Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Tìm hiểu nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần nam việt – chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.56 KB, 36 trang )

1

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
-----Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động Ngân hàng là một trong
những hoạt động mang tính chất quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. Bởi vì,
đi cùng với sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế thì nhu cầu vốn là vơ cùng cần
thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Các Ngân hàng ngày càng chứng tỏ được vai trị của mình khi là trung gian
huy động vốn, mở rộng đầu tư, tạo điều kiện thu hút vốn từ nước ngồi và phần nào trở
thành cơng cụ đắc lực hỗ trợ Nhà nước trong việc kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả và
thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt (Navibank) là một Ngân hàng mới
thành lập và phát triển, tuy nhiên, với năng lực và sức mạnh vốn có cùng đội ngũ cán bộ
cơng nhân viên trẻ, có tri thức, năng động, đầy nhiệt huyết, Ngân hàng đang từng bước
khẳng định vị thế của mình trong bản đồ các Ngân hàng ở nước ta. Suốt từ khi thành lập,
Navibank đã nỗ lực hết mình và đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đóng góp khơng nhỏ
vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế đất nước. Đây chính là
lí do mà em chọn Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng là đơn
vị thực tập trong thời gian qua.
Trong thời gian thực tập, em được tìm hiểu về các hoạt động tín dụng và nhiều
hoạt động khác trong Ngân hàng dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị tại bộ phận
tín dụng trong phịng giao dịch Ngơ Quyền. Em quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu nghiệp
vụ cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Đà
Nẵng” cho báo cáo thực tập của mình.
Báo cáo gồm có hai chương:
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Đà
Nẵng
Chương II: Tìm hiểu về nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng



SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Nam Việt
Ngân hàng TMCP Nam Việt trước đây có tên gọi là Ngân hàng TMCP Sông Kiên,
được thành lập theo giấy phép số 00057/NH - CP ngày 18/9/1995 do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp và giấy phép số 1217/GP - UB ngày 17/10/1995 do Ủy ban Nhân dân
tỉnh Kiên Giang cấp. Tên giao dịch quốc tế: Nam Viet Commercial Joint Stock Bank, tên
gọi tắt: Navibank, Hội sở chính: 343 Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh,
điện thoại: (08) 39 142 738, fax: (08) 39 142 738, webside: ,
slogan: Điểm tựa tài chính – Nâng bước thành cơng.
Q trình hình thành và phát triển của Navibank có thể chia làm hai giai đoạn chính:
giai đoạn hình thành (1995-2006) và giai đoạn phát triển (2006 đến nay).
Trong giai đoạn 1995-2006, xuất phát điểm là một Ngân hàng TMCP nông thôn với
vốn điều lệ 1 tỷ đồng, ngân hàng Sông Kiên (tiền thân của Navibank) đã phải đối mặt với
khơng ít khó khăn do nguồn vốn hạn hẹp, trình độ nguồn nhân lực hạn chế, cơ sở vật chất
nghèo nàn, công nghệ lạc hậu. Hệ quả của thực trạng này là sự bó hẹp trong quy mô hoạt
động và hiệu quả kinh doanh thấp.

Giai đoạn 2006 đến nay: ngày 18/5/2006 được ghi nhận như là cột mốc chiến lược
trong lịch sử hình thành và phát triển của Navibank bằng sự kiện chính thức chuyển đổi
mơ hình hoạt động từ Ngân hàng TMCP nơng thôn thành Ngân hàng TMCP đô thị,
chuyển đổi trụ sở chính từ Kiên Giang về thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời chính thức
sử dụng tên Ngân hàng TMCP Nam Việt (Navibank). Từ đó Navibak đã thực hiện một
cuộc cải tổ hết sức ấn tượng.
Trải qua gần 18 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nam Việt (Navibank) đã khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường tài chính – tiền tệ thể hiện qua sự tăng trưởng
nhanh chóng và ổn định cả về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay, Ngân hàng có mạng lưới kênh phân phối rộng khắp tồn quốc với 1 Hội sở
chính, 1 Sở giao dịch, 19 chi nhánh, 70 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm tại 24 tỉnh/thành
trên toàn quốc. Đưa vào hoạt động 32 máy ATM (trong đó 19 máy đặt tại TP. Hồ Chí
Minh) và lắp đặt 359 POS trên toàn quốc. Về mạng lưới chấp nhận thẻ, Navibak đã phát
triển được 339 đơn vị chấp nhận thẻ. Tính đến 31/12/2011, Navibank hiện có quan hệ đại
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

lý với hơn 100 tổ chức tín dụng trong và ngồi nước, nổi bật như CitiBank, Bank of
America, Deutsche Bank và nhiều tổ chức khác.
1.2 Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng (Navibank Đà Nẵng)
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Navibank Đà Nẵng
Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng (Navibank Đà Nẵng) chính thức

thành lập và hoạt động theo quyết định số 39A/2006/QĐ-HDQT ngày 1/11/2006 của hội
đồng quản trị, là loại chi nhánh cấp 1 được hình thành theo quyết định số 0217/QĐNHNN ngày 25/10/2006 về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động của chi nhánh cấp 1.
Navibank Đà Nẵng là một trong 19 chi nhánh của ngân hàng TMCP Nam Việt. PGD đầu
tiên của Navibank Đà Nẵng được thành lập vào ngày 12/1/2007 tại 99 Núi Thành, quận
Hải Châu, cũng từ đó Navibank Đà Nẵng đã đầu tư xây dựng cơ sở làm việc mới ở chi
nhánh tại 441 Lê Duẩn, khá khang trang và thuận tiện cho khách hàng quan hệ, giao dịch.
Chỉ sau chưa đầy 8 tháng kể từ ngày ghi danh trên bản đồ hoạt động ngân hàng của thành
phố Đà Nẵng, Navibank Đà Nẵng đã có 6 địa điểm giao dịch trải dài trên các phố phường,
các trục đường chính của thành phố, bao gồm PGD Sơn Trà, PGD Hùng Vương, PGD
Núi Thành, PGD Nguyễn Văn Linh, PGD Hòa Khánh, PGD Đống Đa.
Cùng với hàng loạt các chi nhánh khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, dưới sức
ép cạnh tranh khủng khiếp, trong những ngày đầu tiên, Navibank Đà Nẵng phải đối mặt
với những yêu cầu hết sức khó khăn khi đồng thời phải thực hiện mục tiêu tăng trường thị
phần, mở rộng mạng lưới kết hợp với đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Sau hơn 6 năm hoạt động, một khoảng thời gian chưa đủ dài để đánh giá hết được
chất lượng và hiệu quả kinh doanh của một chi nhánh, nhưng những gì đạt được hôm nay
là thành quả của việc theo đuổi triết lí kinh doanh: Lấy yếu tố con người làm trọng tâm –
Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, đoàn kết – Phát huy sáng tạo và gia tăng
giá trị - Chia sẻ thành công.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lí
Ngân hàng TMCP Nam Việt được tổ chức theo mơ hình trực tuyến và tham mưu.
Giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Ngân hàng. Các Phó giám đốc giúp
Giám đốc chỉ đạo một số hoạt động, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những quyết
định của mình, đồng thời thay Giám đốc điều hành khi Giám đốc đi vắng. Các trưởng
phịng ban có trách nhiệm chỉ đạo phịng ban của mình hoạt động theo đúng chức năng,
nhiệm vụ của phịng được Giám đốc phân cơng.

SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

a) Sơ đồ tổ chức
Giám đốc chi nhánh

Phó giám đốc chi nhánh

Phịng
dịch vụ

Phịng
kế tốn

Phịng
hành
chính
dân sự

Phịng
quan hệ
khách
hàng

Phịng

cơng
nghệ
thơng tin

Kiểm
sốt nội
bộ

b) Chức năng và nhiệm vụ các phịng ban
Giám đốc: là người đứng đầu chi nhánh, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh,
chịu trách nhiệm trước tồng giám đốc và pháp luật, ra quyết định phê duyệt, giám sát,
kiểm sốt, đơn đốc mọi hoạt động của chi nhánh và các phịng ban thuộc thẩm quyền.
Phó giám đốc: được giám đốc ủy quyền, thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn
nhất định trong việc hỗ trợ Giám đốc điều hành mọi hoạt động của chi nhánh. Có quyền
hạn và nghĩa vụ trong kinh doanh theo các định chế của Ngân hàng Việt Nam.
Phòng dịch vụ: hướng dẫn khách hàng cách mở và sử dụng tài khoản, thực hiện
các hoạt động liên quan đến các loại tài khoản và thực hiện các hoạt động nhận tiền gửi,
chuyển tiền, chiết khấu cho khách hàng, thực hiện quản lí thu chi tiền mặt, ngân phiếu,
thanh toán, phụ trách kiểm tra, bảo quản tiền mặt để phục vụ thanh toán cho khách hàng.
Phịng kế tốn: quản lí các tài khoản tiền gửi tại chi nhánh, các khoản liên ngân
hàng…nắm tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lí, kiểm tra, hạch tốn thu nhập,
chi phí cũng như tài sản của chi nhánh. Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, tổng hợp, cung
cấp thơng tin tài chính, lưu trữ, kiểm sốt, bảo quản các chứng từ kế tốn.
Phịng hành chính nhân sự: quản lí nhân sự tại chi nhánh, thực hiện các cơng tác
hành chính tổng hợp như hoạt động văn thư lưu trữ, mua sắm, cung ứng các loại văn
phòng phầm để phục vụ cho các hoạt động của Ngân hàng.

SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phòng quan hệ khách hàng: thực hiện các hoạt động về tín dụng, bảo lãnh, thanh
tốn quốc tế, quản lí việc tìm kiếm khách hàng, thẩm định cho vay, giám sát theo dõi
nợ…
Phịng cơng nghệ thông tin: phụ trách các phần mềm liên quan đến lĩnh vực cơng
nghệ thơng tin, chương trình tin học trong ngân hàng, truyền nhận dữ liệu với Hội sở
chính và các phịng giao dịch trong tồn chi nhánh.
1.2.3 Mơi trường kinh doanh
a)

Mơi trường bên ngồi
 Mơi trường và thể chế hoạt động: hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay đã có

những chuyển biến tích cực với những thành cơng đáng ghi nhận về khung điều tiết, quản
trị nội bộ, tổ chức bộ máy, chất lượng nguồn nhân lực và phát triển của các dịch vụ Ngân
hàng hiện đại. Song đi sâu vào quá trình phát triển này cho thấy những bất cập chưa có
tiền lệ nảy sinh, hệ thống Ngân hàng Việt Nam dễ bị tổn thương trước các biến động của
mơi trường bên trong và bên ngồi.
 Thị trường: Trong giai đoạn hiện nay, thị trường Ngân hàng Việt Nam đang gặp
nhiều khó khăn. Những sự kiện như công khai nợ xấu hay tai tiếng của Ngân hàng Á
Châu (ACB), sự biến mất của thương hiệu Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank)
sau khi sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB), hợp nhất ba Ngân hàng:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SBC), Ngân hàng Đệ Nhất (Ficombank), Ngân hàng Việt

Nam Tín Nghĩa… cùng những cuộc giảm lãi suất liên tiếp đã tác động xấu đến thị trường
ngân hàng Việt Nam nói chung cũng như thành phố Đà Nẵng nói riêng. Tuy nhiên đổ vỡ
đã khơng xảy ra, niềm tin với tiền đồng phần nào được củng cố cùng với sự phát triển
nhanh chóng của thành phố Đà Nẵng hứa hẹn nhiều cơ hội cho các ngân hàng.
 Môi trường công nghệ: môi trường công nghệ phát triển càng nhanh càng đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới để cạnh tranh, tăng quy mô sản xuất, tuy
nhiên điều này cũng đòi hỏi nguồn vốn nhiều hơn, nhu cầu vay vốn tăng lên. Nếu môi
trường cơng nghệ nghèo nàn thì hoạt động của doanh nghiệp cũng khơng hiệu quả, từ đó
cũng làm giảm hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Hiện nay, chi nhánh Navibank đang sử
dụng phần mềm hạch toán tại Ngân hàng với tên gọi Branch Transaction System.
 Môi trường tự nhiên: bao gồm các hiện tượng như: hạn hán, luc lụt, hỏa hoạn, dịch
bệnh… Môi trường tự nhiên không thuận lợi sẽ làm giảm đầu tư trong nền kinh tế. Điều
này không chỉ ảnh hưởng đến doanh số cho vay, mà còn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của khách hàng, rủi ro tín dụng Ngân hàng, hạn chế khả năng mở rộng tín dụng Ngân
hàng đối với doanh nghiệp.
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

b) Môi trường bên trong
 Năng lực tài chính: Tuy mới gia nhập vào hệ thống Ngân hàng ở Đà Nẵng vào
năm 2006 nhưng Navibank Đà Nẵng ln duy trì được sự phát triển bền vững, an tồn
nhờ có năng lực tài chính ổn định. Cụ thể trong những năm gần đây, lợi nhuận của Ngân

hàng liên tục tăng, lợi nhuận năm 2010 là 10.588 triệu đồng, năm 2011 và đến năm 2012
đã tăng lên 22.861 triệu đồng. Bên cạnh đó, tổng tài sản có của Ngân hàng ln duy trì ở
con số ổn định, năm 2010 là 1.142.645 triệu đồng, năm 2011 là 1.029.555 triệu đồng và
năm 2012 là 1.061.956 triệu đồng. Với số vốn tự có dồi dào cùng với sự ổn định trong cơ
cấu quản lý, Ngân hàng ngày càng nâng cao uy tín và chất lượng hoạt động của mình.
 Nhân sự: Tính đến hết năm 2012 thì Navibank Đà Nẵng đã có 82 nhân viên, trong
số đó trên 80% có trình độ đại học, sau đại học, cịn lại là cao đẳng và trung cấp. Khi mới
được nhận vào làm việc tại Navibank thì nhân viên được đào tạo 5 kĩ năng cơ bản là ứng
xử, soạn thảo văn bản, giao tiếp, lập kế hoạch cơng việc và quản lí thời gian. Đây là
những yếu tố cơ bản để hoàn thành đội ngũ nhân viên tốt ở Navibank – Đà Nẵng. Đội ngũ
nhân viên là một nền tảng quan trọng cho sự thành công của mỗi Ngân hàng.
 Cơ sở vật chất và công nghệ: Tuy vừa mới đi vào hoạt động từ năm 2006 nhưng
Ngân hàng có hệ thống cơ sở, vật chất được xây dựng khá khang trang, kiên cố, hệ thống
máy móc, thiết bị cịn rất mới. Ngân hàng cũng luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ vào
hoạt động để phục vụ đắc lực cho công tác quản trị điều hành và phát triển dịch vụ ngân
hàng tiên tiến.
Hệ thống ATM/POS của Navibank chấp nhận được thẻ nội địa của 41 ngân hàng
thành viên trong hệ thống Smartlink, BanknetVN, VNBC và ngược lại chủ thẻ Navicard
cũng giao dịch miễn phí trên ATM/POS của các ngân hàng trong liên minh trên.
Hiện tại các nhân viên Ngân hàng đang ứng dụng phần mềm hạch tốn Branch
Transaction System, nó giúp các chuyên viên của ngân hàng có thể dễ dàng hơn trong
việc xem xét hay kết thúc một vài khoản vay. Ngoài ra, khi giao tiếp với khách hàng qua
mạng, nhân viên ngân hàng còn dùng một số phần mềm quen thuộc như skype, yahoo...
 Mạng lưới: Trụ sở chính đặt tại số 441 Lê Duẩn, quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng và 6 PGD trực thuộc bao gồm PGD Sơn Trà, PGD Hùng Vương, PGD Núi Thành,
PGD Nguyễn Văn Linh, PGD Hòa Khánh, PGD Đống Đa.
1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Việt – Chi nhánh Đà
Nẵng giai đoạn 2010 – 2012
a) Kết quả huy động vốn


SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng 1. Tình hình huy động vốn của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2010
Chỉ tiêu

TL
(%)

Số tiền
Tiền gửi

Năm 2011
TL
(%)

Số tiền

Chênh lệch


Năm 2012

2011/2010

TL
(%)

Số tiền

Số tiền

2012/2011

TL
(%)

Số tiền

TL
(%)

1.327.317

100

1.441.284

100

1.529.555


100

113.967

8,6

88.271

6,1

Dân cư

629.727

47,44

721.301

50,05

822.282

53,76

91.574

14,5

100.981


14,0

TCKT

518.531

39,07

530.862

36,83

447,582

29,26

12.331

2,4

(83,280)

(15,7)

TCTD

179.059

13,49


189.121

13,12

259.691

16,98

10.062

5,6

70.570

37,3

Phát
hành
GTCG

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012)
Từ báo cáo kết quả kinh doanh trên, ta thấy nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Nam
Việt – chi nhánh Đà Nẵng chỉ bao gồm tiền gửi dân cư, của các tổ chức kinh tế, tổ chức
tín dụng là chủ yếu, khơng có huy động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá. Ngân
hàng khơng chọn phương án phát hành các loại giấy tờ có giá do phức tạp và địi hỏi chi
phí cao, việc huy động vốn bằng phương pháp này chỉ được thực hiện ở Hội sở. Tuy phần
nào bị hạn chế về phương thức huy động vốn nhưng Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi
nhánh Đà Nẵng cũng đã đạt được những thành tựu nhất định, thể hiện qua việc nguồn vốn
huy động của chi nhánh không ngừng tăng lên qua từng năm.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây
cộng với uy tín của Ngân hàng, đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có tri thức và các sản
phầm huy động đa dạng, tiện ích, phù hợp với nhu cầu của dân cư và các tổ chức kinh tế
bằng cả nội tệ lẫn ngoại tệ, Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng đã thu hút
ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch, mở tài khoản. Tổng nguồn vốn huy động
trong ba năm chủ yếu là huy động từ dân cư, năm 2010 đạt 629.727 triệu đồng, chiếm
47,44% tổng vốn huy động. Năm 2012, đạt đến 822.282 triệu đồng, chiếm 53,76% tổng
vốn huy động và tăng 14% so với năm 2011. Đây là phương thức huy động có hiệu quả
cần được phát huy và áp dụng những biện pháp Marketing phù hợp nhằm thu hút thêm
nguồn vốn kinh doanh cho Ngân hàng.

Một bộ phận nguồn vốn huy động không kém phần quan trọng và chiếm tỉ trọng cao
đó chính là tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Năm 2010, tiền gửi của các tổ chức kinh tế
đạt 518.531 triệu đồng, chiếm 39,07% tổng vốn huy động. Sang năm 2011, đạt 530.862
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

triệu đồng, tăng 2,4% so với năm 2010 và đến năm 2012 thì con số này giảm xuống còn
447.582 triệu đồng, tương đương giảm 15,7% so với năm 2011. Sở dĩ có tình trạng này là
do đây là giai đoạn kinh tế khó khan, các tổ chức kinh tế phải sử dụng vốn để trang trải
cho các hoạt động kinh doanh của mình.
b) Kết quả cho vay
Bảng 2. Tình hình cho vay của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012.
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2010
Chỉ tiêu
Số tiền

Năm 2011

TL
(%)


Số tiền

TL
(%)

Năm 2012

Chênh lệch
2011/2010

Số tiền

TL
(%)

Số tiền

2012/2011

TL
(%)

Số tiền

TL
(%)

DS cho vay

1.171.833


100 1.350.117

100 108.937

100

133.284

11,4

1.196.180

(91,7)

DS thu nợ

1.263.803

100 1.346.877

100

82.226

100

83.074

6,6


(1.264.651)

(93,9)

Dƣ nợ CK

732.480

100

722.345

100 540.253

100

(10.135)

(1,38)

(182.092)

(25,2)

Nợ quá hạn

1.334

100


3.598

100

2.529

100

(5.248)

(79,7)

2.264

169,7

Nợ xấu

1.002

100

2.498

100

1.460

100


1.496

149,3

(1.038)

(41,6)

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012)
Trong năm 2010, doanh số cho vay của chi nhánh đạt 1.171.833 triệu đồng, năm
2011 là 1.350.117 triệu đồng, ta thấy năm 2011 tăng 133.284 triệu đồng so với năm 2010
với tốc độ tăng là 11,4% cho thấy năm 2011 doanh số cho vay có phần khả quan hơn
nhưng lượng tăng không đáng kể. Sang năm 2012, doanh số cho vay giảm một lượng lớn
1.196.180 triệu đồng với tỷ lệ giảm 91,7%. Nguyên nhân là do giai đoạn này lãi suất cho
vay khá cao, các kênh đầu tư không ổn định, thị trường vàng lên xuống liên tục làm cho
nền kinh tế bất ổn dẫn đến các ngân hàng thắt chặt tín dụng nên doanh số cho vay giảm
đột ngột.
Về dư nợ cuối kì: dư nợ cuối kì của chi nhánh, năm 2010 đạt 732.480 triệu đồng.
Năm 2011, dư nợ giảm nhẹ và ở mức 722.345 triệu đồng, giảm 10.135 so với năm 2010,
tương đương mức giảm 1,38%. Bước sang năm 2012, dư nợ cuối kì ở mức thấp nhất trong
ba năm, cụ thể giảm 25,21% so với năm 2011, tương đương mức giảm 182.092 triệu
đồng.
Về nợ quá hạn và nợ xấu: chi nhánh luôn duy trì ở mức an tồn cao (nhỏ hơn 5%).
Nợ xấu của chi nhánh trong năm 2010 là 1.002 triệu đồng, đến năm 2011, tỷ lệ nợ xấu
tăng rõ rệt, cụ thể tăng 1.496 triệu đồng, đến năm 2012, tỷ lệ nợ xấu giảm 41,6% tương
ứng mức giảm là 1.038 triệu đồng.
c) Kết quả tài chính
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh


GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm

Năm

Năm

2010

2011

2012

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền


Thu nhập

114.322

138.508 199.726

24.186

Thu lãi

112.302

135.338 197.484

Chỉ tiêu

Thu dịch vụ
Thu khác

Chênh lệch
2011/2010

2012/2011
Số tiền

TL (%)

21,16


61.218

44,20

23.036

20,51

62.146

45,92

TL (%)

1.330

2.340

2.160

1.010

75,94

(180)

(7,69)

690


830

82

140

20,29

(748)

(90,12)

