Tải bản đầy đủ (.docx) (167 trang)

Bài tập thừa kế và các vấn đề liên quan tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.09 KB, 167 trang )

Bài 1: Hậu và Minh kết hơn năm 1983, có 2 con gái là Xuân 1984, Yên 1993.
Năm 2000- Hậu đi xuất khẩu LDD ở Hàn Quốc và chung sống như vợ chồng với
Thủy, 2 người có 1 con chung là Sơn -2003.
11-2007 : Hậu về nước và li hôn với Minh. Tòa án đã thụ lý đơn.
Ngày 8-1-2008, Hậu chết đột ngột và ko để lại di chúc.
Thủy đến đòi chia tài sản thừa kế của Hậu, nhưng gia đình Hậu khơng đồng ý, Vì
vậy Thủe làm đơn kiện.
Biết: Hậu và Thủy có khối tài sản chung là 3 tỷ, Hậu và Minh có tài sản chugn là
980 triệu, trong time Hậu đi xuất khẩu lđ, ko gửi tiền về, Mai táng cho hậu hết
20tr.
1, hãy chia thừa kế trong trường hợp trên
2. Giả sử a Hậu để lại di chúc miệng và được nhiều người chứng kiến là để tài sản
cho Thủy, Sơn, Xuân mỗi người 1 phần đều nhau. Chia thừa kế trong trường hợp
trên.
Bài 2
-Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu -1982, Thảo và Chi sinh đơi
-1994.
Do bất hịa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với bố.
Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng ln ngược đãi, hành hạ
mẹ để đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần gây thương tích nặng cho mẹ, hắn đã bị kết án.
năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e
gái 1 nửa số tài sản của mình.
Khối tài sản chung của Du và Miên là 790 triệu
1. Chia thừa kế trong tr hợp này
2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào.
GIẢI:
Bài 1:
Trường hợp 1: Hậu không để lại di chúc
Theo pháp luật hôn nhân, giữa Hậu và Thủy vi phạm nghĩa vụ một vợ một chồng
và tài sản của Hậu và Thủy là tài ản chung hợp nhất theo phần và chia theo tỷ lệ
vốn góp, tuy nhiên do không đủ cơ sở để phân chia nên số tài sản sẽ được chia điều


cho 2 người =3 tỷ/2=1.5 tỷ
Do Hậu và minh chưa ly hôn theo quy định của pháp luật nên phần 1.5 tỷ này vẫn
thuộc tài sản chung của vợ chồng.


Tổng tài sản hiện còn của Hậu là: (1500+980)/2 - 20 =1220 tr
Tài sản được chia theo pháp luật:
Minh=Xuân=Yến=Sơn=1220/4=305 tr
Trường hợp 2: Hậu có để lại di chúc
+ Chia theo di chúc: Thủy=Sơn=Xuân=1220/3=406.6tr
+Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật
1 suất thừa kế theo pl=305tr
1 suất thừa kế bắt buộc=2*305/3=203.3tr
Minh=yến=203.3tr
Thủy= sơn= xuân= (1220-203.3*2)/3=271.1tr
Bài tập 2:
Tài sản của bà miên = 790/2=395tr
Do Hiếu bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật của bà
Miên gồm: ơng Du, Thảo, Chi
chia theo di chúc: Trâm=395/2=197.2tr
cịn lại là 197.2 tr không được định đoạt tron di chúc nên cia theo pháp luật như
sau: ông Du= Thảo= Chi=197.2/3=65.8tr
Giả sử toàn bộ tsản được chia theo pl: 1 suất tkế theo pl=395/3=131.67tr
1 suất thừa kế bắt buôộc là =131.67*2/3=87.78tr
Vậy ông Du= thảo= chi=87.7tr
Trâm=131.66tr
Nếu Trâm từ chối nhận tài sản thừa kế thì tồn bộ tài sản sẽ được chia theo pháp
luật.

Bài Tập 3 : Ông A và bà B có 3 người con là C,D,E. tài sản chung của ông A và bà

B là ngôi biệt thự trị gía 3.6tỷ VĐN. Năm 2003 ông A lập di chúc với nội dung:
“Để lại 1/3 di sản cho vợ và các con. 1/3 di sản cho E quản lý để lo cho việc thờ
cúng. 1/3 di sản còn lại di tặng cho bà H”. Hãy giải quyết tranh chấp thừa kế giữa
các bên trong các tình huống sau:
+ Năm 2006 di sản của ông A được phân chia cho các thừa kế. Trước khi chi di sản


thừa kế của ơng A, ơng M đã xuất trình một biên nhận vay tiền có chữa ký của ơng
A, để ngày 01/01/2005, với nội dung ông A vay của ông M số tiền là 300tr đồng.
+ Năm 2006, di sản của ông A đưaợc phân chia cho các thừa kế. Sau khi phân chia
di sản thừa kế của ông A xong (01/2007), thì ơng M đã xuất trình một biên nhận
vay tiền có chữ ký của ơng A, để ngày 01/01/2005 với nội dung ông A vay của ông
M số tiền là 300tr đồng.
Giải : -Tổng tài sản của Hịa có 120:2=60tr sẽ để lại cho
Thịnh=mẹ của Hịa=Thuận=Thảo=60:4=15tr
mà bà mẹ kế là Nguyệt khơng được thừa kế vì theo điều 689 chưa có quan hệ như
mẹ con.
-Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình,chăm sóc,cho ăn học,đây là mối
quan hệ giữa con riêng với bố dượng theo điều 689 BLDS2005,thì Xuân và Hạ xem như trong hàng thừa kế thứ nhất.
-Ơng Thịnh khơng để lại di chúc.
-Tổng tài sản ơng Thịnh là 220+140:2+15(của Hịa)=305tr
-Vậy những người thừa kế của ơng Thịnh gồm 7
người : Nguyệt=Xn=Hạ=Tuyết=Lê=Hịa(Thảo kế vị)=Bình=305:7=43.57tr
-Tổng tài sản Xn có 43.57+100:2=93.57tr sẽ để lại
cho Nguyệt=Thu=Đơng=93.57:3=31.19tr
-Tóm lại là:
Nguyệt=140:2+43.57+31.43=145tr
Hạ=43.57tr
Thu=100:2+31.19=81.19tr
Đơng=31.19tr

Tuyết=43.57tr
Lê=43.57tr
Bình=43.57tr
Thuận=120:2+15=75tr
Thảo=15+43.57=58.57tr
mẹ của Hòa=15tr


