Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại toàn cầu hóa các nền kinh tế (Globalization) và hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế, mối liên hệ giữa các quốc gia về phương diện kinh tế càng ngày càng
gắn bó với nhau; đặc biệt trong đó hoạt động ngoại thương đóng vai trò hết sức quan
trọng .Vì vậy để đứng vững trên thị trường đòi hỏi các nước nói chung và Việt Nam
nói riêng phải tăng cường hoạt động giao thương nhằm tạo mối quan hệ làm ăn lâu
dài,tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần tăng thêm nguồn ngân sách quốc gia.
Nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO thì cơ hội giao
thương với các quốc gia lân cận ngày càng rộng rãi , nhưng cũng là thách thức để
Việt Nam phát huy hết tất cả các lợi thế của mình , nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam , chính điều nay đã góp phần đưa hoạt động ngoại thương
Việt Nam tăng lên rất nhiều.
Hoạt động ngoại thương mỗi lúc diễn ra mạnh mẽ , góp phần nâng cao đời sống nhân
dân , chính vì vậy đòi hỏi chính phủ phải có chính sách ngoại thương phù hợp để
phục vụ cho nền kinh tế- xã hội của đất nước.Trong quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa thì chính sách ngoại thương nước ta hướng vào các mục tiêu chủ yếu là đẩy
mạnh xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của sự nghệp công nghiệp hóa , kiềm chế lạm
phát , tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước và cải thiện nâng cao đời sống nhân
dân.Từng bước đưa hoạt động ngoại thương trở thành hoạt động kinh doanh hiện đại
theo định hướng xã hội chủ nghĩa , có khả năng hội nhập vào thị trường khu vực và
thế giới .Muốn vậy đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam tạo dựng cho mình một
thương hiệu uy tín , một vị trí vững chắc để có thể tạo được lòng tin với các đối tác
nước ngoài.
Như chúng ta đều biết hoạt động xuất nhập khẩu là một quá trình diễn ra đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nắm vững nghiệp vụ và trình độ chuyên môn , từ khâu giao dịch
đàm phán đến khâu thực hiện giao nhận .Tất cả đều rất quan trọng và nó quyết định
đến sự thành công hay không của doanh nghiệp.Nhập khẩu đóng vai trò thúc đẩy xuất
khẩu , tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi để hàng xuất
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 1
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
khẩu Việt Nam vương ra thị trường nước ngoài.Ngược lại xuất khẩu tạo nguồn vốn
cho nhập khẩu , phụ vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Một phần không thể thiếu trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu là quy trình giao nhận
hàng hóa . Đây là một khâu rất quan trọng đối với những công ty xuất nhập
khẩu.Thiếu nghiệp vụ này thì coi như hoạt động mua bán trong nước cũng như ngoài
nước không thể thực hiện được.
Nhận thức được trầm quan trọng của khâu giao nhận trong hoạt xuất nhập khẩu , cho
nên trong quá trình thực tập tại CÔNG TY CỒ PHẦN VIỆT HOA TOÀN CẦU, em
chọn đề tài :” Quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu của CÔNG TY VIỆT TOÀN
CẦU” để làm báo cáo thực tập.
Trong quá trình thực tập do kiến thức và thời gian có hạn nên chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót trong khi thực hiện báo cáo này .Vì vậy em rất mong được
sự giúp đỡ của thầy cô hướng dẫn thực tập cũng như anh chị trong công ty Việt Hoa
Toàn Cầu, để em có thể hoàn thành báo cáo một cách tốt nhất. Em xin chân thành
cảm ơn.
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 2
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỆT HOA TOÀN CẦU
1.1. Giới thiệu chung về công ty
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển:
Vào những năm đầu của thập kỷ 90, sau khi Việt Nam vượt qua được cuộc khủng
hoảng, trì trệ về kinh tế do tàn dư của chiến tranh và hậu quả của chế độ bao cấp,
nước ta đã bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa kinh tế, chủ động tham gia nền kinh
tế thế giới. Trong thời gian đó, tình hình đầu tư và hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu ngày càng phát triển với tốc độ tăng dần qua các năm. Đã đến lúc các nhân viên
xuất nhập khẩu không thể nào gánh hết nổi một khối lượng công việc khổng lồ mà tốt
hơn hết là tiến hành chuyên môn hóa. Do đó công tác giao nhận đang dần được tách
ra thành bộ phận riêng biệt. Nắm được nhu cầu không thể thiếu của công tác giao
nhận, năm 1995 Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải và Thương Mại Việt Hoa được
thành lập theo giấy phép kinh doanh số 410200086 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp.
