Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện quy trình XK hàng hóa tại Cty XNK Hà Thiên – Galaxy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.64 KB, 101 trang )

Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề kinh tế đợc ngời ta nhắc đến nhiều
hơn và nó đà và đang ngày càng đợc quan tâm và chú trọng đối với hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Đồng thời nó cũng là nhân tố thể hiện trình độ
phát triển của mỗi quốc gia ấy. Việt Nam cũng vậy, chúng ta đang ở giai
đoạn đầu tiên của nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết và quản lý cuả nhà nớc và đang từng bớc khẳng định mình trong khu vực và với bạn bè quốc tế.
Nhà nớc ®· vµ ®ang thùc hiƯn viƯc më réng quan hƯ kinh tế, giao lu buôn
bán với nớc ngoài tạo điều kiện để chúng ta có thể hoà mình vào xu hớng
phát triển chung của toàn thế giới.
Nh vậy, khi chuyển sang cơ chế kinh tế mới nó đà thực sự tác động
một cách sâu sắc đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng thể hiên sự cạnh
tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của quy luật cung cầu, không chỉ đối
với các doanh nghiệp trong nớc mà còn giữa các doanh nghiệp trong nớc với
các doanh nghiệp nớc ngoài. Trong môi trờng đó, để có thể tồn tại và phát
triển các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp trong nớc luôn phải tự
hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả cao nhất có
thể và hiệu quả ấy chỉ có thể đo lờng đợc thông qua chỉ tiêu quan trọng nhất
là lợi nhuận đạt đọc.
Ngay từ khi mở rộng quan hệ kinh tế giao lu buôn bán với nớc ngoài
thì hoạt động xuất nhập khẩu (đặc biệt là hoạt động xuất khẩu hàng hoá )
của các công ty trong nớc đà đem lại một phần không nhỏ vào thu nhập của
nền kinh tế quốc dân, ngoài ra nó còn đóng góp rất lớn vào sự phồn thịnh
của đất nớc. Do đó nhà nớc đà không ngừng tạo điều kiện để cho hoạt động
xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao và đặc biệt hơn đó là thông qua luật hải
quan nhà nớc có thể quản lý sâu sát hơn hoạt động xuÊt nhËp khÈu cña tõng

1


công ty. Gần đây, việc ra đời của luật hải quan mới làm cho các công ty


hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu gặp không ít những hạn chế và nó
ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh, nhất là nó ảnh hởng trực tiếp
đến quá trình xuất khẩu hàng hoá đem lại nguồn thu ngoại tệ tơng ®èi lín
cho ®Êt níc. NhËn thÊy ho¹t ®éng kinh doanh xuất khẩu không chỉ đóng vai
trò quan trọng đối với mỗi đơn vị kinh doanh nói riêng mà còn đối với tiên
trình hội nhập và phát triển kinh tế của đất nớc nói chung. Chính vì vậy,
việc các công ty phải tự hoàn thiện quy trình xuất khẩu của nhằm mục đích
trớc mắt là phải thích ứng với quy định của luật hải quan, sau đó giải quyết
yêu cầu cấp bách đặt ra với mỗi công ty là đảm bảo nâng cao hiệu quả và
thực hiện việc kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Qua nhận thức rút ra từ quá trình học tập nh vậy, trong thời gian thực
tập ở công ty xuất nhập khẩu Hà Thiên ( tên giao dịch đối ngoại bằng tiếng
anh là: Galaxy ) thuộc Bộ giao thông vận tải, em đà tìm hiểu về quy trình
hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Em thấy rằng, thực tế là công ty đÃ
tự điều chỉnh, tự hoàn thiện để sớm thích ứng và thực hiện theo đúng quy
định của luật hải quan do nhà nớc ban hành, do đó công ty đà đạt đợc
những hiệu quả nhất định tuy nhiên vẫn còn có nhiều hạn chế trong quá
trình kinh doanh cha đáp ứng đợc yêu cầu đạt ra một cách triệt để. Chính vì
vậy, em đà chọn đề tài Hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá tại công
ty xuất nhập khẩu Hà Thiên Galaxy để nghiên cứu. Trong thời gian
thực hiện mặc dù đà hết sức cố gắng nhng do thời gian có hạn, kinh nghiệm
cha có nhiều, cơ sở lý luận cha thật vững chắc nên bài viết còn có những
khiếm khuyết nhất định. Em rất mong đợc sự hớng dẫn của các thầy cô giáo
về mặt lý luận, sự chỉ bảo của các cán bộ công ty trên cơ sở thực tế và sự
đóng góp ý kiến của các bạn đọc để bài viết của em có giá trị hơn. Em xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của GS-PTS Đặng Đình Đào và các cán bộ
công ty xuất nhập khẩu Hà Thiên đà tận tình giúp đỡ em hoàn thµnh bµi viÕt
nµy.

