Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần XNK thủy sản quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.13 KB, 96 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Thanh Tùng

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:............................................................................................. 1

3.2.3. Chủ động tìm kiếm, khai thác, sử dụng nguồn tài trợ vốn lưu động
..................................................................................................................79


SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT

:

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

BCKQKD

:

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

CCDV

:

CUNG CẤP DỊCH VỤ


DNNN

:

DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

DTHĐTC

:

DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

DTT

:

DOANH THU THUẦN

HĐXD

:

HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

KNTT

:

KHẢ NĂNG THANH TOÁN


NH

:

NGẮN HẠN

NVLĐTT

:

NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG TẠM THỜI

NVLĐTX

:

NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN

NVNH

:

NGUỒN VỐN NGẮN HẠN

TSCĐ

:

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH


TSNH

:

TÀI SẢN NGẮN HẠN

VCĐ

:

VỐN CỐ ĐỊNH

VCSH

:

VỐN CHỦ SỞ HỮU

VLĐ

:

VỐN LƯU ĐỘNG

DANH MỤC CÁC BẢNG
SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06



Luận văn tốt nghiệp

iv

Học viện Tài chính

1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:............................................................................................. 1

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Năm 2013 là một năm nền kinh tế Thế Giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng đều có nhiều biến động, tăng trưởng kinh tế chậm, thất nghiệp
tăng cao, số lượng các doanh nghiệp phá sản không ngừng gia tăng. Do đó
một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường phải đạt được
hiệu quả kinh tế cao. Mà trước hết muốn tiến hành SXKD thì cần phải có vốn,
vốn không chỉ là một trong những yếu tố giữ vai trò quan rọng quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Quá trình tạo lập và
sử dụng vốn như thế nào luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu để hoạt động của

doanh nghiệp được tiến hành liên tục và tối đa hoá lợi nhuận.
Hiện nay đứng trước sự khó khăn thách thức của nền kinh tế toàn cầu, càng
có nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả do hiệu quả sử dụng vốn
rất thấp. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng xấu tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó việc
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, làm thế nào để thúc đẩy cũng như nâng cao hiệu quả của
việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng
vẫn còn là một câu hỏi khó đối với các DN Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động và
thông qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần XNK thủy sản Quảng Ninh
em lựa chọn đề tài: “Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại Công ty cổ phần XNK thủy sản Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

- Mục tiêu nghiên cứu: Củng cố và bổ sung thêm những kiến thức đã

học đồng thời vận dụng các kiến thức đã tiếp thu vào việc nghiên cứu, phân
tích, đánh giá và giải quyết những vấn đề thực tiễn trong công tác quản trị vốn
lưu động nói riêng và quản trị tài chính nói chung ở công ty cổ phần XNK
thủy sản Quảng Ninh. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu từ ngày 23/01/2014 đến ngày 26/04/2014.
- Tập hợp số liệu từ năm 2012 đến năm 2013 tại đơn vị thực tập là công ty
cổ phần XNK thủy sản Quảng Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp so sánh để xác định chênh lệch.
- Sử dụng phương pháp tỷ trọng để xác định cơ cấu.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Cty cổ phần XNK thủy
sản Quảng Ninh trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại
Cty cổ phần XNK thủy sản Quảng Ninh.

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

3


Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niện và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp:
* Khái niệm vốn lưu động.
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái
vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản ngắn hạn, TSNH của doanh
nghiệp gồm TSNH sản xuất và TSNH lưu thông.
- TSNH sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu,..và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như:
Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…

SV: Trần Thanh Tùng


Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

- TSNH lưu thông gồm: là những tài sản ngắn hạn nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán,..
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản ngắn
hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình tái sản xuất kinh doanh được tiến hành
liên tục và thuận lợi. Để hình thành nên tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản
ngắn hạn lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư
vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số vốn ứng ra để
hình thành nên các tài sản ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Trong doanh nghiệp, vốn lưu động thường xuyên vận động, chuyển hoá lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: Vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền
được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm,

hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
T – H ….. H’ – T’
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: Sự vận động của vốn lưu động nhanh
hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hoá và cuối cùng
chuyển về hình thái tiền.
T – H – T’