Tên giao dịch quốc tế: Viet Hoa Transport Service and Trading Co.,Ltd
Văn phòng chính đặt tại: 284 Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4,
Tp.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (848) 9402 520 – 9408 932
Fax: (848) 9402 610 – 9408 933
Website: www.viethoagroup.com
Email:
Ngày 14/3/2002 Công ty Cổ Phần Việt Hoa Toàn Cầu ra đời đánh dấu cho sự phát
triển mở rộng hơn thành công về hoạt động giao nhận xuất nhập khẩu trong hệ thống
công ty Việt Hoa. Dưới hình thức là văn phòng thứ 2 và thực hiện chế độ hạch toán
hoàn toàn độc lập về mặt tài chính, sử dụng con dấu riêng để giao dịch theo mẫu nhà
nước quy định.
Tên giao dịch quốc tế: Global Joint Stock Co
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 3
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ
Văn phòng đặt tại: 15/7 Đoàn Như Hài, Quận 4, Tp.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (848) 8268 533
Fax: (848) 8268 536
Email:
Sau gần 10 năm hoạt động với 2 văn phòng đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
công ty đã trở thành thành viên của Hiệp Hội Giao Nhận Vận Tải Quốc Tế (FIATA)
và Hiệp Hội Giao Nhận Kho Vận Việt Nam (VIFFAS). Công ty cũng đã thành lập
được 2 mạng lưới hợp tác đại lý vận tải biển trên toàn cầu là MTG (Multimodal
Transportation Group) và GFG (Global Freight Group) đây là hai trong những hệ
thống đại lý nổi tiếng và có uy tín.
Đặc biệt vào ngày 09/06/2005, Công ty đã được cấp Chứng chỉ ISO 9001 – 2000.
Ngoài ra, Công ty còn mở rộng phạm vi hoạt đông tại Hà Nội và Hải Phòng nhằm
phục vụ cho công tác giao nhận và đại lý tại các tỉnh miền Trung và một số tỉnh phía
Bắc.
Chi nhánh Công ty tại Hà Nội
Số 44B Tăng Bạt Hổ, Quận Hai Bà Trưng, Tp.Hà Nội
ĐT: (844) 9722 770 /1/2
Fax: (844)9722 773
Email:
Chi nhánh Công ty tại Hải Phòng
Số 25 Điện Biên Phủ, Tp.Hải Phòng
ĐT: (8431) 855 846 / 846 319 Fax: (8431) 9402 601 / 9408 933
Email:
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 4
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
1.1.2.1. Chức năng:
- Nhận xuất nhập khẩu uỷ thác các mặt hàng theo chức năng và quyền hạn của Công
ty cho các công ty và các Tổ chức kinh tế.
- Quản lý và tổ chức các trạm tiếp nhận và phát hàng lẻ theo quy định của cơ quan
chức năng để tiến hành việc gom, gởi hàng, các loại hàng mậu dịch và phi mậu dịch.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến giao nhận vận tải như: thay mặt
chủ hàng làm thủ tục xin giấy phép xuất nhập khẩu, làm thủ tục Hải quan, các thủ tục
giao nhận tại cảng, giám định, kiểm dịch, sản xuất xuất khẩu, mua bảo hiểm hàng
hoá.
- Tổ chức dịch vụ đại lý đường biển, đường hàng không, môi giới thuê phương tiện
vận tải để vận chuyển hàng hoá đến ga, cảng, hoặc điểm nhận cuối cùng khác ở trong
nước và nước ngoài theo yêu cầu của chủ hàng.
1.1.2.2. Nhiệm vụ:
- Chấp hành nghiêm túc các chế độ, chính sách, luật pháp của Nhà nước và tập quán
Quốc tế về các lĩnh vực có liên quan đến công tác giao nhận vận tải, các quy định về
tài chính, tài sản cố định và tài sản lưu động.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh trong toàn công ty nhằm đạt được mục tiêu của công
ty đặt ra.
- Công ty phải tiến hành lập kế hoạch kinh doanh trình lên cấp trên và tổ chức thực
hiện những chỉ tiêu được giao.
- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, phân phối công bằng các khoản thu
nhập và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.
1.1.2.3. Quyền hạn:
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 5
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
- Được chủ động giao dịch, đàm phán và ký kết các hợp đồng kinh tế nhằm phục vụ
cho việc kinh doanh của công ty trong phạm vi Ban Giám Đốc công ty uỷ quyền.
- Được quyền liên doanh, liên kết và hợp tác trong lĩnh vực giao nhận vận tải thuộc
phạm vi nhà nước cho phép.
1.1.3.Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của công ty
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Việt Hoa Toàn Cầu
1.1.3.2. Chức năng các phòng ban:
Ban Giám Đốc: Cơ quan đầu não của công ty thực hiện chức năng quản trị, chỉ
đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật. Tổ chức
điều hành công tác dịch vụ theo hướng có lợi cho công ty trong hiện tại và tương
lai.
