Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

kinh nghiệm phát triển thị trường chứng khoán nhật bản và giải pháp cho thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.55 MB, 95 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÉ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TỂ
ĐỐI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề
tài:
KINH
NGHIỆM
PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG
CHỨNG
KHOÁN
NHẬT
BẢN VÀ
GIẢI
PHÁP
CHO
THỊ
TRƯỜNG
CHỨNG


KHOÁN
VIỆT
NAM
pữvĩếin
INŨỠAI-
THUOtloỊ
Ị ỉĩtAb. ,
Sinh
viên
thực
hiện
:
Phạm
Thị Thu Ngân
Lớp
:
Nht
4
K45F
KT&KDQT
Giáo
viên
hướng dẫn
:
Lê Thị Thanh

Nội,
tháng 5 năm 2010
MỤC
LỤC

LỜI MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG ì: NHỮNG VẤN ĐÈ co BẢN VÈ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN
3
ì.
Một
số khái niệm
cơ bản về
thị
trường chứng khoán
3
li.
Các
loắi
hàng
hóa
trên
thị
trường chứng khoán
4
1.
Cổ
phiếu
4
2.
Trái
phiếu
6
3. Chứng
chỉ

quỹ đầu tư
chứng
khoán
6
4. Công cụ tài chính phái sinh 6
IU.
Các
chủ
thể
tham
gia thị
trường chứng khoán
7
Ì.
Nhà
phát hành
'
2.
Nhà
đầu

8
3.
Tổ
chức
kinh
doanh
trên
thị
trường

chứng
khoán
8
4.
Các
tổ
chức
liên
quan đến
thị
trường
chứng
khoán
9
IV.
Nguyên
tắc hoắt
động của
thị
trường chứng khoán
11
Ì. Nguyên tắc công khai "
'
• 12
2.
Nguyên
tác
trung gian
3. Nguyên
tác

đâu giá
V. VAI
TRÒ CỦA
THỊ TRƯỜNG
CHỨNG
KHOÁN
13
Ì.
Vai trò
tích
cực
13
2.
Vai
trò
tiêu
cực
15
VI.
Yếu
tố
ảnh
hưởng đến
sự
phát
triển
của
thị
triròng chứng
khoán

16
CHƯƠNG
li:
KINH NGHIỆM CỦA NHẬT BẢN TRONG
VIỆC PHÁT
TRIỀN
THỊ
TRƯỜNG
CHỨNG
KHOÁN
18
Phắm
Thị
Thu
Ngân
Lóp
N4
-
K45F
-
KT&KDQT
ì. Tình hình phát
triển
TTCK
của
nhật
bản
18
Ì.
Lịch

sử
hình thành
và các
giai
đoạn
phát
triển
18
ỉ. ỉ. Từ 1878 - trước chiến tranh thế giới li 18
1.2. Sau chiến tranh thế giới li 20
1.3. Giai đoạn phục hồi 1945 - 1955 20
1.4. Giai đoạn kinh tế tăng trường thần kỳ 1955 -1961 21
Ì. 5. Giai đoạn suy thoái 1961 -1968 22
1.6. Giai đoạn sau khi hệ thống cấp phép ra đời 1968 - 1972 23
/. 7. Những bước thăng trầm 197ỉ - 1984 23
1.8. Giai đoạn 1984 đến trước khi cải cách BigBang năm 1996 24
1.9. Cài
cách
BigBang
năm
1996 và
những
biến
đôi
sau
đó
26
2. Một số vấn đề tồn tại
trong việc
phát

triển
TTCK
Nhật
Bàn 32
li.
Kinh
nghiệm
của
Nhật
Bản để
phát
triển
TTCK
34
Ì.
Thiết lập
khuôn
khổ
pháp

đáng
tin
cậy
trong
giao
dịch
34
2.
Tự
do hóa các

hoạt
động
kinh
doanh tài
chính và
sự
thâm
nhập
lẫn
nhau
giữa
các
tổ
chức tài
chính
37
3.
Hệ
thống
công
nghệ
thông
tin
39
4. Đầu tư chứng khoán nườc ngoài 39
5.
Học
tập

hình

hoạt
động các
SGDCK
trên
thế
giời
và phát
triển
hợp
tác đầu tư
giao
dịch chứng
khoán nườc ngoài
42
CHƯƠNG HI:
VẬN DỤNG NHỮNG
BÀI
HỌC
KINH
NGHIỆM CỦA
TTCK
NHẬT BẢN CHO sự
PHÁT TRIỂN
TTCK
VIỆT
NAM 44
ì. Vài nét về đặc
điểm TTCK
việt
nam 44

