Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tư tưởng triết học phật giáo, và những giá trị của nó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.1 KB, 21 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng cộng sản Việt nam nêu rõ: “
Đảng làm giàu trí tuệ của mình bằng cách khơng ngừng nâng cao
trình độ lý luận, nắm vững và vận dụng sáng tạo những luận điểm
cơ bản và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, đồng thời phải khơng ngừng tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn sinh động, từ phong trào cách mạng của quần chúng”.
Đối với Đảng ta, kiên trì, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác-Lênin có tính nguyên tắc số một. Trung thành với chủ
nghĩa Mác-Lênin có nghĩa là nắm vững bản chất cách mạng và khoa
học của chủ nghĩa Mác- Lênin, vận dụng một cách đúng đắn, thích
hợp với điều kiện nước ta, góp phần phát triển chủ nghĩa MácLênin một cách sáng tạo.
Là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác, được
Lênin phát triển, Đảng Cộng sản Việt nam vận dụng sáng tạo trên
thực tiễn sinh động Việt nam, triết học Mác Lênin đã tạo ra vũ khí
tinh thần sắc bén cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất
Tổ quốc, xây dựng đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Triết học Mác- Lênin là một môn học hết sức quan trọng, nó
đã và đang được cán bộ, đảng viên và tồn dân ta tiếp đón nhiệt tình
và say mê học tập, nghiên cứu nghiêm túc.
Tuy nhiên triết học Mác Lênin, mặc dù là một cuộc là một
cuộc cách mạng trong lịch sử triết học, nhưng nó là một tất yếu lịch
sử, một hiện tượng hợp quy luật. Nó là kết tinh tất cả những tinh
hoa, giá trị cao quý của tư duy triết học, văn học, khoa học của lịch
sử nhân loại. Có thể nói, sự ra đời của triết học Mác-Lênin vừa là
bước ngoặt cách mạng, là đỉnh cao trong sự phát triển lý luận triết
học, vừa là sự tiếp thu, kế thừa biện chứng những di sản triết học và
khoa học của nhân loại.
Do đó chúng ta khơng thể nắm chắc triết học Mác- Lênin nếu
chúng ta không nghiên cứu lịch sử triết học của nhân loại nói chung,
triết học Ấn Độ cổ đại nói riêng. Bởi vậy ở bài viết này chúng ta


cùng nghiên cứu những nét đặc thù của triết học Ấn Độ cổ đại, tư
tưởng triết học Phật giáo, và những giá trị của nó.
Cấu trúc của bài viết này bao gồm:
Phần mở đầu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương I: Những đặc thù của triết học Ấn Độ cổ đại
1. Khái quát về lịch sử, địa lý, văn hoá - xã hội Ấn Độ cổ
đại
2.Những nét đặc thù của triết học Ấn Độ cổ đại
3. Sự hình thành và phát triển của triết học Ấn Độ cổ đại
4. Những trường phái triết học chính thống
5. Những trường phái triết học khơng chính thống

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương II: Tư tưởng triết học Phật giáo, và những giá trị của

1. Người sáng lập ra đạo Phật
2. Nội dung tư tưởng triết học và triết lý nhân sinh quan,
cùng con đường giải thoát “Bể khổ” của Phật giáo
3. Những giá trị của triết học Phật giáo
Phần kết luận

3


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


I. NHỮNG ĐẶC THÙ CỦA TRIẾT HỌC ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI
Ấn Độ là một trong những chiếc nôi của nền văn minh nhân
loại. Nơi đây triết học đã xuất hiện từ rất sớm, tư tưởng triết học Ấn
Độ cổ đại được hình thành từ cuối thiên nhiên kỷ thứ II đầu thiên
nhiên kỷ I trước CN. Những tư tưởng triết học cao siêu, những triết
lý tôn giáo lớn của Đạo Phật, Đạo Jaina, Đạo Hindu...đã từng toả
sáng tới nhiều quốc gia trên thế giới và đã được lãnh tụ của nhân
dân Ấn Độ vận dụng trong bước đường đấu tranh giải phóng dân tộc
mình. Ở Đơng- Nam Á, trong đó có Việt nam, Phật giáo đã được
truyền bá sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân từ những năm đầu
kỷ nguyên và sự ảnh hưởng của nó đối với đời sống nhân dân ta
ngày nay còn khá sâu đậm và phức tạp. Vì vậy việc nghiên cứu lịch
sử triết học Ấn Độ nói riêng và văn minh Ấn Độ nói chung là hết
sức cần thiết. Suy ngẫm về nền triết học lâu đời ấy khơng chỉ để tìm
hiểu, học hỏi trong đó những nét tinh tuý, độc đáo của tri thức đa
dạng về tự nhiên và về con người Ấn Độ mà cịn chính là mài sắc tu
duy, góp vào hành trang tư tưởng của mình tri thức có một không
hai của nhân loại, vươn tới đỉnh cao của khoa học, như Anghen đã
từng nhắc nhở, góp phần làm sống động tình hữu nghị hiểu biết lẫn
nhau giữa các dân tộc trên thế giới.
1.1 Khái quát về lịch sử xã hội văn hóa Ấn Độ cổ đại
a. Về hồn cảnh địa lý:

