Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn học viện tài chính) giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư thương mại công nghiệp việt á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.27 KB, 109 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD: T.s Đồn Hương Quỳnh

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Hoàng Thị Ngọc Lan

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

MỤC LỤC


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU
ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của DN
1.2.3.1. Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lao động
1.2.3.2. Kết cấu vốn lưu động
1.2.3.3. Tình hình quản lý vốn bằng tiền
1.2.3.4. Tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ
1.2.3.5. Tình hình quản lý nợ phải thu
1.2.3.6. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiêp
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
1.2.4.2. Nhân tố khách quan

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

3


GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN THƯƠNG MẠI CƠNG
NGHIỆP VIỆT Á
2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động
kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thương mại Cơng nghiệp
Việt Á
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Chức năng, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu
2.1.2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty và tổ chức bộ máy
quản lý tài chính – kế toán
2.1.2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
2.1.2.5. Những thuận lợi, khó khăn của cơng ty trong q trình hoạt
động
2.1.3. Khái qt tình hình tài chính chủ yếu của cơng ty
2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm gần đây
2.1.3.2. Khái qt tình hình tài chính hai năm gần đây
2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần tập đồn đầu
tư thương mại cơng nghiệp Việt Á
2.2.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của công ty
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty
2.2.2.1. Về tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

2.2.2.2. Về kết cấu vốn lưu động
2.2.2.3. Về quản lý vốn bằng tiền
2.2.2.4. Về quản trị vốn tồn kho dự trữ
2.2.2.5. Về quản lý nợ phải thu
2.2.2.6. Về hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của công ty
2.2.3.1. Những kết quả đạt được
2.2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI CÔNG NGHIỆP VIỆT Á
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Tập đồn
Đầu tư Thương mại Cơng nghiệp Việt Á trong thời gian tới
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại
Cơng ty cổ phần Tập đồn Đầu tư Thương mại Công nghiệp Việt Á
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động một các hợp lý và có kế hoạch sử
dụng vốn lưu động phù hợp
3.2.2. Hồn thiện cơng tác quản trị vốn bằng tiền

3.2.3. Quản trị vốn tồn kho dự trữ hợp lý
3.2.4. Tăng cường công tác quản trị các khoản phải thu
3.2.5. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng vịng quay vốn lưu động

Hồng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

3.2.6. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
3.2.7. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp


6

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DTHĐTC

: Doanh thu hoạt động tài chính

DTT

: Doanh thu thuần


KNTT

: Khả năng thanh toán

NH

: Ngắn hạn

NVLĐTT

: Nguồn vốn lưu động tạm thời

NVLĐTX

: Nguồn vốn lưu động thường xuyên

NVNH

: Nguồn vốn ngắn hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VCĐ


: Vốn cố định

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VLĐ

: Vốn lưu động

DN

: Doanh nghiệp

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1

:

Tình hình biến động tài sản của Cơng ty Cổ phần
Tập đồn nghiệp Việt Á năm 2013

Bảng 2.2

:

Tình hình biến động nguồn vốn của Cơng ty Cổ
phần Tập đồn Việt Á năm 2013

Bảng 2.3

:

Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận Cơng ty
Cổ phần Tập đồn Việt Á năm 2013

Bảng 2.4

:

Hệ số khả năng thanh tốn Cơng ty Cổ phần Tập
đoàn Việt Á năm 2013.

Bảng 2.5


:

Hệ số hoạt động Cơng ty Cổ phần Tập đồn Việt
Á năm 2013.

Bảng 2.6

:

Hệ số sinh lời Cơng ty Cổ phần Tập đồn Việt Á
năm 2013.

Bảng 2.7

:

Cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Tập
đoàn Việt Á năm 2013.

Bảng 2.8

:

Cơ cấu nguồn vốn lưu động của ty Cổ phần Tập
đoàn Việt Á năm 2013.

Bảng 2.9

:


Nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty
Cổ phần Tập đoàn Việt Á năm 2013.

Bảng 2.10

:

Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn lưu động tạm
thời của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Việt Á năm
2013.

Bảng 2.11

:

Tình hình quản lý vốn bằng tiền của Cơng ty Cổ
phần Tập đoàn Việt Á năm 2013.

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: T.s Đồn Hương Quỳnh


Bảng 2.12

:

Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công
ty Cổ phần Tập đoàn Việt Á năm 2013.

Bảng 2.13

:

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Á qua 2
năm (2012 – 2013).

