Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

đường lối đối ngoại của việt nam với các nước liên quan về vấn đề biển đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 21 trang )

ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT
NAM VỚI CÁC NƯỚC LIÊN QUAN VỀ
VẤN ĐỀ BIỂN ĐÔNG
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: NHÓM 8
MỤC LỤC
Khái quát về Biển Đông
Vấn đề tranh chấp trên Biển
Đông
Quan điểm, chủ trương của
Đảng …….
1
2
3
I.KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG
1.Vị trí địa lý:
I.KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG
2.Vị trí chiến lược và tiềm năng của Biển Đông
- Là vùng có tiềm năng lớn về đánh bắt và nuôi trồng hải
sản
- Là 1 trong 5 bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới.
- Là vùng biển có sự đa dạng sinh học cao so với các nước
trên thế giới
- Là tuyến giao thông huyết mạch, là tuyến đường vận tải
hàng hải nhộn nhịp thứ hai của thế giới.
- Có ưu thế về tài nguyên du lịch biển.
I.KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG
3.Tầm quan trọng chiến lược của các quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa ở biển Đông:
-Các nhà chiến lược phương Tây cho rằng quốc gia nào
kiểm soát được quần đảo Trường Sa sẽ khống chế được cả
biển Đông


Nằm ở
trung tâm
của biển
Đông
- Là một trong
những khu vực
có nhiều tuyến
đường biển nhất
trên thế giới
- Có vị trí chiến
lược quan trọng,
dùng để kiểm soát
các tuyến hàng hải
qua lại biển Đông,
….
I.KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG
3.Tầm quan trọng chiến lược của các quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa ở biển Đông:
II.VẤN ĐỀ TRANH CHẤP TRÊN BIỂN ĐÔNG
1.Bối cảnh:
Diễn ra từ sau chiến tranh TG II
Ban đầu tranh chấp là vì tầm quan
trọng về mặt vị trí chiến lược của biển
Đông đối với từng quốc gia
Tầm quan trọng của việc khai
thác tài nguyên
Chưa có quốc gia nào tiến hành khai thác
tài nguyên trên quy mô lớn
Bối
cảnh

II.VẤN ĐỀ TRANH CHẤP TRÊN BIỂN ĐÔNG
2.Tuyên bố chủ quyền trên biển Đông:

Luật biển năm 1982
của Liên Hợp Quốc
cho phép các nước có
vùng đặc quyền kinh
tế mở rộng 200 dặm
biển (370.6km) từ
lãnh hải của họ

Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa đã tuyên
bố chủ quyền hầu như
toàn bộ vùng biển
Hoàng
Sa
Vùng
vịnh
Thái Lan
Phía tây
Trường
Sa
Một hay
toàn bộ
TS
Những vùng có
nguy cơ tranh
chấp với Việt
Nam.

II.VẤN ĐỀ TRANH CHẤP TRÊN BIỂN ĐÔNG
2.Tuyên bố chủ quyền trên biển Đông:
- Cả Trung Quốc Và Việt Nam đều theo đuổi các tuyên bố chủ quyền một
cách mạnh mẽ
- Cả ASEAN và TQ luôn muốn đảm bảo rằng những tranh chấp bên
trong biển Đông sẽ không leo thang trở thành xung đột quân sự
- Tuy nhiên gần đây, TQ đã tuyên bố sẽ không ngại dùng vũ lực để lấy
quần đảo Trường Sa.
- Năm 1947, chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đưa ra yêu sách chủ quyền
trên biển Đông với đường lưỡi bò 11 đoạn nhưng sau này chỉ còn 9 đoạn.
II.VẤN ĐỀ TRANH CHẤP TRÊN BIỂN ĐÔNG
3.Leo thang tranh chấp ở biển Đông:
1/11974:TQ dùng vũ lực chiếm cụm đảo phía tây quần đảo
Hoàng Sa và sau đó chiếm toàn bộ 23 bãi đá,cát thuộc quần
đảo nàyày
1
2
3
4
Vào các năm 1988, 1992: TQ đã dùng vũ lực chiếm đóng
trái phép các bãi đá ngầm ở Trường Sa
Việt Nam, Trung Quốc lục địa và Đài Loan đòi chủ quyền
hầu như toàn bộ quần đảo Trường Sa, Philippines và
Malaysia đòi chủ quyền một phần của quần đảo này.

Tranh chấp Biển Đông còn mở rộng ra cả vùng biển phía
Nam đảo Trường Sa giữa 6 nước 7 bên. Chính quyền Trung
Hoa Dân Quốc coi vùng biển này nằm trong đường biên giới
“lưỡi bò” là vùng nước lịch sử do họ đơn phương tuyên bố
sở hữu từ cuối năm 1947.

