Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động công ty TNHH hàn việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.66 KB, 92 trang )

Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập – Công ty TNHH Hàn Việt.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Huy Hoàng

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

ii

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................ii
Nguyễn Huy Hoàng..............................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................................iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU
ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.................................3
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
HÀN VIỆT TRONG THỜI GIAN QUA.............................................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................................70
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT...............................................................71
KẾT LUẬN..........................................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................86
PHỤ LỤC.............................................................................................................................87

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

iii

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


VLĐ
TSLĐ
DN
TNHH
SXKD
HTK
CPSXKDDD

Vốn lưu động
Tài sản lưu động
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất kinh doanh
Hàng tồn kho
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

iv

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

DANH MỤC CÁC BẢNG


SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

v

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

Luận văn tốt

vi

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời mà nó còn

là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và
phát triển trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Nếu vốn cố định được ví như
xương cốt của cơ thể thì vốn lưu động được ví như huyết mạch của cơ thể đó.
Đặc biệt với các công ty hoạt động trong ngành sản xuất hàng hóa, vốn lưu
động thường chiếm phần rất lớn trong tổng vốn kinh doanh và là nó là bộ
phận chính tạo ra doanh thu đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành
này. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt, nhiều doanh nghiệp đã phá sản, để có thể
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tăng cường khả năng
cạnh tranh, nâng cao “thế” và “lực” cho doanh nghiệp của mình. Muốn vậy
trước hết các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử dụng số vốn của mình
sao cho có hiệu quả nhất
Xuất phát từ trên và cũng để hoàn thành luận văn cuối khóa, em chọn đề
tài: “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động Công
ty TNHH Hàn Việt” .
 Mục tiêu nghiên cứu
-Đánh giá tình hình quản trị VLĐ tại Công ty TNHH Hàn Việt.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị VLĐ cho công ty
trong thời gian tới.
 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Tình hình quản trị VLĐ tại công ty TNHH Hàn Việt trong 2 năm
2012 - 2013.

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

1

Lớp:



Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

 Nội dung nghiên cứu
- Khái quát chung những vấn đề lý luận về quản trị vốn lưu động.
- Đánh giá về thực trạng quản trị VLĐ tại Công ty TNHH Hàn Việt năm
2012-2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tang cường quản trị VLĐ tại Công ty
TNHH Hàn Việt.
 Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập số liệu và thu thập các tài liệu có liên quan đến đề
tài: kế thừa các tài liệu, báo cáo đã có bằng cách lấy qua mạng hoặc xin trực
tiếp tại các phòng ban công ty; phỏng vấn trực tiếp nhân viên Công ty để hiểu
rõ hơn hoạt động của Công ty.
-Phương pháp xử lý phân tích: sử dụng phương pháp thống kê kinh tế;
phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh; sử dụng máy vi tính để tính
toán.
Bố cục luận văn: Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3
chương như sau:
CHƯƠNG I: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và
quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
CHƯƠNG II: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty
TNHH Hàn Việt trong thời gian qua
CHƯƠNG III: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị
VLĐ tại Công ty TNHH Hàn Việt
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Huy Hoàng

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

2

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN
LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
 Khái niệm vốn lưu động
Trong điều kiện kinh tế thị trường, để tiến hành sản xuất kinh doanh thì
một doanh thì một doanh nghiệp cần phải có đầy đủ 3 yếu tố: đối tượng lao
động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá
trình kết hợp 3 yếu tố đó lại với nhau để tạo ra hàng hóa, dịch vụ. Khác với
các tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi doanh
nghiệp bán được sản phẩm và thu tiền về.
Những đối tượng sản xuất bao gồm những vật tư dự trữ để phục vụ cho

quá trình sản xuất được liên tục như: TSLĐ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình sản
xuất, TSCĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu
thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng
tiền. Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
luôn vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.Như vậy, vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