2



Chơng I
Tổng quan về xuất khẩu hàng hoá và quy
trình xuất khẩu hàng hoá

I/ Khái quát về xuất khẩu hàng ho¸
1/ Kh¸i niƯm vỊ xt khÈu
Xt ph¸t tõ xu thÕ toàn cầu hoá của nền kinh tế ngời ta định nghĩa xuất
khẩu nh sau :
Xuất khẩu là hình thức hàng hoá đợc sản xuất ra ở quốc gia này nhng
không dùng ở trong nớc mà đem tiêu thụ ở quốc gia khác. Xuất khẩu chính là
việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nớc ngoài.
Xuất khẩu không phải là hoạt động kinh doanh buôn bán riêng lẻ mà là
hệ thông các quan hệ buôn bán đợc pháp luật của các quốc gia trên thế giới
cho phép. Các quốc gia tham gia vào hoạt động mua bán này đều phải tuân
thao các tập quán, thông lệ quốc tế. Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới,
hoạt động xuất khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng cho mục tiêu phát triển
đất nớc, phản ánh mối quan hệ xà hội và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia.
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay thì xuất khẩu là hoạt
động tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Các quốc gia có sự
khác biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn tài nguyên, con ngời do
đó mỗi quốc gia sẽ có những thế mạnh, lợi thế riêng. Để tạo ra sự cân bằng
trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia thờng tiến hành trao đổi
hàng hóa dịch vụ với nhau. Tuy vậy, hoạt động xuất khẩu không chØ diÔn ra ë
3


các nớc có lợi thế mà còn diễn ra ngay cả ở các quốc gia không có bất kì một

lợi thế nào. Những quốc gia này vẫn có thể thu đợc lợi ích không nhỏ khi
tham gia xuất khẩu.
Theo David Ricardo : những nớc có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn các
nớc khác, hoặc bị kém lợi thế hơn so với các nớc khác trong việc sản xuất sản
phẩm hàng hoá, thì họ có thể thu đợc lợi thế so sánh nhất định về một số mặt
hàng và kém lợi thế so sánh về một số mặt hàng.
2/ Tầm quan trọng và nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hoá
2.1/ Tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hoá
* Đối với quá trình phát triển kinh tế
- Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu máy móc thiết bị,
máy móc phục vụ mục tiêu kỹ thuật của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển :
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đà và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc Cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ
hiên đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù
hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu với đất nớc ta. Có hai
cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Một là xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm d thừa do sản xuất
vợt quá nhu cầu nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu, chậm phát
triển và do đó sẽ có tác động tiêu cực đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế và sản
xuất. Bởi vì với nền kinh tế Việt Nam không thể trông chờ vào sự d thừa của
quá trình sản xuất hµng hãa trong níc.

4


Hai là xem thị trờng và đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng

để tổ chức sản xuất. Quan điểm này chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất
thể hiện ở chỗ :
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc
nhuộm và sự phát triển của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu, dầu thực vật,
gạo, chè có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết
bị phục vụ cho nó.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phơng
tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào
Việt Nam, nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc, tạo ra năng lực sản xuất
mới.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của nớc ta sẽ tham gia vào các cuộc
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Để có thể giành thắng
lợi trong các cuộc cạnh tranh đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình
thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trờng.
- Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản trị sản xuất kinh doanh.
* Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của nhân dân.
Tác ®éng cđa xt khÈu ®èi víi ®êi sèng bao gåm nhiều mặt. Trớc hết,
sản xuất hàng hoá xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu ngời lao động và đem
lại cho họ nguồn thu nhập không nhỏ. Xuất khẩu còn tạo ra vốn để nhập khẩu

5


hàng hoá vật phẩm tiêu dùng hàng ngày, đáp ứng ngày càng phong phú hơn
đời sống của nhân dân.

* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động
qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu có thể sớm hơn các hoạt
động kinh tế đối ngoại khác vì vậy tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này
phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc
đẩy quan hệ tín dụng, đầu t phát triển, mở rộng vận tải quốc tế Mặt khác
chính các quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo tiền đề để mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để
phát triển kinh tế và thực hiện cong nghiệp hoá đất nớc.
* §èi víi c¸c doanh nghiƯp.
- Xt khÈu gióp cho c¸c doanh nghiệp sử dụng khả năng d thừa : các
doanh nghiệp thờng tính đến khả năng sản xuất trớc mắt và lâu dài. Vì thế họ
thờng tính toán khả năng sản xuất đáp ứng nhu cầu nôi địa. Nhng thực tế,khả
năng sản xuất vợt quá nhu cầu nội địa là thờng xảy ra.
Việc chuyển tài nguyên hay khả năng sản xuất sang quy trình sản xuất
hàng hoá mà trong nớc đang có nhu cầu là rất khó khăn. Vì vậy, doanh nghiệp
có thể tìm kiếm đợc lợi ích từ thị trờng nớc ngoài thông qua xuất khẩu các sản
phẩm, hàng hoá đang d thừa.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm đợc chi phí. Một doanh
nghiệp có thể giảm từ 20-30% chi phí mỗi khi sản lợng của nó tăng gấp hai
lần. Doanh nghiệp có thể giảm đựơc vhi phí là do : Trang trải chi phí cố định
nhờ có sản lợng lớn ; gia tăng hiệu quả nhờ kinh nghiệm sản xuất với số lợng
lớn; giảm đợc chi phí vận chuyển và chi phí mua nguyên liệu khi vận chuyển,
mua một số lợng lớn. Việc giảm đợc chi phÝ cã ý nghÜa to lín ®èi víi doanh
6


nghiệp cụ thể, nó giúp doanh nghiệp nâng cao đợc sức cạnh tranh của mình
thông qua việc điều chỉnh giá bán hợp lí.