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Ấn Độ cổ đại là một bán đảo lớn ở nam Châu Á. Điều kiện tự
nhiên rất phức tạp, có sơng ngịi và các vùng đồng bằng trù phú, có
núi non trùng điệp, hiểm trở, có sa mạc khơ khan nóng nực, khí hậu
có những vùng nóng, ẩm, mưa nhiều, giá lạnh khác nhau. Chính sự
đa dạng và khắc nhiệt của điều kiện tự nhiên đã tác động nhiều tới
đời sống, ghi đậm nét những dấu ấn trong tâm trí người Ấn Độ.
b. Về xã hội:
Xã hội Ấn Độ cổ đại xuất hiện sự phân chia giai cấp rất sớm.
Từ thế kỷ thứ VI-IV trước CN Nhà nước đã được xác lập. Sự cạnh
tranh giữa các quốc gia lớn nhỏ vào thế kỷ VI trước CN đã dẫn tới
sự thôn tính lẫn nhau, lập nên quốc gia rộng lớn vào thế kỷ IV trước
CN.
Xã hội Ấn Độ cổ đại có sự giao lưu kinh tế với Địa Trung Hải
rất sớm. Nét đặc thù của xã hội Ấn Độ cổ đại là sự tồn tại lâu dài
công xã nông thôn với lao động của người dân cơng xã là chủ yếu,
thì chế độ nô lệ kiểu gia trưởng và nhà nước quân chủ chuyên chế
trung ương tập quyền, trong đó các đế vương nắm quyền lực vô hạn
về sở hữu ruộng đất và thần dân đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới tính
chất và sự phát triển của tự nhiên và chế độ đẳng cấp, thể chế xã hội
luôn đè nặng lên đời sống của người dân Ấn Độ
Một nét đặc thù khác nữa của xã hội Ấn Độ cổ đại là sự phân
chia đẳng cấp rất khắc khe và nghiệt ngã, nó khơng những đụng
chạm đến quyền lực của nơng dân, mà còn đụng chạm đến cả
thương nhân và thợ thủ cơng thành thị. Nó ngăn trở con đường phát
triển của sức sản xuất xã hội. Một làn sóng phản đối sự thống trị của
đạo Bà la môn và chế độ đẳng cấp được biện minh của luật lệ thần
thánh và sự bảo vệ của pháp luật thế quyền đã làm rung động cả
nông thôn và thành thị Ấn Độ cổ đại. Trong lĩnh vực tư tưởng, cuộc

đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật, vơ thần, chủ nghĩa hồi nghi
chống uy quyền của kinh Vê đa và tín điều tơn giáo Bà la môn đã
diễn ra rất quyết liệt, thể hiện rõ ở phong trào tự do tư tưởng, địi
bình đẳng xã hội ở Ấn Độ cổ đại.
Một nét đặc thù nữa của xã hội Ấn Độ cổ đại là tôn giáo bao
trùm toàn bộ đời sống xã hội. Trong xã hội Ấn Độ cổ đại người ta
thờ cúng nhiều thần thánh khác nhau.
c. Về văn hoá khoa học:
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nền văn minh sông Ấn, hay là nền văn minh Indus, hay là nền
văn minh Harapapa là nền văn minh thành thị xuất hiện rất sớm từ
khoảng 2500 năm trước CN. Ngay từ thời Vê đa thiên văn học Ấn
Độ đã bắt đầu xuất hiện. Người Ấn Độ cổ đã biết sáng tạo ra lịch
pháp, phỏng đốn trái đất hình cầu và tự quay quanh trục của nó.
Cuối thế kỷ V trước CN người Ấn Độ đã giải thích được hiện tượng
nhật thực, nguyệt thực. Về toán học họ cũng đã phát minh ra chữ số
thập phân, tính được trị số pi...Hoá học, y học cũng rất phát triển.
Tất cả những đặc điểm về hoàn cảnh địa lý, xã hội, văn hoá và
khoa học kỹ thuật là những tiền đề lý luận và thực tiễn phong phú
làm nẩy sinh những tư tưởng triết học của Ấn Độ thời cổ đại.
1.2 Những nét đặc thù của triết học Ấn Độ cổ đại
Các luận thuyết triết học được phát sinh từ tư tưởng triết học
đầu tiên là kinh thánh Vê đa, một trong những bộ kinh cổ của Ấn
Độ. Các luận thuyết triết học sau thường dựa vào các luận thuyết có
trước. Các nhà triết học sau chỉ là phát triển các quan điểm ban đầu
khơng đạt mục đích tạo ra thứ triết học mới. Đa số hệ thống triết học

dựa vào tri thức đã có trong Vê đa, mức độ nội dung của nó đã thay
đổi.
Các luận thuyết triết học Ấn Độ cổ đại rất chú ý tới vấn đề
nhân bản, đó là vấn đề nhân sinh quan và con người được giải thoát.
Hầu hết các trường phái triết học đều bàn tới cuộc sống con người,
dù cách tiếp cận của các trường phái triết học khác nhau.
Phạm trù “tính khơng’’ được chú ý nhiều trong một số trường
phái triết học, đem đối lập “không’’ và “ hữu”, qui cái “hữu” về cái
“khơng”. Biểu hiện một trình độ tư duy trừu tượng khá cao ở triết
học Ấn Độ cổ đại.
Giữa triết học và tôn giáo, duy vật và duy tâm, biện chứng và
siêu hình thường có đan xen vào nhau, tạo ra vẻ đẹp riêng của nhiều
luận thuyết triết học Ấn Độ cổ đại.
Về vấn đề bản thể luận: Quan điểm duy tâm, tôn giáo và nhị
nguyên luận trong triết học Ấn Độ cổ đại đều thừa nhận: “Tinh thần
thế giới” Brát man sáng tạo và chi phối toàn bộ vũ trụ, linh hồn của
con người (at man) là hiện thân của Brát man tồn tại vĩnh viễn theo
luật luân hồi. Mục đích của linh hồn là siêu thốt, là điều kiện để
linh hồn cá nhân thống nhất với “tinh thần thế giới”. Muốn vậy, con
người khơng tham gia gì biết đổi cuộc sống trần thế, coi đó là cuộc
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sống xấu xa để thiên định nhờ sự linh báo của kinh Vê đa. Riêng
Phật giáo không thừa nhận “ tinh thần thế giới” hay Thượng đế , có
nghĩa là khơng thừa nhận có chúa. Phật giáo thừa nhận những
ngun tố tạo thành vũ trụ có tính chất vĩnh hằng. Nhưng Phật giáo
thừa nhận linh hồn (at man) bất tử, độc lập với thể xác, trải qua