Ông A và bà B là vợ chồng, 2 người có tài sản chung là 600tr. Bà B có tài sản
riêng là 180tr. Họ có 3 người con, C (20t) đã trưởng thành, có khả năng lao động;
D, E (14t) chưa có khả năng lao động. Bà B chết, di chúc hợp pháp cho M 100tr;
hội người ngèo 200tr. Tính thừa kế của những người trong gđ bà B?
Bà B chết, di sản của bà trị giá: 180tr + 600tr/2 = 480tr
Bà B di chúc hợp pháp cho M & hội người nghèo, không di chúc cho ông A cùng
các con, nhưng ông A & D, E thuộc đối tượng phải được nhận di sản bắt buộc =
2/3 một suất thừa kế theo pháp luật. Ta có:
Suất thừa kế theo pháp luật: 4 người (ông A, C, D, E)
Giá trị mỗi suất thừa kế theo pháp luật trên tổng di sản: 480tr/4 = 120tr/suất
Giá trị mỗi phần di sản bắt buộc: 120tr x (2/3) = 80tr
Suy ra, ông A & D, E mỗi người nhận được 80tr. Phần di sản còn lại của bà B trị
giá: 480tr - (80tr x 3) = 240tr
Theo di chúc, tổng di sản bà B di tặng là: 100tr + 200tr = 300tr (> 240tr)
Ta thấy:
M/hội người nghèo = 100/200 = 1/2 (tức là theo di chúc, di sản di tặng cho M &
hội người nghèo luôn theo tỉ lệ 1 : 2)
Suy ra, M nhận được: (240tr/3) x 1 = 80tr; hội người nghèo nhận được: (240tr/3) x
2 = 160tr
Tổng kết:
Ông A : 300tr + 80tr = 380tr
C : 0 tr

D = E = M = 80tr
Hội người nghèo : 160tr
Ông A bị bệnh qua đời mà không để lại di chúc. Tài sản của ông gồm 1 ngôi nhà
200tr, 1 xe máy 50tr + 200tr tiền mặt. Người thân của ông gồm: bố đẻ, vợ, 2 con
đẻ và 1 cháu ruột.
Hãy áp dụng BLDS 2005 để chia tài sản thừa kế trong TH trên.
Xét các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Tài sản là của riêng ơng A
Ơng A chết, di sản của ơng A trị giá là 200tr + 50tr + 200tr = 450tr
Vì ơng A khơng để lại di chúc nên di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều
675). Những người thừa kế theo pháp luật gồm bố đẻ, vợ và 2 con đẻ. (Điểm a
khoản 1 Điều 676 BLDS)


Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 450tr : 4 = 112,5tr/suất
Đáp số: Bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ơng A mỗi ng` có 112,5tr
Trường hợp 2: Tài sản là của chung vợ chồng ông A
Ơng A chết, di sản của ơng A trị giá là (200tr + 50tr + 200tr) : 2 = 225tr
Chia thừa kế tương tự trường hợp 1, ta có: bố đẻ, vợ và 2 con đẻ của ông A mỗi ng`
nhận đk 56,25tr
Đáp số: Vợ ơng A có 56,25tr + 225tr = 281,25tr; bố đẻ và 2 con đẻ của ông A mỗi
ng` có 56,25tr
giá sử A là chồng và B là vợ , A lấy B và có 2 con gái là C ( 14 t) và D ( 12t) . Sau
đó , A có quan hệ tình cảm với bà E và có con riêng là F .
A chết qua 1 tai nạn . Trước khi chết , A viết di chúc chia toàn bộ tài sản cho F .
Nhưng B ko đồng ý nên kiện . A và B có tổng số tài sản là 600 triệu . Bạn nào
hướng dẫn mình chia tài sản với , chi tiết thì tốt nha
F là con ruột của A , C và D chưa thành niên nên có quyền hưởng di sản .
A để lại toàn bộ tài sản cho F. Nhưng vẫn chưa chấm dứt hôn nhân với bà B thì
xem như E chưa phải là vợ hợp pháp.

A có tổng tài sản là 300 tr.
Giả sử theo thừa kế thì có B = C = D = F = 300/4 = 75tr.
Vì vậy B = C = D = 2/3 x 75 = 50tr.
=> F = 300 - 50 x3= 150tr.
Tổng B= 300+50 = 350tr.
vào năm 1970 , A lấy B có con là C và D . C lấy E có con là F và G . Sau đó tháng 3/2004 , C chết . Đến tháng 1/2005 , bà B chết .
1 thời gian sau năm 2006, A lấy X và có con là Y . Tháng 2/2010 A chết , A viết di chúc chia tồn bộ tài sản cho Y . D khơng đồng ý
nên kiện . Giúp mình chia tài sản ln nha , giả sử A và B có tổng số tài sản là 600 tr và A với X có tổng số tài sản là 200 tr.
Giúp mình nha

Tổng tài sản của B là 300tr.
X xem như là vợ hợp pháp của Y thì chia như sau.
B chết trước A nên người thừa kế của B là A = C (F,G thế vị) = D =300/3 =
100tr.
Người thừa kế của A là C = D = X = Y = (600/2+200/2+100)/4= 125tr.
Thừa kế không phụ thuộc di chúc là: X = 125x 2/3= 83.3tr. (D đã thành
niên,nếu TH D mất khả năng lao động thì sẽ có 83.3tr của A)


=> Y= (600/2+200/2+100) - 83.3 =146.7tr.
F = G = (100) : 2 =50 tr.
Ông A và bà B là vợ chồng có 3 người con chung. Ơng A cịn có 1 người mẹ già. tài sản chung của A và B là 1.2 tỷ đồng. Ngày
10/10/2010, ông A và bà B bị tai nạn giao thông qua đời, không để lại di chúc.
Hãy giải quyết việc chia thừa kế trong trường hợp trên.

Tài sản của A=B=1,2 /2=600tr
tài sản của A chia đều cho ,mẹ (M) ,và 3 người con (C,D,E) M=C=D=E=600/4 tr
tài sản của B chia đều cho 3 người con C=D=E=600/3 tr
Ông A kết với bà B sinh ra 3 người con C, D, E. Năm 2000, anh C kết hôn với chị F; vào thời
gian này 2 người tạo dự đc ngôi nhà 800 triệu. Anh C bàn với chị F thuế chấp ngôi nhà lấy 100

triệu làm ao nuôi cá basa, nhưg chị F khôg đồng ý. Sau đó anh C đi vay với hình thức tín chấp.
Năm 2009, anh C chết kô để lại di chúc.
Năm 2010, ông A chết để lại tài sản 1 tỷ 6. Ơng có di chúc là cho anh C và D mỗi người 200
triệu...
Hãy chia thừa kế trong thời điểm trên!!