3

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách
khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
Vì vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên vốn lưu động mang
một số đặc điểm riêng để phân biệt với vốn cố định của doanh nghiệp, đó là:
 Đặc điểm của VLĐ:

VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện từ dạng
tiền tệ sang dạng phi tiền tệ và ngược lại.
VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Thông thường vốn lưu động thường được phân loại theo 2 cách sau: Theo
hình thái biểu hiện và tính thanh khoản của vốn lưu động; Theo vai trò của
vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh.
• Phân loại theo hình thái biểu hiện và tính thanh khoản của vốn lưu
động:
Theo tiêu thức này thì VLĐ được chia như sau:
+ Vốn vật tư hàng hóa (bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm).
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu (gồm tiền mặt tại các quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản phải thu…).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ
tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong
doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

4

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp




Luận văn tốt

Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:

Theo tiêu thức này VLĐ được chia như sau:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất (bao gồm vốn nguyên nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dự trữ sản xuất);
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất (gồm bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang, vốn chi phí trả trước).
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông (gồm vốn thành phẩm, vốn trong
thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền).
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm
bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp phải tổ chức
tốt các nguồn vốn lưu động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Để thực hiện được vấn đề này, doanh nghiệp cần nắm được các nguồn
hình thành nên vốn lưu động của doanh nghiệp mình từ đó có tạo điều kiện để
khai thác được tốt nguồn vốn đó. Để tổ chức quản trị vốn lưu động được hiệu
quả, nguồn vốn lưu động được chia thành: nguồn vốn lưu động thường xuyên
và nguồn vốn lưu động tạm thời.
-Nguồn vốn lưu động thường xuyên.
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục thì tương ứng
với quy mô kinh doanh nhất định cần thường xuyên có một lượng tài sản lưu
động tương ứng nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các

khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải
thu của khách hàng. Những tài sản lưu động này là tài sản lưu động thường
xuyên, và nguồn hình thành nên số tài sản này là nguồn vốn lưu động thường
SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

5

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính
chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên tài
sản lưu động.
Nguồn vốn lưu
động thường xuyên

Tài
= sản ngắn
hạn

-

Nguồn
vốn ngắn hạn


Hoặc:
Nguồn vốn lưu
Nguồn
Tài sản
=
động thường xuyên
vốn dài hạn
dài hạn
Như vậy nguồn vốn lưu động thường xuyên cho phép doanh nghiệp chủ
động cung cấp đầu tư kịp thời, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình
thường, liên tục. Mỗi doanh nghiệp với quy mô sản xuất kinh doanh nhất định
cần có một lượng vốn thường xuyên cần thiết, vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp
là phải có chiến lược huy động và tạo lập nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi và đạt kết quả cao.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời:
Là nguồn vốn ứng với tài sản lưu động hình thành không có tính chất
thường xuyên. Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn đáp ứng cho nhu cầu có
tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn,
nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các khoản phải nộp Nhà nước, các
khoản phải nộp khác, dự kiến vật tư hàng hóa tăng, doanh nghiệp phải tăng dự
trữ, đột xuất doanh nghiệp nhận được đơng đặt hàng mới có tính riêng rẽ…
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động của
từng tháng có thể sẽ lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn vốn
lưu động thường xuyên. Vì vậy để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần
phải huy động và sử dụng nguồn vốn tạm thời trong trường hợp thiếu vốn,
đầu tư hợp lý vốn thừa (nếu có).


SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

6

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn vốn lưu động và TSLĐ của
doanh nghiệp là:
Nguồn vốn

=

Nguồn vốn lưu

+

Nguồn vốn lưu

lưu động
động thường xuyên
động tạm thời
Như vậy doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu,
khả năng đáp ứng vốn lưu động của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai

thác và sử dụng các khoản nợ dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị vốn lưu động là cách thức tổ chức, quản lý và sử dụng VLĐ sao
cho đạt hiệu quả cao nhất. Từ đó, góp phần đạt mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động bao gồm quản trị vốn bằng tiền, quản trị nợ phải
thu và quản trị hàng tồn kho.
Mục tiêu quản trị vốn lưu động:
+ Để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục.
+ Sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả sao cho bỏ vốn ít nhất nhưng thu
được kết quả cao nhất.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp
cần phải có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng được các yêu cầu
mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa
doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

7

Lớp:



Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động
tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dước mức này
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí bị đình trệ,
gián đoạn. Tuy nhiên nến trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng ứ đọng
vốn, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú trọng
xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu
cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn
lưu động được xác định theo công thức:
Nhu
Vốn hàng
Nợ
Nợ phải trả nhà
=
+
cầu VLĐ
tồn kho
phải thu
cung cấp
Để đánh giá được nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp ta có thể sử
dụng 2 phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp:

1.Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng
tồn kho, các khoản phải thu, phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Trình tự thực hiện như sau:
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho bao gồm vốn hàng tồn kho trong
các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách
hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất
kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào
sản xuất.

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

8

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

+Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các
khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên
doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của
mình để dùng vào việc khác.

2.Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh
thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm
kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm
báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
Vkh = × × ( 1 + t%)
Trong đó:
VKH : Vốn lưu động năm kế hoạch.
Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo.
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn VLĐ năm kế hoạch.
Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình
quân số học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. mức luân
chueyern VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh
thu thuần của năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

9

Lớp:



Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

(%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so
với năm báo cáo và được xác định theo công thức :
t% = × 100%
Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển.
Kkh: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
Kbc : Kỳ luân chuyển vốn lưu dộng năm báo cáo
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác
định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ
luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức tính như sau:
VKH =
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch ( doanh thu thuần)
Lkh : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch.
+ Phương pháp dự vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung phương pháp này dự vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu
của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu
cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh. Về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm
bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên còn nguồn vốn lưu động tạm
thời đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời. Việc lựa chọn nguồn tài trợ
vốn lưu động cũng gắn liền với việc lựa chọn nguồn tài trợ vốn kinh doanh

cho doanh nghiệp. Để tạo điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài
chính, nhà quản trị doanh nghiệp có thể xem xét một số mô hình tài trợ vốn
SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

10

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

như sau.
a) Mô hình tài trợ thứ nhất
Tiền
Tài sản lưu động tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

Tài sản lưu động thường xuyên
Nguồn vốn
thường xuyên
Tài sản cố định
Thời gian

Theo mô hình này, toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động

tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm của việc sử dụng mô hình này là giúp doanh nghiệp hạn chế
được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn, đồng thời giảm bớt
được chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, mô hình này chưa tạo ra sự linh hoạt
trong việc sử dụng vốn, doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn thường
xuyên khá lớn ngay cả khi gặp khó khăn phải giảm bớt quy mô kinh doanh.

b) Mô hình tài trợ thứ hai

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

11

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Tiền
Tài sản lưu động tạm thời

Nguồn vốn
tạm thời

Tài sản lưu động thường xuyên


Nguồn vốn
thường xuyên

Tài sản cố định
Thời gian

Theo mô hình này, toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên
và một phần tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên, phần tài sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn
tạm thời.
Sử dụng mô hình này giúp cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
độ an toàn tài chính ở mức cao. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải trả chi phí cao
hơn cho việc sử dụng nhiều khoản vay trung hạn và dài hạn; đồng thời gây
lãng phí vốn của doanh nghiệp khi mà phải duy trì một lượng vốn thường
xuyên nhất định để tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời trong khi có những
thời điểm doanh nghiệp không phát sinh các nhu cầu về loại tài sản này.

