Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

PHÂN TÍCH lợi THẾ CẠNH TRANH mặt HÀNG GIÀY dép VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG CHILE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.69 KB, 30 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA THƢƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING


ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH MẶT HÀNG GIÀY DÉP
VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG CHILE

Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S QUÁCH THỊ BỬU CHÂU
Nhóm sinh viên:

NGUYỄN XUÂN KIM LONG
ĐÀO ANH THY
TRẦN HẠNH CHƢƠNG
NGUYỄN THỊ THUỲ AN

Lớp: Ngoại Thƣơng 2 – K32

Lời mở đầu
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hội nhập vào thế giới là xu hƣớng tất yếu của một quốc gia. Hội
nhập luôn mang lại những cơ hội phát triển cùng với những thách thức,
khó khăn cho một quốc gia. Và đối với các ngành công nghiệp, các cơng ty
trong quốc gia đó cũng khơng ngoại lệ. Các cơng ty, các nhà doanh nghiệp
trong nƣớc ngồi việc đƣợc hƣởng các cơ hội do xu thế toàn cầu hố mang
lại nhƣ: cơng nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý của thế
giới … thì cịn có những thách thức, những sự cạnh tranh gay gắt đến từ


các cơng ty nƣớc ngồi. Vì vậy, mà các công ty trong nƣớc hiện nay đang
đẩy mạnh đầu tƣ và xuất khẩu ra nƣớc ngoài, tăng trƣởng thị phần, một
mặt là để bảo vệ họ tránh khỏi những rủi ro và sự không ổn định của chu
kỳ kinh doanh nội địa, mặt khác là để đói phó với sự gia tăng cạnh tranh
trên thế giới. Với mục tiêu trên, hiện nay, các ngành công nghiêp ở Việt
Nam đang gia tăng xuất khẩu và đầu tƣ ra nƣớc ngoài, đặc biệt là các
ngành công nghiệp chủ lực: da-giày, dệt may… Giá trị xuất khẩu mặt hàng
giày, dép ở Việt Nam trong những năm gần đây luôn dẫn đầu trong bảng
giá trị xuất khẩu. Và thị trƣờng nhập khẩu là những quốc gia ở Nam Mỹ,
đặc biệt là thị trƣờng Chile đƣợc các nhà chuyên môn đánh giá là thị
trƣờng tiềm năng với quan hệ tốt đẹp của chính phủ hai bên.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


I. Tình hình xuất khẩu giày dép Việt Nam:
Mục tiêu tới năm 2010 của ngành da giày Việt Nam là sản xuất 720
triệu đôi giày dép các loại; 80,7 triệu chiếc cặp túi xách và 80 triệu m2 da
thuộc thành phẩm, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành lên tới 6,5 tỷ
USD.
Ngành công nghiệp da giày Việt Nam là một trong những ngành cơng
nghiệp có lợi thế xuất khẩu, chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu
của hàng hoá Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam là nƣớc đứng thứ thứ 4 thế
giới về xuất khẩu da giày sau Trung Quốc, Hồng Kông và Italy.
Năm 1992, ngành da giày đã xuất khẩu đƣợc 5 triệu USD và liên tục
tăng trƣởng. Năm 2002, kim ngạch xuất khẩu da giày sau 10 năm đã tăng
369,2 lần, đạt tốc độ tăng trửơng cao nhất so với các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực khác. Từ năm 2004 đến nay, Việt Nam trở thành nƣớc xuất khẩu

da giày đứng thứ 4 thế giới sau Trung Quốc, Hồng Kơng và Italy.
Năm 2006, trƣớc tình hình sản xuất kinh doanh có nhiều biến động
do ảnh hƣởng của các vụ kiện bán phá giá các loại giày mũ da xuất khẩu
vào thị trƣờng các nƣớc châu Âu (EU) nhƣng ngành da giày vẫn đạt tốc độ
tăng trƣởng cao, mở rộng đƣợc thị trƣờng… Theo số liệu thống kê của Bộ
Công thƣơng, năm 2006, kim ngạch xuất khẩu da giày cả nƣớc đạt khoảng
3,56 tỷ USD, tăng 16,9% so với năm 2005, đã vƣợt 6,1% so với kế hoạch
(3,35 tỷ USD). Trong số các thị trƣờng xuất khẩu thì EU là thị trƣờng xuất
khẩu lớn nhất của ngành da giày Việt Nam bởi khối lƣợng tiêu dùng cao và
đây là vùng khí có khí hậu hàn đới, thời tiết quanh năm lạnh nên nhu cầu
về da giày rất lớn. Hàng năm, 90% sản phẩm do ngành sản xuất đƣợc xuất
khẩu sang các thị trƣờng quốc tế, trong đó EU chiếm 70% thị phần, Mỹ
20% thị phần, Nhật Bản 3% thị phần, Việt Nam là nƣớc đứng thứ 3 sau
Trung Quốc và Inđônêxia về xuất khẩu giày dép vào EU.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hiện nay, Mỹ là thị trƣờng xuất khẩu lớn thứ hai của ngành da giày
Việt Nam, chỉ tính riêng năm 2006, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt
Nam sang Mỹ đạt 802 triệu USD, tăng 31% so với 2005, chiếm 22% kim
ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Theo số liệu thống kê của Bộ Công
thƣơng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Inđônêxia vào thị trƣờng Hoa
Kỳ năm 2004 giảm 13,5% so với năm 2003 và 32,2% so với năm 2002;
kim ngạch xuất khẩu giày dép cuả Thái Lan vào thị trƣờng Mỹ chỉ đạt 292
triệu USD, giảm so với 315 triệu USD năm 2001. Với thực tế trên, đây sẽ
là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sản xuất giày dép của Việt Nam phát
triển mạnh trong thời gian tới.