C chết, di sản để lại trị giá: (800tr : 2) - 100tr = 300tr (100tr tiền C trả nợ vay tín chấp
riêng)
C chết kơ di chúc, di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 675 BLDS). Những
ng` thừa kế di sản của C theo pháp luật gồm: A, B, F (Điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 300tr : 3 = 100tr/suất
Hay A, B, F mỗi ng` nhận được 100tr từ di sản của C
A chết, di sản để lại trị giá: 1600tr + 100tr = 1700tr
A chết, di chúc cho C, D mỗi ng` 200tr. Nhưng C chết trước A, nên C khôg được hưởng
phần di sản mà A định đoạt trong di chúc, mà phần di sản đó sẽ được chia theo pháp
luật (Điểm c khoản 2 Điều 675 BLDS).
Phần di sản còn lại của A: 1700tr - 200tr = 1500tr
Phần di sản này chia theo pháp luật, những ng` thừa kế di sản của A theo pháp luật
gồm: B, D, E (Điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS).
Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 1500tr : 3 = 500tr/suất
Hay B, D, E mỗi ng` nhận được 500tr từ di sản của A.
Tổng kết:
B : 100tr + 500tr = 600tr


F : 100tr + 400tr = 500tr
D : 200tr + 500tr = 700tr
E : 500tr
Ơng Lê Văn Quyết có 4 người con là Hà (27 tuổi), Giang (23 tuổi), Thủy và Thảo là chị em sinh đôi (15 tuổi). Vợ ông Quyết chết
cách đây 6 năm, một mình ông nuôi các con. Hà và Giang đã có gia đình riêng. Tháng 7 năm 2005, ông bị bệnh. Tháng 8/2005 ông

lập di chúc xác định ơng có tài sản riêng trị giá 360 triệu đồng, ông để lại cho Thủy và Thảo mỗi người 50 triệu đồng; số cịn lại ơng
cho người em gái ruột là Lan, vì em ơng bị tâm thần, sống một mình và bố mẹ đều đã mất. Tháng 9/2005, ông Quyết qua đời.
Anh (chị ) hãy chia di sản của ông Quyết trong trường hợp trên và giải thích cách chia đó.

Ơ Quyết chết, để lại di sản: 360tr
Ô Quyết di chúc Thủy & Thảo mỗi ng` 50tr, bà Lan 260tr; nhưng Thủy & Thảo (15t) là
ng` thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (Điều 669 BLDS) nên mỗi người
được hưởng = 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Ta có:
Suất thừa kế theo pháp luật: 4 ng` (Hà, Giang, Thủy, Thảo) (Điều 676 BLDS)
Giá trị mỗi suất thừa kế theo pháp luật trên tổng di sản: 360tr : 4 = 90tr
Giá trị mỗi phần di sản bắt buộc: 90tr x (2/3) = 60tr ( > 50tr )
Phần thừa kế còn thiếu của Thủy & Thảo sẽ lấy từ phần của bà Lan, hay:
- Thủy & Thảo, mỗi ng` nhận đk 60tr
- Bà Lan nhận được 260tr - 2 x 10tr = 240tr
Note: Bà Lan (bị bệnh tâm thần) là người mất năng lực hành vi dân sự (Điều 22 BLDS)
nên sẽ có ng` giám hộ nhận & quản lý tài sản giùm.
Mình có thắc mắc về bài này một tí:
- B thuộc đối tượng thừa kế ko phụ thuộc di chúc thì sẽ hưởng 2/3 suất của 1 người thừa kế theo pháp luật. Vậy suất đó đc tính
theo tổng số ts của A hay là số ts mà A chia cho C?

Câu hỏi này cũng thú vị đó. Trả lời bạn như sau (chú ý màu xanh):
A và B có 2 con là C và D. A có tài sản riêng là 90tr. Tài sản chung của A và B là 300tr. Trước khi chết A lập di chúc cho C 1/2 tài
sản. 1998, A chết. Biết A và B kết hôn hợp pháp, C và D đều đã trưởng thành. Chia TS như thế nào?

A chết, di sản để lại trị giá: 90tr + ( 300tr : 2 ) = 240tr
A di chúc cho C 1/2 di sản = 240tr : 2 = 120tr
Số tiền còn lại sau khi chia theo di chúc: 240tr - 120tr = 120tr
Những ng` thừa kế di sản của A theo pháp luật gồm: B, C, D
Giá trị mỗi suất thừa kế theo pháp luật: 120tr : 3 = 40tr

Như vậy:
B & D nhận đk 40tr
C nhận đk 40tr + 120tr = 160tr
Nhưng B là ng` thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nên B sẽ
đk hưởng = 2/3 suất của một ng` thừa kế theo pháp luật


Suy ra, B phải nhận đk ít nhất: ( 240tr : 3 ) x 2/3 = 53,33tr ( > 40tr )
Phần thừa kế còn thiếu của bà B: 53,33tr - 40tr = 13,33tr. Giá trị còn thiếu của
bà B sẽ lấy từ các ng` thừa kế khác (tức D & C)
Ta thấy:
Số tiền D & C nhận đk có tỉ lệ: 160tr : 40tr = 4 : 1
Tóm lại, phần di sản của ông A đk chia thừa kế như sau:
Bà B nhận đk 53,33tr
D nhận đk: 40tr - 13,33tr x 1 / ( 1 + 4 ) = 37,334tr
C nhận đk: 160tr - 13,33tr x 4 / ( 1 + 4 ) = 149,336tr
G và F lấy nhau hợp pháp có 2 con D, E. 3/1996 G lâp di chúc để lại cho D, E mỗi người 1/2 tài sản. 1/1998 D chết, để lại vợ O và
con M. 9/1998, G chết. Biết G có 1 xe máy đứng tên mình trị giá 20tr. G và F có tài sản chung là 200tr. Chia tài sản như thế nào?

G chết, di sản để lại trị giá: 20tr + ( 200tr : 2 ) = 120tr
G di chúc cho E 1/2 di sản = 120tr : 2 = 60tr
G di chúc cho D 1/2 di sản, nhưng D chết trước G nên phần di sản này chia
theo pháp luật.
Phần di sản còn lại khi đã chia theo di chúc: 120tr - 60tr = 60tr
Những ng` thừa kế theo pháp luật bao gồm: F, D, E
Giá trị mỗi suất thừa kế theo pháp luật: 60tr : 3 = 20tr
Như vậy,
E nhận đk: 60tr + 20tr = 80tr
M nhận đk: 20tr (thừa kế thế vị từ D)
F nhận đk: 20tr

Nhưng F là ng` thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nên B sẽ
đk hưởng = 2/3 suất của một ng` thừa kế theo pháp luật
Suy ra, F phải nhận đk ít nhất: ( 120tr : 3 ) x 2/3 = 26,66tr ( > 200tr )
Phần thừa kế còn thiếu của bà F: 26,66tr - 20tr = 6,66tr. Giá trị còn thiếu của bà
F sẽ lấy từ các ng` thừa kế khác (tức E & M)
Ta thấy:
Số tiền E & M nhận đk có tỉ lệ: 80tr : 20tr = 4 : 1
Tóm lại, phần di sản của ơng G đk chia thừa kế như sau:
Bà F nhận đk 26,66tr