Ì. Sự ra đời của
TTCK
Việt
Nam 44
2. Mô hình tổ chức 45
2.1.
ủy
ban chứng
khoán
Nhờ
Nước
45
Phạm
Thị Thu Ncân
Lóp
N4
-
K45F
-
KT&KDQ1
2.2. Sớ
giao dịch chứìĩg khoán Tp.
Ho Chí Minh 47
2.3. Sớ giao dịch chứng khoán Hà Nội 48
3. Hệ thống giao dịch 50
4. Trung tâm lưu ký chứng khoán 50
5. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán 51
6. Khung pháp lý điều chình thị trường chứng khoán 52
li. Hoạt động
TTCK

Việt
Nam gần 10 năm qua 56
Ì. Hoạt động giao dịch chứng khoán 56
2. Hoạt động của các công ty chứng khoán 57
3. Hoạt động thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán 59
4. Một số thành tựu đạt được 59
4. ỉ. Quy mô thị trường ngày càng mở rộng 60
4.2. Công tác quàn lý Nhà nước đàm bào TTCK phát triển
lành
mạnh 61
4.3. Góp phần đay nhanh tiến trình cô phần hóa 61
4.4. Vai trò chức năng của TTCK ngày càng quan trọng 62
5. Vấn đề tồn tại 62
5. ì. Thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhiều hạn chế 63
5.2. Thiếu khung pháp lý đù hiệu lực và đù thõng thoáng 66
5.3. Cơ sờ vật chất k thuật thấp 67
5.4. Công tác thanh tra kiêm tra giám sát còn yếu kém 67
HI. Dự báo xu hướng phát
triển
TTCK
Việt
Nam năm 2010 69
1. Tình hình
TTCK
Việt
Nam quý
1/2010
69
ĩ. Những yếu tố tác động TTCK năm 2010 70
3. Một số dự báo

TTCK
Việt
Nam năm 2010 71
Phạm
Thị Thu Ngân
Lóp N4
-
K45F
-
KT&KDQ1
IV.
Vận dụng một
số
bài học
kinh
nghiệm của Nhật Bàn cho sự phát
triển
TTCK
Việt
Nam 73
Ì. Phát triên quy mô, nâng cao
chất
lượng
và đa
dạng
các
loại
hàng hóa 73
2. Đây
nhanh

tiến
trình cổ
phần
hóa, tự do hóa tài chính 76
3. Xây
dựng
hệ
thống
văn bàn
luật
hoàn
chinh
và đồng bộ 78
4. Mờ rộng phạm vi chù thể được phép phát hành chứng khoán 79
5.
Thiết
lặp môi trường thông tin đầy đù, tin cậy 80
6. Thu hút nhà đầu tư nước ngoài 81
7. Phát
triển
quan
hệ hợp tác
trong
lĩnh
vực
chứng
khoán 82
KẾT LUẬN 84
DANH
MỤC TÀI

LIỆU
THAM
KHẢO
85
Phạm
Th Thu Nrân
Lóp N4
-
K45F
-
KT&KDQ1
DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TẮT
1.
CTCK
2.
SGD
3.
TTGDCK
4.
SGDCK
5.
TTCK
6.
UBCK
7.
UBCKNN
8.

NHTM
9.
NHTW
10.
NĐT
li.
CTNY
12.
DNNN
13.
CTCP
14.
TNHH
15.
NHNN
Công
ty
chứng
khoán
Sờ
giao
dịch
Trung
tâm
giao
dịch chứng
khoán
Sở
giao
dịch chứng

khoán
Thị
trường
chứng
khoán
Uy
ban chứng
khoán
Uy
ban chứng
khoán Nhà nước
Ngân hàng thương
mại
Ngân hàng
Trung
ương
Nhà
đầu

Công
ty
niêm
yết
Doanh
nghiệp
Nhà nước
Công
ty
cổ phần
Trách

nhiệm hữu hạn
Ngân hàng Nhà nước
Phạm
Thị Thu Ngân
Lóp
N4
-
K45F
-
KT&KDQ1
DANH
MỤC
BẢNG,
BIỂU
Bàng
Ì:
So sánh
nguồn
vốn huy động
của
các 19
công
ty lớn
tại
Nhật
Bản ờ 2 năm
giai
đoạn
trước


sau chiến tranh thế
giới
li
Bảng 2: Mua bán chứng khoán của người nước 41
ngoài ờ
TTCK
Nhật
Bản
(Ì991-2001).
Sơ đồ Ì : Cơ cấu tổ
chức
UBCKNN
46
Biểu đồ Ì: Biến động chỉ số VN Index từ năm 56
2000-
13/5/2010
Biêu đô 2 :Tỷ
l
và cơ câu các
loại
trái
phiếu
64
phát hành năm 2009
Phạm
Thị Thu Ngân
Lớp
N4
-
K45F

-
KT&KDQT
LỜI
MỞ ĐẦU

Tính
cấp
thiết
của đề tài:
Thị
trường
chứng
khoán
Việt
Nam
hình thành

phát
triển
đến nay đã gần
lo
tuổi.
So
với
thâm niên hàng trăm
năm
của
TTCK
thế
giới

TTCK
nước ta
còn
mới

non
trẻ.
Thế
nhưng

luôn
giữ vị trí, vai
trò
quan
trọng

là giãi pháp
hữu
hiệu
để
tạo
nguồn
vốn
trung,
dài hạn góp
phần
phát
triển
kinh tế đất
nước.