Chi phí

103.734

117.868 176.864

14.134

13,63

58.996

50,05

Trả lãi

80.999


93.556 143.273

12.557

15,50

49.717

53,14

Chi từ hoạt

555

560

750

5

0,90

190

33,93

Chi hoạt
động

22.099


23.748

32.802

1.649

7,46

9.054

38,13

Chi khác

81

4

39

(77)

(95,06)

35

875

10.588


20.640

22.861

10.052

94,94

2.221

10,76

động dịch vụ

Lợi nhuận

(Nguồn: Báo cáo Tài chính Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012)
Năm 2010, thu nhập của chi nhánh đạt 114.322 triệu đồng, bước sang năm 2011,
con số này là 138.508 triệu đồng, tăng 21,16%, tương đương 24.186 triệu đồng. Và đến
năm 2012, thu nhập của chi nhánh đã tăng lên một cách đáng kể, cụ thể tăng 61.218 triệu
đồng, tương đương 44,20% so với năm 2011. Trong đó, thu lãi chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp
theo là thu dịch vụ và cuối cùng là thu từ các hoạt động khác.
Do phải đối mặt với nhiều khó khăn như mới thành lập, áp lực cạnh tranh, khủng
hoảng kinh tế…nên chi phí của chi nhánh liên tục tăng. Tổng chi phí năm 2010 là
103.734 triệu đồng, đến năm 2011 là 117.868 triệu đồng, sang năm 2012 chi phí tiếp tục
tăng 50,05%, lên mức 176.864 triệu đồng. Trong đó, chi trả lãi chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp
theo là chi hoạt động và cuối cùng là chi từ hoạt động dịch vụ.
Lợi nhuận của chi nhánh trong ba năm biến động theo chiều hướng tích cực, năm
2010 là 10.588 triệu đồng. Sang năm 2011, lợi nhuận tăng thêm 10.052 triệu đồng so với

năm 2010, tương đương 94,94%, con số này phản ánh hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng đang đi đúng hướng. Sang năm 2012, mặc dù kinh tế khó khăn, doanh số cho vay
giảm nhưng lợi nhuận của chi nhánh vẫn tiếp tục tăng, tuy chỉ tăng 10,76% so với năm
2011 nhưng đây vẫn là con số đáng khích lệ, một dấu hiệu đáng mừng trong nền kinh tế
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ảm đạm hiện nay.

SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƢƠNG II
TÌM HIỂU NGHIỆP VỤ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1 Những quy định chung về cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Việt
– chi nhánh Đà Nẵng
2.1.1 Những quy định pháp lý về cho vay doanh nghiệp
Cho vay là một trong hoạt động quan trọng và cũng là hoạt động đem về thu nhập
chính cho Ngân hàng. Cho dù đối tượng đi vay là cá nhân hay tổ chức thì đều phải tn
thủ nghiêm ngặt các quy tắc tín dụng Ngân hàng cũng như các quy định pháp lí về cho
vay.
Quy định pháp lý về cho vay doanh nghiệp được áp dụng đối với chi nhánh là
quyết định số 05/2006/QĐ – HĐQT – TD ngày 01/09/2006 về cho vay đối với khách
hàng trong hệ thống Ngân hàng.
2.1.2 Đối tượng và điều kiện vay vốn
Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh
doanh, các dự án đầu tư, xuất nhập khẩu… trừ các đối tượng mà pháp luật cấm.
2.1.3 Phương thức cho vay
Cho vay từng lần: phục phụ nhu cầu vay vốn như: vay tiêu dùng, vay xây dựng sửa
chữa nhà, mua nhà, mua đất, mua ơtơ... Hình thức giải ngân: giải ngân 1 lần hoặc nhận nợ
trong một khoảng thời gian nhất định (thông thường là 01 tháng, nếu quá thời hạn này mà
khách hàng vẫn có nhu cầu nhận nợ thì phải được sự đồng ý của ngân hàng). Hình thức
trả nợ: định kỳ gốc lãi hàng tháng, ngân hàng có thể ân hạn trả gốc trong 03 đến 06 tháng
đầu.
Cho vay theo hạn mức: Nhóm khách hàng vay vốn theo hạn mức là những doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ có nhu cầu vay vốn ngắn hạn (<1 năm)
để phục vụ các nhu cầu về mua ngun vật liệu, hàng hóa, chi trả lương cơng nhân viên
nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ngân hàng sau khi nhận đủ các hồ
sơ của khách hàng tiến hành thẩm định, xem xét cấp mức tín dụng cho khách hàng. Hạn
mức được cấp với thời hạn khoảng 03 năm, định kỳ tái xét 01 năm/lần. Thời gian của các
khế ước nhận nợ phụ thuộc vào cách thức ngân hàng xác định chu kỳ kinh doanh, thời
gian thiếu hụt nguồn trả nợ của doanh nghiệp.


SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Cho vay theo dự án: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay qua đó Ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định trong
khoảng thời gian nhất định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay luân chuyển: là hoạt động cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Doanh
nghiệp khi mua hàng hóa có thể thiếu vốn, Ngân hàng sẽ cho vay để mua hàng và thu nợ
khi khách hàng bán được hàng.
2.1.3 Thời hạn vay
Cho vay cho ngắn hạn: thời hạn dưới 1 năm thường đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp.
Cho vay trung hạn: từ 1 đến 5 năm, tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện
vận tải, trang thiết bị chóng hao mịn, xây dựng các dự án mới có quy mơ vừa và nhỏ
phục vụ sản xuất có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: : từ 5 năm đến 20 năm, tài trợ cho dự án xây dựng trụ sở làm
việc, nhà xưởng sản xuất, có vốn đầu tư ban đầu lớn, thời gian khấu hao dài ...

SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh


GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.2 Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng
Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi
nhánh Đà Nẵng.
Trƣởng phòng
xét duyệt

Bộ phận tái thẩm định
Quyết định của
giám đốc
Ký hợp đồng thế
chấp TSĐB

Khách hàng:
+ Giấy đề nghị vay
vốn.
+ Hồ sơ pháp lý.
+ Phương án sản
xuất kinh doanh.
+ Hồ sơ liên quan
đến tài sản đảm bảo.


Chuyên viên quan hệ
khách hàng thẩm định:
+ Hồ sơ pháp lý.
+ Tính khả thi của
phương án sản xuất kinh
doanh.

Ký hợp đồng
tín dụng
Giải ngân

+ Nguồn trả nợ gốc và
lãi.
Kiểm tra sau
cho vay

+ Tính hợp pháp, hợp lệ
của tài sản đảm bảo.

Thu nợ gốc và
lãi theo định kì.
Trả lại hồ sơ cho
khách hàng

Từ chối cho vay

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mơ tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận hồ sơ
đề nghị vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân
và thanh lí hợp đồng tín dụng.
Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao

gồm từng bước đi khác nhau với kết quả cụ thể cho từng bước đi đó. Dưới đây là quy
trình cho vay của Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng:
2.2.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thiết lập quan hệ tín dụng
lành mạnh và cũng là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách
hàng thực sự có nhu cầu về vốn tín dụng cũng như chứng minh được tính hợp pháp về
nhân cách khách hàng và tính tự nguyện đề nghị cho vay của khách hàng. Khi khách có
đề nghị vay vốn, đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu, chuyên viên quan hệ
khách hàng thông báo cho khách hàng biết về chính sách cho vay mà Ngân hàng hiện
đang áp dụng, tham vấn cho khách hàng lựa chọn loại hình cho phù hợp, thương thảo sơ
bộ các điều kiện vay mà Ngân hàng có thể đáp ứng (lãi suất, thời hạn, hình thức đảm bảo,
điều kiện ràng buộc…). Đối với khách hàng đã quan hệ tín dụng nhiều lần, chuyên viên
quan hệ khách hàng hướng dẫn cho khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Các trường hợp
từ chối khách hàng cần phải có ý kiến của trưởng/ phó phịng tín dụng hoặc giám đốc/ phó
giám đốc chi nhánh.
2.2.2 Thẩm định các điều kiện vay vốn
Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: cán bộ Ngân hàng nhận hồ sơ đề nghị vay vốn
của khách hàng, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp và tính đúng đắn của bộ hồ sơ để tránh
tình trạng phải giải trình, bổ sung hồ sơ và đi lại nhiều lần. Các loại giấy tờ trong hồ sơ

vay vốn gồm có: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn, hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Bảng 4. Danh mục hồ sơ cần cho hoạt động cho vay.
Bản

Bản

chính

sao

TT

DANH MỤC HỒ SƠ

I

Hồ sơ pháp lý khách hàng

1

Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh/ Giấy phép đầu tư.