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng nên
sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng nên tại
một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
* Đặc điểm của vốn lưu động.
- Vốn lưu động trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động:

Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
Thông thường có những cách phân loại sau đây:
* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành:
vốn bằng tiền và vốn tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán, sự liên tục của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

một số trường hợp mua sắm doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiển mua
hàng cho người cung ứng, cũng hình thành nên khác khoản phải thu.
- Vốn về hàng tồn kho:

Trong doanh nghiệp sản xuất vốn tồn kho bao gồm: vốn về vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Chi tiết hơn vốn tồn kho trong doanh
nghiệp bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện được thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản xuất
kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng thay thế , sửa chữa
các tài sản cố định.
Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ và dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ và dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có tác dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kì này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kì
tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm..
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kĩ thuật và được nhập kho.

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06



Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

Trong doanh nghiệp thương mại vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện này có tác dụng là tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá xem xét mức tồn kho dự trữ và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, với cách phân loại này có thể tìm
được các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết
cấu vốn lưu động theo hình thức biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý
cho hiệu quả.
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động có thể phân loại thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
+ Vốn nguyên, vật liệu chính.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn vật đóng gói.
+ Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo.
+ Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm.

+ Vốn bằng tiền.
+ Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Với cách phân loại này giúp nhà quản trị biết được kết cầu vốn lưu động
theo vai trò, từ đó giúp cho việc đánh giá phân bổ vốn lưu động trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần
với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức
SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

quản lý thích hợp nhằm tạo ra kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
* Dựa theo quan hệ sở hữu.
Vốn lưu động có thể được chia thành hai loai: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ
phải trả.
+ Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng chi phối và định đoạt.
+ Vốn nợ phải trả: là các khoản VLĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong một thời hạn nhất định (như vốn vay ngắn hạn của các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính: vốn vay thông qua phát hành trái phiếu
ngắn hạn, các khoản nợ khách hàng nhà cung cấp chưa thanh toán).

Các phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình thành
bằng bốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an ninh
tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi cách phân loại vốn lưu động đáp ứng những yêu cầu nhất
định của công tác quản lý, phục vụ cho những mục đích nhất định.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp:
* Dựa theo nguồn gốc hình thành, VLĐ được hình thành từ các
nguồn:

- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ

nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính


- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng,
vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí
sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu
để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
* Dựa theo thời gian của nguồn hình thành vốn lưu động, vốn lưu động
được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn
lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu
để đáp ứng các nhu cầu vốn lưu động có tính chất tạm thời phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSNH thường xuyên cần thiết.
Nguồn vốn lưu động thường

= Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
xuyên cần thiết
Việc phân chia nguồn hình thành vốn lưu động như trên giúp cho người

quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời
gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính
hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai,

SV: Trần Thanh Tùng


Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn
lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.4. Mô hình tài trợ vốn
Mô hình tài trợ thứ nhất
Định hướng tài trợ: Toàn bộ TSDH và TSNH thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn tài trợ dài hạn, toàn bộ TSNH tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn tài trợ ngắn hạn.
Tiền

TSNH tạm thời
Nguồn tài trợ
ngắn hạn

TSNH thường xuyên

Nguồn tài trợ
dài hạn

TSDH


Thời gian
Ưu điểm của việc áp dụng mô hình này:
- Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ
an toàn cao hơn.
- Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
Nhược điểm của việc sử dụng mô hình này:

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

- Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn
nào nguồn ấy, chi phí sử dụng vốn vẫn còn khá cao và chưa tính đến sự biến
động của cơ cấu tài sản trong tương lai.
Mô hình tài trợ thứ hai
Định hướng tài trợ: Toàn bộ TSDH, TSNH thường xuyên và một phần
của TSNH tạm thời được đảm bảo bằng nguồn tài trợ dài hạn, và một phần
TSNH tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn tài trợ ngắn hạn.

Tiền

TSNH tạm thời


TSNH thường xuyên

Nguồn tài trợ
ngắn hạn

Nguồn tài trợ
dài hạn

TSDH

Thời gian
Ưu điểm của việc sử dụng mô hình này: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao.