Những
kết
quẳ bước đầu
đạt
được
rất
đáng khích
lệ:

chế
tổ
chức
được hình thành

dần
ổn
định,
các
công
ty
chứng
khoán,

chức
trung gian thị
trường
và nhà đâu tư
hoạt
động
ngày càng chuyên

nghiệp,
hiệu quẳ.
Đẳng
và Nhà
nước
ta
đã
khẳng
định quyêt
tâm
xây
dựng
thị
trường
vốn, trong
đó có TTCK
thòng qua
những
chù
trương,
chinh
sách,
chiến
lược nhằm
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
thúc đẩy

TTCK
phát
triển.
Tuy vậy, việc thị
trường vẫn chưa phát
triển
tướng
xứng
với tiềm
năng.
quy

còn
nhỏ bé,
hoạt
động
giao
dịch
chưa sôi
động,
đặt ra
yêu
cầu
phẳi
tiến
hành
những
nghiên cứu
làm rõ các
tồn tại


hạn chế
để đưa
ra
chính sách

biện
pháp
thích hợp.
Đặc
biệt,
trước
những
tác động của tình hình
kinh tế
vĩ mô.
nhất
là tác
động
cùa
cuộc
khùne
hoẳng
tài chính
năm
2008.
TTCK
Việt
Nam
đang ngày càng

chịu
ẳnh
hường
mạnh
mẽ cùa các
thị
trường khác trên
thế
giới.
Do
vậy
việc
mở
rộng
tầm
mắt
nhìn
ra thị
trường
các
nước nhằm học
hòi
những
kinh
nghiệm
và tìm
ra
bước
đi phù hợp để TTCK
Việt

Nam
phát
triển
ngày càng bền
vững

một
việc
làm
rất
cần
thiết

cấp bách.
Chinh

những
lý do
trên
nên em
chọn
đề
tài
đi vào tìm
hiểu
một TTCK
phát
triền
khá
tầm

cỡ
trong
khu vực

trên
thế
giới
đó

TTCK
Nhật
Bàn.
TTCK
Nhật
Bẳn đã góp
phần
tích cực
vào sự
phát
triển
"thần
kỹ' cùa
kinh tế
Nhật,
đặc
biệt
từ sau
chiến tranh thế
giới
li.

Qua
việc
nghiên cứu
về
lịch
sử
hình thành phát
triển,
những
kinh
nghiệm
được rút
ra
từ
sự
phát
triển
đó em xây
đựng
đề
tài khóa
luận:
"Kinh nghiệm phát
triển
thị
trường chứng khoán Nhật
Bản và
giải
pháp
cho

thị
trường chứng khoán
Việt
Nam".
•> Mục
đích nghiên
cứu:
> Nghiên cứu
kinh
nghiệm
phát
triển
TTCK
Nhật
Bàn và đưa
ra
một
số
bài
học
Nhật
Bẳn đã làm áp
dụng cho
Việt
Nam.
Phạm
Thị
Thu
Ngân
I

Lóp
N4
- K45F -
KT&KDQT
> Đánh
giá
hoạt
động
cùa TTCK
Việt
Nam
sau gần
lo
năm
đi
vào
hoạt
động.
>
Đe
xuất
các
giải
pháp
dựa
trên
bài học
kinh
nghiệm
cùa

Nhật
Bản
nhằm
thúc đẩy sự phát
TTCK
Việt
Nam.

Phạm
vi,
đối
tượng và những
đóng
góp:
Khóa
luận
nghiên
cứu
kinh
nghiệm
phát
triển
cịa TTCK
Nhật
Bản
trone
khoảng
thời
gian
khá

dài
từ
năm
1868 -
khi

thị
trường mới được thành
lập.
Tuy
nhiên
việc
nghiên cứu
chi
đi sâu vào
những
thành
tựu,
một
số vấn
đề còn
tồn
tại

đặc
biệt

những
kinh
nghiệm

quý báu
cịa
TTCK
Nhật
Bản có
khả năne vận
dụng
cho
sự
phát
triển
TTCK
Việt
Nam.
Những thăng
trầm, biến
cố đó
cịa
TTCK
Nhật
Bản
chì

rệt
nhất

từ
sau
chiến tranh thế
giới

lần
li.
Song
song
với
đó em
đi
vào
tồng kết
đáng
giá
thực trạng
hoạt
động cịa
TTCK
Việt
Nam
từ
năm
2000
đến
nay.
Qua
việc
nghiên
cứu này em đưa
ra
những
giải
pháp phát

triển
TTCK
Việt
Nam
mang tính khả
thi
và phù
hợp
với thực
tiễn
Việt
Nam.