II.VẤN ĐỀ TRANH CHẤP TRÊN BIỂN ĐÔNG
3.Leo thang tranh chấp ở biển Đông:
- Vào tháng 5 năm 2009 Trung Quốc chính thức gửi lên ủy ban LHQ về
Ranh giới thềm lục địa (CLCS) “Báo cáo về thềm lục địa mở rộng ngoài 200
hải lý của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa”, trong khi đó họ liên tục gửi
công hàm phản đối hồ sơ của các nước khác như Việt Nam,
Malaysia và Philippines.
Cùng với hành động trên, Trung Quốc cũng không ngần
ngại va chạm với tàu của Mỹ đang hoạt động tại biển Đông, đồng thời
đẩy mạnh hiện đại hóa hải quân, không quân, xây dựng các cơ sở quân sự
lớn ở Đảo Hải Nam tiến hành các cuộc tập trận lớn trên biển
4.Ý nghĩa toàn cầu và thái độ
mạnh mẽ của quốc tế:
Trung
Quốc
Mỹ
Nga
- Không công
khai chỉ trích những
hành động của
TQ,”âm thầm” đẩy
mạnh hợp tác dầu
khí với VN


- Trước 2009, Mỹ vẫn còn duy trì
thái độ trung lập, từ 2010, “can dự tích
cực”, coi vùng biển này nằm trong “ lợi
ích quốc gia”
- Là nước đi đầu trong việc phê phán

những hành động của TQ.
-Đưa tranh chấp biển Đông vào
chương trình Nghị sự của Mỹ.


- Trong năm
2012, TQ đã tiến
hành 1 loạt các hoạt
động vi phạm
nghiêm trọng chủ
quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài
phán của Việt nam,
Philipine, Malaysia
II.VẤN ĐỀ TRANH CHẤP TRÊN BIỂN ĐÔNG
4.Ý nghĩa toàn cầu và thái độ mạnh mẽ của quốc tế:
*ASEAN giải quyết vấn đề tranh chấp tại biển Đông:
- Đối thoại ASEAN - Trung Quốc đã đưa các bên tranh chấp (trừ Đài Loan) ngồi vào bàn
đàm phán. Với vai trò hạt nhân của mình trong ARF, ASEAN đã thành công trong việc đưa
vấn đề Biển Đông vào chương trình nghị sự của diễn đàn mang tính đa phương này, bất chấp
sự phản đối ban đầu của Trung Quốc.
- Do bốn thành viên của ASEAN là Việt Nam, Brunei, Malaysia và Philippines
đều tuyên bố chủ quyền với một phần hoặc toàn bộ quần đảo Trường Sa, nên
Hiệp hội không thể đóng vai trò là bên thứ ba trung gian giữa Trung Quốc và
các bên tranh chấp khác.
- ASEAN và Trung Quôc cuối cùng cũng đạt được sự đồng nhất trí dẫn đến ký
kết Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC) ngày 4/11/2002.
4.Ý nghĩa toàn cầu và thái độ mạnh mẽ của quốc tế:
*ASEAN giải quyết vấn đề tranh chấp tại biển Đông:
Đàm phán về Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông

Hôị nghị cấp cao ASEAN lần thứ 22 ở Brunei
Nhận xét
Những hành động ngày càng leo thang của Trung Quốc nhằm kiểm
soát, tiến tới khống chế rồi độc chiếm Biển Đông không thể không gây
lo ngại trong cộng đồng quốc tế. Các nước đều nhận ra rằng, Trung
Quốc đã không từ bỏ bất cứ thủ đoạn nào để thực hiện tham vọng của
mình; Trung Quốc càng lớn mạnh thì càng hành động táo tợn. Phản
ứng mạnh mẽ của quốc tế trên vấn đề Biển Đông thời gian qua cho
thấy, các nước không thể im lặng ngồi nhìn Trung Quốc “vẽ lại bản đồ
hàng hải thế giới” và áp đặt “luật chơi của Trung Quốc” trên đại
dương. Chắc chắn rằng, quốc tế sẽ lên tiếng mạnh mẽ và kiên quyết
hơn trong vấn đề Biển Đông.
III. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ
NƯỚC TA VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VÀ GIẢI QUYẾT CÁC
VẤN ĐỀ TRANH CHẤP Ở BIỂN ĐÔNG
1.Nhìn nhận, phân tích và đánh giá của Đảng và Nhà nước ta về
vấn đề biển Đông:

Ở tầm vĩ mô

Xét về tiềm lực kinh tế
- VN và TQ là 2 quốc gia láng giềng có truyền thống lịch sử lâu đời
-
Cùng xây dựng XHCN
-
Nếu chiến tranh xảy ra giữa 2 quốc gia không những tổn hại mối quan hệ
giữa 2 nước mà còn tổn hại đến các nước XHCN.