Tuy là một ngành có tốc độ tăng trƣởng cao, đứng thứ 3 về kim
ngạch xuất khẩu, chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam nhƣng hiện tại, ngành da giày cũng đang gặp nhiều khó khăn trong
quá trình phát triển. Đặc biệt là mức thuế bán phá giá 10% mà EU đánh
vào giày dép Việt Nam đã khiến các doanh nghiệp da giày bị ảnh hƣởng
nghiêm trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp da giày Việt Nam cần rút kinh
nghiệm sâu sắc từ vụ kiện bán phá giá, nâng cao hơn nữa tinh thần đoàn
kết và tăng cƣờng học hỏi. Ngồi ra, các doanh nghiệp ln phải trang bị
cho mình kiến thức để hiểu biết luật lệ, hồn chỉnh hệ thống sổ sách kế
tốn theo thơng lệ quốc tế, khơng để phía nƣớc ngồi tạo cớ ép giá, ảnh
hƣởng đến giá trị của các sản phẩm xuất khẩu.
Việt Nam đã tham gia vào Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO),
ngành da giày cũng cần đa dạng hoá thị trƣờng xuất khẩu, đổi mới thiết bị
và công nghệ để thu hút khách hàng. Đây sẽ là điểm tựa vững chắc và quan
trọng để đứng vững trên trƣờng quốc tế. Một trong những điểm yếu tồn tại
từ rất lâu của ngành là bị động về nguồn nguyên liệu. Nguyên phụ liệu
phần lớn đều phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài với giá thành cao nên ảnh
hƣởng đến giá trị gia tăng trong kim ngạch xuất khẩu của ngành. Tuy kim
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ngạch xuất khẩu của ngành rất cao nhƣng hiệu quả kinh tế thấp, giá trị gia
tăng chỉ đạt 25%.
II. Tình hình nhập khẩu giày dép ở Chile:
Theo ơng Pedro Berenstein, ngƣời đứmg đầu của Feddeccal (Hiệp
hội giày da Chile), trong 2006 đã có hơn 60,5 triệu đơi giày đƣợc nhập
khẩu vào Chile bởi hơn 1300 công ty nội địa. Trong khi đó thì nguồn cung
ứng trong nƣớc với khoảng 23 nhà máy mà 80% tập trung tại thủ đô

Santiago chỉ sản xuất đƣợc 11 triệu đơi/năm. Vì vậy nguồn cung cấp giày
dép ở Chile vẫn phụ thuộc vào nhập khẩu là chủ yếu.
Theo nghiên cứu về thị trƣờng giày dép Chile thì Cơ quan Phát triển
Ngoại thƣơng Malaysia (MATRADE) năm 2006 thì tình hình nhập khẩu
giày dép tại Chile nhƣ sau:
Trong năm 2006, Chile đã nhập khẩu lƣợng giày dép có tổng giá trị
là 373,7 triệu Đơla Mỹ, tăng 22,3% so với năm 2005 là 305,6 triệu Đôla
Mỹ.
Các nhà cung cấp giày dép cho Chile hầu hết là từ các quốc gia
Châu Á mà điển hình là Trung Quốc, Việt Nam, Đài Loan, Indonesia, Thái
Lan và Hồng Kơng. Trong đó, quốc gia xuất khẩu giày dép sang Chile lớn
nhất là Trung Quốc với thị phần chiếm đến 60% trong năm 2006, một con
số áp đảo hoàn toàn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Mặc dù Chile chỉ
mới ký kết Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) với Trung Quốc vào năm
2005, nhƣng trong 10 năm trở lại đây, Trung Quốc đã tăng thị phần của
mình lên 50%. Thế mạnh là những đơi giày bình dân với giá dao động từ 4
– 5 Đôla Mỹ/đôi.
Đứng thứ hai sau Trung Quốc về thị phần là Brazil với những nhãn
hiệu nhƣ Azaleia và Via Uno. Và với một ngành công nghiệp mạnh mẽ
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hiện nay, Brazil vẫn đƣợc kỳ vọng là một trong những nhà cung cấp giày
dép chính cho thị trƣờng Chile.
Và trong số đó khơng thể bỏ qua Việt Nam. Với việc gia tăng giá trị
xuất khẩu thêm 48,4%, Việt Nam đã đạt một kỷ lục về tăng trƣởng thị
phần tại Chile: 29,7 triệu Đôla Mỹ năm 2006 so với 20 triệu Đơla Mỹ năm
2005.

Malaysia cũng có những bƣớc thăng hạng vƣợt bậc khi từ hàng thứ
23 vƣơn lên hàng thứ 20 trong danh sách các nhà cung cấp giày dép chính
sang Chile. Giá trị xuất khẩu tăng 33,1% đạt 0,41 triệu Đôla Mỹ. Đặc điểm
của giày dép từ Malaysia là hầu nhƣ đa số sản phẩm đều mang những
thƣơng hiệu nổi tiếng trên thế giới nhƣ Nike và Puma.
Qua trên, ta có thể thấy Chile là một thị trƣờng tiêu thụ giày dép rất
năng động, có nhiều nguồn cung ứng sản phẩm với rất nhiều chủng loại,
nhãn hiệu và giá cả. Vì vậy sự cạnh tranh sẽ rất gay gắt. Và đề thâm nhập
cũng nhƣ mở rộng thị phần tại thị trƣờng này, các quốc gia, doanh nghiệp
cũng cần phải có một kế hoạch, chiến lƣợc cụ thể thích hợp nhƣ việc
nghiên cứu nhu cầu thị hiếu ngƣời tiêu dùng, ký kết các thoả thuận hợp tác,
tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh, các chính sách hỗ trợ…
Giày dép xuất khẩu vào Chile từ các quốc gia
2006

Tăng

Thị

2005

Thị

US$ CIF

trưởng

phần

US$ CIF


phần

252,595,50

26.53

6

%

BRASIL

36,943,137

1.86%

3

VIỆT NAM

29,671,946

4

ARGENTINA

13,976,560

Hạng


Quốc gia

1

TRUNG QUỐC

2

48.39
%
23.11

67.59%

199,638,03
3

65.32%

9.89%

36,268,778

11.87%

7.94%

19,995,901


6.54%

3.74%

11,352,858

3.71%

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


%
5

INDONESIA

9,324,331

6

ĐÀI LOAN

5,314,158

7

HONG-KONG


4,342,548

8

THÁI LAN

3,313,526

9

TÂY BAN NHA

2,546,939

10

Ý

1,908,907

20

MALAYSIA

411,350

Tổng

-4.44%
20.64

%
7.39%
10.63
%
14.88
%
3.59%
33.10
%

2.49%

9,757,351

3.19%

1.42%

4,405,019

1.44%

1.16%

4,043,782

1.32%

0.89%


2,995,202

0.98%

0.68%

2,217,117

0.73%

0.51%

1,842,716

0.60%

0.11%

309,051

0.10%

373,724,28

22.29

100.00

305,613,38


100.00

3

%

%

1

%

Nguồn: Lexis Nexis theo nghiên cứu của MATRADE năm 2006
Nhìn chung xuất khẩu giày dép đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực
xuất khẩu của Việt Nam, đem lại một nguồn ngoại tệ to lớn cho quốc gia.
Nhƣ đã đề cập ở trên, sau 10 năm từ năm 1992, kim ngạch xuất khầu giày
dép Việt Nam đã tăng 369,2 lần, đạt tốc độ tăng trƣởng cao nhất so với các
ngành khác. Đó là một thành tựu đáng khích lệ của ngành da giày Việt
Nam. Và trong thời kì hội nhập kinh tế mạnh mẽ, áp lực cạnh tranh từ các
đối thủ trên các thị trƣờng lớn ngày càng tăng lên. Vì thế nâng cao chất
lƣợng sản phẩm và phát triển đa dạng thị trƣờng xuất khẩu là yêu cầu thiết
yếu trong tƣơng lai. Và Chile là một điểm dừng chân hấp dẫn cho Việt
Nam. Trong những năm qua, nhƣ chúng ta đã thấy mặc hàng giày dép ln
là mặc hàng có giá trị xuất khẩu cao nhất vào Chile, kim ngạch xuất khẩu
của giày dép Việt Nam vào thị trƣờng này tăng liên tục. Năm 2006 Chile là
thị trƣờng đứng thứ 5 nhập khẩu giày dép từ Việt Nam. Mối quan hệ giữa
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