Nh vậy, để có thể giảm đợc chi phí nhờ vào gia tăng sản lợng, các doanh
nghiệp cần phải khẳng định mình trên thị trờng toàn cầu hơn là thị trờng nội
địa.
- Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp thu đợc nhiều lợi ích hơn. Doanh
nghiệp có thể bán sản phẩm ở cả thị trờng nội địa và thị trờng ngoài nớc. Nhng họ có thể có lợi thế nhiều hơn ở nớc ngoài. Sở dĩ lợi nhuận thu đợc ở thị trờng ngoài nớc nhiều hơn vì môi trờng cạnh tranh, giai đoạn chu kỳ sống của
sản phẩm ở nớc ngoài khác với ở thị trờng nội địa. Một sản phẩm đang vào
giai đoạn chín muồi ở trong nớc làm cho sản phẩm giảm xuống. Trong khi đó
ở thị trờng ngoài nớc sản phẩm lại đang vào giai đoạn phát triển. Do vậy, lúc
này nếu xuất khẩu sản phẩm đó ra ngoài nớc thì việc giảm giá là không cần
thiết. Một lí do khác có thể làm cho lợi nhuận lớn hơn là do có sự khác nhau
về chính sách của chính phủ trong nớc và ngoài nớc về thuế khoá hay sự điều
chỉnh giá.
- Doanh nghiệp có thể phân tán rủi ro khi tham gia vào hoạt động xuất
khẩu. Bằng cách mở rộng thị trờng ra nớc ngoài, doanh nghiệp có thể giảm
thiểu đợc những biến động về nhu cầu. Sở dĩ nh vậy là do chu kỳ kinh doanh
thay đổi từ nớc này qua nớc khác. Hơn nữa các sản phẩm có thể nằm trong
các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống của chúng ở các nớc khác nhau.
Bằng cách mở rộng thị trờng, các doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều khách hàng
và do đó họ có thể giảm đợc rủi ro tổn thất khi bị mất một số ít khách hàng ở
thị trờng nội địa.
- Xuất khẩu tạo cơ hội nhập khẩu cho doanh nghiệp : Việc kinh doanh có
thể đến t phía nhà xuÊt khÈu hay nhµ nhËp khÈu.

7


Công việc kinh doanh đợc thúc đẩy có thể từ phía các nhà nhập khẩu vì
họ đang muốn tìm kiếm nguồn cung cấp rẻ hay các bộ phận có chất lợng hơn
để sử dụng cho qui trình sản xuất của họ. Hoặc doanh nghiệp đang tìm kiếm
mặt hàng mới từ nớc ngoài để bổ sung cho mặt hàng đang có nhằm tăng

doanh số bán. Nhờ có nguồn cung cấp nguyên liệu phù hợp và rẻ, doanh
nghiệp sẽ có thể nâng cao đợc năng lực cạnh tranh của mình trên thị trờng
xuất khẩu.
2.2/ Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hoá
- Phải mở rộng thị trờng, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất khẩu
nhằm tạo thành cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột phá cho sự
giàu có.
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi quyền lực của đất nớc nh đất đai,
nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ chất
xám theo hớng khai thác lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh.
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lợng và
kim ngạch xuất khẩu.
- Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những
đòi hỏi của thị trờng thế giới và của khách hàng về chất lợng và số lợng, có
hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
3/ Các hình thức xuất khẩu
3.1/ Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp đợc coi là hoạt động công ty bán hàng hoá trực tiếp
cho các khách hàng của mình ở thị trờng nớc ngoài.
Các công ty có kinh nghiệm quốc tế thờng trực tiếp bán các sản phẩm
của mình ra thị trờng nớc ngoài. Khách hàng của công ty không chỉ đơn thuần
là ngời tiêu dùng. Những ai có nhu cầu mua sản phẩm của công ty đều là

8


khách hàng của công ty. Để thâm nhập thị trờng quốc tế qua hình thức xuất
khẩu trực tiếp, các công ty thêng sư dơng hai h×nh thøc chđ u sau đây:
* Đại diện bán hàng:
Đại diện bán hàng là hình thức bán hàng không trên danh nghĩa của

mình mà lấy danh nghĩa của ngời uỷ thác. Đại diện bán hàng đợc nhận lơng
và một phần hoa hồng trên cơ sở giá trị của hàng hoá mà họ bán đợc. Trên
thực tế, đại diện bán hàng hoạt động nh là nhân viên bán hàng của công ty ở
thị trờng nớc ngoài. Công ty sẽ ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng ở thị trờng đó.
* Đại lý phân phối
Đại lý phân phối là ngời mua hàng hoá của công ty để bán theo kênh
tiêu thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi phân
phối, kênh phân phối ở thị trờng nớc ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận toàn
bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng ở thị trờng đà phân định và thu lợi
nhuận qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
3.2/ Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khấu gián tiếp đợc coi là hình thức công ty xuất khẩu các hàng hoá
và dịch vụ của minh thông qua trung gian ( thông qua ngêi thø ba ).
C¸c trung gian mua b¸n chđ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là: Đại lý,
công ty quản lý xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các
trung gian mua bán này không chiếm hữu hàng hoá của công ty nhng trợ giúp
công ty xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng nớc ngoài.
* Đại lý ( Agent ) : là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho một hoặc
nhiều nhà xuất khẩu ở thị trờng nớc ngoài.

9


Đại lý chỉ thực hiện một công việc nào đó do công ty uỷ thác và nhận thù
lao. Đại lý không chiếm hữu và sở hữu hàng hoá. Đại lý là ngời thiết lập quan
hệ hợp đồng giữa công ty và khách hàng ở thị trờng nớc ngoài.
* Công ty quản lý xuất khẩu (export management company) :