c) Mô hình tài trợ thứ ba

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

12

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp


Luận văn tốt

Tiền
Tài sản lưu động tạm thời

Nguồn vốn
tạm thời

Tài sản lưu động thường xuyên
Nguồn vốn
thường xuyên
Tài sản cố định
Thời gian

Theo mô hình này, toàn bộ tài sản cố định và một phần tài sản lưu động
thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần tài sản lưu
động thường xuyên còn lại và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
Lợi thế của mô hình này là giúp cho việc sử dụng vốn của doanh nghiệp
linh hoạt hơn, với chi phí sử dụng vốn thấp hơn do sử dụng nhiều nguồn vốn
tín dụng ngắn hạn. Tuy nhên, việc sử dụng mô hình này khiến doanh nghiệp
đối mặt với nguy cơ rủi ro cao hơn, không đảm bảo được khả năng thanh
toán, đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự năng động trong việc tỏ chức nguồn
vốn.
Trên thực tế, mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn vì một
phần tín dụng ngắn hạn có tính chất chu kỳ, được xem như dài hạn thường
xuyên.

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09


13

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

1.2.2.3. Phân bổ VLĐ

Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng trong thành phần vốn lưu động tại một
thời điểm nhất định. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp chúng ta thấy
được tình hình phân bổ vốn lưu động của công ty có hợp lý hay không và qua
đó tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
từng điều kiện cụ thể.
Việc phân bổ vốn lưu động phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân, trong đó
chủ yếu là các nguyên nhân sau:
- Nhóm nguyên nhân về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật sản xuất, mức
độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài chu trình sản xuất… quyết định đến
số lượng vốn lưu động phải bỏ ra để dự trữ sản phẩm dở dang, thành phẩm
trong kho qua đó tác động đến lượng vốn lưu động cần thiết.
- Nhóm nguyên nhân về mặt tiêu thụ sản phẩm: khoảng cách giữa đối
tác cung cấp đến doanh nghiệp xa hay gần, đặc điểm thời vụ của nguyên liệu
sản xuất,… tác động mạnh đến số lượng nguyên vật liệu tồn kho dự trữ của
công ty; phương thức thanh toán, thủ tục thanh toán lại là nhân tố quyết định
đến số lượng nợ phải thu của công ty qua đó tác động đến lượng vốn lưu động
của công ty.

1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không có khả năng tự
sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn
nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng
rất dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

14

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

nghiệp. Như vậy khi thừa tiền mặt, doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng
khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại
khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể bán chứng khoán, rút tiền gửi ngân
hàng hoặc vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn lưu động thường có 3 lý do
chính: Nhằm đáp ứng các nhu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày cũng như

trả tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế…
của doanh nghiệp; giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội đầu tư
sinh lời hoặc kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng
hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
+ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doan nghiệp trong kỳ
+ Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu tiền mặt
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
1.2.2.5. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp, do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đề có khoản nợ
phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản nợ phải thu
quá lớn, tức là số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm
soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản
trị tài chính của doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch
vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó mất đi cơ hội thu

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

15

Lớp:



Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ làm tăng chi phí quản
trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi
được nợ. Do đó doanh nghiệp cần phải đặc biệt coi trọng các biện pháp quản
trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời lớn thì
doanh nghiệp có thể nới lỏng bán chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi
ro doanh nghiệp cần thắt chặt việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp
sau đây:
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng khách hàng.
+ Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
+ Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
1.2.2.6. Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, hàng tồn kho được
chia làm 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại hàng tồn kho có vai trò khác nhau
trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành ổn định và liên tục.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động
của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình
trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần thúc đẩy tốc
độ luân chuyển vốn lưu động.

Mô hình quản lý tồn kho:

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

16

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho tiết
kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại là chi
phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung
ứng.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí
tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản
của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế (Economic Order
Quantity. EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là
nhỏ nhất.
Mô hình EOQ được mô tả theo đồ thị sau:
Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí lưu giữ

Chi phí đặt hàng


QE

Số lượng đặt hàng

Theo mô hình này, người ta thường giả định số lượng hàng đặt mỗi lần
đều đặn và bằng nhau, được biểu diễn như sau:

Q

Q/2
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu trữ, bảo quản hàng

tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác định
được mức đặt hàng kinh tế như sau:
Nếu gọi:

T

Tđh2

đh1
C: Tổng
chi phí tồn kho.