nhiều kiếp do Nghiệp qui định, Phật hướng con người vào cõi Niết
bàn và để đến được Niết bàn con người phải khổ công tu luyện,
hướng tới cái tâm. Quan điểm duy vật trong triết học Ấn Độ cổ đại
thừa nhận thế giới là vật chất, bao gồm vất chất Thơ và Tinh. Khơng
có lực lượng thần thánh nào tham gia, thừa nhận thế giới vật chất
vận động, khơng có sự tồn tại của linh hồn phi vật chất, con người
là sản phẩm của vật chất.
Về phép biện chứng: phép biện chứng chất phát thơ sơ là một
gía trị lớn của triết học Ấn Độ cổ đại, thừa nhận thế giới vật chất
vận động, biến đổi theo luật nhân quả. Thấy được mâu thuẫn của thế
giới vật chất, nằm trong sự thống nhất giữa hai mặt đối lập.Thế giới
bao quanh con người vừa vận động, vừa đứng im. Đó là một mâu
thuẫn con người cần phải chấp nhận. Đặc biệt đạo Phật với nguyên
tắc căn bản là đạo lý duyên sinh chi phối vũ trụ và nhân sinh. Duyên
sinh là do nhân duyên sinh ra, các hiện tượng vũ trụ nhân sinh đều
do mối quan hệ kết hợp với nhau mà sinh ra. Hiện tượng quan hệ
này liên quan đến quan hệ khác là nhân duyên. Sự vật xuất hiện là
nhân duyên hội tụ, sự vật tiêu vong là do nhân duyên ly tán. Đó là
dun sinh, dun diệt . Vì thế mà vạn vật trong vũ trụ biến hố
khơng ngừng.
Về vấn đề đạo đức: Đạo đức là một trong những hình thái ý
thức sớm nhất của các hình thái ý thức xã hội. Mẫu người lý tưởng
của xã hội Ấn Độ cổ đại là con người đạo sỹ tâm linh, là con người
ý thức vũ trụ. Các nhà triết học duy tâm, tôn giáo chủ trương con
người từ bỏ cuộc đời trần tục xấu xa, khơng tham gia gì vào cuộc
đời đó, phái thiền hoặc Niết bàn, nghĩa là chủ trương sống khổ
hạnh. Các nhà duy vật cho rằng: Đời người phải được hưởng mọi
thú vui của cuộc sống, quyền đó là hợp với tự nhiên.
1.3. Sự hình thành và phát triển của triết học Ấn Độ cổ đại
a. Thời kỳ Vê đa (từ thế kỷ VII trước CN):

Đây là thời kỳ xa xưa nhất, là thời kỳ dân Aryen thiết định dần
dần trên đất Ấn Độ và truyền bá văn hoá, văn minh Aryen
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Là thời kỳ thờ nhiều thần, có tín ngưỡng của thổ dân Dravidien,
và của nhiều dân tộc xâm lăng, đặc biệt là dân da trắng Ấn-Âu
Aryen tràn vào bắc Ấn Độ đầu thiên nhiên kỷ thứ II trước CN.
Thời kỳ này gọi là thời kỳ Vê đa, vì cơ sở tư tưởng của thời kỳ này
là bộ kinh Vê đa. Nghĩa đen chữ Vê đa là biết, kinh Vê đa chứa tất
cả cái biết của dân Aryen khi du nhập vào lưu vực Tây Ấn Hà...Chữ
Aryen không chỉ vào một giai cấp, một đô thị, hay một dân tộc. Họ
từ Trung á du nhập vào Ấn Độ khoảng 3500-1200 trước CN, dần
dần lan truyền sang lưu vực sông Hằng chinh phục và đồng hoá dân
bản xứ thuộc chủng tộc Dravidien.
Tư tưởng triết học thời kỳ này được biểu hiện trong những tác
phẩm chủ yếu: Kinh Vê đa, Kinh Upanisad, và hai cuốn sử thi
Ramayyana, Mahacharata.
*Kinh Vê đa: là một trong những bộ kinh cổ của Ấn Độ và
nhân loại. Vê đa không phải là một nhân vật sáng tác, mà nó là bộ
sách thu lượm tất cả những bộ ca dao, vịnh phú, những tư tưởng
quan điểm, tập tục lễ nghi của nhiều bộ lạc người Aryen, được chép
bằng chữ và phân chia thành 4 tập chủ yếu sau:
+Rig Vê đa: Tri thức về thánh ca, tán tụng, “Rig” có nghĩa là
“tán ca”. Đây là bộ kinh cổ nhất gồm 1017 bài dùng để cầu nguyện
chúc tụng công đức các bậc thánh thần trong đó có hai vị thánh thần
được nhắc đến nhiều nhất là thần lửa và thần sấm sét.
+Sama Vê đa: Tri thức về các giai điệu ca chầu khi hành lễ,

gồm 1549 bài, là bộ sưu tầm những bài ca, vần điệu ca ngợi thần
linh. Kinh này chuyên dùng cho các bậc “Ca vinh sư”.
+Yajur Vê đa: Tri thức về các lời khấn tế, những công thức,
nghi lễ khấn bái trong hiến tế. Còn gọi là “Tế tự Vê đa”, chuyên
dùng cho các “hành lễ sư”.
+Atharva Vê đa: Tách riêng với ba bộ trên, gồm 731 bài văn
vần, là những lời khấn bái mang tính bùa chú, ma thuật, phù phép
nhằm đem lại những điều tốt lành cho bản thân và người thân, gây
tai họa cho kẻ thù.
Vê đa cịn có các bộ phận muộn hơn là: Brahmana-gồm những bài
cầu nguyện, giải thích các nghi lễ của Vê đa giành cho các tu sĩ;
Aranyaka – nghĩa là suy tưởng trong rừng, giải thích ý nghĩa huyền
bí của những nghi lễ Vê đa,dùng cho những tu sĩ khổ hạnh, ẩn dật;
Và kinh Upanisad