2

Các giấy đăng kí kinh doanh tương ứng với từng lần thay đổi vốn (nếu
có).




3

Giấy phép/ Giấy chứng nhận/ Chứng chỉ hành nghề (naếu bắt buộc theo
quy định).



4

Giấy đăng kí mẫu dấu.



5

Giấy chứng nhận đăng kí mã số thuế/ xuất nhập khẩu (nếu có).



6

Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật.



7

Quyết định bổ nhiệm các chức danh quản lý, điều hành như: Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Kế toán trưởng.




8

Điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp (phù hợp với giấy đăng kí kinh
doanh gần nhất).



9

Giấy chứng minh nhân dân/Passport + Hộ khẩu của người đại diện theo



SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

pháp luật, người đại diện vay vốn và Kế toán trưởng.



10

Các hồ sơ giới thiệu về tổ chức, các hồ sơ khác (nếu có).

II

Hồ sơ pháp lý khoản vay

1

Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (mẫu Navibank)

2

Biên bản họp Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên về việc vay vốn 



và cử người đại diện doanh nghiệp để kí kết hợp đồng tín dụng, hợp
đồng tài chính.
3

Các hồ sơ khác (nếu có).

III

Hồ sơ tình hình tài chính/ kinh doanh

1


Báo cáo tài chính quyết tốn thuế 2 năm gần nhất (Báo cáo kết quả kinh



doanh, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh
báo cáo tài chính) và các tờ khai VAT tương ứng:
- Nếu nộp thuế trực tiếp: Các tờ khai phải có mục tiếp nhận của cơ
quan thuế.
-

Nếu nộp thuế qua mạng: Các tờ khai phải có kí hiệu chữ kí số
(tax online).


2

Báo cáo tài chính kiểm tốn/ nội bộ trong 2 năm (nếu có) và báo cáo
quý gần nhất kèm theo tờ khai VAT.

3

Bảng cân đối số phát sinh: các khoản phải thu, hàng tồn kho, nợ vay, 
các khoản phải trả, tài sản dài hạn ứng với từng báo cáo tài chính.

4

Sao kê tài khoản giao dịch tiền gửi/ tiền vay tại các ngân hàng khác tối 
thiểu 6 tháng gần nhất (nếu có giao dịch).

5


Hợp đồng tín dụng tại các tổ chức tín dụng (nếu có vay).



6

Một số hợp đồng kinh tế đầu vào và đầu ra để thuyết minh cho phương
án kinh doanh.



7

Tài liệu giới thiệu công ty: các chi nhánh, sản phẩm, chứng từ chứng
minh chất lượng sản phẩm, quản lý, lao động…



8

Các hồ sơ khác (nếu có).

IV

Hồ sơ chứng minh mục đích vay
Theo quy định đối với từng sản phẩm cụ thể (trong sản phẩm quy định
gồm những chứng từ gì thì đơn vị liệt kê cụ thể).

V


Hồ sơ tài sản đảm bảo

1

Giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá.

SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh





GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2

Bất động sản

2.1

Giấy chứng nhận quyền sở hữu, tờ khai lệ phí trước bạ/ tờ khai nộp tiền
sử dụng đất.


2.2

Các giấy tờ khác liên quan đến nguồn gốc (hợp đồng mua bán, chuyển



nhượng,
2.3

Nếu tài sản đảm bảo của bên thứ ba thì cung cấp thêm Hồ sơ pháp lí của
bên thứ ba tùy theo chủ sở hữu là thể nhân hay pháp nhân: chứng minh



nhân dân, hộ khẩu, sổ đăng kí tạm trú của vợ/ chồng của bên thứ ba,
giấy tờ pháp lí thể hiện tình trạng hơn nhân (cịn hiệu lực), giấy tờ
chứng minh mối quan hệ với bên vay.
3

Phương tiện vận tải (ngoại trừ tàu)

3.1

Giấy đăng kí phương tiện giao thơng.



3.2


Hợp đồng mua bán, hóa đơn giá trị gia tăng.



3.3

Đối với phương tiện vận tải nhập khẩu: Tờ khai hải quan, tờ khai nguồn



gốc xe ôtô nhập khẩu, giấy chứng nhận chất lượng an toàn kĩ thuật và
BVMT xe cơ giới nhập khẩu.


3.4

Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3.5

Các giấy tờ khác liên quan (nếu có).

4

Hàng hóa, máy móc thiết bị

4.1

Hợp đồng mua bán, hóa đơn giá trị gia tăng.




4.2

Tờ khai nhập khẩu (đối với hàng hóa, máy móc mua từ nước ngồi).



4.3

Chứng nhận chất lượng/ nguồn gốc máy móc thiết bị.



4.4

Thiết kế kĩ thuật, cấu trúc máy móc thiết bị (nếu có).



4.5

Biên bản nghiệm thu lắp đặt, vận hành, chạy thử (nếu có).



4.6

Hồ sơ khác (nếu có).


5

Cổ phiếu, quyền địi nợ phát sinh từ hợp đồng dân sự, thương mại.

5.1

Cổ phiếu: giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu cổ phiếu.



5.2

Quyền đòi nợ phát sinh từ hợp đồng dân sự, thương mại:
- Hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ, cho thuê tài sản.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Biên bản giao hàng, biên bản nghiệm thu khối lượng hoan thành
hoặc các giấy tờ khác chứng minh trách nhiệm thanh tốn của
bên có nghĩa vụ thanh toán đã phát sinh.



SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



6

Bộ chứng từ xuất khẩu.

7

Các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo khác (nếu có).

Bản sao: là bản sao y có chứng thực không quá 6 tháng hoặc chuyên viên quan hệ
khách hàng đối chiếu với bản chính và ghi rõ “Đã đối chiếu với bản chính”, ký và ghi rõ
họ tên của mình vào bản chụp. Người kiểm sốt, trưởng đơn vị hoặc chuyên viên thẩm
định tín dụng nếu thấy cần thiết thì yêu cầu trực tiếp kiểm tra để đảm bảo tính chân thực
của các hồ sơ.
Đối với tài sản đảm bảo: bản sao y chứng thực khách hàng cung cấp khi đề nghị
vay vốn. Khách hàng sẽ giao bản chính cho Ngân hàng khi thế chấp/ cầm cố.
 Chuyên viên quan hệ khách hàng kiểm tra tính đầy đủ, xác thực và hợp lệ của hồ
sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng/ hoặc qua các kênh thông tin
- Kiểm tra hồ sơ khách hàng.
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn.
-

Kiểm tra mục đích vay vốn.

 Điều tra thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn
Chuyên viên quan hệ khách hàng phải đi thực tế tại gia đình và nơi sản xuất kinh doanh
để tìm hiểu thêm thơng tin.