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1

:
:

sự tuần hoàn vốn lưu động
sơ đồ tổ chức bộ máy tập đoàn Việt Á

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: T.s Đồn Hương Quỳnh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới như một điều tất yếu khách quan. Điều đó mở ra nhiều cơ hội cho
các doanh nghiệp Việt Nam, có điều kiệm mở rộng thị trường ra bên ngồi.
Bên cạnh đó, cũng dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt hơn, môi trường kinh
doanh nhiều rủi ro, biến động, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính. Điều này địi

hỏi, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có một sức mạnh tài
chính cụ thể là vốn.
Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của
mỗi doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải ln đảm bảo vốn cho hoạt động
của mình và khơng ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp
mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển.
Nhất là trơng năm 2013 vừa qua, trong tình hình kinh tế thế giới và kinh
tế Việt Nam đang trong giai đoạn suy thối, ì trệ và cịn nhiều khó khăn. Đặc
biệt là về vốn lưu động, nó vừa là yếu tố bắt đầu vừa là yếu tố kết thúc quá
trình kinh doanh. Quản lý và sử dụng vốn lưu động là một nội dung quản lý
tài chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Song không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động hiệu quả, đặc
biệt là trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong
tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn, không đáp ứng đủ nhu
cầu kinh doanh.
Do vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong cơ chế
thị trường này thì một trong những ưu tiên hàng đầu đó là nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn lưu động. Vấn đề này khơng cịn là mới nhưng nó
Hồng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

11


GVHD: T.s Đồn Hương Quỳnh

ln ln đặt ra câu hỏi cho các DN và người quan tâm tới hoạt động kinh
doanh và nó quyết định tới sống còn của DN. Nhận thức được tầm quan trọng
của vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển của DN cũng với những kiến
thức được học, thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đầu Tư Thương Mại
Công Nghiệp Việt Á (Tập đoàn Việt Á) em lựa chọn đề tài: “Giải pháp
nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ Phần Đầu tư
Thương mại Công nghiệp Việt Á” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động.
- Mục tiêu nghiên cứu: Củng cố và bổ sung thêm những kiến thức đã
học đồng thời vận dụng các kiến thức đã tiếp thu vào việc nghiên cứu, phân
tích, đánh giá và giải quyết những vấn đề thực tiễn trong công tác quản trị
vốn lưu động nói riêng và quản trị tài chính nói chung ở công ty CP Đầu tư
Thương mại Công nghiệp Việt Á. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường
quản trị vốn lưu động tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu từ ngày 10/03/2014 đến 24/06/2014.
- Tập hợp số liệu từ năm 2012 đến năm 2013 tại đơn vị thực tập là Tập
Đoàn Việt Á
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp so sánh để xác định chênh lệch.
- Sử dụng phương pháp tỷ trọng để xác định cơ cấu.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động ở Tập
Đoàn Việt Á.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại
Tập Đoàn Việt Á.

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động.

 Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, tư
liệu lao động và đối tượng lao động.
Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
khơng thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng
phần vào giá trị sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Về mặt hiện vật, tư liệu lao động là các tài sản cố định (máy móc, thiết
bị, nhà xưởng…).Về mặt giá trị thì được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Đối tượng lao động thì chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một
lần và tồn bộ vào giá trị sản phẩm và được thu hồi toàn bộ khi kết thúc một
chu kỳ kinh doanh. Xét về mặt hình thái hiện vật gọi là các tài sản lưu động
(TSLĐ), xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh
nghiệp. TSLĐ gồm hai bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu,..và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
như: Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…

Hồng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

- TSLĐ lưu thông gồm: là những tài sản lưu động nằm trong q trình lưu
thơng của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán,..
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và
tài sản lưu động lưu thông luôn luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không
ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và
thuận lợi.
Tùy từng điều kiện sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi phải có lượng TSLĐ nhất định để q trình kinh doanh được diễn ra
liên tục, thường xuyên. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thơng, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư
vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số vốn ứng ra
để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn
lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi tồn
bộ, hồn thành một vịng ln chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Trong doanh nghiệp, vốn lưu động thường xuyên vận động, chuyển hoá
lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau.