Đó là 1 bất lợi lớn mà chưa tính đến các bất lợi kinh tế và các mặt khác


-
Trung Quốc đang nổi lên như một cường quốc, cạnh tranh với Mỹ tại vùng
Đông Á ,nếu giải quyết bằng phương pháp chiến tranh vũ trang thì phần
nhiều ta sẽ không thắng nổi.
-
Hiện nay, Trung Quốc đủ yếu tố mạnh hơn Việt Nam cả về số lượng
người,cả về công nghệ vũ khí.Do đó, việc giải quyết tranh chấp bằng biện
pháp mạnh là một ý kiến nóng vội,chưa lường trước được hậu quả.

III. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VÀ
NHÀNƯỚC TA VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VÀ GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ TRANH CHẤP Ở BIỂN
ĐÔNG
1.Nhìn nhận, phân tích và đánh giá của Đảng và Nhà nước ta về
vấn đề biển Đông:


Định hướng giải quyết vấn đề
-Hai bên khẳng định giải quyết mọi bất đồng thông qua đàm phán hòa
bình, hữu nghị, cùng tôn trọng và quan tâm tới lợi ích chính đáng của nhau,
căn cứ những nhận thức chung đã đạt được giữa Lãnh đạo cấp cao hai nước
và Thỏa thuận các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo giải quyết vấn đề trên biển.
2.Chủ trương và chính sách ngoại giao của Đảng và Nhà nước ta

- Ngày 12-5-1977, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố
về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam
Khẳng định 1 lần nữa chủ
quyền của VN đối với 2 quần
đảo HS,TS
Tôn trọng chủ quyền và quyền

tài phán của các nước ven biển
dối với vùng đặc quyền kinh tế
Quyết tâm xây dựng
một trật tự pháp lý công
bằng
Chủ trương giải quyết các tranh
chấp về chủ quyền lãnh thổ,Biển
Đông thông qua thương lượng hòa
bình trên tinh thần bình đẳng
23/6/1994: kỳ họp thứ 5,
QH(khóa IX) thông qua
Nghị quyết về phê chuẩn
Công ước Liên hợp quốc
về Luật biển năm 1982
2.Chủ trương và chính sách ngoại giao của Đảng và Nhà
nước ta
-
Tuyên truyền sâu rộng cho ngư dân ta về các thỏa thuận quốc tế hữu quan
-
Tham gia tích cực trong việc triển khai Tuyên bố về cách ứng xử của các
bên về biển Đông
- Trong lĩnh vực dầu khí, Việt Nam đã kiên quyết, đấu tranh phản đối phía
Trung Quốc tiến hành các hoạt động tìm kiếm, thăm dò tài nguyên trên thềm
lục địa Việt Nam ở khu vực quần đảo Hoàng Sa. Ta đã kết hợp chặt chẽ trên
mặt trận ngoại giao với việc ngăn cản quyết liệt trên biển, buộc phía Trung
Quốc phải dừng các hoạt động bất hợp pháp trong thời gian qua.
- Phía ta cũng có nhiều biện pháp bảo vệ hoạt động bình thường của ngư dân
ta trên biển, kiên quyết phản đối và bồi thường đối với các hoạt động xâm hại
đến tính mạng và phương tiện của ngư dân ta.
Đối với trong nước

- Chúng ta đẩy mạnh phát triển
kinh tế gắn với bảo vệ an ninh - quốc
phòng trên biển;
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao kiến thức về
chủ quyền biển đảo quốc gia.
- Mặt khác, chúng ta cũng cần đề
cao cảnh giác trước mọi âm mưu của
các thế lực cơ hội, cực đoan, thù địch
lợi dụng vấn đề bất đồng về chủ quyền
lãnh thổ để kích động, chia rẽ quan hệ
giữa nước ta với các nước láng giềng;
công kích, xuyên tạc chủ trương,
đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà
nước ta.

Định hướng trong tương lai
- Chúng ta cần tiếp tục theo dõi chặt
chẽ diễn biến tình hình, kiên quyết bảo
vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên
biển;
- Đẩy mạnh công tác đàm phán,
phân định biển với các nước láng giềng;
- Tăng cường hợp tác trên biển theo
tinh thần Công ước của Liên hợp quốc
về Luật Biển năm 1982 và Tuyên bố về
cách ứng xử của các bên ở Biển Đông
(DOC)
- Giữ gìn hòa bình và ổn định trên
biển, cố gắng thu hẹp bất đồng, tìm

kiếm giải pháp ổn định lâu dài mà các
bên chấp nhận được.
Thank You!

×