Phương pháp nghiên
cứu:
Khóa
luận

dụng
phương pháp

duy
logic
kết
hợp
với
các
phương pháp
phân tích
-

tồng hợp,
thống
kê,
hệ
thống
hóa
tài
liệu,
so sánh

Kết cấu cịa
khóa
luận:
Ngoài phân
mờ
đầu

kết luận
khóa
luận

kết
cấu
gồm 3
chương
như
sau:
Chưong
ì:
Những

vấn đề cơ bàn về
thị
trường chứng
khoán
Chưong
li:
Kinh
nghiệm
cịa Nhật Bản
trong
việc
phát
triển thị
trường
chứng
khoán
Chương
HI:
Vận dụng những bài học
kinh
nghiệm
cịa
thị
trường chứng
khoán
Nhật Bản cho sự
phát
triển thị
trường chứng
khoán

Việt
Nam
Đe hoàn thành
bài
khóa
luận
này em đã
trực
tiếp
nhận
được
sự
hướng
dẫn
tận
tình chu
đáo cùa cô
giáo

Thị
Thanh,
giảng
viên Khoa Tài Chính Ngân hàng
-
Trường
Đại
học
Ngoại
Thương.
Em

xin gửi
lời
cám ơn sâu
sắc
chân thành
tới
cò.
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Phạm
Thị
Thu
Ngân
Lóp
N4
- K45F -
KT&KDQ1
Chương
ì:
Những, vẩn
đề cơ ban
vi
thị
trưởng chửng khoán
CHƯƠNG
ì:
NHỮNG
VẤN
ĐÈ
cơ BẢN
VÈ THỊ

TRƯỜNG
CHỨNG
KHOÁN
ì. MỘT SÒ KHÁI NIỆM Cơ BẢN VÈ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN
Để

thể
hiểu
rõ về TTCK,
trước tiên
ta
phải hiểu
thế
nào là
chứng
khoán.
Chứng khoán được định
nghĩa
theo
nhiều
cách khác
nhau.
Theo
Luật
chứng
khoán
của nhiều
nước
thì

"chứng khoán là
các
loại

phiếu,
các
loại trái phiêu,
chímg
chi
quỹ đầu
tư,
các
loại
công
cụ
phái
sinh
và các
loại
giấy tờ

giá khác được
các
cơ quan quán

Nhà
nước
về
chứng khoán


TTCK
quy
định

chứng khoán
".
TTCK
trong
điều
kiện
của nền
kinh
tế
hiện đại,
được
quan
niệm
là nơi
diễn
ra
các
hoạt
động
giao
dịch
mua bán
chứng
khoán
trung


dài
hạn.
Như
vậy,
xét
về
mặt
hình
thức,
TTCK
chỉ là
nơi
diễn
ra
các
hoạt
động
mua bán
chuyển
nhượng
các
loại
chứng
khoán,
qua
đó
thay
đổi
chù
thể

nắm
giồ
chứng
khoán.
TTCK được phân
loại
theo nhiều
tiêu
chí
khác nhau:
>
Căn cứ vào
tính
chất
luân
chuyển
của các
loại
hình
chứng
khoán:
TTCK
được
chia
thành
thị
trường

cấp


thị
trường
thứ cấp.
Thị
trường

cắp

thị
trường
mua bán các
chứng
khoán
mới
phát hành.
Thị
trường
thứ
cấp

thị
trướng
mua
bán
lại
các
chứng
khoán
đã
phát hành trên

thị
trường

cấp.
>
Căn cứ và
loại
hàng
hóa cùa
thị
trường:
TTCK
bao
gồm
thị
trường
cổ
phiếu,
thị
trường trái
phiếu

thị
trường phái
sinh.
Thị trường
cồ
phiếu

thị

trường
giao
dịch
và mua bán
cấc
loại
cồ
phiếu
bao
gồm cổ
phiếu
thường,
cổ
phiếu
ưu
đãi
và các
loại
cổ
phiếu
khác. Thị trường trái
phiếu

thị
trường
giao
dịch
và mua bán các
trái
phiếu

đã
được phát hành
bao gồm
trái
phiếu
công
ty.
trái
phiếu
đô
thị

trái
phiếu
Chính
phù.
Thị trường
các
chứng
khoán phái
sinh

thị
trường phát hành
và mua đi
bán
lại
các
chứng
từ tài chính khác

như hợp
đồng
kỳ hạn
(for\vard
contract).
hợp
đông tương
lai
(íiiture
contract).
quvên
chọn
(option),
chứne
quyền
(rights)
và bào
chứng quyền
(\varrant).
Phạm
Thị
Thu
Ngân
3
Lớp
N4
- K45F -
KT&KDQT
Chương
ì:

Những
vấn
đề cơ
bàn về
thị
trưởng chứng khoán
• Căn cứ vào phương
thức
hoạt
động cùa
thị
trường:
TTCK
được phàn thành
thị
trường
tập
trung
(Trung
tâm/SGDCK) và
thị
trường
phi tập
trung
(OTC
-
Over
The
Counter).
li.