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


*Kinh Upanisad: Đây là bộ kinh quan trọng nhất của Kinh Vê
đa. Nó là những kinh sách bình chú tơn giáo-triết học, giải thích ý
nghĩa triết lý sâu xa của tư tưởng thần thoại, tôn giáo Vê đa, được
biên soạn qua nhiều thế kỷ.
Upanisad là ngồi trang nghiêm cùng giảng giải lý thuyết cao
siêu với thầy. Upanisad được viết dưới hình thức hội thoại, có hơn
200 bài kinh. Sự ra đời của Upanisad được coi là một bước nhảy vọt
từ thế giới quan thần thoại, tôn giáo sang tư duy triết học.
Xu hướng chính của Upanisad là biện hộ cho tư tưởng duy
tâm, tôn giáo trong kinh Vê đa, về “tinh thần sáng tạo tối cao” chi

phối thế giới.
Upanisad đã coi bản nguyên tinh thần vũ trụ tối cao Bratman
là thực thể duy nhất có trước, tồn tại vĩnh viễn bất diệt. Còn linh
hồn con người (atman) là sự biểu hiện một bộ phận của Bratman, cơ
thể là vỏ bọc của atman, là nơi cư trú của atman.
Ý chí ham muốn, hành vi của con người, nhằm thoả mãn
những ham muốn trong trần gian, đã gây nên những hậu quả, gieo
đau khổ cho kiếp này, cả kiếp sau gọi là nghiệp báo.
Do vậy mà atman bất tử cứ bị giam hãm vào hết thể xác này
đến thể xác khác, bị che lấp, bị ràng buộcbởi thế giới hiện tượng
như ảo ảnh gọi là luân hồi. Muốn giải thoát cho atman thì con người
phải dốc lịng, tồn tâm tu luyện, lúc đó con người mới nhận thức
được bản thân mình, lúc đó atman mới đồng nhất được với
Bratman. Bắt đầu siêu thốt. Chính nội dung triết học phong phú ấy
mà Upanisad trở thành nguồn gốc, quan điểm, các hệ thống triết học
ấn độ sau này.
*Tư tưởng triết học trong bộ sử thi Ramayyana:
Tư tưởng chủ yếu như dấu son trong Ramayyana đó là ý
nghĩa triết lý đạo đức- nhân sinh trong quan niệm về con người, về
xã hội và bổn phận tự nhiên của con người, về cái thiện và cái ác
của người ấn độ cổ xưa. Con người không phải là cái gì tuyệt đối,
đơn điệu, mà ln ln chứa đựng những mâu thuẫn, có phần cao
thượng, có cái thiện nhưng cũng có phần thấp hèn, có cái ác ln
giằng co, đun đẩy nhau.
Trong Ramayyana cũng ghi lại những quan điểm duy vật ngây
thơ, cho rằng con người ta sinh ra từ đất và chết đi lại trở về với
lòng đất vĩnh viễn, phê phán cái gọi là linh hồn bất tử và giáo lý

9


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bàlamôn. Đồng thời đề cao cảnh giác: Chúng ta chỉ tin ở những
điều mà cảm giác của chúng ta cho biết mà thôi.
*Tư tưởng triết học trong bộ sử thi Mahacharata:
Tư tưởng triết học trong bộ sử thi Mahacharata cho ta thấy
rằng cái thiết yếu nhất trong mỗi con người khơng phải là cảm giác,
tình cảm, ý muốn...mà chính là linh hồn bất diệt. Linh hồn bất diệt ở
mỗi con người có thể xác, hình hài cụ thể chỉ là sự biểu hiện hay là
sự hiện thân khác nhau của cùng một cái duy nhất, tuyệt đối, tối cao,
bất diệt tự nhiên vốn có, là nguồn gốc của tất cả mọi cái đang tồn
tại, đó là “ Tinh thần tuyệt đối tối cao”.
b.Thời kỳ cổ điển: (hay thời kỳ Bàlamôn-Phật):
Đây là thời kỳ kinh tế -xã hội nô lệ Ấn Độ phát triển cao,
nhưng vẫn bị kìm hãm bởi nhà nước quân chủ chuyên chế của tổ
chức công xã nông thôn, sự khắc nghiệt của chế độ đẳng cấp.
Về tinh thần: thế giới quan duy tâm-tôn giáo trong kinh Vê đa,
Upanisad, của Bàlamôn được suy tôn thành hệ tư tưởng chính thống
trong đời sống tinh thần xã hội. Các tài liệu triết học đa dạng xuất
hiện dựng lên chống hệ thống giáo lý Balamôn, đáng chú ý là các
phái duy vật của thời kỳ này.
Vào thời kỳ này xuất hiện rõ sự phân chia các trường phái triết
học: Phái chính thống thừa nhận uy quyền của kinh Vê đa (gồm
Sam khuya, Nayaya,Yoga, Minamsa, Vêđanta, Vaisesika) ; Phái
khơng chính thống (gồm Lokayata, Phật giáo, Jai-Na).
1.4 Những trường phái triết học chính thống
a. Phái Samkhyua:
Đây là trường phái triết học duy vật, đối lập với đường lối
Vêđanta.

Về tư tưởng là vô thần, phủ nhận sự tồn tại của thần thánh, bác bỏ
tinh thần Bratman, với tư cách là một thực thể siêu nhiên.
Về quan điểm duy vật: Điểm xuất phát để giải thích tồn bộ sự
tồn tại của thế giới là vật chất. Họ phân biệt hai loại vật chất:Tinh
và Thô. Loại Tinh là cơ sở loại Thơ, loại Tinh thì khơng thể nhận
thức bằng trực quan. Khi lý giải về quan hệ khách quan của thế giới,
phái Sam khuya đã đi tới quan niệm có tính biện chứng về quan hệ
nhân quả. Họ cho rằng kết quả tồn tại trong nguyên nhân, trước khi
nó xuất hiện trong thực tế và họ đã khảo cứu quá trình nhân biến
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thành quả. Tính khách quan của quan hệ nhân quảđã được khẳng
định: “nhân nào –quả đấy”.
b. Phái Nyaya-Vaisesika:
Thời kỳ đầu đây là hai phái riêng, dần về sau hợp thành một.
Đây là trường phái duy vật, có đóng góp về ba phương diện:
-Thuyết nguyên tử.
-Lý luận nhận thức.
-Lôgic học.
Theo trường phái này thì tồn bộ mọi sự vật đều thực hiện sự
chia nhỏ mãi mãi, sẽ đến lúc không thể chia nhỏ -đó là nguyên tử.
Họ cho rằng nguyên tử có vơ số và tồn tại vĩnh viễn. Tư tưởng như
vậy về vật chất là cịn mang tính trực quan, nhưng thể hiện một ý
tưởng tư duy trừu tượng triết học. Tư tưởng ấy về nguyên tử đã có
trước cả tư tưởng về nguyên tử của Lô-xip và Demôcrit.
Phái Nayaya-Vaisesika đã xây dượng Lơ gic hình thức, đưa ra
5 bước suy luận theo thứ tự sau:

- Luận đề
- Đồi có lửa.
- Ngun nhân
- Vì đồi bốc khói.
- Ví dụ
-Mọi cái bốc khói đều có lửa ví dụ bếp
lị
-Suy đốn
-Đồi bốc khói thì khơng thể khơng có
lửa cháy
-Kết luận
-Do đó đồi có lửa cháy
Nhận thức luận cũng mang tính duy vật: Thừa nhận mọi vật
xung quanh, con người là đối tượng của nhận thức, và họ nêu ra
quan niệm tiêu chuẩn của nhận thức đúnh là nó thoả mãn được mục
đích mà con người đề ra hay không.
c. Phái Yoga:
Về mặt tư tưởng triết học, phái này khơng có gì đóng góp lớn,
phái này nặng về thực hành, điều này đáng nói về mặt triết học ở
chỗ họ đã thấy được sự thống nhất giữa thể xác và linh hồn, do đó
phương pháp rèn luyện mà những người này sử dụng là kết hợp rèn
luyện thể xác với rèn luyện vềtinh thần qua 8 nguyên tắc cơ bản sau:
-Hoà ái
-Điều khiển cảm giác tư duy
-Tiết dục
-Tập trung
-An vị
-Thiềm
11


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-Thở
sáng về tư duy

-Tuệ: kết quả luyện tập sẽ đạt trí tuệ-sự bừng

d.Phái Minamsa:
Quan điểm vơ thần. Những người theo phái này bác bỏ thần
thánh mặc dù họ tuyên bố là người theo Vê đa.
Họ cho rằng: Khơng có bằng chứng nào chứng tỏ có thần thánh.
Thần thánh khơng thể quyết định con người, mà con người chịu hậu
quả của chính hành vi của mình. Theo tinh thần ấy họ cho rằng
những nghi lễ qui định trong Vê đa chỉ có giá trị ở chỗ khi thực hiện
những nghi lễ ấy, nó sẽ làm tăng thêm sức mạnh tinh thần của con
người trước khi hành động chứ không phải nhờ thần thánh mà con
người có thêm sức mạnh.
Quan điểm duy vật, phái Minamsa thừa nhận sự vật tồn tại độc
lập với con người, từ đó họ bác bỏ quan điểm trong triết học Phật
giáo nói rằng: Mọi vật đều là ảnh ảo.
Về mặt nhận thức: Phái này đã phân biệt hai loại cảm giác: ảo
và thực, cũng như vai trò của chúng đối với nhận thức con người.
e. Phái Vêđanta:
Phái Vêđanta xuất phát từ tác phẩm cuối cùng của kinh Vê đa
tác phẩm Upanisad. Phái này đã phát triển những yếu tố duy tâm,
thần học trong Upanisad. Trong tác phẩm này có nói đến khái niệm
Bratman. Bratman là gì? Nó quan hệ như thế nào với atman? Xoay
quanh vấn đề đó đã có những câu trả lời khác nhau của chính những
người theo phái Vêđanta.

Quan niệm thứ nhất: Coi tinh thần Bratman là vĩnh hằng, tràn
đầy vũ trụ, còn tinh thần atman thì là một bộ phận của Bratman.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đưa atman trở về với Bratman.
Quan niệm thứ hai: Bratman, atman là đồng nhất và cả hai đều
phải được coi trọng.
Quan điểm này có khuynh hướng duy vật khi khẳng định
atman phụ thuộc cơ thể, thần xác con người, thần xác khoẻ mạnh thì
atman mới sáng suốt. Những tư tưởng của Vêđanta rất gần với quan
điểm của Phật giáo.
1.5. Những trường phái triết học khơng chính thống
a. Phái Lokayata:
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đây là phái triết học duy vật triệt để nhất trong các trường phái
triết học Ấn độ cổ đại.
Về học thuyết tồn tại: Phái Lokayata cho rằng mọi sự vật hiện
tượng trong vũ trụ gồm 4 yếu tố: Đất, nước, lửa và khơng khí tạo
nên. Đặc tính của các vật thể đều phụ thuộc ở chỗ là sự kết hợp của
những nguyên tử, tỷ lệ kết hợp các nguyên tử. Ý thức lý tính của các
giác quan xuất hiện cũng do sự kết hợp của các nguyên tử. Khi các
sinh vật chết đi sự kết hợp đó bị tan rã thành các nguyên tử của các
biến thể tương ứng tồn tại trong giới vô sinh.
Về nhận thức và lô gic học: Nhận thức cịn mang tính chủ quan,
coi cảm giác là nguồn gốc duy nhất của nhận thức, các giác quan
của con người có thể tri giác được các sự vật vì bản thân các giác
quan cũng gồm những nguyên tố gần như sự vật. Họ coi suy luận,
kết luận là phương pháp sai lầm của nhận thức giống như kinh Vê

đa. Chỉ có cái gì cảm biết được mới tồn tại. Từ đó họ phủ nhận tính
hiện thực của thượng đế, của linh hồn.
b. Phật giáo (trình bày ở chương sau)
c. Phái Jai-Na:
Phái Jai-Na là một tôn giáo nhưng có những luận điểm triết
học . Khi luận giải về bản thể, họ cho rằng thế giới xung quanh con
người vừa tĩnh tại vừa động, vừa biến vừa bất biến, đó là một mâu
thuẫn nhưng con người phải chấp nhận, khơng thể phủ nhận thực tế
đó. Như vậy trong triết học phái Jai-Na có tính biện chứng. Là một
tơn giáo, phái Jai-Na rất chú ý đến vấn đề nhân sinh quan, vấn đề
giải thoát.
Nếu như Phật giáo cho rằng: “Đời là bể” thì Phái Jai-Na phân
biệt: Sống ác mới khổ, cịn nếu sống theo điều thiện thì sẽ có hạnh
phúc. Phái Jai-Na phê phán các phái khác, cho rằng các phái khác
đều là cực đoan. Họ cho rằng khơng có cái gì tuyệt đối, họ theo
thuyết tương đối luận, và theo nhị nguyên .
II. TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA PHẬT GIÁO VÀ NHỮNG
GIÁ TRỊ CỦA NÓ
2.1 Người sáng lập ra Phật giáo
Phật giáo là một trào lưu triết học tôn giáo xuất hiện vào
khoảng cuối thế kỷ VI trước CN ở miền bắc Ấn độ, phái Nam dãy
Hymalaya, vùng biên giới giữa Ấn độ và Nêpan bây giờ. Đạo Phật
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ra đời trong làn sóng phản đối sự ngự trị của đạo Bàlamôn và chế độ
đẳng cấp, lý giải căn ngun nỗi khổ và tìm con đường giải thốt
con người khỏi nỗi khổ triền miên, đè nặng trong xã hội nô lệ Ấn