hai nƣớc ngày càng tốt đẹp tạo điều kiện thuận lợi cho hai nƣớc đẩy mạnh
hoạt động kinh tế, và Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu vào
thị trƣờng đầy tiềm năng này.
III. Các yếu tố cạnh tranh của giày dép Việt Nam:
A. Yếu tố cơ bản:
1. Lao động:
1.1 Nguồn cung lao động:
Đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam:
Nguồn nhân lực Việt Nam, gồm những ngƣời nằm trong độ tuổi lao
động: Nam từ 15 – 60; nữ từ 15 – 55 tuổi đã đƣợc Bộ Luật Lao động quy
định, có 42 triệu ngƣời, trong đó, thành thị 10 triệu ngƣời, nông thôn 32
triệu ngƣời.
Cơ cấu nguồn nhân lực:
Nhóm trẻ, từ 15 – 34 tuổi chiếm hơn 50%; nhóm ngƣời ở độ tuổi
trung niên từ 35 – 54 tuổi chiếm hơn 42%. Số nhân lực cao tuổi chiếm
khoảng 7%. Nguồn nhân lực trẻ gắn với những điểm mạnh nhƣ sức khỏe
tốt, năng động, dễ tiếp thu cái mới, nắm bắt công nghệ nhanh, di chuyển dễ
dàng. Nếu đƣợc học văn hóa, đào tạo nghề, họ sẽ phát huy tác dụng trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Mỗi năm cả nƣớc có trên dƣới 200.000 sinh viên các trƣờng đại học
và cao đẳng ra trƣờng, đây là nguồn cung cấp nhân lực có chất xám dồi
dào cho xã hội, trong đó, có doanh nghiệp.
Lực lƣợng lao động Việt Nam đƣợc giáo dục tốt và có tinh thần làm
việc tích cực. Độ tuổi trung bình của cơng nhân là 24 và ngày càng có
nhiều ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc bằng tiếng Anh
nhƣ ngôn ngữ thứ hai, phần lớn là nhờ sự xuất hiện của nhiều trung tâm
tiếng Anh.

8


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Những năm vừa qua, thị trƣờng lao động ở nƣớc ta đã hình thành và
đang phát triển, lực lƣợng lao động khá dồi dào, thể hiện trên các mặt.
Về cung cấp lao động cho sự phát triển thị trƣờng trong nƣớc và
quốc tế, đến năm 2005, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chiếm 53,4% dân số
(trên 44 triệu ngƣời); chất lƣợng cung lao động ngày càng cao, lao động
qua đào tạo chiếm 25%, trong đó 19% qua đào tạo nghề.
Về cầu lao động, lực lƣợng lao động có việc làm năm 2005 là 43,46
triệu ngƣời, chiếm 97,9%, tỷ lệ tăng trƣởng việc làm là 2,67%; cơ cấu việc
làm tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực, lao động làm việc trong khu vực
nông nghiệp chiếm 56, 79%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
17,88%, và khu vực dịch vụ chiếm 25,33%. Tỷ lệ thất nghiệp chung của cả
nƣớc là 2,09%, riêng khu vực thành thị là 5,31%.
1.2 Chi phí lao động:
Đối với doanh nghiệp trong nước:
Nhà nƣớc quy định mức lƣơng tối thiểu theo ba vùng:
Vùng 1: Mức 620.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn các quận thuộc thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
Vùng 2: Mức 580.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn các huyện thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh; các quận thuộc thành phố Hải Phịng, thành phố Hạ Long thuộc tỉnh
Quảng Ninh, thành phố Biên Hoà, thị xã Long Khánh, các huyện Nhơn
Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu và Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai; thị xã
Thủ Dầu Một, các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát và Tân Uyên thuộc
tỉnh Bình Dƣơng và thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Vùng 3: Mức 540.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt

động trên các địa bàn cịn lại.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI:
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nhà nƣớc cũng quy định địa bàn khu vực theo 3 vùng nhƣ đối với
doanh nghiệp trong nƣớc, nhƣng mức lƣơng tối thiểu cụ thể mỗi vùng là:
Vùng 1: Mức 1.000.000 đồng/tháng;
Vùng 2: Mức 900.000 đồng/tháng;
Vùng 3: Mức 800.000 đồng/tháng.
Điều tra của JETRO cho thấy, chi phí đầu tƣ ở Việt Nam thấp chủ
yếu do lƣơng trả cho nhân công thuộc loại thấp nhất khu vực. Theo nhận
định, đây chính là điều hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tƣ khi có ý định
đầu tƣ vào Việt Nam.
Ví dụ:
Tại Nhà máy Nghi Sơn (Thanh Hoá),. Tổng quỹ lƣơng của 20 ngƣời
Nhật làm việc trong Nhà máy này bằng tổng quỹ lƣơng của gần 2.000
ngƣời Việt Nam làm việc ở đây. Còn ở một số dịch vụ khác nhƣ: ngân
hàng, y tế... có tới 40% tổng số lao động có thu nhập từ 14.000 USD/năm
trở lên thuộc ngƣời nƣớc ngoài
Chi phí thấp là một vũ khí cạnh tranh đầy mãnh lực. Doanh nghiệp
Việt Nam, với lợi thế có nguồn lao động dồi dào, đơn giá rẻ, có thể sản
xuất ra các sản phẩm/dịch vụ để tiêu thụ với giá cả mang tính cạnh tranh
cao.
Ngành da giày là ngành sử dụng nhiều lao động xã hội. Tính đến hết năm
2007, tồn ngành đã thu hút 600.000 lao động (chƣa kể số lao động sản
xuất trong lĩnh vực nguyên phụ liệu và lao động tại các cơ sở nhỏ, các hộ
gia đình và các làng nghề có thể lên tới hơn 1 triệu lao động) chiếm 9% lực