CÁC
LOẠI
HÀNG
HÓA
TRÊN
THỊ
TRƯỜNG
CHỨNG
KHOÁN
1.
Cổ
phiếu

phiêu

một
loại chứng khoán được phát hành dưới
dạng
chứng
chi
hoặc
bút
toán
ghi
sô,
xác nhận
quyển
sờ hữu và
lợi ích
hợp pháp cùa

người
sớ hữu cố
phiếu
đồi với
tài
sản
hoặc
vén ca một
công
ty
cổ phần.

phiếu
là một
loại
chứng
khoán
von.
cồ
phiếu thể
hiện
quan
hệ đồng sỡ
hữu
giữa
người
phát hành và
NĐT. Người
mua cồ
phần

gọi

cồ đông
của
còng
ty.
Cổ
đòng
được cỗp
giỗy
chứng nhận
sờ hữu cồ
phần
gọi

cổ
phiếu.
Người
mua
cổ
phiếu
trờ
thành
người
sờ hữu một
phần
công
ty
và được
hường

các
quyền
đối
với
công
ty với
mức
độ tương ứng
với

lệ
cồ
phần

họ nam
giữ.
Khi
công
ty
làm ăn
thua
lỗ,
các cổ đông
phải
chịu
thiệt
hại
tương ứng
với
số giá

trị
cồ
phiếu

họ sờ
hữu.
Trong
trường hợp xỗu
nhỗt
là công
ty phải thanh
lý hay phá
sàn,
cổ
đòng
chì
nhận
được
những
gì còn
lại
sau
khi
công
ty
đã
trang
trãi
xong
các

khoản nghĩa
vụ
được
ưu tiên trước (Ví
dụ:
Thuế.
nợ ngân
hàna.
trái
phiếu ),
cồ
phiếu

công cụ
không có
thời
hạn.
Căn cứ vào
quyền
lợi
của
cổ
đông.
cổ
phiếu
được phàn làm
hai
loại
sau:
> Co

phiếu thường
(Common
Slock) :
Đây

loại
cồ
phiếu
điển
hình
nhỗt.
Nếu
một
công
ty chi
được phép phát hành một
loại
cồ
phiếu,

sẽ
phát hành cồ
phiếu
phổ
thông.
Cổ
phiếu
phổ thông không quy định
mức
cổ

tức
tối
thiểu
hay
tối
đa

cồ
đông
nhận
được.
Việc
trà
cổ
tức
hay
không,
tỳ
lệ
và hình
thức chi
trà
cổ
tức
cho
cổ
đông là tùy
thuộc
vào
kết

quả
hoạt
động và chính sách của cõng
ty

do
hội
đồng
quàn
trị
quyết
định.

thế.
thu
nhập

cổ
phiếu
pho thông
mang
lại
cho cổ
đông là
thu
nhập
không cố
định.
Khi công
ty phải thanh

lý tài
sàn.
cổ đông phổ
thôns là
những
người
cuối
cùng được
nhận
những
gi
còn
lại
(nếu có) sau
khi
công
tỵ
trang
trài
xong
tỗt
cà các
nghĩa
vụ như
thuế.
nợ và cô phiêu ưu
đài.
Phạm
Thị Thu Ngân
4

Lớp
N4
-
K45F
-
KT&KDQ1
Chương
ì:
Những vấn đề cơ bàn vẻ
thị
trường chứng khoán
Khi
công
ty
phát hành một đạt cổ
phiếu
mới để tăng
vốn,
các cồ đôna
hiện
đang năm
giữ

phiếu
phô thông có
quyền
được mua trước cổ
phiếu mới.
Như
vậy,

quyên này cho phép cổ đông
hiện
hữu duy
tri
tỷ
lệ
sờ hữu cùa
minh
trong
cõng
ty
sau khi
công
ty
đã tăng thêm
vốn.
số
lượng
quyền
cần có để mua một cồ
phiếu
mới
sẽ
được quy định cụ
thể
trong
tứng
đạt chào bán, cùng
với
giá mua.