M nhận đk: 20tr - 6,66tr x 1 / ( 1 + 4 ) = 18,668tr
E nhận đk: 80tr - 6,66tr x 4 / ( 1 + 4 ) = 74,672tr
Ông Nguyễn Văn An và bà Lê Thị Mơ kết hơn đã được hơn 20 năm. Trong q trình chung sống 2 vợ chồng ông An và bà Mơ cùng
nhau tạo dựng khối tài sản chung là 80 triệu đ. Ơng An có 1 ngơi nhà bố mẹ cho trước khi kết hôn trị giá 700 triệu đ. (tài sản chưa
nhập vào khối tài sản chung của vợ).
Khi bít mình bị ung thư, ông An lập di chúc để lại cho vợ 100 triệu, con trai cả 150 triệu, con trai thứ hai 100 triệu (di chúc hợp pháp,
nhưng con trai cả ông An lại chết trước ông An).
Khi ông An chết, ơng cịn những người thân thích sau: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, 1 con trai, 2 anh trai, 4 cháu ruột, 2 cậu ruột, 2 bác ruột.
Hãy chia tài sản thừa kế (theo PL và di chúc) trong TH trên.
Lưu ý:Ko ai bị tước quyền thừa kế và từ chối nhận di sản thừa kế.

Ông An chết để lại di sản trị giá: 700tr + 80tr/2 = 740tr
Di chúc:
- Con trai cả : 150tr
- Con trai thứ hai : 100tr
- Bà Mơ : 100tr
Vì con trai cả ơng An chết trước ông nên phần di chúc 150tr sẽ chia theo pháp
luật
Di sản của ơng An cịn lại sau di chúc: 740tr - 200tr = 540tr

Thành viên đk hưởng theo pháp luật: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, con trai cả, con trai
thứ hai của ông An
Suất thừa kế theo pháp luật: 540tr/5 = 108tr
~ Nếu anh con trai cả khơng có con cái thì chia số tiền 108tr cho 4 thành viên
còn lại như sau: 108tr/4 = 27tr
Tổng kết:
Di sản ông An đk chia như sau:
- Bà Mơ nhận đk : 100tr + 108tr + 27tr = 235tr
- Anh con trai thứ hai nhận đk : 235tr
- Bố đẻ ông An nhận đk : 108tr + 27tr = 135tr
- Mẹ đẻ ông An nhận đk : 135tr
~ Nếu anh con trai cả ơng An có con thì con đk thừa kế thế vị số tiền 108tr
Ông A và bà B kết hơn vào năm 1965 có 5 người con chung là chị C, chị D, chị E, chị F và anh H. Anh H được cha mẹ nuông chiều
từ nhỏ nên từ bé đã ngỗ ngược coi mình là quan trọng nhất trong nhà, còn các anh chị gái thì khơng ai dám mất lịng H.
Vào tháng 3/2003 anh H uống rượu say, ơng A có khun bảo nhưng H nổi nóng đánh ơng A gãy tay phải đi viện điều trị. Việc của
gia đình ơng A mọi người tại nơi cư trú đều biết và chê trách hành vi bất hiếu của H.
Ông A do tuổi cao sức yếu nên đã qua đời vào tháng 7/2007, chị C và chị D lo mai táng cho ông hết 50 triệu đồng.
Qua các sự việc trên bà B kiện đến toà án quận P yêu cầu chia di sản thừa kế của ơng A. Tồ án xác định được tài sản chung hợp


nhất của ơng A và bà B có 440.000.000 đồng.
Anh ( chị ) hãy chia di sản của ơng A.

Ơng A chết, di sản để lại trị giá: 440tr/2 = 220tr
Theo khoản 1 Điều 683:
Điều 683. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh tốn theo thứ tự sau
đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
Nên di sản còn lại sau khi trả chi phí mai táng là: 220tr - 50tr = 170tr

Ơng A chết khơng di chúc nên di sản chia theo pháp luật.
Xét thấy anh H không thuộc đối tượng ghi tại Điều 643:
Điều 643. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi
nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của
người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ ni dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc;
giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái
với ý chí của người để lại di sản.
Do đó, anh H vẫn được hưởng di sản của ông A theo pháp luật
Suất thừa kế di sản của ơng A có 6 suất: B, C, D, E, F & H
Giá trị mỗi suất thừa kế trên di sản đk chia theo pháp luật: 170tr/6 = 28,33tr

Ơng A có vợ là bà B, có 4 con là C (SN 1976), D (SN 1980), E (SN 1983), K (1990). C có vợ là H và có 2 con
là M và N. E có chồng là L và có 2 con là X và Y. Năm 2001, ơng A có quan hệ với bà T và có con chung là P.
Tháng 02/2006, ơng A lập di chúc để lại toàn bộ tài sản của mình cho bà T, P, C, D, E. Tháng 06/2006, C và
A bị tai nạn chết cùng một thời điểm. tài sản chung của A và B là một tỷ đồng. Trong thời gian chung sống
với bà T, ông A và bà T tạo lập được tài sản chunh trị giá 800 triệu đồng. tài sản chunh của C và H là 320
triệu đồng.
Anh (chị) hãy chia thừa kế trong tình huống này, biết rằng cha mẹ của A và B đã chết, E chết sau C 10 ngày.
BÀI LÀM
Chia di sản của C:
Tổng tài sản của C là: ½ khối tài sản chung với H: 160 triệu.
Do khơng có di chúc nên di sản của C sẽ chia theo pháp luật cho 5 người là A, B, H, N và M.
Vậy, A = B = H = N = M = 160/ 5= 32 triệu.
Chia di sản của Ô.A:

Tổng di sản của ông A là: 500 + 400 + 32 = 932 triệu.


Ông A lập di chúc để toàn bộ tài sản cho T, P, C, D, E nên:
T = P = C = D = E = 932/ 5 = 186.4 triệu.
Tuy nhiên, do B là vợ, K (16 tuổi) và P ( 5 tuổi) nên B, K, P sẽ đươc hưởng 2/3 di sản của một suất thừa kế
theo pháp luật.
Một suất thừa kế theo pháp luật là: 932/ 6 = 155.33 triệu≅
2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật là: 2/3 * 155.33 = 103.55 triệu.≅
Vậy, B và K được hưởng 103,55 triêu còn P do 103,55 nhỏ hơn 1 suất thừa kế theo di chúc nên P sẽ hưởng
theo di chúc.
Sau khi chia cho B và K mỗi người 103,55 triệu còn lại 724,89 triêu sẽ chia theo di chúc cho T, P, C, D, E.
T = P = C = D =E = 724,89/ 5= 144,98.
Do C chết cùng thời điểm với A nên phần thừa kế của C sẽ do M, N thùa kế thế vị: M = N = 144,98/2 =
72.49.
Do E chết sau A 10 ngày nên phần thừa kế của E sẽ chia theo pháp luật (khơng có di chúc) cho 4 người là B,
L, X, Y: B = L = X= Y = 144,978/4= 36,24 triệu.
Tổng kết:
B: 32 tr (từ C) + 103,55 tr ( từ A) + 36,24tr (từ E) = 171,79 triệu
D: 144, 98 triệu (từ A)
K: 103,55 triệu
M = N = 32tr (từ C) + 72,49 (thế vị C) = 104, 49 triệu
X = Y = L = 36,24 triệu (thừa kế từ E)
H = 32 triệu (thừa kế từ C)
P= 144, 98 triêu ( thừa kế từ A)