lƣợng lao động công nghiệp. Đây có thể đƣợc coi là lợi thế so sánh với
mức chi phí nhân cơng thấp.
Tuy nhiên, chi phí thấp (nhƣ chi phí lao động) mới chỉ là sự khởi
đầu của khả năng cạnh tranh Để tăng năng lực cạnh tranh, trong thời gian
tới, các Doanh nghiệp da giày Việt Nam cần tập trung xây dựng chiến lƣợc
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phát triển các sản phẩm có chất lƣợng cao, có thƣơng hiệu. Các Doanh
nghiệp trong nƣớc cần thoát khỏi sự bị động về thiết kế mẫu mốt, đổi mới
công nghệ sản xuất giày và tổ chức lại sản xuất, tạo thế mạnh thực sự trong
khâu công nghệ.
Trên thực tế, những năm qua, một số doanh nghiệp da giày trong nƣớc đã
chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc đầu tƣ đổi mới công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng thƣơng hiệu, mở rộng thị trƣờng
xuất khẩu song song với đẩy mạnh tiêu thụ nội địa.
B. Yếu tố tăng cường:
1. Đầu tư cho máy móc thiết bị:
Theo Hiệp hội Da giày Việt Nam (Lefaso), các doanh nghiệp ngành
da giày đã đổ dồn đầu tƣ vào thiết bị, công nghệ và nhà xƣởng nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh, với tổng vốn đầu tƣ trong giai đoạn 2001 - 2006
đạt trên 6.500 tỷ đồng. cải tạo và xây mới trên 2 triệu m2 nhà xƣởng, với
tổng vốn đầu tƣ lên đến 3.423 tỷ đồng.
Khu vực doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngồi hầu nhƣ có đủ tiềm
lực để xây mới nhà xƣởng, máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn sản xuất cơng
nghiệp với quy mơ hợp lý, khép kín.
Các doanh nghiệp nhà nƣớc và các liên doanh, đầu tƣ theo hƣớng
tận dụng các cơ sở hiện cóvà cải tạo từ hệ thống kho tàng cũ để hình thành

nên nhà xƣởng khang trang, phù hợp để bố trí thiết bị, cơng nghệ sản xuất
giày.
Chẳng hạn nhƣ Công ty giày Bita’s, một trong những đơn vị chuyên
làm gia công nổi tiếng ở Tp. Hồ Chí Minh đã mạnh dạn đầu tƣ hơn 25 tỷ
đồng để xây mới một khu sản xuất rộng hơn 25.000 ha với một dây chuyền
sản xuất hiện đại nhập khẩu từ Ý và Đài Loan để thay thế cho dây chuyền
sản xuất lạc hậu.
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Cơng ty giày Liên Phát (Bình Dƣơng) lại chọn thêm hƣớng đầu tƣ
vào việc tìm kiếm và khai thác nguồn nguyên liệu bằng cách đầu tƣ xây
dựng Trung tâm nguyên phụ liệu ngay gần nhà máy để vừa phục vụ cho
công ty vừa phục vụ cho các doanh nghiệp khác trong vùng.
2. Chính sách ưu đãi của chính phủ:
2.1 Chính sách về đầu tư xây dựng danh mục:
Kêu gọi các nhà đầu tƣ trong và ngồi nƣớc, khuyến khích mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc tham gia đầu tƣ vào ngành này,
trong đó ƣu tiên phát triển nguồn nguyên liệu, phụ liệu cho ngành.
Đầu tƣ mới các nhà máy chế biến da với công nghệ tiên tiến, hiện
đại.
Đối với các nhà máy thuộc da hiện có, đầu tƣ chiều sâu để hiện đại
hoá nhằm nâng cao chất lƣợng da thuộc cho các doanh nghiệp sản xuất
giày dép;
Liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp khác để đầu tƣ sản xuất
nguyên liệu giả da, phụ liệu cung cấp cho ngành, giảm dần phần nhập
khẩu từ nƣớc ngồi;
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tƣ sản xuất các sản phẩm

giày, dép, túi cặp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
Xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành Da Giày có đủ điều
kiện về hạ tầng, kỹ thuật và xử lý môi trƣờng để kêu gọi và tạo điều kiện
cho các nhà đầu tƣ tham gia đầu tƣ vào ngành Da Giày.
2.2 Chính sách về cung ứng lao động:
Hệ thống trƣờng đào tạo nghề sẽ đƣợc đầu tƣ nâng cấp dần lên
ngang tầm với khu vực và thế giới. Dự kiến, sẽ có 25 trƣờng đào tạo nghề
và 10 trung tâm đào tạo đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn ODA.
Ngoài ra, 30 trƣờng trọng điểm và khoảng 100 trung tâm dạy nghề
của cả nƣớc cũng sẽ đƣợc đầu tƣ nâng cấp.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hoàn thiện hệ thống giao dịch của thị trƣờng lao động bằng cách,
quy hoạch và phát triển rộng khắp các cơ sở giới thiệu việc làm ở các địa
phƣơng để ngƣời lao động dễ tiếp cận.
Đầu tƣ hiện đại hóa 3 trung tâm ở 3 vùng kinh tế trọng điểm (Bắc,
Trung, Nam) đạt tiêu chuẩn các nƣớc trong khu vực, sử dụng công nghệ
thông tin hiện đại (internet, website) để thực hiện giao dịch lành mạnh,
hiệu quả và chuyên nghiệp, chống tiêu cực, nhất là lừa đảo ngƣời lao động.
Đa dạng hóa các kênh giao dịch trên thị trƣờng lao động, tạo điều
kiện cho các giao dịch trực tiếp giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động.
Hình thành và hồn thiện hệ thống thơng tin thị trƣờng lao động
quốc gia và nối mạng, trƣớc hết ở các vùng kinh tế trọng điểm, các thành
phố lớn, khu công nghiệp tập trung, cho xuất khẩu lao động; xây dựng các
trạm quan sát thông tin thị trƣờng lao động trên địa bàn cả nƣớc để thu
thập và phổ biến thông tin thị trƣờng lao động đầy đủ, kịp thời.