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

Nhược điểm của việc sử dụng mô hình này: Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn
cho việc sử dụng vốn.
Mô hình tài trợ thứ ba
Định hướng tài trợ: Toàn bộ tài sản dài hạn, và một phần của TSNH

thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn tài trợ dài hạn, còn một phần TSNH
thường xuyên và toàn bộ TSNH tạm thời được đảm bảo bằng nguồn tài trợ
ngắn hạn.

Tiền
TSNH tạm thời
Nguồn tài trợ
ngắn hạn
TSNH thường xuyên

Nguồn tài trợ
dài hạn
TSDH

Thời gian
Ưu điểm của việc sử dụng mô hình này: Chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp
hơn vì sử dụng nguồn vốn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ
được linh hoạt hơn.

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính


Mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn đặc biệt là các
doanh nghiệp mới hình thành.
Nhược điểm của việc sử dụng mô hình này: Khả năng gặp rủi ro sẽ lớn hơn.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp:
* Khái niệm:

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được định nghĩa là quản trị
về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái xuất
diễn ra thường xuyên và liên tục.
Quản lý, sử dụng hợp lý tài sản ngắn hạn cũng như vốn lưu động có ảnh
hưởng rất lớn đến việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp. mặc
dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố, chứ
không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi.Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất
lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát tài sản ngắn hạn là
các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng
của họ. Việc quản lý tốt vốn lưu động phần nào thể hiện sự kinh doanh hiệu
quả của doanh nghiệp ngoài ra có thể nhận thấy vốn lưu động thay đổi theo
nhịp độ sản xuất của tèng chu kì kinh doanh, chính vì vậy vốn lưu động được
coi là một chỉ báo về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như khả
năng thanh toán trong tương lai, hơn thế nữa vốn lưu động còn là cầu nối giữa
cân bằng tài chính trong dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp, vì vậy quản
trị vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển lâu
dài của doanh nghiệp.
* Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Thứ nhất: Xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp khi tham gia quá trình kinh doanh đều kỳ
vọng vào việc tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

SV: Trần Thanh Tùng


Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, tăng cường quản trị vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng là một trong những biện pháp quan trọng
góp phần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, để từ đó tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu khi doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Như đã biết, vốn lưu động tồn tại
nhiều hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
thường xuyên, liên tục, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó, khi tăng cường quản trị được vốn lưu động cũng có nghĩa là góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung của toàn doanh nghiệp, đây là
mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn hướng tới.
Thứ ba: Xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, một doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển phải đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh: lấy thu bù chi
và có lợi nhuận. Để đạt được yêu cầu này, đòi hỏi doanh nghiệp phải bảo
toàn được vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để có thể
khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp:

• Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
• Quản trị vốn tồn kho dự trữ
• Quản trị vốn bằng tiền
• Quản trị các khoản phải thu
1.2.2.1. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
 Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn
kho
SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

Tồn kho dự trữ là những tài sản doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của doanh
nghiệp được chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho thành phẩm
dở dang, bán thành phẩm; tồn kho thành phẩm. Căn cứ vào mức độ đầu tư
vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia thành tồn kho có suất đầu tư
vốn cao, thấp và trung bình. Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải
ứng trước một lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý
vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh
nghiệp tránh tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

Qui mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, đó là yếu tố
quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật
tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp. Đối
với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, đó là các yếu tố kỹ thuật,
công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn kho thành phẩm , các nhân tố ảnh
hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa
khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường... Nhận thức rõ ràng
các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù
hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
 Mô hình quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho
tiết kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại là

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

16

chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng
cung ứng. Các chi phí này có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Trong quản
lý hàng tồn kho cần phải xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc

duy trì lượng hàng tồn kho cao hay thấp, thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí
hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác định mức đặt hàng kinh tế, hiệu quả nhất.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí
tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản
của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế (Economic Order
Quantity – EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là
nhỏ nhất.
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu trữ, bảo quản hàng
tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác định
được mức đặt hàng kinh tế như sau:
Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho
C1: Tổng chi phí lưu giữ tồn kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu trữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lần vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức đặt hàng mỗi lần
QE: Mức đặt hàng kinh tế
Ta có:

C = C1 + C2
C = ( x c1) + (

SV: Trần Thanh Tùng

x c2)

Lớp: CQ48/11.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

17

Q=

Số lần cần cung ứng trong năm ( Lc): Lc =

Số ngày cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc): Nc =

Mức tồn kho trung bình ( ) :

=

+ Qbh

=

Trong đó Qbh là lượng dữ

trữ bảo hiểm
Thời điểm tái đặt hàng: Qđh = n x

Trong đó, n là số ngày chờ đặt hàng

1.2.2.2. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản

có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp. Nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp thường do 3 lý
do chính:

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

+ Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả
tiền mua hàng, tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế... của
doanh nghiệp.
+ Giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh
nhằm tối đa hóa lợi nhuận
+ Từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
+ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
+Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt

+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
1.2.2.3. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có các
khoản nợ phải thu nhưng với quy mô và mức độ khác nhau. Nếu các khoản
phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không
kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế quản trị các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong
quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị các khoản phải thu liên quan tới sự đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Doanh nghiệp cần đặc biêt coi trọng
các biên pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả
năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng (nới lỏng) bán
chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro doanh nghiệp phải thu hẹp
(thắt chặt) việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Để quản trị các khoản phải thu,
doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các biện pháp:

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng
+ Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu

+ Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
 Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
* Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động đựơc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay của vốn lưu động).
M
Vlđbq
Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
L=

M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ. Hiện nay,
tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ được xác định bằng doanh thu
thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
Vlđbq: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được
xác định bằng phương pháp bình quân số học.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số
vòng quay của vốn lưu động thực hiện được trong 1 thời kì nhất định (thường
là một năm). Vốn lưu động quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp ngày càng cao.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
SV: Trần Thanh Tùng


Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

L=

M

Hay K =

Học viện Tài chính

20

Vldbq * N

Vldbq
M
Trong đó: K: Kì luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kì được tính chẵn 1 năm là 360 ngày, 1 quý là
90 ngày, 1 tháng là 30 ngày.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để
vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài 1 vòng quay
của vốn lưu động ở trong kì.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động bình do tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động.
Vtk (±) =

M1 * (K1 – K0)


hoặc

Vtk (±) =

M1

M1

360
L1
L0
Trong đó: Vtk: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+)
có ảnh hưởng trong tốc độ luân chuyển Vlđ kì so sánh so với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển Vlđ kì so sánh (kì kế hoặch).
K1, K0: Kì luân chuyển Vlđ kì so sánh, kì gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển Vlđ kì so sánh, kì gốc.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển ở kì so sánh (kì kế hoặch) so với kì gốc (kì báo cáo).



Tỷ trọng vốn lưu động
Tỷ trọng VLĐ =

Tổng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tỉ trọng vốn lưu động trong tổng nguồn
vốn kinh doanh của công ty.


SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

21

Tình hình quản lý vốn bằng tiền
+ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kì.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi tiền mặt
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.
- Hệ số tạo tiền từ HĐKD:
Hệ số tạo tiền từ HĐKD =

Dòng tiền vào từ HĐKD
DTT bán hàng

Chỉ tiêu này thường được xét trong thời gian hàng quý, hàng 6 tháng
hoặc hàng năm nhằm giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ
HĐKD so với doanh thu đạt được.
 Tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ
- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho:
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho đựơc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển hàng tồn kho

+ Số vòng quay hàng tồn kho:
SVtk=

GVHB

Stk
Trong đó: SVtk: Số vòng quay hàng tồn kho.
GVHB: Gía vốn hàng bán.
Stk: Số dư bình quân về hàng tồn kho.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ nghiên cứu hàng tồn
kho quay được bao nhiêu vòng.
+ Kỳ luân chuyển hàng tồn kho:
360
SVtk
Trong đó: Ktk: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho.
Ktk =

SV: Trần Thanh Tùng

Lớp: CQ48/11.06


×