độ.
Người sáng lập ra đạo Phật là Tất Đạt Đa, con đầu của vua
nước Tịnh Phạn, một nước nhỏ nằm dưới chân núi Hymalaya. Năm
29 tuổi, ông quyết định từ bỏ cuộc đời vương giả, đi tu luyện tìm
con đường diệt trừ nỗi khổ của dân chúng. Sau 6 năm liền tu luyện,
ơng đã ngộ đạo, tìm ra chân lý “Tứ diệu đế” và “Thập nhị nhân
duyên”. Ông trở thành Phật Thích Ca Mầu Ni.
Tư tưởng triết lý Phật giáo ban đầu chỉ là truyền miệng, sau
viết thành văn, thể hiện trong một khối lượng kinh điển rất lớn, goi
là “Tam tạng” gồm ba bộ phận:
-Tạng kinh ghi lời Phật dạy.
-Tạng luật gồm các giới luật của đạo Phật.
-Tạng luận gồm các bài kinh, các tác phẩm luận giải, bình chú về
giáo pháp của các cao tăng, học giả về sau.
2.2. Nội dung tư tưởng triết học và triết lý nhân sinh quan
cùng con đường giải thoát “Bể khổ” của Phật giáo
a. Triết lý về bản thể luận của thế giới:
Trái với quan điểm của kinh Vê đa, Upanisad, đạo Bàlamôn và
các phái triết học đương thời thừa nhận sự tồn tại của một thực thể
siêu nhiên tơí cao, sáng tạo và chi phối vũ trụ. Đạo Phật cho rằng vũ
trụ là vô thuỷ, vô chung, vạn vật trong thế giới chỉ là dịng biến hố
vơ thường, vơ định không do một vị thần nào sáng tạo nên cả. Vì
thế giới ln là dịng biến ảo vơ thường, nên khơng có cái gọi là bản
ngã, khơng có thực thể, tất cả theo luật nhân quả cứ biến đổi khơng
ngừng, khơng nghỉ, theo q trình sinh, trụ, di, diệt hay thành, trụ,
hoại, khơng và chỉ có sự biến hố ấy là thường hữu.Tất cả các sự
vật, hiện tượng tồn tại trong vũ trụ, theo triết học Phật giáo, từ cái
vô cùng nhỏ đến cái vô cùng lớn, đều không thoát ra khỏi sự chi
phối của luật nhân duyên. Cái nhân nhờ có cái duyên mới sinh thành
quả. Quả lại do cái duyên mà thành ra nhân khác, nhân khác lại nhờ

có duyên mà thành quả mới...Cứ thế, nối tiếp nhau vô cùng, vô tận
mà thế giới, vạn vật, muôn lồi cứ sinh sinh, hố hố mãi.
Con người cũng do nhân duyên kết hợp và được tạo thành
bởi hai thành phần: thể xác và tinh thần. Hai thành phần ấy là kết
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quả hợp tan của ngũ uẩn. Cái tôi sinh cái lý, tức thể xác gọi là sắc
gồm:địa thuỷ, hoả, phong, tức cái có thể cảm giác được. Cái tơi tâm
lý, tinh thần, tức là tâm gọi là Danh, với bốn yếu tố chỉ có tên gọi
mà khơng có hình chất là: Thụ, cảm thụ về khổ hay lạc đưa đến sự
lãnh hội với thân hay tâm; Tưởng tức suy nghĩ, tư tưởng; Hành ý
muốn thúc đẩy hành động, tạo tác; và Thức tức nhận thức, phân biệt
đối tượng tâm lý, phân biệt ta là ta...Nhưng sắc khơng chỉ gồm cái
nhìn thấy mà cả cái khơng nhìn thấy; nếu nó nằm trong q trình
biến đổi của sắc, gọi là “vơ biểu sắc”.
Đạo Phật đã kế thừa lý thuyết về luân hồi và lý thuyết về
nghiệp của đạo Bàlamôn, và cũng kế thừa luận thuyết về quan hệ
nhân quả của trường phái duy vật Sankhuya. Tuy nhiên, khác với
những trường phái trên; nếu đạo Bàlamơn nhằm duy trì trật tự đẳng
cấp, áp bức bóc lột, thì đạo Phật lại địi quyền bình đẳng của con
người, địi xóa bỏ đẳng cấp. Xây dựng một thế giới hồn linh, lấy
Niết bàn làm mục đích vươn tới; Khái niệm nhân quả mà phái
Samkhuya đề cập chủ yếu luận giải trong tự nhiên. Còn Đạo Phật
vận dụng phạm trù này chủ yếu vào lĩnh vực xã hội, xây dựng quan
niệm nhân sinh và tìm con đường giải thốt cho chúng sinh khỏi
vịng “ ln hồi”. Số khiếp vượt ra khỏi “bể khổ”.
Như vậy cốt lõi triết lý Đạo Phật được tập trung ở nội dung

của các phạm trù sau:
* Phạm trù duyên khởi:
Phạm trù này bao hàm tư tưởng : Mọi sự vật hiện tượng trên
thế giới khơng có thần linh hay thượng đế nào tạo ra. Mà sự vật hiện
tượng nguyên nhân của bản thân nó, tn theo qui luật nhân quả mãi
mãi, thơng qua điều kiện nhất định. Nếu khơng có nhân thì khơng
có quả, và nhân sẽ không biến thành quả, nếu không có điều kiện
nhất định ( dun).
* Phạm trù “Vơ ngã” :
Phạm trù này bao hàm tư tưởng: Bản chất không tồn tại độc
lập tuyệt đối, khơng có bản chất ngồi sự vật hiện tượng. Khi sự vật
hiện tượng tan rã, thì bản chất của nó khơng cịn, khơng có linh hồn
ngoài sự vật hiện tượng. Ở đây thể hiện quan điểm duy vật và một
số yếu tố sơ khai.
*Phạm trù “Vô thường” :
Phạm trù này bao hàm tư tưởng: Mọi sự vật đều biến đổi,
khơng có gì trường tồn bất biến.
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