Bộ phận nhân sự: Thực hiện công tác về nhân sự, hợp đồng lao động, thực hiện
nội quy, quy định của công ty. Lên kế hoạch và triển khai các công tác về tuyển
dụng, đào tạo nhân viên, điều chuyển nhân viên, sắp xếp kỳ nghỉ phép hàng năm.
Bộ phận Sale và Marketing: Có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tiếp thị dịch
vụ và chăm sóc khách hàng. Cụ thể là việc chào bán giá cước vận tải đường
biển, đường hàng không và cả khách hàng có nhu cầu về dịch vụ giao nhận.
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 6
Lớp : CXN2/2
P.Sale và Marketing
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P. XNK P. Kế toán P. Nhân sự
Đại Lý Sea
Đại Lý Air
Giao nhận
Đội Vận Chuyển
Trong nước
Nước ngoài
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
Bộ phận Xuất nhập khẩu: Mỗi nhân viên của phòng được phân công thực hiện
các hợp đồng giao nhận (hàng lẻ, hàng nguyên container) chuyên lo thủ tục Hải
quan, kiểm hóa, giao nhận hàng cho một số khách nhất định. Khách hàng lớn thì
được giao cho nhân viên có nhiều kinh nghiệm theo dõi nhưng nhìn chung thì
các nhân viên đều hỗ trợ bổ sung cho nhau trong quá trình làm hàng. Đôi khi
mỗi nhân viên cũng có thể tự mình tìm kiếm khách hàng chứ không hoàn toàn
thụ động chờ sự chỉ định từ phòng kinh doanh.
Bộ phận kế toán: Thực hiện nhiệm vụ hạch toán, quản lý và tổ chức thực hiện
công tác kế toán trong toàn công ty. Tiến hành việc thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin, tổng hợp báo cáo, lên kế hoạch về tình hình tài chính nhằm giúp Ban
Giám Đốc có những phương án tối ưu nhất trong hoạt động.
1.2. Những thuận lợi và khó khăn của đơn vị
1.2.1. Về thuận lợi :
– Công ty có trụ sở đặt ở đường Nguyễn Tất Thành, Q4 là nơi đặt nhiều văn phòng
đại diện cuả các hãng tàu nước ngoài nên công ty rất thuận lợi trong việc liên hệ giao
dịch với hãng tàu, hoàn thành nhanh chóng trong việc làm các thủ tục về thương mại
và xuất nhập khẩu. Hơn nữa, công ty lại nằm gần các cảng lớn và khu chế xuất như :
Cảng Tân thuận, Tân Cảng, Cảng Khánh Hội, Cảng Sài Gòn, khu chế xuất Tân
Thuận. Nhờ đó, công ty đã rút ngắn được khoảng cách vận chuyển hàng hoá, tiết
kiệm được thời gian và chi phí vận chuyển đưa hàng hóa từ cảng về công ty, xí
nghiệp, khu chế xuất…
– Là Doanh nghiệp kinh doanh có uy tín với khách hàng trong và ngoài nước tạo
được sự tin cậy nơi họ . Những khách hàng cũ có những ưu đãi để duy trì mối quan
hệ lâu dài , bên cạnh đó cũng có các chính sách phù hợp thu hút những khách hàng
mới thiết lập quan hệ với công ty .
– Công ty đã mở rộng được thị trường trong và ngoài nước nhờ có mối quan hệ tốt
với các ngân hàng và các đơn vị chức năng có liên quan đến hoạt động sản xuất nhập
khẩu .
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 7
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
– Đội ngũ nhân viên giao nhận làm việc năng động , có kinh nghiệm và thường
xuyên được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ phong cách phục vụ khách hàng .
– Ngoài những thuận lợi chủ quan kể trên còn có những thuận lợi khách quan như :
+ Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và đã gia nhập và WTO cho nên việc mua
bán với các nước ngày càng được mở rộng đây cũng là một trong những điều kiện tạo
cho công ty ngày càng phát triển trong lĩnh vực đầy tiềm năng là vận tải quốc tế và
thương mại xuất nhập khẩu
+ Hệ thống ngân hàng thanh toán ngày càng được hiện đại hóa , thủ tục được sửa đổi
phù hợp theo thông lệ quốc tế .
1.2.2 Khó khăn :
• Khó khăn của công ty hiện nay là hệ thống kho bãi của công ty chưa đủ lớn nên với
những lô hang có khối lượng lớn công ty hông thể chứa hết ,buột phải thuê thêm kho
bãi để lưu kho hàng hóa . Vì thế hàng năm công ty phải mất một khoảng chi phí
không nhỏ cho việc thuê kho bãi .