Bài bạn làm hơi rối, theo mình thì thế này:
A có tài sản là: 1tỷ/2 + 800/2 = 900 tr.
A để lại di chúc cho 5 suất T,P,C,D,E mỗi suất là 900/5= 180 tr
(theo luật dân sự thì đối tượng người thừa kế không phụ thuộc

và nội dung của di chúc là Con chưa thành niên, cha mẹ, vợ
chồng , con đã thành niên mà mất sức lao động) thì do đó bà B
vẫn được hưởng 2/3 mỗi suất là 2/3*180=120tr. Còn lại là 900120=780tr.
T=P=C (M và N thế vị)=D=E 780/5 = 156tr.
E có 156tr khi chết sẽ chia cho B=L=X=Y=156/4.
Những người còn lại thị cộng lại.



1)

ông H và bà T kết hôn hợp pháp tại Huế trong quá trình sinh
sống sinh được hai người con là C(sinh năm 1975)và D (sinh
năm 1977),ông bà cũng tạo dựng được ngôi nhà số 49 đường
Nguyễn văn Trỗi TP Huế. Năm 1980 được sự đồng ý của bà T,
ông H lấy bà K và sinh được người con chung là Q (sinh năm
1981). Năm 1997 bà T chết khong để laị di chúc . năm 2000
ông H chết không để lại di chúc. Năm 2006 các con của ông H
do mâu thuẫn nên đã khởi kiện xin chia di chúc của ông H và
bà T .
Được biết ngôi nhà ở là tài sản chung hợp nhất của ông H và bà
T trị giá 800 triệu đồng, tài sản riêng của ông H là 9 triệu
đồng;Sau khi bà T chết , ông H và bà K chung sống không cá
đăng kí kết hơn.

(800tr)
H—T
C(75)

H—K

D(77)

Q(81)

1997: T die ko DC.
2000: H die ko DC
2006: con H kiện
DS H = ½*800 + 9tr = 409tr
1997: chia PL.

DS T = 400tr

H = C = D = 400/3=
2000: DS H = 400/3 + 400=
Quan trọng: Bà K vẫn được hưởng TK.Vì theo NQ 35/2000/QH10, thì do
ơng H và bà K chung sống vào năm 1980 trước ngày 3/1/1987 nên được công nhận
là hôn nhân thực tế, tức là công nhận là vợ chồng.
C=D=Q=K=


Đây là trường hợp chia thừa kế theo pháp luật (cả ông H và bà T đều không lập di
chúc);
- Cần xác định di sản của từng người: H và T. Theo đó, căn nhà số 49 đường
Nguyễn Văn Trỗi (tính theo giá trị là 800 triệu) được chia đơi, 800 : 2 = 400 triệu.
Di sản của bà T = 400 triệu
Di sản của ông H = 400 + 9 + phần di sản mà ông được hưởng từ bà T (tại thời
điểm bà T chết năm 1997 ông H còn sống)
- Hàng thừa kế thứ nhất của bà T gồm có (Tính tại thời điểm thừa kế năm 1997): C,
D và H
400 : 3= 133,333 triệu (C = 133,333 tr; D = 133,33 tr; H = 133,333 tr)

NHư vậy, di sảm của ông H sẽ bao gồm = 400 + 9 + 133,333 = 542,333 triệu
- Hàng thừa kế thứ nhất của ơng H gồm có (Tính tại thời điểm mở thừa kế – năm
2000): C, D, Q, K
Bà K về nguyên tắc không được hưởng. Tuy nhiên, theo tinh thần của Nghị quyết
35/2000/QH10 ngày 09-06-2000 Về việc thi hành Luật hơn nhân và gia đình của
Quốc hội, thì các trường hợp chung sống như vợ chồng khơng có đăng ký trong
giai đoạn 3/1/1987 – 1/1/2001 thì buộc phải đăng ký kết hôn từ 1/1/2001 đến ngày
1/1/2003. Trong trường hợp quan hệ chấm dứt trước ngày 1/1/2003 mà các bên
chưa đăng ký thì vẫn cơng nhận là vợ chồng (Nghị quyết chỉ đề cập đến trường
hợp ly hôn, chúng ta có thể vận dụng tương tự qui định này vào trường hợp chết).
Ở đây, mắc dù trước khi bà T chết, quan hệ giữa ông H và bà K là trái luật. Tuy
nhiên, kể từ thời điểm bà T chết việc chung sống giữa ông H và bà K khơng cịn
trái luật nũa và họ thuộc diện Nghị quyết số 35 của quốc hội. Như vậy, bà K vẫn
được hưởng với tư cách là vợ trong quan hệ hôn nhân thực tế với ông H
542,333 : 4 = 135,583 triệu (C = 135,583 triệu; D = 135,583 triệu; Q = 135,583
triệu; K = 135,583 triệu)
Phần di sản mà những người thừa kế được hưởng là:
C = 133,333 + 135,583 = 268,916 triệu
D = 133,333 + 135,583 = 268,916 triệu
Q= 135,583 triệu
K = 135,583 triệu
2)

ông A và bà B kết hơn hợp pháp vào năm 1953. Trong q
trình sinh sống ông bà sinh được 3 người con là C(sinh năm
1954),D (sinh năm 1957),E (sinh năm 1960). Tháng 12/1996


ông A lập di chúc hợp pháp cho anh C hưởng tồn bộ di sản.
Vào tháng 10/2003 ơng A chết. Năm 2004 các con của ông A

khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của ông A. Qua các chứng
cứ và các bên thỏa thuận giá tài sản được biết: A và B có ngơi
nhà chung hợp nhất trị giá 300 triệu đồng.
Căn cứ vào bộ luật dân sự 2005, xác định và chia di sản thừa kế
trong trường hợp trên.