*Phạm trù Duyên: Nhân quả tương hợp.
Nói tóm lại các phạm trù: Duyên khởi, Vô ngã, Vô thường,
Duyên của Đạo Phật đã toát lên quan điểm duy vật và biện chứng.
b. Triết lý về nhân sinh quan và con đường giải thoát:
Điều mà Phật giáo quan tâm là triết lý về nhân sinh và con đường
giải thoát chúng sinh khỏi luân hồi bể khổ của đời người. Nội dung
triết học nhân sinh quan của Phật giáo tập trung ở bốn luận đề (tứ
diệu đế) được Phật giáo coi là bốn chân lý vĩ đại:

+ Luận đề thứ nhất: Khổ đế.
Phật giáo quan niệm : “Đời là bể khổ” Phật Thích Ca nói: “Ta
chỉ dạy có một điều : khổ và diệt khổ”. Quan niệm đó đặc biệt rõ
trong câu nói sau: “Bốn phương đều là bể khổ, nước mắt chúng sinh
mặn hơn nước biển, vị mặn của máu và nước mắt chúng sinh mặn
hơn nước biển”.
Từ quan niệm chung về cuộc đời Phật giáo đã chia thành 8 loại khổ
sau:
Sinh khổ- Lão khổ- Bệnh khổ- Tử khổ- Thụ diệt khổ- Oan khổ- Sở
cầu bất đắc khổ và Ngũ thụ uẩn khổ
+ Luận đề thứ hai: Nhân đế.
Phật giáo sau khi đưa ra quan niệm bi quan về cuộc đời đã
truy tìm ngun nhân dẫn tới sự khổ. Đó là 12 nguyên nhân (thập
nhị nhân duyên) : 1. Vô minh; 2. Hành; 3. Thức; 4. Danh sắc; 5. Lục
nhập; 6. Xúc; 7. Thụ; 8. Ái; 9. Thủ; 10. Hữu; 11. Sinh; 12. Lão,Tử.
Trong 12 nhân dun ấy thì Vơ minh (tức ngu tối, khơng sáng suốt)
và Ái dục (lịng tham) là những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự
khổ. Khi lý giải về nguyên nhân dẫn tới sự khổ, Phật giáo vận dụng
phạm trù Nhân quả để phân tích: Ái dục + Vô minh (là nhân) sinh ra
khổ (là quả) thông qua hành động (gọi là nghiệp). Điểm hạn chế lịch
sử trong quan niệm Phật giáo về nguyên nhân sự khổ là khơng thấy
được nguồn gốc xã hội của nó: Mà mới dừng lại ở chủ nghĩa tự
nhiên.
+ Luận đề thứ ba: Diệt đế.
Cứu cánh của Phật giáo là Niết bàn. Khi đạt tới Niết bàn , khi
đó hết sự khổ. Niết bàn chia làm hai mức độ: Toàn phần và từng
phần.
+ Luận đề thứ tư: Đạo đế.

16


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phật giáo chỉ ra con đường diệt khổ đạt tới giải thốt. Đó là con
đường tu đạo, hồn thiện đạo đức cá nhân gồm tám nguyên tắc (bát
chính đạo):
1. Chính kiến ( hiểu biết đúng sự thật nhân sinh).
2. Chính tư duy (suy nghĩ đúng đắn ).
3. Chính ngữ (giữ lời nói phải).
4. Chính nghiệp (Giữ đúng trung nghiệp).
5. Chính mệnh (giữ ngăn dục vọng).
6. Chính tinh tiến ( rèn luyện khơng mệt mỏi ).
7. Chính niệm (có niềm tin vững chắc vào sự giải thốt).
8. Chính định (an định).
Tám nguyên tắc này có thể thâu tóm vào ba điều học tập, rèn
luyện là:
Giới- Định- Tuệ (tức giữ giới luật, thực hành thiền định và khai
thơng trí tuệ.
Bốn luận điểm nói trên của Phật giáo được coi là “4 chân lý
vĩ đại” mà tất cả những người theo đạo Phật phải tuân theo. Đây
chính là nội dung căn bản về nhân sinh quan , về con đường giải
thoát khỏi sự khổ.
c. Quan điểm về chính trị xã hội:
Thể hiện tiếng nói đấu tranh phản kháng chế độ đẳng cấp
khắc nhiệt bất cơng, đấu tranh địi bình đẳng, khun sống đạo đức.
Mặc dù còn nhiều khuyến khuyết nhưng dù sao Phật giáo cũng là
một học thuyết triết học về xã hội mang tính tích cực ở xã hội Ấn độ
cổ đại và nó ảnh hưởng quan trọng đến đời sống tư tưởng nhiều
nước.