 Kiểm tra, xác nhận thông tin
Chuyên viên quan hệ khách hàng thực hiện qua các nguồn sau: hồ sơ vay vốn trước đây
và hiện tại của khách hàng trong hệ thống, thông tin từ bạn bè, người thân…
 Phân tích tư cách khách hàng vay vốn
Chuyên viên quan hệ khách hàng tìm hiểu, phân tích về tư cách và năng lực pháp luật,
năng lực hành vi dân sự…
 Phân tích, đánh giá tình hình tài chính
Chun viên quan hệ khách hàng căn cứ vào báo cáo tài chính nộp thuế và báo cáo
tài chính nội bộ, qua đó phân tích tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh. Căn
cứ vào bảng cân đối kế tốn để phân tích các chỉ số: doanh thu, lợi nhuận, các khoản mục
chi phí. Xem xét tính hiệu quả và hợp lí của các khoản mục.
 Phân tích, đánh giá tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng
Tra cứu thơng tin trên trung tâm thơng tin tín dụng www.cic.org.vn.
 Dự kiến lợi ích của Ngân hàng nếu vốn vay được phê duyệt
Chuyên viên quan hệ khách hàng tiến hành tính tốn lãi và chi phí (các lợi ích có
thể thu được nếu khoản vay được phê duyệt). Chuyên viên quan hệ khách hàng phải xem
xét tổng thể các lợi ích khác khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng.
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

 Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay
Đầu tiên, cần phải xác định sơ đồ vị trí, tính thực tế của tài sản. Chuyên viên quan

hệ khách hàng cùng với chuyên viên thẩm định giá đi khảo sát tình hình thực tế.
Khảo sát giá trị tài sản bằng cách tham khảo giá thị trường tại khu vực, nguồn
thông tin từ internet, dân địa phương, sàn bất động sản để từ đó định giá theo các tính
tốn của Ngân hàng.
2.2.3 Xác định phương thức cho vay
Căn cứ vào nhu cầu thực tế, loại hình doanh nghiệp, loại hình kinh doanh của
khách hàng và quy chế cho vay của Ngân hàng để xác định được phương thức cho vay
phù hợp.
Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay
 Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh tốn
Chun viên quan hệ khách hàng cùng với trưởng phịng tín dụng (hoặc người
được ủy quyền) phối hợp với phịng phụ trách nguồn vốn để xem xét khả năng đáp ứng
nguồn vốn vay.
 Xác định lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay không được thấp hơn sàn lãi suất (nếu có) của Ngân hàng TMCP
Nam Việt trong từng thời kì.
-

Lãi suất cho vay được xác định tùy thuộc vào mức độ rủi ro, thời hạn cho vay của

từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp đảm bảo tiền vay
và mức độ tín nhiệm… của khách hàng, đảm bảo trang trải đủ chi phí huy động vốn, chi
phí quản lí món vay, trích dự phịng rủi ro và có lãi.
 Lãi suất phạt quá hạn
Bằng 50% lãi suất cho vay trong thời hạn đã được kí kết hoặc điều chỉnh theo thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.2.4 Lập tờ trình thẩm định
Thẩm định tín dụng phải nêu rõ những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá
phương án vay của khách hàng cũng như đề xuất ý kiến với đề nghị của khách hàng.
2.2.5 Tái thẩm định khoản vay

Ngân hàng TMCP Nam Việt quyết định quản trị khoản tiền vay bắt buộc phải được
tái thẩm định theo từng thời kì. Tuy nhiên, đối với những khoản vay dưới mức quyết định
này nhưng có tính chất phức tạp thì giám đốc (hoặc người được ủy quyền) có thể quyết
định tái thẩm định.

SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


19

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ít nhất hai cán bộ tham gia tái thẩm định. Thời gian tái thẩm định nằm trong thời
gian quy định cho thẩm định gốc là không quá 3 ngày đối với khoản vay ngắn hạn và
không quá 5 ngày đối với khoản vay trung – dài hạn.
2.2.6 Trình duyệt khoản vay
 Chuyên viên quan hệ khách hàng: trình tờ thẩm định/ tái thẩm định cùng tồn bộ
hồ sơ vay vốn cho Trưởng phịng tín dụng (hoặc người được ủy quyền).
 Trưởng phịng tín dụng (hoặc người được ủy quyền): kiểm tra, thẩm định lại toàn
bộ hồ sơ và các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, tài sản thế chấp… theo quy định hiện hành.
Sau đó, trình giám đốc duyệt.
 Giám đốc (hoặc người được ủy quyền): ra quyết định phê duyệt khoản vay (có thể
yêu cầu phịng tín dụng khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu trong trường hợp cần bổ sung
điều kiện vay vốn hoặc thẩm định lại, bổ sung, chỉnh sửa nội dung tờ trình nếu cần). Nếu
từ chối, cần phải ghi rõ lí do vào tờ trình thẩm định, sau đó gửi lại phịng tín dụng để soạn
thảo văn bản trả lời khách hàng (do chuyên viên quan hệ khách hàng soạn thảo và giám

đốc kí).
2.2.7 Kí hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay, giao nhận giấy tờ
và tài sản đảm bảo
Sau khi kí hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo, chuyên viên quan hệ khách hàng dự
thảo và trình cấp trên hợp đồng tín dụng kèm theo lịch rút vốn, hợp đồng đảm bảo tiền
vay hoặc thông báo gửi khách hàng thực hiện các điều kiện để chấp nhận cho vay (nếu
có). Việc cho vay của Ngân hàng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín
dụng. Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) sẽ là người quyết định về hợp đồng tín dụng
và hợp đồng đảm bảo tiền vay có phải đưa ra công chứng hay không.
Sau khi khoản vay được phê duyệt, Ngân hàng và khách hàng sẽ lập hợp đồng tín
dụng/sổ vay vốn và hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có).
- Soạn thảo nội dung hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn: chuyên viên quan hệ khách
hàng soạn thảo văn bản. Trường phịng tín dụng thực hiện xác nhận lại nội dung hợp đồng
tín dụng.
- Kí kết hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay: hợp đồng tín
dụng sau khi được kí kết thì phải được giám đốc Ngân hàng (hoặc người được ủy quyền)
kí xác nhận.
- Làm thủ tục giao nhận giấy tờ, tài sản đảm bảo tiền vay.
- Kiểm tra giấy tờ sau khi kí kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay.
- Cơng chứng và đăng kí giao dịch bảo đảm.
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