• Đội xe vận tải chở hàng rời hàng container còn chưa đủ theo nhu cầu khách hàng
nên đôi lúc đã làm chậm quá trình giao nhận tại cảng vì xe không đủ đáp ứng để giải
phóng hàng .
• Điều kiện hạ tầng cơ sở giao thông TP.HCM thường xuyên bị ùn tắt đường , gần
đây là các cảng năng lực bốc dỡ hang hóa bị quá tải dẫn đến lượng hàng hóa bị ứ
đọng kệt quả là cảng tắc đường kẹt có những thời điểm bị dồn ứ khá lớn đây là một
khó khăn lớn cho không ít doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất thương mại xuất
nhập khẩu trong thời gian sắp tới , để cắt giảm chi phí nâng cao khả năng cạnh tranh
• Bị ảnh hưởng rất lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu , hàng hóa giao
thương ít đi tác động rất sâu sắc đến doanh thu hoạt động công ty . Tình hình biến
động rất lớn
• Sự cạnh tranh không lành mạnh của nhiều công ty mới ra , tạo nên sự mất bình đẳng
và ổn định của thị trường ,đây cũng là điều gây trở ngại cho công ty.
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 8
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
1.3.Tình hình hoạt động chung của công ty trong thời gian qua
1.3.1.Tình hình kinh doanh của công ty:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2006 đến 2008:
Đơn vị tính: triệu đồng
Các chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng doanh thu
8.986 10.442
7.931
Tổng chi phí
2.800
2.000
2.500
Lợi nhuận trước thuế
6.186
8.442
5.431
Lợi nhuận sau thuế
3.746
4.824
1.258,74
Nguồn: Phòng kế toán
Thông qua bản phân tích trên ta thấy tình hình doanh thu Công ty tăng không đều qua
các năm. Cụ thể là doanh thu năm 2007 tăng 116,2% so với năm 2006. Do trong năm
nay Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của WTO, nên đã thu hút
nhiều vốn đầu tư từ mước ngoài , và quan hệ buôn bán với các nước cũng được mở
rộng hơn .Nên trong thời gian này công ty ký kết được nhiều hợp đồng với khách
hàng. Nhưng đến năm 2008 doanh thu giảm 75,95% so với năm 2007. Do trong năm
này tình hình kinh tế thế giới bị khủng hoảng nên hoạt động ngoại thương các nước
có sự giảm sút, nên trong thời gian này công ty cũng ký ít hợp đồng hơn.
1.3.2.Tình hình xuất nhập khẩu của công ty:
Đơn vị tính: USD
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 9
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
383672
1911559
551932
2898548
383561
1091024
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
2006 2007 2008
Biểu đồ 1: tình hình xuất nhập khẩu của
công ty từ 2006 đến 2008
XUẤT KHẨU
NHÂP KHẨU
Nguồn: Phòng kế toán
Nhìn chung hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty biến động không đều qua
từng năm. Năm 2007 do nắm bắt được thị trường, cùng với sự chuẩn bị tương đối tốt
nên kim nghạch nhập khẩu năm 2007 cao hơn năm 2006 là 986.989 USD tương
đương 51,63%. Và tình hình xuất khẩu vẫn chưa tăng nhiều lắm, cụ thể năm 2007
xuất khẩu cao hơn năm 2006 là 168.260 USD tương đương 43,85%.Đến năm 2008
do tình hình kinh tế thế giới có sự biến động nên kim ngạch xuất nhập khẩu của công
ty có xu hướng giảm so với năm 2007,cụ thể nhập khẩu giảm 1.807.524 tương đương
giảm 62,25%, còn xuất khẩu giảm 168.371 tương đương giảm 30,05%. Hiện nay,
Công ty vẫn đang nỗ lực nâng cao kim ngạch xuất khẩu để cân bằng cán cân giữa
xuất và nhập nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty và góp phần tiết kiệm ngoại tệ cho đất
nước.
1.3.2.1.Về hoạt động xuất khẩu
1.3.2.1.1.Thị trường xuất khẩu
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 10
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
Bảng 2 :Các thị trường xuất khẩu của Công Ty
Đơn vị tính: USD
Số TT
Thị
trường
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
1 Belarus
225.89
7
58,87 - - - -
2 Đài Loan 125.115 32,61 120.005 21,74 60.554 15,79
3 Hongkong 18.060 4,71 138.315 25,06 47.559 12,40
4 Nga - -
245.37
8
44,45
225.12
4
58,70
5 Mỹ - - 48.234 8,74 50.324 13,11
6 Nhật Bản 3.550 0,93 - - -
7 Đức 2.050 0,53 - - -
8 Ba Lan 9.000 2,14 - - -
9 Úc - - -
TỔNG CỘNG
383.67
2
100
551.93
2
100
383.56
1
100
Nguồn: Phòng kế toán
1.3.2.1.2.Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu:
Bảng 3: Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu
Đơn vị tính: USD
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 11
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
Số
TT
Ngành
hàng
Năm 2006 Năm 2007 Năm2008
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
1
Máy móc
thiết bị và
linh kiện
điện tử.