Đối với doanh nghiệp sản xuất: Vốn lưu động từ hình thái ban

đầu là tiền được chuyển hố sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban
đầu là tiền.
T – H ….. H’ – T’

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp



15

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

Đối với doanh nghiệp thương mại: Sự vận động của vốn lưu

động nhanh hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hố và
cuối cùng chuyển về hình thái tiền.
T – H – T’
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, khơng ngừng
nên sự tuần hồn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính

chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng nên
tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng
tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu là vốn bằng tiền chuyển qua
các hình thái khác nhau của các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu của nó gọi là sự tuần hồn của VLĐ.
Do q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên liên tục nên VLĐ tuần hồn khơng ngừng, được lặp đi lặp lại có tính
chất chu kì và được gọi là sự chu chuyển của VLĐ. Do sự chu chuyển không
ngừng cho nên trong cùng một lúc thường xuyên có sự tồn tại của các bộ
phận VLĐ khác nhau trên các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hết giá trị
ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện xong
việc tiêu thụ và xác định có doanh thu. Do đó VLĐ hồn thành một vịng
tuần hồn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Như vậy từ những phân tích trên đây, ta có khái niệm về VLĐ: “VLĐ
của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.” Hay
nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong
doanh nghiệp.

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp


16

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

 Đặc điểm của vốn lưu động
Từ khái niệm của vốn lưu động, ta có thể mơ tả cụ thể trong quy trình
sau:
Mua vật tư
Vốn bằng tiền

Sản xuất
Vốn dự trữ SX

Hàng hóa

Vốn trong SX
Sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm
SƠ ĐỒ 1.1: SỰ TUẦN HOÀN VỐN LƯU ĐỘNG
Từ đó, có thể thấy, đặc điểm của vốn lưu động:
- Vốn lưu động lưu chuyển nhanh và ln thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hồn lại sau mỗi q trình sản xuất, kinh doanh.
- Vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hồn sau khi hồn thành một
q trình sản xuất kinh doanh.
Q trình vận động của vốn lưu động là một chu kì khép kín từ hình thái
này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu. Chu kì vận động của vốn lưu động là cơ sở để đánh giá khả năng

thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn của DN.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
Thơng thường có những cách phân loại sau đây:
 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động
thành: vốn bằng tiền và vốn tồn kho
- Vốn bằng tiền và các khoản thu:

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

17

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong
hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền
cần thiết nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán, sự liên tục của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình

bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngồi ra, với
một số trường hợp mua sắm doanh nghiệp cịn có thể phải ứng trước tiển mua
hàng cho người cung ứng, cũng hình thành nên khác khoản phải thu.
- Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn tồn kho bao gồm: vốn về vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Chi tiết hơn vốn tồn kho trong
doanh nghiệp bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng khơng hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngồi của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện được thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản xuất
kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng thay thế , sửa chữa
các tài sản cố định.

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

18

GVHD: T.s Đồn Hương Quỳnh


Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng đóng gói sản
phẩm trong q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ và dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ và dụng cụ không
đủ tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có tác dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kì này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kì
tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm..
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kĩ thuật và được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện này có tác dụng là tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá xem xét mức tồn kho dự trữ và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, với cách phân loại này có thể
tìm được các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được
kết cấu vốn lưu động theo hình thức biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp
lý cho hiệu quả.

 Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với q trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động có thể phân loại thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
 Vốn nguyên, vật liệu chính.
 Vốn vật liệu phụ.
 Vốn nhiên liệu.
Hồng Thị Ngọc Lan


Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

19

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

 Vốn phụ tùng thay thế
 Vốn vật đóng gói.
 Vốn cơng cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm:
 Vốn sản phẩm đang chế tạo.
 Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
 Vốn thành phẩm.
 Vốn bằng tiền.
 Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong q trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
 Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Với cách phân loại này giúp nhà quản trị biết được kết cầu vốn lưu động
theo vai trị, từ đó giúp cho việc đánh giá phân bổ vốn lưu động trong các
khâu của quá trình ln chuyển vốn, thấy được vai trị của từng thành phần
với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức
quản lý thích hợp nhằm tạo ra kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.

 Dựa theo quan hệ sở hữu.
Vốn lưu động có thể được chia thành hai loai: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ
phải trả.
+ Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng chi phối và định đoạt.
+ Vốn nợ phải trả: là các khoản VLĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong một thời hạn nhất định (như vốn vay ngắn hạn của các ngân hàng

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

20

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

thương mại, các tổ chức tài chính: vốn vay thơng qua phát hành trái phiếu
ngắn hạn, các khoản nợ khách hàng nhà cung cấp chưa thanh toán).
Các phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành bằng bốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an
ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi cách phân loại vốn lưu động đáp ứng những yêu cầu nhất
định của công tác quản lý, phục vụ cho những mục đích nhất định.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.


 Dựa theo nguồn gốc hình thành, VLĐ được hình
thành từ các nguồn:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong

quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng,
vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có
chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ
tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.