A–B

Theo ý kiến của riêng em thì: Theo khoản 2 pháp lệnh thừa kế thì khi vợ hoặc
chồng chết thì tài sản chia đơi thì 300 triệu tài sản chung giữa ơng A và bà B thì
mỗi người có phàn tài sản của mình là 150 triệu. Theo di chúc thì tài sản của ơng A
cho C hưởng hết 150 triệu nhưng theo khoản 1 điều 669 BLDS thì bà B vẫn có
quyền được hưởng phần tài sản của C do ông A để lại và nếu D,E mất khả năng lao
động thì vẫn được hưởng. Thầy cho em hỏi bà B được hưởng bao nhiêu tài sản
Di chúc bằng văn bản có hiệu lực pháp luật từ khi người lập di chúc kí tên hoặc
điểm chỉ vào di chúc.
là đúng hay là sai
CÁC CÂU HỎI DẠNG NÀY LẦN SAU EM ĐƯA SANG BÊN TRANG Q&A
NHÉ.
Về tình huống thừa kế tôi gợi ý sau:
- Xác định di sản của ông A: 300 tr : 2 = 150 triệu
- Xác định hiệu lực của di chúc do ông A lập. Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm
ơng A chết tháng 10/2003. Theo di chúc thì bà B khơng được hưởng di sản của ông
A, nhưng lại thuộc diện qui định tại Điều 669. BLDS. Do đó bà B vẫn đương nhiên
được hưởng kỷ phần bằng 2/3 suất thừa kế theo luật nếu di sản của ông A được


chia theo pháp luật.
Nếu chia theo pháp luật, hàng thừa kế thứ nhất của ơng A có: B, C, D, E = 150 tr :
4 = 37.5 tr

Phần bà B được hưởng theo Điêug 669 = 37,5 tr x 2/3 = 25 tr
Như vậy, phần di sản của mỗi người được hưởng là:
C= 125 tr
B= 25 tr
D= 0 đ
E=0đ
Lưu ý: Thời điểm có hiệu lực của di chúc là thời điểm người lập di chúc chết

ơng A có vợ là B . hai con là C và D.tài sản của riêng ơng A là 600 triệu đồng. 1999
ơng A có lập di chúc để lại tài sản cho hai con, khơng có nêu tên bà B trong di
chúc. Năm 2002 thì C chết. năm 2003 thì ơng A chết (di chúc khơng hề thay đổi).
Có 2 cách chia di sản như sau:
cách 1:
theo di chúc tài sản của ông A được chia cho C và D mỗi người được hưởng là 300
triệu đồng. Nhưng do C đã chết nên tài sản đó lại đem chia theo pháp luật.
như vậy thì D=B=300/2=150 triệu
do bà B là người thừa hưởng không theo di chúc theo điều 669 nên số tiền mà bà
đáng lễ ra phải được hưởng là: 600/2 x 2/3 = 200 triệu
như vậy D phải đưa cho bà B thêm số tiền là 50 triệu.
kết quả: D=400, B= 200
Cách 2:
ta ưu tiên điều 669 trước thì bà B được hưởng là 600/2 x 2/3 = 200
tài săn của ông A còn lại là 600-200=400
lúc này mới đem chia theo di chúc
C=D=400/2=200
nhưng do C đã chết nên ta lại chia tiếp số tiền đó như sau: B=D=200/2=100
kết quả là B=300,D =300
em xin hỏi 2 cách trên thì cách nào đúng và tại sao lại như vậy.!
Chào qt31a,
Tôi thấy cách chia thứ nhất của em hợp lý hơn, vì:



DD669 qui định, vợ, chồng, cha, mẹ, con (chưa tn, dtn khơng có khả năng lao
động) của người để lại di sản được hưởng 2/3 suất thừa kế chia theo luật trong
trường hợp họ bị người để lại di sản truất quyền thừa kế hoặc vì có di chúc mà họ
được hưởng thấp hơn 2/3 suất theo luật.
Như vậy, chúng ta trước khi vận dụng Đ 669, thì cần phải xác định phần di sản của
người thuộc diện D699 được hưởng theo di chúc và theo luật là bao nhiêu? nếu
tổng di sản họ đượcc hưởng theo di chúc và theo pháp luật vẫn thấp hơn 2/3 suất
thừa kế theo luật thì họ được bổ sung thêm phần di sản còn thiếu để đủ 2/3 suất.
Nếu phần di sản họ được hưởng bằng hoặc lớn hơn 2/3 suất, thì Đ 669 khơng được
áp dụng nữa
Trả lời

3)

Ơng A và bà B là vợ chồng hợp pháp, trong quá tình chung
sống sinh được hai người con là K và M, do ông A là con trai
duy nhất của dòng họ nên gia đình đốc thúc phải đẻ con tai .


Năm 1974 ơng a từ gai đình tại Đà Nẵng vào Quảng Nam gặp
được chị T và hai người đã tổ chức đám cưới vào năm 1975 và
sinh được 3 người con là C,D,H. Năm 2001 ông A chết không
để lại di chúc , năm 2007 do UBND TP Đà Nẵng tiến hành giải
tỏa, diện tích đất và đền bù 1,2 tỉ đồng nên tranh chấp thừa kế
phát sinh.
Hãy chia di sản thừa kế theo pháp luật vụ án này theo các
trường hợp sau :
a, Di sản của ông A để lại là 600 triệu đồng

b, Ông A và bà B có ngơi nhà ở Đà Nẵng, bị giảu tỏa đền bù là
1,2 tỉ triệu đồng , A và T cùng đứng tên một ngôi nhà ( hiện nay
bà T và H đang sống tại TP Đà Nẵng trị giá 800 triệu đồng )
toàn bộ tài sản chung trên là của 3 người

A–B

A – T ( 1975 )
K

M

C

D

H

2001: A die,ko DC
2007: tranh chấp phát sinh
a)

DS A = 600tr

b)
Trả lời
Trường hợp thứ nhất, 600 triệu đồng của ông A chia đều cho B, K, M, C, D, H (bà
T không được chia);
- Trường hợp 2, Di sản của ông A liên quán đến ngôi nhà bị giải tỏa là 1/2 phần giá
trị tiền được đền bù = 1,2 tỷ : 2 = 600.

- Nhà do A và T đứng tên, cần chia làm 2 trường hợp:
+ Nếu có đủ chứng cứ nhà thuộc tài sản chung của A, T và H thì nhà thuộc sh
chung theo phần của ba người, xác định theo cơng sức đóng góp, nếu khơng xác
định được cơng sức đóng góp chia cho A , T và H phần bằng nhau:: 800 : 3 = phần
di sản của A chia cho: B, K, M, C, D, H


+ Nếu H khơng có đủ chứng cứ về quyền sở hữu đối với nhà do AT đứng tên, thì
nhà thuộc sở hữu theo phần của AT. Xác định theo cơng sức, nếu khơng xác định
được cơng sức đóng góp chia cho A và T phần bằng nhau: 800 : 2= 400. Phần của
A chia cho: B, K, M, C, D, H