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

17


Tđh3

Thời gian

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

C1: Tổng chi phí lưu giữ tồn kho.
C2: Tổng chi phí đặt hàng.
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho.
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Ta có: C= C1 + C2
C= ( x c1) + (

c2)

Q=
Q chính là mức đặt hàng kinh tế ( QE) . Từ đó xác định được số lần cung ứng
trong năm (Lc) như sau:
Lc =
Trên thực tế việc cung ứng có thể không đúng hẹn, vì thế khi tính mức tồn
kho trung bình , các doanh nghiệp thường cộng thêm lượng dự trữ bảo hiểm
=

+ Qbh

Ta có: Công thức tính thời điểm tái đặt hàng ( Qđh) như sau:
Qđh = n ×

Thời điểm đặt hàng phản ánh doanh nghiệp cần phải tái đặt hàng khi trong
kho chỉ còn lại số lượng hàng vừa đủ cho sản xuất trong số ngày chờ đặt hàng
(n).
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động
Để việc đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp được
dễ dàng và xác thực hơn, chúng ta có thể đánh giá trên góc độ các chỉ tiêu tài
chính. Trước tiên chúng ta sẽ đi tìm hiểu về mô hình tài trợ vốn của doanh
nghiệp.

SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

18

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá việc xác định nhu cầu và tổ chức đảm bảo
nguồn VLĐ
Để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính của doanh nghiệp chúng
ta có thể thông qua việc xem xét mô hình tài trợ của công ty.
Cách xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên (còn gọi là vốn lưu

động thuần – NWC) được thực hiện như sau:
+ NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết cấu vốn lưu động.
- Tỷ lệ đầu tư vào tài sản ngắn hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản ngắn hạn (tài sản lưu
động) của doanh nghiệp.
Tỷ lệ đầu tư vào

Tài sản ngắn hạn x 100%
Tổng tài sản
tài sản ngắn hạn
- Tỷ trọng từng loại vốn lưu động trong tổng số vốn lưu động:
=

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng vốn lưu động thì vốn bằng tiền, vốn
tồn kho, nợ phải thu... của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu phần trăm.
Tỷ trọng từng loại

Giá trị từng loại vốn lưu động x 100%
Tổng vốn lưu động
vốn lưu động
1.2.3.3. Hệ số khả năng thanh toán
=

a. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính theo công thức:
Khả năng thanh toán


Tài sản ngắn hạn

nợ ngắn hạn
= Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn (các khoản nợ có thời hạn dưới một năm).Vì thế, hệ số
này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

19

Lớp:


Học viện tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Thông thường, khi hệ số này thấp, ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu. Ngược lại, nếu hệ số này ở
mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương đối
tốt. Song không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì điều này sẽ phản ánh
lượng tài sản lưu động tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận động,
không sinh lời, chứng tỏ hiệu quả sử dụngtài sản của doanh nghiệp chưa cao.
Hệ số này lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với doanh nghiệp thương mại, tài sản lưu
động thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối

cao. Do đó, khi đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào
hệ số trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành.
b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là hệ số đánh giá chặt chẽ hơn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, được xác định bằng cách loại trừ hàng tồn kho
ra khỏi tài sản ngắn hạn vì hàng tồn kho không dễ chuyển đổi thành tiền. Hệ
số này được xác định bằng công thức:
Khả năng thanh

TSNH – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà
=

không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho. Tuy nhiên trong
một số trường hợp chỉ tiêu này chưa phản ánh đúng khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có các khoản phải thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động.
Do đó để đánh giá chính xác hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta
cần đi xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp
c. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời còn gọi là hệ số vốn bằng tiền, được
xác định bằng công thức:
SV: Nguyễn Huy Hoàng
CQ48/11.09

20

Lớp:



×