thời
hạn cùa
quyền
mua và ngày phát hành cồ
phiếu
mới.
Cô đông phổ thông có
quyền
bỏ
phiếu
bầu và úng cử vào các
chức
vụ quàn

trong
công
ty,

quyền
tham
gia
các
đại hội
cổ đông và bò
phiếu quyết
định các
vân đê
quan
trọng
cùa công

ty.
Ngoài
ra,
cồ đông phổ thông còn có
những
quyền
pháp lý khác như: Quyền được
kiểm tra
sổ sách cùa còng
ty khi
cần
thiết,
quyền
được
yêu cầu
triệu
tập đại hội
cổ đông
bất
thường.
> Co phiếu ưu đãi
(Prefered Stock) :
Dành cho cồ đông
những
ưu đãi so
với
cổ
đông phổ thông, thường là mi đãi về cổ
tức.
cổ

phiếu
ưu đãi ấn định một tỷ
lệ
cổ
tức
tối
đa so
với
mệnh
giá.
Trong
điều
kiện
công
ty hoạt
động
binh
thường,
cồ đông
ưu đãi sẽ được
hường
mức cổ
tức
này. Vì
thế thu
nhập
tứ
cổ
tức
cùa cổ

phiếu
ưu đãi
nói
chung
là cố
định.
Ngược
lại
cổ đông ưu đãi không được
tham
gia
bỏ
phiếu quyết
định
những
vấn đề
quan
trọng
cùa công
ty.
Trong
trường hợp cône
ty
không đù
lợi
nhuận
để trà
theo tỷ lệ đó.
công
ty

sẽ trà
theo
khả năng có
thể.
Đặc
biệt
khi thua
lỗ.
công
ty

thể
không trà cổ
tức
ưu
đãi.
Trong
trường hợp cõng
ty thanh
lý tài sàn,
cổ
đông ưu đãi được ưu tiên
nhận
lại
vốn trước cồ đòng pho thông nhưng sau
người
có trái
phiếu.
> Cổ phiếu ưu đãi
tích

lũy (Cumulative Prefered
Stock):
Quy định
rang
nếu
chưa trà cổ
tức
cho cổ đông ưu đãi thì xem như công
ty
còn mắc nợ cho đến
khi
nào
có đù
lợi
nhuận
để
trả.
> Cổ phiếu ưu đãi dự phần (Cumulative
Pre/ered Syock):
Cho phép cồ đông ưu
đãi được
chia
sẻ thành quà
hoạt
động của công
ty khi
công
ty
làm ăn phát
đạt.

cổ
đôna sẽ
nhận
được
lượng
cồ
tức
cao hơn mức
tối
đa đã quy định nếu cổ
tức trả
cho
cổ
đòng thường
vượt
quá một mức
nhất
định.
> Co phiếu mi đãi có thể chuyên đôi
(Convertible
Prefered
Slocky.
Cho phép
cổ
đòng
trong
những
điều
kiện
cụ thê có thê

chuyển
đổi

phiếu
ưu dãi thành cồ
phiếu
thường,
thường là
trong
điều
kiện
côna
ty
làm ăn phát
đạt.
Phạm
Thị Thu Ngân
5
Lóp N4 -
K45I
- kí&KDQ
ì
Chương
ì:
Những vấn đề cơ bàn vẻ
thị
trường chứng khoán
> Có phiếu im đãi bào đàm (Guaranteed Prefered
Stock):
Là cổ

phiếu
được
một người
khác đứng ra cam
kết
bào lãnh
thanh
toán nếu như
doanh
nghiệp
phát
hành không
thanh
toán
được.
Người
bảo lãnh thường là công
ty
bào
lãnh.
ngàn hàng.
CTCK
hoặc
công
ty
bào
hiểm
tín
dụng.
2.

Trái
phiếu
Trái
phiếu là một
loại
chứng khoán quy định nghĩa vụ cùa người phát hành
phái
trả
cho người nam giữ một khoán
tiền
xác định trong những khoáng
thời
gian
cụ
thê
và phải hoàn
trả
khoán vay ban đầu
khi
đáo hạn.
Trái
phiếu

chứng
khoán
nợ.
Trái
phiếu
bao gồm:
>

Trái
phiếu Chính phủ: Do Chính phù phát hành nhằm bù đáp thâm
hụt
ngân
sách,
tài
trợ
vốn cho công trình công ích
hoặc
làm công cụ
điều
tiết
tiền
tệ.
Trái
phiếu
Chính phủ không có
rủi
ro
thanh
toán,
có tính
thanh
khoản cao.
Do đó lãi
suất
của
trái
phiếu
Chinh

phủ được xem là lãi
suất
chuẩn
để căn cứ ấn đữnh lãi
suất
của
các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
> Trái phiếu công
trình:
Do Chính phủ
hoặc
chinh
quyền
đữa phương phát
hành nhằm huy động vốn cho
những
mục đích cụ
thể,
thường là để xây
dựng những
công trình cơ sờ hạ
tầng
hay công
trinh
phúc
lợi
còng
cộng.
>
Trái

phiếu công
ly:
Do các còng
ty
phát hành để vay vốn dài hạn tài
trợ
cho
các
hoạt
động
kinh
doanh.
3. Chứng
chỉ
quỹ đầu tư
chứng
khoán
Chứng chì quv đầu tư
chứng
khoán là một
chứng
khoán
dưới
hình
thức
chứng
chi
hoặc
bút toán
ghi