Ơng X và bà Y có 4 con A,B,C,D. Ông X chết đi, để lại di sản thừa kế là tài sản
riêng. Sau đó A,B,C chứng minh đc là D ko phải con ông X mà là con của bà Y với
người khác (dĩ nhiên ông X ko biết điều này) vậy trong cả TH ông X viết hay ko
viết di chúc thì D có được hưởng di sản ko?
theo e D ko được hưởng vì dù có quan hệ nuôi dưỡng với ông X nhưng ko phải con
đẻ, cũng chẳng phải con ông X nhận nuôi, nghĩ như vậy có đúng ko ạ?
Trả lời
Việc xác định D khơng phải là con của ông X phải căn cứ vào bản án, quyết địnhc
ó hiệu lực của Tòa án. Trong trường hợp theo TA, D không phải là con đẻ của ông
X, nhưng thực tế ông X và D đã chung sống với nhau và đã thực hiện các quyền
nghĩa vụ của cha mẹ và con thi vẫn D vẫn được hưởng thừa kế như A, B, C được
hưởng từ X
heo nhu thầy civillawinfor noi như vây “thực tế ông X và D đã chung sống với
nhau và đã thực hiện các quyền nghĩa vụ của cha mẹ và con thi vẫn D vẫn được
hưởng thừa kế như A, B, C được hưởng từ X”
nói vậy khác nào nói bản án của TAND ( ra quyết đinh là D có là con của ơng X
hay khơng) là khơng có ý nghĩa vì đằng nào anh D cung x dc nhận
Theo tơi thì ở đây vấn đè bạn lisa muốn hỏi cụ thể là xãc định cha cho con hoạc

con cho cha sau khi con hoặc cha chết thì người cịn lại có được hương di san ko
nếu xđ được rằng người kia ko phải là cha hoăc con của người đã chết.
Em cần đọc lại câu hỏi của Lisa:
“…vậy trong cả TH ông X viết hay ko viết di chúc thì D có được hưởng di sản ko?
theo e D ko được hưởng vì dù có quan hệ ni dưỡng với ông X nhưng ko phải con
đẻ, cũng chẳng phải con ơng X nhận ni, nghĩ như vậy có đúng ko ạ?”


Và em nên đọc thêm Điều 679 về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ
kế: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau
như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản
theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này”

Ông Thiểm và bà Mấng có 3 người con trai: Hịa, Bình, Xn. Năm 1986 ông
Thiểm chết, năm 1991 bà Mấng chết ông Bình vẫn ở trên mảnh đất của bố mẹ ông
đến 1998 ông Bình ( lúc này đã có 3 người con là Minh, Bảo, Thủy) chết lúc này
ơng Hịa là em trai ơng Bình có viết một tờ giấy ủy thác có chứng nhận của UBND
thị trấn nơi có mảnh đất của ông Thiểm và bà Mấng trong giấy ủy thác có ghi “Tơi
trình q ủy và ủy thác lại cho cháu trai Đào Xuân Bảo để bảo quản trông nom và
được quyền sở hữu, bảo quản trồng cây hoa mầu để sau này coi như hương hỏa
cũng như mảnh hồi môn của ông bà để lại cho các cháu” Đến năm 2003 UBND thị
trấn MT tiến hành chia thừa kế cho 3 người con của ông Thiểm bà Mấng mỗi
người 456m2 đất nhưng các con ơng Bình khơng đồng ý. Năm 2007 ơng Hịa khởi
kiện địi chia thừa kế nhưng tịa án nhân đan thanh phố T đình chỉ giả quyết vu án
do hết thời hiệu khởi kiện. Đến tháng 7/2008 UBND thành phố T lại cấp sổ đỏ cho
ơng Hịa với diện tích được cấp sổ đỏ là 456m2. Đến 30/10/2008 một người con
của ơng Bình khiếu nại quyết định cấp GCNQSDĐ nơi trên cho ơng Hịa. Theo
thầy em phải giải quyết nhủ thế nào cho hợp tình đối với tài sản thừa kế chung này
nhưng thời hiệu khởi kiện về thừa kế đã hết. Theo thầy việc ơng Hịa viết giầy ủy
thác như vậy có đúng khơng, ta nên xác định giấy ủy thác đó là giấy chuyển quyền

sử dụng đất hay là giấy ủy quyền cho cháu ông trông coi. theo em tài sản sau thừa
kế này được xác định là tài sản chung của 3 người con ông Thiểm và ta tiến hành
chia tài sản chung, còn việc ơng Hồ viết giấy ủy thác là sai vì mảnh đất đó là của
bố mẹ ơng việc ơng viết giấy ủy thác phải có sự đồng ý của bà Xn và những
ngườiđược thừa kế di sản của ơng Bình
thưa thầy thầy cho em hỏi căn cứ pháp lý nào để chia tài sản chung (không phải
của vợ chồng). thầy trả lời giùm em với nhé


Giấy ủy thác trong trường hợp này không hợp pháp. Theo nghị quyết số 02 mà tôi
đã giới thiệu cho em quyefn sử dụng đất trên thuộc sở hữu chung của những người
thừa kế của ông thiểm và bà Mấng.
Về vấn đề chia tài sản chung em đọc Điều 224 BLDS năm 2005
thua thay em co tunh huong thuc te sau,.mong thay tu van giup em.em cam on thay
A _B la vo chong.co 2 nguoi con la C,D.Sau do,A bo ba B nhung khong lam thu
thuc li hon.A de lai toan bo taisan cho B va den o voi ba E.A_E cung nhau khai
hoang mot manh dat va co voi nhau mot nguoi con la M,Nam1984,M ket hon voi
N .M_N nuoi ong A va duoc dung ten trong so dia chinh va nop thue dooi coi manh
dat cua ong A,ba E tu 1984 deen nay.Nam 1983, ba B chet.Nam 1987,ong A chet.
Nay ,,C,D khoi kien doi chia tai san la manh dat ma N_M dung ten trong so dia
chinh.Vay phai giai quyet nhu the nao de bao ve quyen loi cua N.M.Manh dat nay
chua duoc cap so do.
Trả lời
Chào ththuy,
Việc M. N đứng tên trong sổ địa chính và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế
trước khi ông bà AE chết mà khơng có tranh chấp thì họ đã được hợp thức hóa đối
với mảnh đất đó. C, D khơng có đủ cơ sở pháp lý để u cầu chia mảnh đất trên
Ơng A có tổng di sản để lại là 720 triệu VNĐ.
Vợ ông là bà X, cùng 2 con là C và D.
Khi cịn sống, ơng nợ K 360 triệu nhưng chưa trả.

Ông để lại di chúc với nội dung:
- Cho C 1/2 di sản.
- Cho D quản lý 1/4 di sản để dùng vào việc thờ cúng.
- Cho người bạn M 1/4 di sản.
- Truấ quyền thừa kế của bà X.
Bà X làm đơn ra tịa và u cầu tịa bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
Vậy khi xuất hiện tình huống như trên thì Tịa án sẽ phân giải theo hướng nào?
Trả lời


Nam 1975, Ơ Sáu kết hơn với Bà Lâm và có 2 người con là Hoa( sinh năm 1975)
và Hậu ( sinh năm 1977) đồng thời ông cũng tạo lập ưược một ngôi nhà thuộc sỡ
hữu chung hợp nhất giá trị 180 triệu. Năm 1982, vì muốn có con trai nối dõi và có
sự đồng ý của bà Lâm, Ơ Sáu sống như vợ chồng với Bà Son và có 2 con trai là
Tấn ( sinh năm 1983) và Thanh ( sinh 1985) và cùng sống tại nhà ba Son.
Năm 1991, Bà Lâm bị bệnh năng nên lập di chúc cho Hoa 2/3 di sản và 2 năm sau
thì bà Lâm chết. Năm 1997, Hoa kết hôn với Khôi và có một người con là Bơn.