223.621 58,28 387.123 70,14 253.337 66,04
2
Đồ gỗ,thủ
công mỹ
nghệ và
nông sản
160.051 41,72 164.809 29,86 130.224 33,96
TỔNG CỘNG 383.672 100 551.932 100 383.561 100
Nguồn: Phòng kế toán
Nhận xét chung về hoạt động xuất khẩu:
Trong những năm trước, thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu vẫn là các
nước Đông Âu, Hongkong và Đài Loan do nhu cầu về hàng tiêu dùng, hàng may
mặc, hàng nông sản và thực phẩm chế biến. Từ năm 2006 , 2007 và 2008 do mức cầu
của thị trường này đã bão hòa,nên hiện tại mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty
vẫn là linh kiện điện, điện tử xuất sang Hongkong, Đài Loan, Nga và hiện nay có
thêm thị trường Mỹ, Úc. Và tương lai Công ty sẽ phát triển thêm thị trường các nước
Đông Nam Á, các khu vực khác… Công ty đang nỗ lực tìm kiếm thị trường tiềm
năng để đẩy mạnh xuất khẩu.
1.3.2.2.Về hoạt động nhập khẩu
1.3.2.2.1.Thị trường nhập khẩu
Bảng 4: Các thị trường nhập khẩu của Công Ty.
Đơn vị tính: USD
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 12
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
Số
TT
Thị
trường
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
1 Đài Loan 435.232 22,77 228.126 7,87 156.765 14,37
2 Hongkong 212.008 11,09 332.112 11,45 110.421 10,12
3 Singapore 321.030 16,79 145.212 5,0 98.623 9,04
4 Malaysia 130.278 6,81 398.568 13,75 189.126 17,33
5 Nhật Bản 195.335 10,22 409.231 14,11 178.254 16,34
6 Mỹ 110.019 5,75 421.034 14,52 86.552 7,93
7 Nga 120.121 6,28 109.238 3,76 78.241 7,17
8 Đức 107.129 7,36 456.356 15,74 132.324 12,13
9 Ukraina 90.561 4,74 56.448 1,95 60.032 5,50
10 Nước khác 189.486 8,19 342.223 11,80
686
0,07
TỔNG CỘNG
1.911.55
9
100
2.898.54
8
100
1.091.02
4
100
Nguồn: Phòng kế toán
Nhận xét:
Trong năm 2006 dẫn đầu là Đài Loan chiếm 22,77 % tổng kim ngạch nhập
khẩu của Công ty. Đây là thị trường cung cấp chính mặt hàng máy tính và phụ kiện.
Kế tiếp là thị trường Singapore và HongKong …chuyên cung cấp các máy móc thiết
bị. Bên cạnh đó, công ty cũng nhập thiết bị ở một số nước Châu Âu, Mỹ nhưng tỷ
trọng không cao vì giá đắt mặc dù chất lượng cao.
Năm 2007 thị trường Đức chiếm 15,74% tổng kim ngạch của Công ty, chuyên
cung cấp các thiết bị máy móc dùng trong công nghiệp.
Năm 2008 Công ty vẫn duy trì và phát huy việc nhập khẩu ở những thị truờng
truyền thống. Đứng đầu là Malaysia chiếm 17,33% trong tổng kim ngach nhập khẩu,
chuyên cung cấp các mặt hàng điên tử, viễn thông… sở dĩ Công ty nhập hàng nhiều
từ các nước này vì sản phẩm có chất lượng cao, giá cả phù hợp với thị trường nội đia.
1.3.2.2.2.Cơ cấu ngành hàng nhập khẩu
Bảng 5: Ngành hàng nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 13
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
Đơn vị tính: USD
Số
TT
Ngành
hàng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
1
Hàng điện
tử, viễn
thông
435.468 22,78 607.912 20,97 261.439 23,96
2
Máy tính
và linh
kiện
557.592 29,17 892.341 30,78 342.551 31,40
3
Thực phẩm
chế biến
252.135 13,19 558.129 19,25 225.335 20,65
4
Máy móc
thiết bị và
phụ tùng
401.112 20,98 798.321 27,54 150.421 13,79
5
Vật tư hàng
hóa khác
245.252 13,88 41.845 1,44 111.278 10,2
TỔNG CỘNG
1,911,55
9
100
2.898.54
8
100
1.091.02
4
100
Nguồn: Phòng kế toán
Nhận xét:
Về ngành hàng nhập khẩu, năm 2006 máy tính và linh kiện chiếm tỷ trọng cao nhất
29,17% với tổng giá trị 557.592 USD. Bên cạnh đó hàng điện tử, máy móc thiết bị
cũng chiếm tỷ trọng đáng kể. Trong khi đó thực phẩm chế biến chưa được Công ty
phát triển mạnh và Công ty chưa tìm được nhà cung cấp nhiều nên kim ngạch nhập
khẩu mặt hàng này thấp chỉ chiếm 13,19%.