sổ do công
ty
quàn lý quỹ
thay
mặt quỹ đầu tư phát
hành.
xác
nhận quyền
sờ hữu hợp pháp cùa NĐT
đối với
một
hoặc
một số đơn vữ
quỹ đầu
tư.
4. Công cụ
tài
chinh
phái
sinh
Còng cụ tài chính phái
sinh
là một tài săn có giá
trữ trone
tương
lai,
phụ
thuộc
vào giá
trữ

cùa một hay một số tài sàn tài
chinh
cơ sờ
tại
thời
điểm
ki
kết
hạp
dồng.
Các côna cụ phái
sinh
bao gôm:
Phạm
Thữ Thu Ngân
6
Lóp N4 -
K45I
-
KT&KDỤ
ì
Chương
ỉ:
Những
vấn đè cơ ban
về
thị
trường chửng khoán
> Chứng quyên
(Right Certi/ìcate):


một
loại
chứng
khoán
trao
đôi
cho
người
năm
giữ
quyên được
mua
một
số
lượng
xác định một
loại
chứng
khoán khác.
thường


phiếu
phổ thông
với
một
mức
giá xác định và
trong

một
thời
hạn
nhất
định.
Quyên này được phát hành
khi tổ
chức
lại
các công
ty
hoặc
khi
công
ty
nhằm
mục
tiêu
khuyên khích các NĐT
tiềm
năng mua các
trái
phiếu
hoặc
cổ
phiếu
ưu đãi

những
điều

kiện
kém
thuận
lợi.
Đả
chấp
nhận
những
điều
kiện
đó.
NĐT
có được
một
lựa
chọn
đối với
sự
lên giá

thả
xảy
ra
cùa
cồ
phiếu
thường.
> Bào chứng
quyển (Warrants):


quyền
cho phép các cổ
đòne
mua
một số
cổ
phần
nhất
định
theo
mức
giá
cao
hơn giá
trị
thường
trong
thời
hạn tương
đối
dài
(có
khi
là vĩnh
viễn).
>
Hợp
đồng
quyền
chọn

(Option Contract):

một sự
thỏa thuận
mua bán
chứng
khoán
với
một giá quy định
trong
tương
lai.

2
loại
quyền chọn
chù
yếu

quyền
chọn
mua (Can
Option)

quyền chọn
bán
(Put
Option).
>
Hợp

đồng
tương
lai
(Future Contract):

sự
thỏa thuận
đả mua
hay
bán
chứng
khoán
theo
một
giá quy
định
vào một
thời
điảm
ấn
định
trong
tương
lai.
UI.
CÁC
CHỦ
THÊ
THAM GIA
THỊ

TRƯỜNG
CHỦNG
KHOÁN
Các
tồ
chức
và cá nhân
tham
gia
TTCK

thả
được
chia
thành
3
nhóm
sau:
Nhà phát
hành,
NĐT và các
tồ
chức

liên
quan
đến
chứng
khoán.
1.

Nhà phát hành
Nhà phát hành

các
tồ
chức
thực
hiện
huy động
vốn
thõng qua
TTCK.
Nhà
phát hành

người
cung cấp
các
chứng
khoán
-
hàng hóa cùa
TTCK.
Trone
đó:
> Chính phù và chính
quyền địa
phươns

nhà phát hành các

trái
phiếu
Chính
phù và
trái
phiếu
địa
phương.
> Công
ty

nhà phát hành các
cổ
phiếu

trái
phiếu
công
ty.
> Các
tổ chức
tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu,
chứng chì
thụ
hường
phục
vụ
hoạt
động cùa

họ.
Phạm
Thị Thu Ngân
7
Lớp
N4
-
K45F
-
KT&KDQ1
Chương
Ị:
Những vần
để cơ bàn
về
thị
trường chửng khoán
2.
Nhà
đầu

Nhà
đầu tư là
những người
thực
sự mua và bán
chứng
khoán trên
TTCK.
NĐT


thể
được
chia
thành
2
loại:
>
A77Ò
đầu


nhân:

những người

vốn nhàn
rỗi
tạm
thời,
tham
gia
mua
bán trên
TTCK
với
mục
đích
kiếm
lợi

nhuận.
y
Các nhà đầu tư có
tồ chức (các định
chế đầu
tư):
Thường xuyên
mua bán
chứng
khoán
với
số
lượng
lớn
trên
thị
trường.
Đầu tư
thông qua
các
tổ chức
đầu