là các


công ty nhận uỷ thác và quản lý công tác xuất khẩu hàng hoá.
Công ty quản lý xuất khẩu hàng hoá hoạt động trên danh nghĩa của công
ty xuất khẩu ( không phải danh nghĩa của mình ) nên là nhà xuất khẩu gián
tiếp. Công ty quản lý xuất khẩu đơn thuần làm các thủ tục xuất khẩu và thu
phí dịch vụ xuất khẩu. Bản chất công ty quản lý xuất khẩu là làm dịch vụ quản
lý và thu đợc một khoản thù lao nhất định từ các hoạt động đó.
* Công ty kinh doanh xuÊt khÈu ( Export trading company ): Là công
ty hoạt động nh là nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng
nớc ngoài với công ty xuất khẩu trong nớc.
Ngoài việc thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến xuất khẩu, các
công ty này còn cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu và thơng mại đối lu,
thiết lập và mở rộng các kênh phân phối, tài trợ cho các dự án thơng mại và
đầu t, thậm chí trực tiếp thực hiện sản xuất để bổ trợ một công đoạn nào đó
cho các sản phẩm ví dụ nh bao gói, in ấn... Các công ty này có thể cung cấp
các chuyên gia xuất khẩu cho các công ty xuất khẩu.
* Đại lý vận tải : Là các công ty thực hiện các hoạt động thuê vận chuyển
và các hoạt động có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá nh khai báo hải
quan, biểu thuế quan, các phí giao nhận chuyên chở bao hiểm.
Các đại lý vận tải này cũng thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu và phat
triển nhiều loại hình dịch vụ giao nhận hàng hoá đến tận tay ngời nhận. Khi
các công ty xuất khẩu thông qua các đại lý vận tải hay các công ty chuyển
phát hàng thì các đại lý và các công ty đó cũng làm các dịch vụ xuất nhập
khẩu liên quan tới hàng hoá đó. Bản chất các đại lý vận tải hoạt ®éng nh c¸c
10


công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển và dịch vụ xuất nhập khẩu,
thậm chí cả dịch vụ bao gọi hàng hoá cho phù hợp với phơng thức vận chuyển,
mua bảo hiểm cho hàng hoá va hoạt động của họ.


II/ Quy trình xuất khẩu hàng hoá ở nớc ta hiện nay
Xuất khẩu là hoạt động bán sản phẩm đợc sản xuất ở trong nớc ra nớc
ngoài, hoạt động này phức tạp hơn rất nhiều so với việc bán sản phẩm ở trong
nớc. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả chúng ta cần phải
tổ chức hoạt động này một cách khoa học và chặt chẽ với nhiều nghiệp vụ
khác nhau, từ khâu điều tra nghiên cứu thị trờng lựa chọn hàng hoá xuất khẩu,
lựa chọn đối tác giao dịch, tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng và
thực hiện hợp đồng. Mỗi khâu trong quá trình cần phải đợc nghiên cứu một
cách kỹ lỡng và đặt nó trong một mỗi quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Hiện nay, các đơn vị kinh doanh xt khÈu ë ViƯt Nam thêng tiÕn
hµnh xt khÈu theo quy trình sau đây : ( sơ đồ quy trình xuất khẩu hàng
hoá)

11


1/ Nghiên cứu thị trờng quốc tế
Nghiên cứu thị trờng là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào muốn tham gia vào thị trờng quốc tế. Đó là quá trình điều tra, khảo sát để
tìm khả năng bán hàng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm, kể cả biện pháp
thực hiện mục tiêu đó. Các thông tin về tình hình cung cầu thị trờng, động thái
giá cả, các chính sách, pháp luật, tập quán buôn bán có liên quan tới xuất
nhập khẩu của các nớc nhằm lựa chọn đợc thị trờng thích hợp với doanh
nghiệp.
Điều tra nghiên cứu thị trờng nớc ngoài bao gồm các nội dung chủ yếu:
1.1/ Xác định nhu cầu nhập khẩu của bạn hàng
Đây là bớc đầu tiên cơ bản nhất, rất quan trọng và cần thiết để tiến hành
hoạt động xuất khẩu. Bớc này đòi hỏi doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu
phải có quá trình nghiên cứu, phân tích một cách hệ thống về nhu cầu thị trờng cũng nh khả năng của doanh nghiệp. Đồng thời phải dự đoán xu hớng
biến động của thị trờng, cơ hội, thách thức mà mình sẽ gặp phải, nắm bắt đầy

đủ về giá cả hàng hoá, các mức giá cho từng điều kiện mua bán và phẩm chất
hàng hoá. Bên cạnh đó, để lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu phù hợp, một yếu
tố nữa phải đợc tính toán đến là tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng xuất khẩu (số lợng bản tệ phải chi ra để có thể thu đợc một đơn vị ngoại tệ). Nếu tỷ suất này
thấp hơn tỷ giá hối đoái trên thị trờng thì xuất khẩu có hiệu quả.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn xuất khẩu các mặt hàng sau:
* SWYG: xuất khẩu những sản phẩm mà mình tự sản xuất (sell what you
have got )
* SWAB : xuất khẩu những sản phẩm mà thị trờng cần ( sell what people
actually buy )

12


* GLOB: xuất khẩu những sản phẩm giống nhau không phân biệt quốc
gia, phong tục tập quán... ( sell the same things globaly disregarding national
frontiers )
Về mặt tiêu thụ phải biết mặt hàng định lựa chọn đang ở giai đoạn nào
trong chu kỳ sống của nó trên thị trờng quốc tế.
Hình. Sơ đồ chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
Doanh số
BÃo hoà



Phát triển



Thoái trào




Thâm nhập



Thời gian

Việc xuất khẩu những mặt hàng đang ở giai đoạn 1 và 2 trong chu kỳ
sống của sản phẩm có thuận lợi lớn nhất. Khi hàng hoá ở giai đoạn 3 và 4 thì
sự thuận lợi giảm dần, tuy nhiên nếu thực hiện các biện pháp xúc tiến tiêu thụ
tốt nh: quảng cáo, giảm giá vẫn có thể đẩy mạnh đợc xuất khẩu.
1.2/ Lựa chọn, điều tra và nghiên cứu thị trờng xuất khẩu
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, việc nghiên cứu thị trờng nớc
ngoài có ý nghĩa rất quan trọng. Do đó, sau khi lựa chọn đợc mặt hàng xuất
khẩu, doanh nghiệp phải tiến hành lựa chọn thị trờng xuất khẩu mặt hàng đó.
Việc lựa chọn thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều

13


yếu tố bao gồm cả yếu tố vi mô, vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Thông
thờng đó là những yếu tố về văn hoá, xà hội, luật pháp, kinh tế, cạnh tranh và
các yếu tố thuộc môi trờng tài chính.
a/ Nội dung nghiên cứu thị trờng nớc ngoài
Công tác gồm ba vấn đề chủ yếu đó là:
Nghiên cứu chính sách ngoại thơng của quốc gia (gồm: nghiên cứu
chính sách thị trờng, chính sách mặt hàng, các chính sách hỗ trợ)
Xác định và dự báo đợc những biến động của quan hệ cung cầu hàng
hoá trên thị trờng thế giới.

Tìm hiểu hệ thống thông tin giá cả, phân tích cơ cấu giá cả quốc tế và
dự báo đợc những biến động của nó.
b/ Phơng pháp nghiên cứu thị trờng nớc ngoài
Có hai phơng pháp chủ yếu để tiến hành nghiên cứu thị trờng thế giới:
nghiên cứu tại bàn làm việc và nghiên cứu tại hiện trờng.
Nghiên cứu tại bàn làm việc: Theo phơng pháp này các cán bộ nghiên
cứu thị trờng phải đọc, nghiên cứu các tài liệu xuất bản trong nớc; các tài liệu
xuất bản ở nớc ngoài; các tài liệu không xuất bản hoặc không phát hành rộng
rÃi của các tổ chức, cơ quan.
Phơng pháp này có u điểm là chi phí thấp nhng độ chính xác của thông
tin không cao vì phụ thuộc chủ yếu vào năng lực nghiên cứu và dự đoán của
cán bộ đợc phân công. Muốn thẩm định thông tin và đảm bảo tính chính xác
của thông tin cao hơn, cần thuê t vấn đánh giá cho thêm ý kiến (xin ý kiến
chuyên gia).
Nghiên cứu tại hiện trờng: Phơng pháp này tốn kém hơn phơng pháp
nghiên cứu trên. Cách tiến hành có thể là quan sát; phỏng vấn trực tiếp; phỏng
vấn qua điện thoại, phỏng vấn qua th, b¶ng hái…
14


2/ Lựa chọn đối tác giao dịch.
Việc lựa chọn đối tác xuất khẩu đáng tin cậy có ý nghĩa không nhỏ đến sự
thành bại trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Để có thể lựa chọn đợc đối tác nh mong muốn các doanh nghiệp lên tiến hành nghiên cứu các đối
tác của mình trên một số phơng diện sau:
Quan điểm kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh
Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh
Khả năng tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật
Uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh
Quá trình lựa chọn các bạn hàng phải tuân thủ nguyên tắc đôi bên
cùng có lợi. Thông thờng, khi lựa chọn bạn hàng kinh doanh một mặt nên duy

trì các bạn hàng truyền thống, mặt khác phải mở rộng quan hệ với các đối tác
mới. Đối với các đối tác mới, cách tốt nhất là đặt quan hệ và thực hiện buôn
bán với các công ty, những doanh nghiệp lớn và đà có uy tín nhiều năm trên
thị trờng thế giới. Đây là một trong những phơng sách quan trọng để giảm bớt
rủi ro trong kinh doanh. Tuỳ theo khả năng nắm bắt thị trờng, đối tác, tuỳ theo
tiềm năng và u thế sẵn có của mình doanh nghiệp nên lựa chọn những thị trờng, đối tác kinh doanh cho phù hợp.
Doanh nghiệp nên chọn những đối tác có đặc điểm sau:
Nên lựa chọn đối tác là những ngời xuất nhập khẩu trực tiếp do vậy
doanh nghiệp không phải chia sẻ lợi nhuận mà thu đợc lợi nhuận cao nhất.
Tuy nhiên, trong trờng hợp là sản phẩm và thị trờng hoàn toàn mới, thì doanh
nghiệp nên thông qua các đại lý hoặc các Công ty uỷ thác để giảm bớt chi phí
trong việc thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài.
Đối tác là những doanh nghiÖp quen biÕt, cã uy tÝn trong kinh doanh.
 Đối tác là những doanh nghiệp có thực lực tài chÝnh.
15


Đối tác là nhng doanh nghiệp có thiện chí trong quan hệ làm ăn,
không có biểu hiện của hành vi lừa đảo.
3/ Lập phơng án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu lợm đợc trong quá trình nghiên cứu thị trờng , doanh nghiệp tiến hành lập phơng án kinh doanh. Phơng án kinh doanh
chính là kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới những mục tiêu
xác định. Việc xây dựng phơng án này bao gồm:
Đánh giá tình hình thị trờng, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp,
xác.
Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh. Sự
lựa chọn này đợc dựa trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
Đề ra mục tiêu cụ thể: khối lợng, giá bán và thị trờng xuất khẩu.
Đa ra các biện pháp để thực hiện mục tiêu đó.
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua

các chỉ tiêu chủ yếu:
+ Tỷ suất ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ có thể thu về trên tỉng
sè vèn bá ra.
Gi¸ qc tÕ cho xt khÈu 1 tấn hàng
Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu =
Giá thu gom 1 tấn hàng để xuất khẩu
+ Thời gian hoàn vèn:
S
T=
B + A +I
Trong ®ã:

A: KhÊu khao;

B : L·i;

S : Tổng số tiền chi

tiêu;
T : Thời gian hoàn vốn; I : Khoản trả lợi tức & tiền vay
16


+ Tỷ suất doanh lợi:
B+A
Rb =

. 100%
S


Trong đó:

B : LÃi

S : Tỉng sè tiỊn chi tiªu

A: KhÊu hao

Rb: Tû st doanh lợi

+ Điểm hoà vốn:
FCD
QHV =
P - Vbq

Trong đó:

QHV: Sản lợng hoà vốn;

FCD: Tổng chi phí cố định

P : Giá bán một đv hàng hoá; Vbq : Chi phí biến đổi bình quân
4/ Giao dịch và kí kết hợp đồng.
Sau khi lựa chọn đợc bạn hàng kinh doanh các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu trong nớc tiến hành kí kết hợp đồng với bên nớc ngoài về các điều kiện
nh : điều kiện tên hàng, điều kiện phẩm chất, điều kiện số lợng bao bì, điều
kiện giá cả, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán trả tiền, điều kiện khiếu
lại, điều kiện bảo hành, điều kiện vận tải, điều kiện trọng tài và những quy
định riêng khác giữa hai bên trong hợp đồng.
5/ Tổ chức thực hiện hợp đồng xuÊt khÈu.

5.1/ Xin giÊy phÐp xuÊt khÈu
GiÊy phÐp xuÊt khÈu là một biện pháp quan trọng để Nhà nớc quản lí
hoạt động xuất nhập khẩu. Vì thế, trớc khi xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp
phải xin giấy phép xuất khẩu cho hàng hoá đó.

17


ở nớc ta, theo nghị định 89/CP ngày 15/12/99 kể từ ngày 1/2/2000 trở
đi, có 9 trờng hợp sau đây phải xin giấy phép xuất nhập khẩu chuyến : Hàng
xuất khẩu nhà nớc quản lí bằng hạn ngạch, hàng tiêu dùng nhập khẩu theo kế
hoạch đợc thủ tớng chính phủ phê duyệt, máy móc thiết bị nhập khẩu theo vốn
ngân sách, hàng của doanh nghiệp đợc thành lập theo luật đầu t của nớc ngoài
vào Việt Nam, hàng phục vụ thăm dò khai thác dầu khí, hàng tham dự hội chợ
trỉên lÃm, hàng gia công, hàng tạm nhập tái xuất, hàng xuất nhập khẩu thuộc
diện phải quản lí để đảm bảo cân đối cung cầu trong nớc.
Khi hàng hoá thuộc đối tợng phải xin giấy phép xuất nhập khẩu doanh
nghiệp cần phải trình hồ sơ xin giấy phép bao gồm :
+ Hợp đồng
+ Phiếu hạn ngạch (hàng hoá thuộc diện quản lí bằng hạn ngạch)
+ Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu đó là trờng hợp xuất nhập khẩu
uỷ thác)
+ Giấy báo trúng thầu của bộ tài chính (nếu đó là hàng xuất khâu trả nợ
nớc ngoài)
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, cơ quan hải quan sẽ cÊp cho
doanh nghiÖp xuÊt nhËp khÈu mét phiÕu theo dâi. Mỗi khi hàng thực tế đợc
giao nhận tại cửa khẩu, cơ quan hải quan sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi đó (theo
công văn số 208/TCHQ GSQL ngày 20/3/1999 của tổng cục hải quan).
Việc phân công các cơ quan qu¶n lÝ vỊ viƯc cÊp giÊy phÐp xt nhËp
khÈu nh sau :

+ Bộ thơng mại (các phòng cấp giấy phép) cấp giấy phép xuất khẩu hàng
mậu dịch, nếu hàng đó thuộc một trong 9 trờng hợp trên.
+ Tổng cục Hải quan cÊp giÊy phÐp xuÊt khÈu cho hµng phi mËu dÞch.

18


Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để xuất khẩu một
hoặc một số mặt hàng với một mức nhất định chuyên chở bằng một phơng
thức vận tải và trao nhận tại cửa khẩu nhất định. Đơn xin giấy phép (và các
chứng từ đính kèm) phải đợc chuyển đến phòng (hoặc tổ) cấp giấy phép của
Bộ Thơng mại. Sau 3 ngày kể từ ngày nhận đợc đơn đó, phòng (hoặc tổ) cấp
giấy phép phải trả lời kết quả (Thông t 21/KTĐN/VT ngày 23/10/1999).
5.2/ Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu : thu gom
tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mà hiệu hàng
xuất khẩu.
* Thu gom làm thành lô hàng xuất khẩu
Việc mua bán ngoại thơng thờng tiến hành trên cơ sở số lợng lớn. Trong
khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nớc ta, về cơ bản là một nền sản xuất nhỏ
manh mún phân tán. Vì vậy, trong rất nhiều trờng hợp, muốn làm thành lô
hàng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung nhiều
chân hàng cơ sở sản xuất thu mua. Cơ sở pháp lí để làm việc đó là ký kết hợp
đồng kinh tế giữa các chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng.
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng
mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng nhận uỷ thác xuất
khẩu, hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu Hợp đồng dù thuộc loại nào
đều phải đợc ký kết theo nguyên tắc, trình tự và nội dung đà đợc ký kết theo
Pháp lệnh về nội dung hợp đồng kinh tế do Chủ tịch Hội đồng Nhà nớc ban
hành ngày 25/9/2000.

* Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu
Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời, nhng
đại bộ phận hàng hoá đòi hỏi phải đợc đóng gói và bao bì trong quá trình vËn

19


chuyển và bảo quản. Vì vậy, tổ chức đóng gói bao bì, kẻ mà hiệu là khâu quan
trọng trong việc chuẩn bị hàng hoá.
Muốn làm tốt đợc công việc bao bì đóng gói, một mặt cần phải nắm vững
các loại bao bì đóng gói mà hợp đồng qui định, mặt khác cần nắm đợc những
yêu cầu cụ thể của việc đóng gói để lựa chọn cách bao gói thích hợp.
* Việc kẻ kí mà hiệu hàng xuất khẩu
Kí mà hiệu là những kí hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ đợc
ghi trên các bao bì bên ngoài để thông báo những chi tiết cần thiết cho việc
giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hoá.
Kẻ kí mà hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì nhằm :
+ Bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận
+ Hớng dẫn phơng pháp, kỹ thuật bảo quản vận chuyển, bốc dỡ hàng
hoá.
Kí hiệu mà bao gồm :
+ Những dấu hiệu cần thiết đối với ngời nhận hàng nh : tên ngời nhận và
tên ngời gửi, trọng lợng tĩnh và trọng lợng cả bao bì, tên nớc và địa điểm hàng
đi, hành trình chuyên trở, số vận đơn, tên tàu, số liệu chuyến đi.
Những dấu hiệu hớng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ hàng hoá và bảo quản
hàng hoá trên đờng đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nh : dễ vỡ, mở chỗ
này, tránh ma, nguy hiểm
Việc kí hiệu cần phải đạt đợc yêu cầu sau : sáng sủa, dễ đọc, không phai
mầu, không thấm nớc, sơn hoặc mực không làm ảnh hởng đến phẩm chất
hàng hoá.

Để hình thành một lô hàng, ngoài những công việc trên đây, đơn vị kinh
doanh xuất khẩu cần phải kiểm tra hàng hoá và lấy giấy chứng nhËn sù phï

20


hợp của hàng hoá với qui định của hợp đồng (giấy chứng nhận phẩm chất,
giấy chứng nhận kiểm định )
5.3/ Kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu
* Kiểm nghiệm và kiểm định hàng xuất khẩu
Trớc khi giao hàng, ngời xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về
phẩm chất, số lợng, trọng lợng bao bì (tức kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hoá
xuất khẩu là động, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây nhiễm (tức kiểm
dịch động vật, kiểm dịch thực vật)
Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch đợc tiến hành ở hai cấp : ở cơ sở và ở
cửa khẩu. Trong đó việc kiểm tra ở cơ sở ( tức đơn vị sản xuất, thu mua, chế
biến nh ở các nông trờng, xí nghiệp ) có vai trò quyết định nhất và có tác
dụng triệt để nhất. Còn việc kiểm tra hàng hoá ở cửa khẩu có tác dụng thẩm
tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thủ tục quốc tế.
Việc kiểm nghiệm ở cơ sở là do tổ chức kiểm tra chất lợng sản phẩm
(KCS) tiến hành. Tuy nhiên thủ trởng đơn vị vẫn là ngời chịu trách nhiệm
chính về phẩm chất hàng hoá. Vì vậy, trên giấy chứng nhận phẩm chất, bên
cạnh những chữ kí của bộ phận KCS, phải có chữ kí của thủ trởng đơn vị.
Việc kiểm dịch thực vật ở cơ sở là do phòng bảo vệ thực vật (của huyện,
quận hoặc nông trờng) tiến hành. Việc kiểm dịch động vật ở cơ sở là do phòng
(hoặc trạm) thú y của huyện, quận hoặc của nông trờng) tiến hành.
Cục thú y và cục bảo vệ thực vật đều có chi nhánh ở các cửa khẩu (nh
cảng, ga quốc tế). Công ty giám định hàng hoá xuất khẩu cũng đặt ở đó các
trạm và các chi nhánh của công ty. Do đó, nếu có yêu cầu kiểm tra hàng hoá ở
cửa khẩu trớc khi gửi hàng xuất khẩu, chủ hàng phải đề nghị các cơ quan

chứng nhận (về phẩm chất hoặc về sự kiểm dịch) đối với hàng hoá trong thời
hạn chậm nhất là 7 ngày trớc khi hàng đợc bốc xuống tµu.

21


5.4/ Thuê phơng tiện vận tải
Việc thuê phơng tiện đợc tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây : Những
điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thơng, đặc điểm hàng mua bán và
điều kiện vận tải.
Chẳng hạn nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF
hoặc C and F (cảng đến) hoặc của hợp đồng nhập khẩu là FOB (cảng đi) thì
chủ hàng phải thuê tàu biển để chở hàng. Tàu này có thể là tàu chuyến nếu
hàng có khối lợng lớn và để trần (bulk cargo). Đó có thể là tàu chợ (liner) nếu
là hàng lẻ tẻ, lặt vặt, đóng trong bao kiện (general line). Việc thuê khoang tàu
chợ còn gọi là lu cớc (Booking a ships space).
Nếu ở điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CPT (cảng
đến) hoặc CIP (cảng đi) thì chủ hàng phải thuê container hoặc tàu Ro/Ro để
chở hàng. Trong trờng hợp chuyên chở bằng container, hàng đợc giao cho ngời vận tải bằng một trong hai phơng thức :
- Nếu hàng đủ một container (Full container load-FCL), chủ hàng phải
đăng kí thuê container, chịu chi phí chở container rỗng từ bÃi (container yardCY) về cơ sở của mình đóng hàng vào container, rồi giao cho ngời vận tải.
- Nếu hàng không đủ mét container (Less than a container load – LCL)
chđ hµng phải giao hàng cho ngời vận tải tại ga container (container
freightstation CFS).
Việc thuê tàu, lu cớc đòi hỏi có kinh nghiệm về nghiệp vụ, có thông tin
về tình hình thị trờng thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy,
trong nhiều trờng hợp, chủ hàng thờng uỷ thác việc thuê tàu lu cớc cho một
công ty Hàng hải nh : công ty thuê tàu và môi giới hàng hải (Vietfracht), công
ty đại lý tàu biển (VOSA) …