Năm 2007 vẫn là máy tính và linh kiện chiếm 30,78 % với tổng giá trị 892.341 USD ,
tiếp đến là hàng điện và máy móc đặc biệt là thực phẩm chế biến tăng đáng kể chiếm
19,25% trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 14
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
Những tháng đầu năm 2008 thị trường trong nước bắt đầu có nhiều biến động do tình
hình cạnh tranh từ các đối thủ, nhất là ngày càng có nhiều Công ty giao nhận mới ra
đời và chưa kể đến nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam , Bên cạnh đó với sự
khủng hoảng của nền kinh tế thế giới , nên nhiều ngành hàng nhập khẩu giảm, cụ thể
tổng kim ngạch nhập khẩu giảm 1.807.524 USD so với năm 2007.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THỦ TỤC VÀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẲNG
ĐƯỜNG BIỂN.
2.1 Khái quát chung
2.1.1.Định nghĩa giao nhận và người giao nhận
Dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến
vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như
cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề
hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng
hoá.
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 15
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận
hàng hóa nhận hàng từ người gửi , tổ chức vận chuyển lưu kho , lưu bãi, làm thủ tục
giấy tờ và các dịch vụ có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của
khách hàng , của người vận tải hay người giao nhận khác.
Nói cách khác giao nhận hàng là tổng hợp những nghiệp vụ thủ tục có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến
nơi nhận hàng .Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông
qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
2.1.2.Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
- Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
2.1.3.Trách nhiệm của người giao nhận
Khi là đại lý của chủ hàng
Tùy theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 16
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên. Tuy
nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành
vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác...
nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
(Standard Trading Conditions) của mình.
Khi là người chuyên chở (principal)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng
yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người
chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận
tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của anh ta như thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người
chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung
cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp
các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối...
thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao
nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận
đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người
chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 17
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu
trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường
hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tý hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi
của mình.
2.2. Lợi ích của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu :
Khi đã ký kết hợp đồng ngoại thương , hai bên xuất nhập khẩu phải tiến hành
thực hiện hợp đồng đó , trong đó có vấn đề quan trọng là làm thủ tục giao hàng lên
tàu nếu là xuất khẩu và làm thủ tục nhận hàng nếu là nhập khẩu. Các thủ tục liên
quan đến vấn đề trên như thuê phương tiện vận tải , đưa hàng vào cảng , chất hàng
lên tàu , hoặc làm thủ tục nhận hàng từ tàu , làm thủ tục hải quan , lưu kho hàng đợi
nộp thuế , thuê phương tiện vận tải chở hàng về kho công ty …Đây là những thủ tục
phức tạp đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn , nhất là kinh nghiệm .Nhờ người giao
nhận mà các công ty xuất nhập khẩu sẽ có nhiều lợi điểm hơn.
- Đối với người xuất khẩu :
Giảm được nhân sự trong công ty , khi việc giao nhận không thường xuyên và
không có giá trị lớn.
Giảm thiểu được các rủi ro đối với hàng và tiết kiệm thời gian trong lúc thực
hiện giao nhận hàng với tàu , do không có kiến thức chuyên nghành và kinh
nghiệm so với người giao nhận chuyên sống bằng dịch vụ này .
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 18
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
Thực hiện việc giao nhận đúng ngày tháng do hợp đồng quy định , tránh việc
gây chậm trễ làm người nhập khẩu có lý do yêu cầu giảm giá hàng hoặc không
thanh toán tiền hàng .
Nếu hàng phải chuyển tải ở một nước thứ 3 , người giao nhận đảm trách việc
nhận hàng từ tàu thứ nhất và tìm cách gửi hàng lên tàu thứ 2 để đi đến cuối
cùng của người nhập khẩu mà người xuất khẩu khỏi cần có đại diện tại nước
thứ 3 lo việc trên nên đỡ trốn phí.