Cùng năm đó Ơ Sau và bà Son tiến hành đăng ký kết hôn tại UBND phường.
Năm 1998, Hoa bị tai nạn xe máy chết đột ngột nên không dể lại di chúc. Ơ Sáu
lập di chúc cho Bơn là 2/3 di sản của ơng.
Năm 2000, Ơ Sáu chết và bà Son lo chi phí mai tán hết 5 triệu, bằng tài sản riêng
của bà. Tháng 1/2001 các con của Ô Sáu khởi kiện đòi chia tài sản thừa kế của
ơng. Qua điều tra, Tịa án xác định được:
- Tài sản chung hợp nhất của Ô Sáu và bà Son là 80 triệu.
- Tài sản của ơ Sáu có trước khi kết hôn kô nhập vào tài sản chung với bà Son.
Yêu cầu: Hãy chia thừa kế trong trương hợp trên

Các anh giải giúp e bài này với nhé:

" A kết hôn với B sinh ra C, D, E.
Năm 2000, A và B ly hôn, A nhận nuôi C; B nhận nuôi D, E. Tài sản chung của A
và B là 500 triệu
Năm 2002, A kêt hôn với F sinh ra G (F có con riêng là K, K khơng chung sống
với A và F)
Năm 2008, A chết để lại di chúc chia tồn bộ tài sản của mình cho C (khi đó bố mẹ
của A và B đều đã chết), D và E đã lập gia đình. Tài sản chung của A và F là 500
triệu


Hỏi thời điểm mở thừa kế là khi nào? Ai được hưởng thừa kế? Mỗi người được
hưởng bao nhiêu?
Chào mừng bạn đến diễn đàn pháp luật.
Tơi xin có ý kiến để bạn tham khảo đối với trường hợp này như sau:
1. Thời điểm mở thừa kế.
Theo điều 633 của BLDS năm 2005 thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm khi ông
A chết.
2. Những người được hưởng di sản thừa kế là:
Theo di chúc ông A để lại đã để lại tồn bộ di sản của ơng A cho C như vậy C là
người thừa kế theo di chúc của ông A.
Theo điều 669 của BLDS 2006 đối với trường hợp người thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung di chúc thì bà F là vợ hợp pháp của ông A nên được hưởng di chúc
không phải phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Những người được hưởng di chúc của ông A là C, F.
3. Phần thừa kế của mỗi người sẽ được hưởng là:
Vì tài sản chung của A, F là 500 triệu đồng mà F vẫn cịn sống nên số tiền này sẽ
chia đơi 250 triệu đồng của bà F và 250 triệu đồng là phần di chúc của ông A để lại
thừa kế.
Số tiền 250 triệu đồng của ông A sẽ được chia như sau:
Bà F sẽ được hưởng 2/3 số tiền của một suất thừa kế theo pháp luật, trong trường

hợp này nếu chia theo pháp luật thì tài sản của ơng A sẽ được chia cho C,D,E,F,G
mỗi suất sẽ được hưởng 50 triệu đồng.
Vậy Bà F được hưởng 2/3 của một suất một người thừa kế là 2/3 của 50 triệu đồng
là 33.2 triệu
Như vậy số tiền của C được hưởng theo di chúc là 250 triệu - 33.2 triệu là 216.8
triệu đồng.
Trích:
Năm 2000, A và B ly hôn, A nhận nuôi C; B nhận nuôi D, E. Tài sản chung của A
và B là 500 triệu
Vì đề bài khơng đề cập tới cơng sức đóng góp cụ thể của A và B trong khối tài sản
chung nên ta coi phần công sức đóng góp của A và B trong khối tài sản chung là


bằng nhau. Nguyên tắc chia tài sản chung khi công sức như nhau theo luật bằng
nhau nên số tiền 500 triệu được chia đôi. Như vậy A được 250 triệu và B được 250
triệu. Tuy nhiên vấn đề cần lưu tâm trong trường hợp này khi giải quyết thì tồ án
có thể căn cứ vào việc nhận ni con để chia tài sản, tức là vì B ni D và E nên có
thể khối tài sản chung đó sẽ được chia cho B nhiều hơn 250 triệu để đảm bảo cho
quyền lợi của các con. Do đề bài không đề cập nên ta coi vấn đề nuôi con đã được
A và B thoả thuận khơng liên quan gì đến việc chia tài sản chung.
Trích:
Năm 2002, A kêt hơn với F sinh ra G (F có con riêng là K, K không chung sống với
A và F)
Năm 2008, A chết để lại di chúc chia tồn bộ tài sản của mình cho C (khi đó bố mẹ
của A và B đều đã chết), D và E đã lập gia đình. Tài sản chung của A và F là 500
triệu
Do A chết để lại di chúc nên nếu di trúc hợp lệ toàn bộ tài sản của A sẽ được C thừa
kế theo di chúc của A. Giả sử khối tài sản 250 triệu của A được hưởng từ khối tài
sản chung với B khi ly hôn không sát nhập vào tài sản chung với F và cịn ngun
vẹn thì tổng số tài sản C được hưởng là 500 triệu, F được 250 triệu (Ta cũng coi

cơng sức đóng góp của A và F trong khối tài sản chung bằng nhau)
Trường hợp
di chúc khơng hợp pháp thì khối tài sản chung của A và F vẫn được chia đôi (Ta
cũng coi công sức đóng góp của A và F trong khối tài sản chung bằng nhau) vậy F
được 250 triệu tài sản của A để lại là 250 + 250 (Số tiền khi ly hơn với B, ta coi nó
vẫn cịn ngun và không sát nhập vào khối tài sản chung của A và F) = 500.
Số tiền 500 triệu được chia đều cho F, C, D, E mỗi người được 125 triệu. Vậy F sẽ
được nhận tổng số là 375 triệu; C, D, E mỗi người được 125 triệu.
Nếu số tiền 250 triệu của A được nhận sau khi ly hôn với B được sát nhập vào khối
tài sản chung với F để tạo nên tổng số tài sản chung 500 triệu thì sau khi chết A có
250 triệu, theo di chúc C được nhận tồn bộ 250 triệu, cịn chia theo luật thì 250
của A được chia đều cho 4 người là F, C, D, E mỗi người được 62,5 triệu. Tổng số


×