22


Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa hai bên uỷ thác thuê tàu với bên
nhận uỷ thác thuê tàu là hợp đồng uỷ thác. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê
tàu:
+ Hợp đồng thuê tàu cả năm
+ Hợp đồng thuê tàu chuyến
Chủ hàng căn cứ vào đặc điểm vận chuyển của hàng hoá để lựa chọn loại
hình thích hợp. Ví dụ :
+ Đối với hàng khối lợng ít, không cồng kềnh thì thờng thuê tàu để chở
gồm các bớc sau : chủ hàng đăng kí thuê tàu, hÃng tàu xác nhận đồng ý, bốc
hàng lên tàu lấy vận đơn, thanh toán cớc phí.
+ Đối với hàng có khối lợng lớn và để trần thì thuê tàu chuyến (nh than
quặng, ngũ cốc ) gồm các bớc sau : chủ hàng nghiên cứu thị trờng thuê tàu,
chủ tàu phát giá cớc, hai bên hoàn giá, bốc hàng lên tàu lấy vận đơn, thanh
toán tiền cớc (tiền thởng, phạt bốc dỡ nếu có).
5.5/ Mua bảo hiểm
Hàng hoá chuyển chở trên biển thờng gặp nhiều rủi ro tổn thất. Vì thế
bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thơng.
Các chủ hàng khi cần mua bảo hiểm đều mua tại các công ty Việt Nam.
Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao (open policy) hoặc hợp
đồng bảo hiểm chuyến (voyage policy). Khi mua bảo hiểm bao, chủ hàng (tức
đơn vị kinh doanh XNK) kí hợp đồng từ đàu năm, còn khi giao hàng xuống
tàu xong, chủ hàng chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một văn bảm gọi là giấy
yêu cầu bảo hiểm trên cơ sở giấy này, chủ hàng và công ty bảo hiểm đàm
phán kí kết hợp đông bảo hiểm. Để kí kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững
các điều kiện bảo hiểm.

23



Có ba điều kiện bảo hiểm chính : Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo
hiểm có tổn thất riêng (điều kiện B), bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều kiện
C). Cũng có một số điều kiện bảo hiểm phụ nh : vỡ, mất trộm, mất cắp và
không giao hàng, gỉ và ôxi hoá, h hại do móc cẩu, dây bẩn do dầu mỡ. Ngoài
ra, còn một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh : bảo hiểm chiến tranh, bảo
hiểm đình công lao động và dân biến (viết tắt là SRCC). Trách nhiệm của
công ty bảo hiểm theo qui định của pháp luật.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa trên căn cứ sau :
- Điều khoản hợp đồng : chẳng hạn khi bán CIF ngời ta chỉ mua bảo
hiểm theo điều kiện C.
- Tính chất hàng hoá
- Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng
- Loại tàu chuyên chở
5.6/ Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi ®i ngang qua biªn giíi qc gia ®Ĩ xt khÈu phải lám
thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gåm ba bíc chđ u sau :
* Khai b¸o hải quan :
Chủ hàng báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai (customs declaration)
để cơ quan hải quan kiểm tra giấy tờ. Yêu cầu của việc khai này là trung thực
chính xác. Nội dung tờ khai hải quan gồm những mục nh : Loại hàng (hàng
mậu dịch, hàng trao đổi tiểu ngạch biên giới, hàng tạm nhập tái khẩu ), tên
hàng, số, khối lợng giá trị hàng, tên công cụ vận tải, xuất khẩu nhập với nớc
nào tờ khai hải quan đợc xuất trình kèm theo một số chứng từ khác, mà chủ
yếu là : giấy phép xuất khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết
* Xuất trình hàng hoá

24



Hàng hoá phải đợc sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ
hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng. Yêu cầu
của việc xuất trình các hàng hoá cũng là sự trung thực của chúng.
* Thực hiện các quyết điịng của hải quan
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra quyết định nh : cho
hàng đợc phép đi ngang qua biên giới (thông quan), đi qua một cách có điều
kiện (nh phải sửa chữa, phải bao bì lại ), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng
đà nộp thuế, lu kho ngoại quan (bonded warehouse), hàng không đợc xuất
khẩu nghĩa vụ của chủ hàng phải nghiêm túc thực hiện các qui định khác.
Việc vi phạm các quyết định đó thuộc tội hình sự.

5.7/ Giao hàng
* Giao hàng xuất khẩu
Hàng xuất khẩu của ta đợc giao về cơ bản bằng đờng biên và đờng sắt.
Nếu hàng hoá chỉ đợc giao bằng đờng biển thì chỉ tiến hành các công việc
sau:
- Căn cứ chi tiết của hàng xuất khẩu, lập bảng đăng kí hàng chuyên chở
cho ngời vận tải (đại diện hàng hải, hoặc thuyền trởng, công ty - đại lý tàu
biển) để đổi lấy sơ đồ xếp hàng (Storage plan).
- Trao đổi với cơ quan điều động cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phơng tiện đêm hàng vào cảng, xếp hàng lêm tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó (mates receipt) và đổi biên lai thuyền phó lấy
vận đơn đờng biển.

25


×