Người giao nhận do thường xuyên tiếp xúc với các hãng tàu , nên biết rõ hãng
tàu nào có uy tín , cước phí hợp lý , tuổi của tàu , lịch trình đi và đến đảm bảo
đúng, nhằm hạn chế rủi ro đối với hàng so với người xuất khẩu không chuyên
môn về lĩnh vực này.
-Đối với người nhập khẩu :
Tương tự như người xuất khẩu người nhập khẩu giảm bớt được khâu nhận sự
giảm được chi phí.
Tránh được nhiều rủi ro khi nhận hàng từ tàu , nhất là đối với hàng rời như
phân bón , bột mì , xi măng …vì thủ tục nhận hàng phức tạp .Nếu không nắm
vững các thủ tục này , trong trường hợp tàu giao hàng thiếu hoặc hư do tàu
bảo quản không tốt ; người nhập khẩu sẽ không các chứng từ có liên quan
như : giấy chứng nhận hàng thiếu , biên bản đổ vỡ và hư hỏng , mời bảo hiểm
giám định để lập biên bản giám định…sẽ khó khiếu nại đòi tàu bồi thường
hoặc đồi công ty bảo hiểm bồi thường , nếu hàng được bảo hiểm,…
Nhận hàng nhanh để giải tỏa khỏi bãi cảng , tránh bị phạt vì lưu kho bãi cảng
quá hạn …giúp tiêu thụ hàng trên thị trường.
Thay mặt người nhập khẩu để bảo vệ quyền lợi của họ bằng cách lập các
chứng từ liên quan để khiếu nại tàu hoặc cảng gây tổn thất đối với hàng ,nếu
có.
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 19
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
2.3. Bộ hồ sơ hàng hóa nhập khẩu
2.3.1. Hồ sơ cơ bản gồm:
- Tờ khai hải quan: 02 bản chính
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp
đồng: 01 bản chính .
-Hoá đơn thương mại : 01 bản chính, và 01 bản sao.
- Vận tải đơn : 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn
có ghi chữ copy.
2.3.2.Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung
thêm các chứng từ sau:
- Trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất Bản kê
chi tiết hàng hoá: 01 bản chính và 01 bản sao;
- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng:
Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc Giấy thông báo miễn
kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp 01
bản chính;
- Trường hợp hàng hoá được giải phóng hàng trên cơ sở kết quả giám định: Chứng
thư giám định: 01 bản chính.
- Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: Tờ khai trị giá hàng nhập
khẩu: 01 bản chính;
- Trường hợp hàng hoá phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật:
Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản ( là bản
chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình
bản chính để đối chiếu);
- Trường hợp chủ hàng có uêy cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc
biệt: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ( C/O): 01 bản gốc và 01 bản sao thứ 3.
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 20
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
Nếu hàng hoá nhập khẩu có tổng trị giá lô hàng ( FOB) không vượt quá 200 USD thì
không phải nộp hoặc xuất trình C/O;
- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 01 bản chính."
2.4. Cách khai báo hàng nhập khẩu
2.4.1 .Thời hạn khai báo :
Trong vòng 30 ngày sau ngày phương tiện vận tải đến.
2.4.2 Địa điểm khai báo :
Doanh nghiệp được tự do lựa chọn địa điểm khai báo sao cho phù hợp và hiệu quả ;
ngoại trừ một số trường hợp qui định thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai báo tại
cục hải quan T-TP.
2.4.3. Hồ sơ khai báo :
- Mẫu HQ/2002- NK ( 1 bộ gồm 2 bản)
- Mẫu PLTK/2002-NK (1 bộ gồm 2 bản) đối với hàng hóa nhập khẩu trên 3 mặt
hàng.
- Mẫu HQ/2003 –TGTT (1 bộ gồm 2 bản) đối với hàng hóa nhập khẩu áp dung tính
thuế theo trị giá giao dịch.
- Mẫu HQ /2003 – PLTG (1 bộ gồm 2 bản) đối với hàng hóa nhập khẩu áp dung tính
thuế theo trị giá giao dịch trên 8 mặt hàng .
2.5.Qui trình làm thủ tục hải quan đối với lô hàng nhập khẩu :
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 21
Lớp : CXN2/2
NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
Bước 1
Tiếp nhận
Tham vấn giá
giá
Chứng kiến kiểm h hóa
Trả hồ sơ
Bước 2 Bước 3 Bước 4
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
xanh
vàng
Đỏ Đỏ Đỏ
Ghi chú : - Mũi tên có đường dẫn đứt quãng ở các bước 2,3,4 quay lại lãnh đạo chi
cục khi có vướng mắc , điều chỉnh phát hiện khi có vi phạm ,nghi vấn,
- Lãnh đạo chi cục cho ý kiến giải quyết xong thì từng việc mà hồ sơ được
chuyển đi các bước để xử lý.