Tăng cƣờng hoạt động phối hợp, phân cơng sản xuất trong tồn
ngành theo hƣớng chun mơn hố, hợp tác hố;
Nghiên cứu và triển khai ứng dụng mơ hình quắn lý tiên tiến, hiện
đại tinh giản bộ máy quản lý, nâng cao hiệu quả điều hành trong doanh
nghiệp;
Thƣờng xuyên bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ; tuyển
dụng cán bộ làm công tác pháp lý, am hiểu luật pháp Việt Nam và quốc tế
để đảm bảo hoạt động sảnxuất kinh doanh đúng quy định của pháp luật
hiện hành;
Ƣu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ thiết kế giày, đội ngũ cán bộ kinh
doanh giỏi về marketing và xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp. Đây là lực
lƣợng chủ yếu giúp doanh nghiệp chuyển đổi phƣơng thức sản xuất phù
hợp, phát triển bền vững.
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chú trọng tạo dựng một đội ngũ công nhân đủ về số lƣợng, thạo về
tay nghề đảm bảo đủ điều kiện tiếp thu công nghệ mới, năng động sáng
tạo;
Tiếp tục củng cố nâng cao chất lƣợng các lớp trung học kỹ thuật và
cao đẳng về ngành Da Giày.
Có chế độ đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo của ngành; Đối với trình độ đại học trở lên, đào tạo chính
quy tại các Trƣờng ĐH trong nƣớc và nƣớc ngồi.
2.3 Chính sách về thị trường:
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thƣơng mại và tiếp thị xuất khẩu
để phát triển và mở rộng thị trƣờng xuất khẩu;
Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ hiện đại

trong sản xuất nguyên phụ liệu, sản phẩm, mẫu mất thời trang, chủ động
hội nhập vững chắc với nền kinh tế thế giới.
2.4 Chính sách về tài chính:
Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tƣ
phát triển ngành Da Giày.
Huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết, góp vốn thành lập
Cơng ty cổ phần, việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trƣờng chứng
khoán;
Nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách cho hoạt động nghiên
cứu khoa học, đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất cho các đơn vị nghiên cứu
khoa học, đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất cho các đơn vị nghiên cứu và
đào tạo.
Đối với dự án xây dựng hạ tầng cho các khu công nghiệp, các dự án
xử lý môi trƣờng đƣợc sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn tín dụng của
nhà nƣớc.
IV. Cầu về mặt hàng giày dép ở Chile:
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1. Một thị trường có lượng cầu lớn
Theo 1 nghiên cứu của Hội đồng Phát triển thƣơng mại Hồng Kông
(HKTDC) từ năm 2002 thì Chile đã là quốc gia có lƣợng cầu rất lớn về
giày dép: 47 triệu đôi/năm. Và đến năm 2006, Cơ quan Phát triển Ngoại
thƣơng Malaysia (MATRADE) đã ƣớc tính tổng lƣợng cầu trong cả nƣớc
của Chile sẽ lên đến con số 55 triệu đơi/năm.
Cũng cần nói thêm là trong đó thì 60% lƣợng cầu tập trung ở những
khu vực đô thị nhƣ thủ đô Santiago, thành phố Valparaiso, thành phố
General Bernardo O’Higgins... Cịn lại 25% thì phân bổ ở phía Nam Chile

và vùng phía Bắc thì tiêu thụ 15% tổng lƣợng giày trong cả nƣớc.
Sự tăng trƣởng nhanh chóng về cầu trên cũng có đƣợc giải thích bởi
mức chi tiêu mà ngƣời tiêu dùng Chile dành cho mặt hàng giày dép. Trung
bình một ngƣời dân Chile chi tiêu 190,9 Đôla Mỹ/năm cho việc mua sắm
quần áo và giày dép, đứng hàng đầu trong khu vực Nam Mỹ.

Mức chi tiêu tính theo trung bình dân số
ở các nước khu vực Nam Mỹ
Đơn vị: USD
Paragua

Urugua

y

y

148,0

69,8

143,5

79,3

152,7

108,6

151,3


154,4

86,5

190,9

94,0

166,1

187,1

89,61

53,0

70,3

153,7

Phƣơng tiện di chuyển

137,0

397,8

134,9

55,6


146,6

Nhà hàng, khách sạn

108,3

99,0

74,2

43,3

97,9

Quốc gia

Argentina

Brazil

Chile

Chi tiêu gia đình

161,3

90,5

Thực phẩm


175,9

Quần áo và giày dép
Nhà cửa và chi phí
liên quan

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Y tế và giáo dục

153,8

86,5

147,6

52,6

125,8

Ghi chú : số liệu trên được so sánh với mức trung bình khu vực = 100
Nguồn : Ủy ban Kinh tế Mĩ Latinh và vùng Caribê (ECLAC), năm 2006
Với một lƣợng cầu giày dép tăng thêm 8 triệu đơi trong vịng 4 năm,
và nhu cầu trung bình cho mỗi ngƣời là 3,4 đơi giày/năm ở đất nƣớc 16,6
triệu dân này, Chile trở thành một quốc gia thật hấp dẫn cho bất cứ doanh
nghiệp kinh doanh giày dép nào trên thế giới.

2. Xu hướng của nhu cầu:
Theo điều tra của MATRADE năm 2007, thì xu hƣớng nhu cầu của
ngƣời dân Chile về mặt hàng giày dép có những đặc điểm sau:
Hầu hết đối với ngƣời Chile thì chất lƣợng và sự thoải mái là tiêu
chuẩn hàng đầu khi chọn mua mặt hàng giày dép. Sự thoải mái ở đây tập
trung vào chất liệu đôi giày cũng nhƣ sự thơng thống và sự êm ái khi
mang.
Tiếp theo đó, kiểu mẫu là một điểm cần chú ý. Ngƣời tiêu dùng
Chile, đặc biệt là phụ nữ, luôn bắt kịp các xu hƣớng thời trang trên thế
giới. “Họ có thể đi loanh quanh các cửa hàng thời trang suốt cả bốn mùa để
không bỏ lỡ một mốt thời trang nào”, theo MATRADE.
Ngƣời dân Chile xem giày dép là một vật dụng thiết yếu trong đời
sống. Và hầu nhƣ để có quyết định mua một sản phẩm thì giá cả chỉ là một
tiêu chí đứng hàng thứ hai. Sự mong đợi hàng đầu của họ vẫn là đƣợc sở
hữu những đôi giày của nhãn hiệu họ ƣa chuộng.
Giày trẻ em:
Giày trẻ em thì đƣợc chia làm 2 nhóm: giày đi học và giày đi chơi.
Đối với giày đi học thì phải thật đơn giản, thƣờng thì chỉ cần là màu
đen hoặc xanh đậm. Và độ bền là tiêu chuẩn hàng đầu cho một quyết định
mua.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngồi giờ ở trƣờng thì trong thời gian cịn lại, trẻ em và ngay cả
thanh thiếu niên trong mọi tầng lớp đều có một xu hƣớng là thích những
đơi giày thể thao của những thƣơng hiệu nổi tiếng trên thế giới nhƣ Nike,
Adidas, Puma, Reebok…

Đặc biệt, trong những năm gần đây thì giày dành cho các em bé bắt
đầu đƣợc chú trọng. “Một đôi giày chất lƣợng tốt nhất sẽ giúp những bƣớc
đi đầu tiên vững chắc nhất” – MATRADE.

