộ 20.075,9 23.865,79 37.427,4
Cho thuê kho bãi 7.381,9 14.235,5 21.940,33
Các lĩnh vực hoạt động khác 2.070 3.768.51 6.176,07
Tổng 29.527,8 41.8 69,8 65.543,8

Nguồn: Phòng Kế toán – Cty CP Vận tải và thương mại Trường Phú.
Ta thấy doanh thu của công ty cổ phần vận tải và tải và thương mại Trường
Phú đến từ nhiều lĩnh vực tuy nhiên lĩnh vực vận tải đường bộ vẫn chiếm tỷ trọng lớn
nhất, lĩnh vực cho thuê kho bãi cũng mang về doanh thu khá lớn cho công ty. Ngoài ra
công ty cũng đang bắt đầu kinh doanh thêm mặt hàng vật liệu xây dựng và đã có hiệu
quả nhất định được thể hiện thông qua doanh thu từ các lĩnh vực khác.
Từ bảng trên ta có biểu đồ tỷ trọng về doanh thu lĩnh vực hoạt động của công
ty trong năm 2014 như sau:
Nguồn: Phòng Kế toán – Công Ty CP Vận tải và thương mại Trường Phú
25
25

×