20

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


2.2.8 Giải ngân
Chuyên viên quan hệ khách hàng kiểm tra, giám sát các điều kiện giải ngân, mục
đích, đối tượng, căn cứ để giải ngân, số tiền và hạn mức được giải ngân đã được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Lưu ý đến các biến động bất thường về tình hình tài chính
của khách hàng.
2.2.9 Kiểm tra, giám sát khoản vay
Quá trình theo dõi và kiểm sốt sau cho vay là q trình khơng kém phần quan
trọng so với việc thực hiện tốt quy trình cho vay, bởi lẽ nếu làm tốt việc theo dõi quá trình
trả nợ, sử dụng vốn vay và thu hồi nợ vay của khách hàng thì Ngân hàng có thể phịng
ngừa được các rủi ro tín dụng như rủi ro mất vốn, từ đó tăng khả năng thu hồi nợ vay.
Quy trình thực hiện:
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn: trưởng/ phó phịng tín dụng
chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay, sau đó chun viên quan hệ khách
hàng trình kế hoạch cho cấp trên phê duyệt.
Thứ hai, thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay: chuyên viên quan hệ khách hàng chủ
động thực hiện bản kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay. Trường hợp phát hiện khoản vay
có dấu hiệu rủi ro, chuyên viên quan hệ khách hàng cần chủ động báo cáo trưởng/ phó
phịng tín dụng tổ chức kiểm tra vốn vay đột xuất.
Thứ ba, lập biên bản hoặc báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay: sau mỗi lần kiểm tra
sử dụng vốn vay, chuyên viên quan hệ khách hàng cần lập biên bản hoặc báo cáo kiểm tra
sử dụng vốn vay trình trưởng/ phó phịng tín dụng có ý kiến.
2.2.10 Thu nợ gốc và lãi, xử lí những phát sinh
Thứ nhất, đơn đốc thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn: khi gần đến hạn trả nợ,
chuyên viên quan hệ khách hàng gửi thông báo cho khách hàng về thời hạn trả nợ, tổng số
nợ mà khách hàng phải trả (nợ gốc và lãi), ngày đến hạn trả, sau đó trình trưởng/ phó
phịng kí duyệt và gửi một bản sao thông báo về thời hạn trả nợ cho bộ phận kế toán cùng
theo dõi, phối hợp thu nợ đúng hạn. Nếu khách hàng có dấu hiệu trì hỗn trả nợ thì phải
có phương án xử lí kịp thời. Trường hợp khách hàng khơng trả nợ đúng hạn vì lí do khách
quan, khách hàng phải có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ, chuyên

viên quan hệ khách hàng xem xét thẩm định nhu cầu thực tế và báo cáo trưởng/ phó
phịng tín dụng.
Thứ hai, thực hiện thu nợ: đến hạn trả nợ, chuyên viên quan hệ khách hàng phối
hợp cùng bộ phận khách hàng để thực hiện thu nợ.

SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


21

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thứ ba, chuyển nợ xấu: quá ngày đến hạn trả nợ (nợ gốc và lãi) và thời gian Ngân
hàng gia hạn thêm cho khách hàng mà khách hàng không trả được nợ hay trả không đủ,
chuyên viên quan hệ khách hàng phối hợp cùng bộ phận kế toán thực hiện việc chuyển nợ
xấu, đồng thời với việc chuyển nợ xấu, chuyên viên quan hệ khách hàng soạn thảo công
văn gửi khách hàng thông báo về việc chuyển nợ xấu và trình trưởng/ phó phịng kí duyệt.
Ngồi các thơng tin liên quan đến việc chuyển nợ xấu, thông báo chuyển nợ xấu cần nêu
rõ các biện pháp tiếp theo của Ngân hàng nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn.
Thứ tư, xử lí tài sản đảm bảo để thu nợ: trường hợp khách hàng không trả nợ vay
đúng hạn, đối với các khoản vay có tài sản đảm bảo, Ngân hàng nộp hồ sơ khởi kiện ra
tịa án để xử lý thu hồi nợ.
2.2.11 Thanh lí hợp đơng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay
Khi khách hàng trả hết nợ, chuyên viên quan hệ khách hàng tiến hành phối hợp với bộ
phận kế toán đối chiếu, kiểm tra số tiền vay va lãi, phí để tất tốn. Sau đó, thanh lí hợp
đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay. Trường hợp khách hàng có yếu

cầu, chuyên viên quan hệ khách hàng soạn thảo văn bản thanh lí hợp đồng trình trưởng
phịng tín dụng kiểm sốt và trưởng phịng tín dụng trình lãnh đạo kí biên bản thanh lí.
2.2.12 Giải chấp tài sản đảm bảo
Xuất kho giấy tờ tài sản đảm bảo. Chuyên viên quan hệ khách hàng chịu trách
nhiệm kiểm tra toàn bộ giấy tờ và tải sản đảm bảo. Tiến hành đăng kí xóa giao dịch đảm
bảo: chun viên quan hệ khách hàng soạn thảo công văn đề nghị xóa giao dịch đảm bảo,
hồ sơ khoản vay, biên bản bàn giao tài sản trình trưởng phịng tín dụng và giám đốc kí
duyệt.
2.2.13 Lưu giữ hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay
Chuyên viên quan hệ khách hàng lưu giữ toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay
theo thời hạn quy định của Ngân hàng TMCP Nam Việt.

SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


22

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.3 Tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà
Nẵng giai đoạn 2010 – 2012
2.3.1 Dư nợ theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 5: Tình hình dư nợ các doanh nghiệp của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010-2012
(ĐVT: Triệu đồng)
Chênh lệch
Chỉ tiêu


Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

2011/2010
Số tiền

2012/2011
Tỷ lệ
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

Tổng

476.110

468.400

351.163


(7.710)

(1,62)

(117.237)

(25,0)

- CTCP

142.833

140.539

105.349

(2.294)

(1,61)

(35.190)

(25,0)

- CT TNHH

238.055

234.765


175.582

(3.290)

(1,38)

(59.183)

(25,2)

95.222

93.096

70.232

(2.126)

(2,23)

(22.864)

(24,6)

- DNTN

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Navibank Đà Nẵng)
Theo Luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp bao gồm các hình thức: cơng ty trách
nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và nhóm cơng
ty. Tuy nhiên, đối tượng doanh nghiệp mà Ngân hàng giao dịch thường chỉ gồm: công ty

cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân.
Từ bảng sô liệu trên, ta thấy, trong giai đoạn 2010-2012, doanh số cho vay doanh
nghiệp của Ngân hàng có xu hướng giảm xuống. Điển hình là trong năm 2011, tổng cho
vay doanh nghiệp giảm 7.710 triệu đồng, tương đương giảm 1,62%, nhưng đến năm 2012,
con số giảm lên đến 117.237 triệu đồng, giảm gần 25% so với năm 2011. Sở dĩ có tình
trạng này xảy ra là do trong giai đoạn này, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, hoạt động sản
xuất kinh doanh đình trệ, nhiều doanh nghiệp phải phá sản hay giải thể.
Phân tích cụ thể ở từng loại hình doanh nghiệp, ta cũng thấy được rằng doanh số
cho vay của mỗi loại hình doanh nghiệp đều có xu hướng giảm xuống. Đối với công ty cổ
phần, doanh số cho vay của năm 2011 chỉ giảm 1,61% so với năm 2010, nhưng đến năm
2012, con số giảm đã lên đến 25%. Điều này cũng tương tự ở loại hình cơng ty trách
nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân.
Về cơ cấu cho vay thì cơng ty trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ lệ lớn nhất, 50% doanh
số cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng, tiếp theo là công ty cổ phần với 30% và cuối
cùng là doanh nghiệp tư nhân với 20%.

SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


23

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.3.2 Dư nợ cho vay theo thời hạn
Bảng 6. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thời hạn giai đoạn 2010-2012
(ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2010
Chỉ tiêu

Tổng
+Ngắn
hạn
+Trung,
dài hạn

Số tiền

Tỷ
lệ
(%)

476.110

Năm 2011

Năm 2012

Số tiền

Tỷ
lệ
(%)

Số tiền

Tỷ

lệ
(%)

100

468.400

100

351.163

100

266.622

56,0

238.884

51,0

182.845

209.488

44,0

229.516

49,0


168.318

Chênh lệch
2011/2010

2012/2011

Tỷ lệ
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

(7.710)

(1,62)

(117.237)

(25,0)

52,1

(27.738)

(10,4)


(56.039)

(23,5)

47.9

20.028

9,6

(61.198)

(26,7)

Số tiền

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Navibank Đà Nẵng)
Trong thời gian qua, tình hình huy động vốn trung dài hạn của Ngân hàng còn gặp
nhiều khó khăn, dẫn đến các rủi ro tiềm ẩn cho chênh lệch về kỳ hạn giữa nguồn vốn và
sử dụng vốn. Để đảm bảo an toàn cũng như tuân thủ các quy định của nhà nước, Ngân
hàng chỉ tập trung cho vay ngắn hạn, còn các các khoản cho vay trung – dài hạn rất hạn
chế. Ngoài ra, tỷ lệ cho vay ngắn hạn lớn còn do đặc điểm của loại hình doanh nghiệp mà
Ngân hàng cho vay trong địa bàn thành phố chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nhu
cầu vốn lưu động thường cao hơn so với nhu cầu vốn vay trung – dài hạn.
Trong năm 2010, dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của Ngân hàng là
266.622 triệu đồng, tương đương 56%, còn lại là dư nợ cho vay trung dài hạn với 44%.
Bước sang năm 2011, dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của Ngân hàng giảm
27.738 triệu đồng, tương đương 10,4%, trong khi đó dư nợ cho vay trung – dài hạn lại
tăng thêm 20.028 triệu đồng, mức tăng tương đương 9,6%. Con số tăng này cho thấy
Ngân hàng đã có rất nhiều nỗ lực trong việc cải thiện tình trạng cho vay trung – dài hạn.

Năm 2012, với sự sụt giảm của tổng doanh số cho vay, cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp của Ngân hàng cũng giảm theo, mức giảm là 56.039 triệu đồng, tương đương
23,5%, cho vay trung – dài hạn đối với doanh nghiệp giảm 61.198 triệu đồng, tương
đương 26,7%.
2.3.3 Dư nợ cho vay doanh nghiệp tho hình thức đảm bảo
Bảng 7. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp của Navibank Đà Nẵng theo hình thức
đảm bảo trong giai đoạn 2010-2012
(ĐVT: Triệu đồng)
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


24

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Năm 2010
Chỉ tiêu

Năm 2011

Số tiền

Tỷ
lệ
(%)


Tổng

476.110

+Thế chấp

Năm 2012

Số tiền

Tỷ
lệ
(%)

Số tiền

Tỷ
lệ
(%)

100

468.400

100

351.163

100


400.784

84,2

377.061

80,5

282.686

+Cầm cố

45.230

9,5

54.803

11,7

+Bảo lãnh

25.234

5,3

29.978

+TS hình
thành từ

vốn vay

4.862

1,0

6558

Chênh lệch
2011/2010

2012/2011

Tỷ lệ
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

(7.710)

(1,62)

(117.237)

(25,0)

80,5


(23.723)

(5,9)

(94.375)

(25,0)

43.193

12,3

9.573

21,2

(11.610)

(21,2)

6,4

21.070

6,0

4.744

18,8


(8.908)

(29,7)

1,4

4.214

1,2

1.696

34,9

(2344)

(35,7)

Số tiền

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Navibank Đà Nẵng)
Bất kỳ một tổ chức tín dụng nào khi cho vay cũng mong muốn thu hồi được khoản
vay khi đến hạn vì đó là cơ sở để hoạt động kinh doanh được duy trì và phát triển. Vì vậy,
vấn đề đảm bảo tín dụng là rất cần thiết cho các Ngân hàng khi tiến hành cho vay. Theo
nghị định 178/1999/NĐ-CP về vấn đề đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng cũng
như theo chỉ đạo của ban giám đốc, Ngân hàng chủ trương các khoản vay đối với doanh
nghiệp phải có tài sản đảm bảo. Các hình thức đảm bảo mà Ngân hàng áp dụng là: thế
chấp, cầm cố bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và
bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Tài sản đảm bảo đối với khoản vay là hết sức

cần thiết, nhất là với đối tượng khách hàng doanh nghiệp đầy rủi ro.
Trong năm 2010, tổng dư nợ bình quân của khách hàng doanh nghiệp là 476.110
triệu đồng, trong đó hình thức thế chấp tài sản ln là hình thức được ưa chuộng tại các
NHTM, chiếm tỷ lệ lớn nhất 84,2%, tiếp theo là hình thức cầm cố tài sản với 9,5%, bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba 5,3% và cuối cùng là tài sản hình thành từ vốn vay với
1%. Năm 2011, thế chấp tài sản giảm 23.723 triệu đồng, tương đương mức giảm 5,9%,
trong khi đó các hình thức cầm cố, bảo lãnh và tài sản hình thành từ vốn vay lại tăng lên
với mức tăng lần lượt là 21,2%, 18,8%, 34,9%. Bước sang năm 2012, dư nợ cho vay
doanh nghiệp của Ngân hàng giảm 117.237 triệu đồng (25%), kéo theo đó, các hình thức
đảm bảo thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và tài sản hình thành từ vốn vay cũng giảm lần lượt
25%, 21,2%, 29,7%, 35,7%.
Về nguyên tắc, khi đến hạn mà khách hàng khơng trả được nợ thì Ngân hàng có
quyền xử lý các tài sản đảm bảo để thu nợ theo thỏa thuận. Tuy nhiên, việc Ngân hàng tự
xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ có thể gặp khó khăn do quy trình pháp lý q phức tạp.
SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


25

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đặc biệt là trong bối cảnh sức mua yếu hiện nay, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thị
trường bất động sản tiếp tục đóng băng, tài sản đảm bảo rất khó bán và thường có giá trị
thấp hơn nhiều so với giá trị tài sản đảm bảo lúc định giá để cho vay. Việc này đã khiến
cho Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong công tác thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
2.3.4 Tình hình nợ quá hạn

Bảng 8. Tình hình nợ quá hạn theo loại hình doanh nghiệp của Navibank Đà Nẵng giai
đoạn 2010-2012
(ĐVT: Triệu đồng)
Chênh lệch
Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

2011/2010

Chỉ tiêu

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

tiền

(%)


tiền

(%)

tiền

(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

2012/2011
Số tiền

Tỷ lệ
(%)

Tổng

866

100

2.337

100

1.632


100

1.471

170

(705)

(30,17)

- CTCP

260

30,02

701

30,00

483

29,60

441

170

(218)


(30,10)

- CT TNHH

433

50,00

1.169

50,00

821

50,31

736

170

(348)

(29,77)

- DNTN

173

19,98


467

20,00

328

20,09

294

170

(139)

(29,76)

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Navibank Đà Nẵng)
Nợ quá hạn là khi đến kì hạn thanh tốn mà khách hàng chưa có khả năng trả cho
Ngân hàng lãi hoặc vốn gốc. Nợ quá hạn được phân dựa vào QD-127/2005.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng tăng mạnh vào
năm 2011, con số tăng lên đến 1.632 triệu đồng, tương đương 170%, đến năm 2012, nợ
quá hạn đã giảm xuống 705 triệu đồng, tương đương 30,17% so với năm 2011, tuy nhiên
số giảm này còn rất thấp so với số tăng năm trước. Những kết quả này xảy ra do nền kinh
tế giai đoạn này gặp nhiều khó khăn, Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong cơng tác thu
nợ.
Tỷ lệ thuận với doanh số cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn của công ty trách nhiệm hữu
hạn chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 50%), tiếp theo là công ty cổ phần (30%) và cuối
cùng là doanh nghiệp tư nhân (20%).
Từ những phân tích trên, ta thấy tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng biến động

không ổn định và có xu hướng tăng lên (đặc biệt trong năm 2011), Ngân hàng cần có
những biện pháp thích hợp để cải thiện tình hình này.

SVTH: Đỗ Như Ái Quỳnh

GVHD: ThS Nguyễn Trần Thuần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×