Giày phụ nữ:
Thơng qua những kênh truyền hình và các tạp chí thời trang, phụ nữ Chile
ln bắt kịp với nhịp độ thời trang thế giới. Có thể lấy ví dụ trong năm
2006, những đôi scan-đan Ai Cập và giày cao gót là bán chạy nhất suốt
trong cả mùa xuân và mùa hè. Nhƣng sang mùa đông, xu hƣớng lại chuyển
sang những đơi giày bằng len và giày ống cao gót đảm bảo cho sự ấm áp
của đôi chân.
Giày nam giới:
Ở Chile thì nam giới thƣờng theo những tiêu chuẩn truyền thống hơn
khi chọn mua cho mình một sản phẩm giày dép. Họ thƣờng đánh giá theo
vật liệu làm giày, đƣợc ƣa chuộng nhất là da, và những kiểu dáng cổ điển
truyền thống phù hợp với trang phục của họ.
Giày dành cho người lớn tuổi:
Trong dân số Chile thì ngƣời cao tuổi, trên 65 tuổi, chiếm tỉ lệ là
8,2%. Và quyết định mua của họ thƣờng phụ thuộc tập trung vào các yếu
tố nhƣ là sự thoải mái, an toàn và nhẹ.
Giày bảo hộ:
Chile là một quốc gia có nền cơng nghiệp khai khoáng rất phát triển,
nhất là khai thác đồng (Chile là quốc gia sản xuất đồng nhiều nhất thế giới,
chiếm 35,4% sản lƣợng tồn cầu). Vì thế nhu cầu về giày bảo hộ cũng rất
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lớn. Nhu cầu về giày bảo hộ hàng năm là 18,3 triệu đôi/năm, chiếm 1 tỷ lệ

khá lớn trong tổng nhu cầu giày dép (40%). Và với trung bình phải làm
việc 10 giờ/ngày thì khách hàng Chile cũng có những yêu cầu hàng đầu về
mặt hàng này nhƣ: phải thật thoải mái và thống khí, vì hầu hết các loại
giày bảo hộ đều nặng, có những tính năng hỗ trợ đặc biệt để làm việc trong
các hầm mỏ để giảm sức nặng cơ thể lên đơi chân trong q trình lao động.
Tuy nhiên, hầu nhƣ ngƣời tiêu dùng mặt hàng này không để ý đến thƣơng
hiệu của sản phẩm.
Khách hàng của mặt hàng giày bảo hộ này cũng đặc biệt, không phải
chỉ là ngƣời lao động, mà khách hàng chủ yếu lại là các doanh nghiệp khai
khoáng, nhà máy… Họ mua sắm trang thiết bị cho ngƣời lao động và đó
mới chính là những hợp đồng kinh tế hấp dẫn cho các nhà xuất khẩu nƣớc
ngoài.
3. Một số nhãn hiệu hiện đang được ưa chuộng tại Chile :
Giày nữ : Bata, Gino, Gacel, Hush Puppies (Forus) and Caprice
Giày nam: Bata Gino, Guante, Forus, Cardinalle, Alvano Caprice and
Aristo.
Giày bảo hộ và giày quân đội: Bata, American Shoe, Mediterraneo, Tecno
Boga Treck and Norseg.
Giày trẻ em: Colloky, Calpany, Osito, Bata, Topolin and Julisa.
Bảng: Giá một số nhãn hiệu giày dép ở Chile
Đơn vị: USD
Nhãn hiệu

Giá nhập khẩu trung
bình

Giá bán lẻ trung bình

Lider


2.57

10

Nine west ( Forus)

13,77

55

Nike

11.71

70
Nguồn: Fedeccal – MATRADE

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thị trƣờng Chile đặc biệt ƣa chuộng cái nhãn hiệu giày thể thao nổi
tiếng trên thế giới qua các chiến lƣợc Marketing và những khoảng đầu tƣ
cộng đồng của các nhãn hiệu này.
Để đáp ứng đƣợc nhu cầu của khúc thị trƣờng cao cấp, các nhà bán
lẻ Chile đã phải nhập khẩu sản phẩm từ các thƣơng hiệu thời trang hàng
đầu thế giới nhƣ Jimmy Cho, Keneth Cole, Ferragamo, Prada…
Các siêu thị luôn tập trung vào mặt hàng giày dép nhập khẩu có giá
bình dân, trong khi các cửa hàng thời trang lại chú trọng đến các thƣơng

hiệu thời trang đắt tiền. Một đôi giày da dành cho các quý cơ có thể đƣợc
tìm thấy tại các siêu thị với giá chỉ 15 Đơla Mỹ, trong khi đó tại các cửa
hàng thời trang nhƣ Keneth Cole giá có thể lên đến 60 – 100 Đôla Mỹ.
Điều này cho thấy nhu cầu giày dép ở Chile không chỉ là những sản
phẩm bình dân có giá phải chăng mà cịn có 1 bộ phận ngƣời tiêu dùng sẵn
sàng sở hữu những đôi giày sang trọng đắt tiền từ các nhãn hiệu thời trang
hàng đầu thế giới.
Trung Quốc, quốc gia xuất khẩu giày dép lớn nhất sang Chile, lại có
giá bán lẻ trung bình sản phẩm là 5 Đơla Mỹ/đơi trong khi các quốc gia
khác, trong đó có Việt Nam thì thƣờng có giá hơn 10 Đôla Mỹ/đôi.
Bảng: Giá mặt hàng giày dép nhập khẩu vào Chile
Tổng giá trị

Giá bán lẻ

(USD)

(USD)

50,087,478

251,758,831

5.03

Brasil

2,881,678

36,943,137


12.82

Việt Nam

2,314,570

29,671,946

12.82

Argentina

674,263

13,118,360

19.46

Quốc gia

Số lượng (đôi)

China

Nguồn : Lexis Nexis – MATRADE

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Nhu cầu về giày dép ở Chile không những rất lớn mà còn rất đa
dạng. Ngƣời tiêu dùng Chile cũng có những tiêu chuẩn cho riêng mình khi
ra một quyết định mua sản phẩm. Bởi thế, cần phải nắm bắt đƣợc thị hiếu
và lƣợng cầu để có một kế hoạch thoả mãn nhu cầu khách hàng đồng thời
đem lại một nguồng lợi nhuận hứa hẹn đầy hấp dẫn cho các doanh nghiệp
xuất khẩu giày dép.