Hồng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp


21

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

 Dựa theo thời gian của nguồn hình thành vốn lưu động, vốn lưu
động được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn lưu động tạm thời và
nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu vốn lưu động có tính chất tạm thời phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên cần thiết

Tài sản ngắn hạn
=

Nguồn vốn ngắn
-

hạn

Việc phân chia nguồn hình thành vốn lưu động như trên giúp cho người
quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời
gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp mình. Ngồi ra nó cịn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài

chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong
tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn
nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.2.

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Khái niệm
Quản trị vốn lưu động là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng, quản lý nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

22

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

Thứ nhất: Xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp khi tham gia quá trình kinh doanh đều kỳ
vọng vào việc tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, tăng cường quản trị vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng là một trong những biện pháp quan trọng
góp phần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, để từ đó tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Xuất phát từ vai trị của vốn lưu động trong q trình sản xuất
kinh doanh. Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu khi doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Như đã biết, vốn lưu động tồn tại
nhiều hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
thường xuyên, liên tục, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó, khi tăng cường quản trị được vốn lưu động cũng có nghĩa là góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung của tồn doanh nghiệp, đây là
mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn hướng tới.
Thứ ba: Xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển phải đảm bảo yêu cầu hạch tốn kinh doanh: lấy thu bù
chi và có lợi nhuận. Để đạt được yêu cầu này, đòi hỏi doanh nghiệp phải bảo
toàn được vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để có thể
khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp:

 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
 Phân bổ vốn lưu động
Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

23

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

 Quản trị vốn tồn kho
 Quản trị vốn bằng tiền
 Quản trị các khoản phải thu
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp

 Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên diễn ra và liên
tục, tạo nên một chu kì kinh doanh
“Chu kì kinh doanh của Doanh nghiệp là khoảng thời gian trung bình
cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm và
bán được sản phẩm, thu được tiền hàng.”
Thông thường, người ta chia chu kì kinh doanh của DN làm 3 giai đoạn:
Bắt đầu

Kết thúc

Mua sắm, dự trữ

Sản xuất tạo

vật tư cần thiết


ra sản phẩm

Bán được sản
phẩm, thu được
tiền bán hàng

Trong quá trình này ln địi hỏi các doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trưc,
bù đắp chênh lệch các khoản thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp được tiến hành
bình thường và liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết của DN.

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

24

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

“Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cẩn thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.”

Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp
Doanh nghiệp cần xác định rõ và hợp lí nhu cầu VLĐ, phù hợp với quy mơ
và điều kiện kinh doanh cụ thể của DN. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có thể bị trì trệ, khó khăn nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây
nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Tùy vào đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
trong từng thời kì mà ta có thể lựa chọn, áp dụng các phương pháp khác nhau
để xác định nhu cầu vốn lưu động. Hiện có 2 phương pháp được sử dụng chủ
yếu đó là: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này: Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Trình tự của phương pháp này như sau:
- Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết phải xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật
liệu. Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ ngun vật liệu hoặc hàng hóa.
 Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa
 Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính

Hồng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp


25

GVHD: T.s Đoàn Hương Quỳnh

Nhu cầu vốn dựtrữ cần thiết nguyên vật liệu chính trong kỳ được xác định:
Dn = Nd x Fn

(1.1)

Trong đó:
Dn: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu năm kế hoạch.
Nd: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu.
Fn: Chi phí nguyên vật liệu bình quân mỗi ngày trong kỳ kế
hoạch.
Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu là số ngày cần thiết để duy
trì một lượng dự trữ vật tư hoặc hàng hóa để đảm bảo cho quá trình kinh
doanh diễn ra bình thường và liên tục.
 Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác:
Đối với vật tư dùng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng phương
pháp xác định nhu cầu vốn dự trữ như đối với các loại nguyên vật liệu chính.
Đối với các loại giá trị thấp, số lượng tiêu hao khơng nhiều hoặc khơng
thường xun có thể dùng cơng thức sau:
Dk = Mk x T% (1.2)
Trong đó:
Dk: Nhu cầu vốn dự trữ của một loại vật tư khác trong khâu dự trữ
năm kế hoạch của doanh nghiệp.
Mk: Tổng mức luân chuyển của loại vật tư khác trong kỳ kế
hoạch.
T%: Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức luân chuyển vốn của loại

vật tư đó ở năm báo cáo (kỳ gốc).

Hoàng Thị Ngọc Lan

Lớp song ngành: 11.1LT1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×