2.6.Cách tính các khoản thuế và phụ thu nhập khẩu :
2.6.1.Các khoản thuế phụ thu :
Trị giá tính thuế Tỉ giá
Thuế NK = X X Thuế suất (%)
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 22
Lớp : CXN2/2
Tiếp nhận
hồ sơ.
- Kiểm tra
sơ bộ,
-Đăng ký
tờ khai ,
-Nhập
thông tin
-Ký thông
quan,
In lệnh
phân
luồng
Lãnh đạo
chi cục
-Quyết
định hình
thức, mức
độ kiểm
tra
-Điều
chỉnh các
quyết định
- Xử lý vi
phạm ,
vướng
mắc , nghi
vấn.
Hồ sơ vàng
-Kiểm tra
chi tiết
giá,thuế.
-Ký thông
quan.
Hồ sơ đỏ
-Kiểm tra
chi tiết
giá,thuế.
-Kiểm tra
thực tế
hàng hóa.
-Ký thông
quan.
Thu lệ phí
Hải quan ,
đóng dấu
“ đã làm
thủ tục hải
quan “ và
trả tờ khai
cho người
khai hải
quan
QUẢN LÝ RỦI RO
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
(Nguyên tệ) tính thuế
Trị giá tính thuế Số thuế NK Thuế suất (%)
Thuế TTĐB = + X
Nhập khẩu (VND) phải nộp thuế TTĐB
Trị giá tính thuế Số thuế NK Số thuế thuế
Thuế GTGT = + + X suất
Nhập khẩu( VND) phải nộp TTĐB phải nộp thuếGTGT
(%)
Phụ thu = Trị giá tính thuế NK (VND) X T ỷ lệ phụ thu.
2.6.2 Thời hạn nộp thuế :
15 ngày sau khi khai báo đối với trường hợp tạm nhập tái xuất ( TNTX)
30 ngày sau ngày khai báo đối với hàng hóa thông thường ( không phải hàng
tiêu dùng ).
Nộp ngay trong ngày khai báo đối với hàng hóa tiêu dùng ; ngoại trừ trường
hợp có văn bản bảo lãnh của ngân hàng thì doanh nghiệp được áp dụng như
đối với hàng hóa thông thường .
275 ngày sau ngày khai báo đối với hàng hóa là nguyên vật liệu hoặc linh kiện
, phụ tùng NK về để sản xuất kinh doanh hoặc lắp ráp xuất khẩu.
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 23
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
CHƯƠNG 3 : TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC VÀ NGHIỆP VỤ
GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẲNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HOA TOÀN CẦU.
Sơ đồ 1 : Các bước chính của quá trình giao nhận.
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 24
Lớp : CXN2/2
Đàm phán và ký kết hợp
đồng dịch vụ
Nhận chứng từ nhập
khẩu
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
3.1 Đàm phán và ký kết hợp đồng dịch vụ
Hiện nay tại Công ty Cổ Phần Việt Hoa Toàn cầu có 2 hình thức nhập khẩu chính là
nhập khẩu trực tiếp và nhập ủy thác.
Nhập trực tiếp có nghĩa là Công ty tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng. Khi có
yêu cầu nhập khẩu từ các đơn vị thành viên của công ty hay từ phía khách hàng có
yêu cầu về loại hàng hoá nào đó, công ty sẽ tiến hành nhập khẩu hàng hoá sau đó
phân phối lại cho các đơn vị này.
Còn nhập ủy thác có nghĩa là khi một doanh nghiệp hay một đơn vị nào đó không
có khả năng nhập trực tiếp thì họ sẽ ủy thác cho Công ty . Sau đó Công ty sẽ tiến
hành ký kết hợp đồng như đã ủy thác và tiến hành làm thủ tục Hải quan để nhận hàng
về cho khách hàng ủy thác. Đa số trong hợp đồng ủy thác này Công ty VIỆT HOA
chỉ thực hiện khâu làm thủ tục Hải quan để nhận hàng về cho khách hàng ủy thác ,
còn phần ký kết hợp đồng buôn bán do bên ủy thác chịu trách nhiệm.
Việc đàm phán ở Công ty VIỆT HOA khá đơn giản nên khâu này được thực hiện
bởi nhân viên phòng Sale và Marketting .Phương thức đàm phán chủ yếu là qua điện
thoại và thư thương mại. Ngoài ra Công Ty còn sử dụng fax, hoặc email như một
phương tiện để chuyển nội dung những bức thư trên một cách thường xuyên, rất ít
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 25
Lớp : CXN2/2
Kiểm hóa, Tính thuế.
Thông quan hàng hóa
Chuẩn bị bộ chứng từ tờ
khai Hải Quan
Đăng ký tờ khai Hải
Quan