V. Các ngành công nghiệp hỗ trợ
Hiện nay Việt Nam là một trong 8 nƣớc đứng đầu thế giới về sản
xuất và xuất khẩu giày dép. Để đạt đƣợc điều đó cần có sự hỗ trợ đắt lực
của ngành da giày Việt Nam.
Trƣớc khi mở cửa nền kinh tế vào những năm 1990, ngành da giày
Việt Nam chủ yếu may mũi giày để xuất sang Liên bang Xô Viết nhƣng
chất lƣợng không cao và chủng loại ít. Khi đó ngành giày dép Việt Nam
phải đối mặt với cuộc khủng hoảng gay gắt do khơng có nhà nhập khẩu.
Nhờ chính sách cải cách của chính phủ Việt Nam, nhiều liên doanh với các
đối tác nƣớc ngoài đƣợc thành lập và ngành da giày bắt đầu tìm đƣợc chỗ
đứng trên thị trƣờng quốc tế.
Song thực lực của ngành vẫn cịn yếu. Các doanh nghiệp nội địa
Việt Nam có 3 trở ngại lớn: Thứ nhất là không chủ động đƣợc nguồn
nguyên liệu nên phụ thuộc vào khách hàng và các nhà cung cấp nguyên
liệu từ Trung Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc. Thứ hai, cơng nghệ yếu nên
khơng có sức cạnh tranh và doanh nghiệp phải làm gia công cho các liên
doanh hoặc 100% vốn nƣớc ngồi là chính. Và cuối cùng là do công tác
xúc tiến thƣơng mại kém, nên hầu hết các doanh nghiệp sản xuất làm gia
công. Nhƣ vậy, cái gọi là sức cạnh tranh, tiềm lực mạnh của ngành da giày
thật ra đều thuộc về các công ty lớn của Đài Loan, Hàn Quốc đặt tại Việt


20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nam. Chính họ đã khai thác các lợi thế về lao động, môi trƣờng xã hội ổn
định, giá nhân công rẻ…của Việt Nam.
Theo số liệu thống kê, trên 70% các doanh nghiệp xuất khẩu lớn là
công ty liên doanh hoặc 100% vốn nƣớc ngồi. Do đó những doanh nghiệp
này phụ thuộc nhiều vào các đối tác của họ về thiết bị kỹ thuật, công nghệ,
thiết kế sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên liệu thô, phụ liệu và thị trƣờng.
Công nghiệp nguyên phụ liệu giày dép Việt Nam:
Theo thống kê chƣa đầy đủ, hiện nay, cả nƣớc có khoảng gần 4,5
triệu con bị và 2,5 triệu con trâu. Tính trên lý thuyết, trung bình một năm
cả nƣớc thu về đƣợc khoảng 32,8 triệu sqft (10sqft = 1,2 m2) da, thừa sức
phục vụ cho công nghiệp thuộc da hiện tại (năng lực hiện tại là 23 triệu
sqft/năm). Tuy nhiên, trên thực tế, thông thƣờng chỉ thu đƣợc khoảng 70%
(22,9 triệu sqft), chƣa đủ đáp ứng nhu cầu của ngành da giày trong nƣớc
hiện nay. Theo một chuyên gia quốc tế về da giày của Italia thì, nếu phía
Việt Nam tự gia cơng đƣợc sản phẩm da thô thành da tinh cho sản xuất, thì
sẽ giảm đƣợc 15- 20% chi phí sản xuất và sản phẩm giày da của Việt Nam
cũng sẽ có năng lực cạnh tranh hơn trên thị trƣờng quốc tế. Vì trong nƣớc
chƣa đủ đáp ứng nhu cầu nên hàng năm Việt Nam phải chi hàng triệu đôla
để nhập khẩu nguyên phụ liệu giày dép.
Theo số liệu thống kê của Cục hải quan Việt Nam, kim ngạch nhập
khẩu nguyên phụ liệu giày dép liên tục tăng qua mỗi năm từ năm 2001 đến
năm 2005. Ta có bảng số liệu sau:

Bảng : Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu giày dép 2001-2005
Đơn vị: Triệu đôla

Năm

2001

2002

2003

2004

2005

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Giá trị

553,4

641,5

768,7

809,3

843,3

Nguồn: Cục hải quan

Tính đến năm 2006 kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam là
3,59 tỷ đôla, tăng 18,2% so với năm 2005 vƣợt xa kế hoạch năm 8,8%.
Nhƣng trong năm đó chúng ta đã nhập khẩu 827,5 triệu đôla nguyên phụ
liệu cho sản xuất giày dép. Nhƣ vậy, tính ra nguyên phụ liệu phải nhập
khẩu chiếm gần 24% giá trị của một đơn vị sản phẩm làm ra. Chính vì thế,
ngành sản xuất giày dép Việt Nam phải phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên
phụ liệu từ nƣớc ngoài. Càng phụ thuộc nhiều chúng ta càng chịu rủi ro
nhiều, nhất là khi giá cả biến động.
Ngành thiết kế:
Nhƣ đã đề cập ở trên, nhu cầu về đội ngũ thiết kế mẫu mã là trở ngại
thứ hai cho ngành da giày Việt Nam. Nhìn chung giày dép Việt Nam vẫn
chủ yếu nhờ vào mẫu thiết kế của các cơng ty nƣớc ngồi, rồi sau đó thực
hiện gia cơng rồi xuất hiện trên thị trƣờng nƣớc ngoài dƣới nhãn hiệu của
các nƣớc khác. Do vậy, vấn đề then chốt có tính chất quyết định tới sự phát
triển của ngành giày là phải tạo dựng đƣợc một lực lƣợng thiết kế mẫu
chun nghiệp, có đủ năng lực, trình độ tự thiết kế đƣợc khách hàng trong
và ngoài nƣớc chấp nhận.
Theo nhận xét của Hiệp hội da-giày Việt Nam, đội ngũ thiết kế tạo
mẫu giày hiện nay ở ta còn rất thiếu và yếu. Gọi là các “nhà tạo mẫu” cho
sang trọng, nhƣng phần lớn xuất thân từ công nhân, sau thời gian làm các
dây chuyền sản xuất, đƣợc lựa chọn bồi dƣỡng tại chỗ để làm ở bộ phận ra
mẫu và phát triển sản phẩm. Những nhân viên này không đƣợc đào tạo có
bài bản chuyên về thiết kế tạo mẫu giày, một số khác chỉ đƣợc tiếp thu trực
tiếp qua các chuyên gia, các khóa ngắn hạn do doanh nghiệp cử đi học.
Ngành công nghiệp giày của chúng ta tuy to mà không khoẻ. Thực
tế, thiết kế - sản xuất giày là một trong những ngành khơng có trƣờng lớp
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