2. 3. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO
a. Tích cực:
Triết học Phật giáo đã chứa đựng những tư tưởng duy vật và
biện chứng sơ khai, thể hiện rõ nét nhất ở quan niệm về tính tự thân
sinh thành, biến đổi của vạn vật, tuân theo tính tất định và phổ biến
của luật nhân – quả. Phủ nhận sự sáng tạo thế giới bởi Bratman,
cũng như phủ nhận cái tôi “Atman” và đưa ra quan niệm “vô ngã”
và “vô thường” ; Song mặt khác, lại thừa nhận quan điểm luân hồi
và nghiệp trong Upanisad. Nó đã đưa lại nhiều đóng góp q báu

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vào kho tàng di sản triết học của nhân loại nói chung, của chủ nghĩa
duy vật biện chứng nói riêng.
Triết học Phật giáo thể hiện tư tưởng vô thần, những lại duy
tâm về mặt xã hội, biểu hiện ở quan niệm về cuộc đời bi quan, mới
chỉ tìm ra được ngun nhân ở góc độ sinh học, chứ chưa tìm ra
được nguyên nhân về áp bức giai cấp. Con đường giải thốt là
khơng tưởng, nhưng đã chỉ ra con đường, hướng đi địi phải đấu
tranh giải phóng con người khỏi khổ đau.
Triết học Phật giáo đã đem lại niềm tin vào sự giải thốt con
người tới cuộc sống bình đẳng bác ái. Mặc dù con đường giải thốt
là khơng tưởng.
Chúng ta phải biết kế thừa, tiếp thu có chọn lọc tính nhân
văn, tính hướng thiện, tính khai sáng, tính cộng đồng cứu nhân độ
thế, tính trung thực , tính kiên trì rèn luyện tu dưỡng nhưng trên lập
trường thế giới quan của chủ nghĩa Macxít và đấu tranh giải phóng

con người ngay trong xã hội hiện thực mà con người đang sống,
đem lại xã hội phát triển tự do cho con người, và điều đó chỉ có
được ở chủ nghĩa xã hội.
b. Hạn chế:
Triết học Phật giáo bàn về cuộc đời con người bi quan “Đời là
bể khổ”.
Tìm nguyên nhân nỗi khổ khơng đúng. Phải tìm ngun nhân nỗi
khổ ở khía cạnh kinh tế, giai cấp, chứ khơng phải ngun nhân vô
thần, ái dục, nghiệt báo...
Triết học Phật giáo đã phần nào tìm được nguyên nhân nỗi khổ,
nhưng con đường giải phóng con người khơng đúng- tu nghiệp
Nhưng dù sao Phật giáo cũng là một học thuyết triết học về xã
hội mang tính tích cực ở xã hội ấn độ cổ đại và nó đã có ảnh hưởng
quan trọng đến đời sống tư tưởng, và từ đó ảnh hưởng tới lĩnh vực
chính trị của nhiều nước, trong đó có Việt nam ở nhiều triều đại
phong kiến, đặc biệt thời kỳ Lý-Trần.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


KẾT LUẬN
Lịch sử phát sinh và phát triển của các tư tưởng triết học Ấn
Độ chứng tỏ đó là một nền triết học có một truyền thống lâu đời.
Hình thành từ cuối thiên niên kỷII đầu thiên niên kỷ I trước CN, từ
thế giới quan thần thoại, tôn giáo, người Ấn Độ đã sáng tạo nên triết
học, dựa trên tư duy trừu tượng, lý giải căn nguyên của vũ trụ, nhân
sinh và cố gắng vạch ra bản chất đời sống tâm linh con người, với
các tác phẩm triết học, các trường phái tư tưởng nổi tiếng như: Vê

đa, Upanisad, Đạo Bàlamôn, Đạo Phật, Đạo Jaina, Yoga,
Samkhuya, Nyaya, Vaisesika, Vedanta...Nền triết học ấy ngay từ
đầu đã diễn ra cuộc đấu tranh không kém phần gay gắt giữa thế giới
duy tâm, tôn giáo với tư tưởng duy vật, vô thần, giữa tinh thần lạc
quan với thái độbi quan yếm thế, giữa những quan điểm mang tính
đa ngun với những quan điểm có tính nhất nguyên, giữa phương
pháp tu luyện và địa bàn hoạt động. Các trường phái triết học, tơn
giáo đó vừa “cạnh tranh” với nhau, lại vừa kế thừa tư tưởng của
nhau, tạo nên những khái niệm, những phạm trù triết học, tơn giáo
có tính truyền thống, cơ bản, nhưng cũng hết sức phong phú, chịu
sự chi phối mạnh mẽ của kinh Vê đa và các tôn giáo lớn của Ấn Độ
cổ đại.
Triết học Ấn Độ cổ đại là một nền triết học có nội dung tư
tưởng và hình thức đa dạng, phản ánh sâu sắc sinh hoạt của xã hội
Ấn Độ thời cổ, nó đề cập đến hầu hết các lĩnh vực khác nhau của
triết học, từ bản thể luận đến nhận thức luận, từ tâm lý, đạo đức đến
quan điểm về chính trị, xã hội, pháp luật...Dù dưới những hình thức
mn màu, mn vẻ, nhưng hầu hếtcác trường phái triết học đều tập
trung vào lý giải về lẽ uyên nguyên của vũ trụ, vạn vật, chú ý đến
bản chất đời sống tâm linh và sự tương ứng giữa nị tâm và ngoại
giới, tìm ra căn nguyên nỗi khổ của cuộc đời, vạch ra cách thức, con
đường để giải thoát con người khỏi những nỗi khổ ấy bằng nhận
thức trực giác và thực nghiệm tâm linh. Vì thế, tư tưởng triết học Ấn
Độ gắn liền với tơn giáo. Nó là triết học của đời sống, là triết lý đạo
đức nhân sinh rất thâm sâu.
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Tư tưởng triết học và nền văn hoá Ấn Độ là một thế giới kỳ
diệu, đầy sức quyến rũ, chưa hề tàn lụi trong lịch sử. Tư tưởng ấy ,
nó nẩy sinh từ đời sống và đi ngay vào đời sống, là hơi thở, thậm
chí là cứu cánh của cuộc sống nhân dân Ấn Độ. Vì vậy, chúng
takhơng hề ngạc nhiên khi những tư tưởng triết học, tôn giáo Ấn Độ
như kinh Vê đa, kinh Upanisad, đạo Phật...đã có từ hơn ba ngàn
năm nay, vẫn còn truyền tụng sâu rộng trong đời sống nhân dân Ấn
Độ và nhân dân các dân tộc trên thế giới. Vì vậy việc nghiên cứu
lịch sử triết học Ấn Độ nói riêng, văn minh Ấn Độ nói chung là hết
sức cần thiết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin
quốc gia
2. Triết học
tập I
quốc gia

Nxb Chính trị
Nxb Chính trị

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




×