đào tạo căn bản (kể cả về kỹ thuật sản xuất lẫn kĩ năng thiết kế). Chúng ta
thiếu vắng hẳn nguồn lực lƣợng thiết kế, tạo mẫu giày chuyên nghiệp những ngƣời sẽ theo kịp, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của ngƣời tiêu dùng.
Điều đó kéo theo việc ta khơng có khả năng cạnh tranh một cách tồn diện,
ít nhất là về khía cạnh thời trang trong lĩnh vực da giày. Khơng có năng lực
cạnh tranh tồn diện, khơng có đội ngũ tạo ra những giá trị thẩm mỹ cho
sản phẩm, chắc chắn chúng ta sẽ khơng có thƣơng hiệu và niềm tin từ
ngƣời tiêu dùng. Chính vì vậy, giày dép từ lâu vẫn bị coi là thứ yếu, trong
khi nó chính xác là một ngành, trong nền cơng nghiệp thời trang.
VI. Tổ chức, chiến lược công ty và sự cạnh tranh
Trên thế giới, khơng có một hệ thống quản lý nào là thích hợp cho
tất cả, là tối ƣu nhất. Nó cịn tuỳ thuộc vào từng vùng, từng mơi trƣờng cụ
thể. Nhƣng có thể khẳng định, hệ thống quản lí của cơng ty nào mà phù
hợp với mơi trƣờng, mục tiêu của quốc gia thì đó là cơ sở để cơng ty đó đi
đến thành cơng. Sau đây là một số ví dụ điển hình:
Ở Nhật: chi phí ngun nhiên liệu cao, khơng gian sinh hoạt nhỏ, từ
đó đã thúc đẩy những nhà sản xuất chế tạo ra những vật dụng nhỏ gọn mà
ít hao nhiên liệu.
Và với những ý tƣởng đó, Nhật là một cƣờng quốc trong lĩnh vực kĩ
thuật, điện tử với một lƣợng chất xám cao trong những sản phẩm của họ
nhƣ: máy vi tính, xe ô tô , tivi…
Ở Mỹ: những nhà đầu tƣ thích hồn vốn nhanh nên các lĩnh vực tài
chính, cơng nghiệp phần mềm… phát triển.
Còn ở Việt Nam, một đất nƣớc tƣơng đối nhỏ, trình độ kỹ thuật của
ngƣời lao động chƣa cao (năm 2005, lao động có trình độ chuyên môn là
21%), dân số trẻ (năm 2007, dân số là 87 triệu ngƣời, số ngƣời trong độ
tuổi lao động là 42 triệu ngƣời), máy móc, cơng nghệ cịn hạn chế nên chỉ
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



phát triển mạnh trong các ngành nghề thâm dụng lao động nhƣ: ngành
công nghiệp da giày, công nghiệp dệt may…

Trị giá xuất khẩu của 5 ngành có giá trị xuất khẩu cao nhất vào EU
trong 7 tháng đầu năm 2008
Ngành

Đơn vị tính

Sơ đồ 7 tháng
Lƣợng

Trị giá
(1000USD)

Giày dép các loại

USD

1 449 324

Hàng dệt may

USD

975 747

Cà phê


TẤN

Hải sản

USD

Gỗ và sản phẩm gỗ

TẤN

302456

637 646
610 485

32

479 294

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Ngành da giày là ngành sử dụng nhiều lao động xã hội. Tính đến hết
năm 2007, toàn ngành đã thu hút 600.000 lao động (chƣa kể số lao động
sản xuất trong lĩnh vực nguyên phụ liệu và lao động tại các cơ sở nhỏ, các
hộ gia đình và các làng nghề có thể lên tới hơn 1 triệu lao động) chiếm 9%
lực lƣợng lao động cơng nghiệp. Đây có thể đƣợc coi là lợi thế so sánh với
mức chi phí nhân cơng thấp.
Trong bất kì ngành nghề nào, lĩnh vực nào thì đều có sự cạnh tranh
trong nội bộ ngành. Nhƣng cạnh tranh luôn đi liền với sự tiến bộ. Có cạnh
tranh thì ngành nghề đó mới phát triển và khơng ngừng hồn thiện mình để

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Chẳng hạn nhƣ ngành da-giày
ở Việt Nam:
Hiện nay, đã có 163 cơng ty sản xuất giày ở Việt Nam.Việt Nam
đƣợc xếp hạng là một trong 10 nƣớc xuất khẩu hàng đầu trên thị trƣờng
quốc tế hiện nay về da giày, riêng ở thị trƣờng EU, Việt Nam xếp thứ hai
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sau Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam có
mức tăng trƣởng trung bình hàng năm 16%, đạt mức 3,96 tỉ USD năm
2007, đứng thứ 3 sau ngành dệt may và dầu khí. Kim ngạch xuất khẩu giày
dép các loại trong tháng 4/2008 ƣớc đạt 330 triệu USD, tăng 5,4% so với
tháng trƣớc và tăng 17% so với cùng kỳ năm 2007. Tổng kim ngạch xuất
khẩu da giày các loại trong 4 tháng năm 2008 ƣớc đạt 1,356 tỉ USD, tăng
15,7% so với cùng kỳ năm 2007. Dự báo đến năm 2010, kim ngạch xuất
khẩu các sản phẩm ngành da giày Việt Nam sẽ đạt 6,2 tỉ USD. (Nguồn:
Hiệp hội da-giày Việt Nam)
Hội nhập cũng mang lại khơng ít khó khăn và thách thức. Các doanh
nghiệp sản xuất giày da Việt Nam đang gặp phải cạnh tranh gay gắt từ các
thế lực kinh tế mạnh trong khu vực và quốc tế nhƣ Brazil, Trung Quốc và
một số nƣớc ASEAN. Nhƣng chính từ sự cạnh tranh đó mà các doanh
nghiệp vn đã học đƣợc nhiều điều. Hội nhập góp phần thúc đẩy các cơ hội
phát triển ngành da giày, việc chuyển giao công nghệ theo chu kỳ nhanh
hơn phù hợp với yêu cầu khắt khe của thị trƣờng, gia tăng các luồng
chuyển giao vốn, kinh nghiệm quản lí và các chính sách ƣu đãi thuế tạo
điều kiện cho ngành hàng da giày thâm nhập vào thị trƣờng khu vực
Trong những năm gần đây công tác xúc tiến thƣơng mại đã bắt đầu
đƣợc chú trọng. Toàn ngành đã có những hoạt động tích cực nhằm tăng

cƣờng tun truyền và quảng bá hình ảnh của ngành da giày Việt Nam nhƣ
một quốc gia sản xuất và xuất khẩu da giày tiềm năng, nâng cao năng lực
hiểu biết về kiến thức pháp luật, thị trƣờng, phòng ngừa các vụ kiện bán
phá giá và vận dụng luật để đấu tranh trong các vụ tranh chấp thƣơng mại.
Phƣơng thức bán hàng tại các doanh nghiệp đã có nhiều đổi mới, hình
thành nhiều mạng lƣới bán buôn, bán lẻ, tham gia vào các kênh phân phối
của các tập đoàn xuyên quốc gia, phát triển hình thức thƣơng mại điện tử.

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×