ưu
điểm
nổi
bật
là có
thể

đa
dạng
hóa
danh
mục đầu tư và
quyết
định
đầu tư
được
thực hiện
bời
các
chuyên
gia

kinh
nghiệm.
Mởt số NĐT
chuyên
nghiệp
chính trên
TTCK: Các
công
ty
đầu
tư,
các
công
ty
bảo

hiểm,
các
quỹ lương
hưu,
các
quỹ
bảo
hiểm

hởi,
Các CTCK, các
NHTM
cũng

thể
trở
thành
NĐT
chuyên
nghiệp khi
họ mua
chứng
khoán cho chính
minh.
3.
Tổ
chức
kinh
doanh
trên

thị
trường
chứng
khoán
> Cóng
ty
chứng khoán:
CTCK

những
công ty
hoạt
đởng
trong
lĩnh
vực
chứng
khoán,

thể
đàm
nhận
mởt
hoặc
nhiều
trong
số
các
nghiệp
vụ

chinh
là:
bảo
lãnh phát hành,
mõi
giới,
tự
doanh,
quàn
lý quỹ đầu tư và tư vấn đầu tư
chứng
khoán.
Để có
thể
được
thực hiện
mỗi
nghiệp
vụ,
các
CTCK
phải
đàm
bảo được
mởt
số
vốn
nhất
định


phải
được phép
cùa cơ
quan

thẩm quyền.
y
Quỹ đầu
lư chứng khoán:

mởt phương
tiện
đầu

tập
thể,
là mởt
tập
hợp
tiền
của
các NĐT và
được
ủy
thác cho
các nhà
quàn
lý đầu tư
chuyên
nghiệp

tiến
hành đầu
tư để
mang
lại lợi
nhuận
cao
nhất
cho
những người
góp
vốn.
Quỹ
đầu tư
được phàn thành
nhiều
loại
khác
nhau
dựa
vào các
tiêu
chi
khác
nhau. Đối với
TTCK quỹ đầu tư có
vai
trò:
Góp
phần

huy
đởng vốn cho
việc
phát
triển
TTCK
trên
thị
trường

cấp,
góp
phần
vào
việc
ổn
định
thị
trường
thứ
cấp,
tạo
các phươne
thức
huy
đởng vốn
đa
dạng
trên
TTCK, xã

hởi
hóa
hoạt
đởng
đầu tư
chứng
khoán.
>
Các
trung gian
tài
chinh:
Là các
tổ chức
tài
chinh thực hiện
chức
năng
dẫn
vốn
từ
người

vốn
tới
người
cần
vốn.
Tuy
nhiên không

như
dạng
tài
chinh
trực
tiếp
người
cần vốn

người

vốn
trao
đổi
trực
tiếp
với
nhau

thị
trường
tài
chinh,
các
trung
gian
tài chính
thực hiện
sự
dẫn vốn

qua mởt
cầu
nối.
Nghĩa

người
cần
Phạm
Thị
Thu
Ngân
8
Lớp
N4
- K45F -
KT&KDQT
Chương, ì:
Những
vắn đề cơ bàn
về
thị
trường chửng khoán
vốn
muốn

được vốn
phải
thông qua
người
thứ

ba.
đó
chính là
các tô
chức
tài
chính gián
tiếp
hay
các
tồ
chức tài
chính
trung
gian.
Các
loại
hình
tổ
chức tài
chính
trung
gian
bao gồm:
NHTM,
CTCK.
công
ty
tài
chinh,

công
ty
bào
hiểm,
quỹ đầu tư.
4. Các
tổ
chức
liên
quan
đến
thị
trường
chứng
khoán
>

quan quản

Nhà
nước
Để
bão
vệ
lợi
ích cùa
NĐT

đàm
bào

sự
hoạt
động bình thường
ổn
định
của
TTCK
cần
phải
có cơ
quan
quàn
lý,
giám sát về
hoạt
động phát hành

kinh
doanh chứng
khoán.

quan
này
được hình thành
dưọi
nhiều

hình
hoạt
động

khác
nhau.

nưọc
do
các
tổ chức tự
quàn thành
lập,

nưọc

quan
này
trực
thuộc
Chính
phủ,
nhưng
lại
có nưọc
kết
hợp
quản

giữa tổ
chức tự quản

Nhà
nưọc.

Nhìn
chung

quan quản
lý này do Chính phủ
của
các nưọc thành
lập


những tên
gọi
khác
nhau
tùy
theo từng
nưọc.
Tại
Nhật Bàn,
trưọc
đây
không
có cơ
quan
quàn lý
chứng
khoán
Nhà
nưọc
độc

lập,
chức
năng này do
Vụ
chứng
khoán
trong
Bộ
Tài chính
thực
hiện.
Chính vì
thế
quyết
định
đưa
ra
thường chậm. không hạn chế được
rủi
ro
cùa
ngành
kinh
doanh chứng
khoán.
Bời
vậy,
tháng 7/1992
ủy
ban Giám

sát chứng
khoán và
Giao
dịch chứng
khoán (ESC
-
Exchange
Surveillance
Commission)
được thành
lập
nằm
ngoài
Bộ
Tài
chính.
Năm
1998
đổi
tên thành
FSA
-
Financial
Supervision
Agency
vọi
chức
năng cơ bàn

tiến

hành
điều
tra
xử
lý các
giao
dịch
gian lận
trên
TTCK.
Các
chức
năng quàn

TTCK
chung
do
Bộ
Tài chính
Nhật
Bàn (MOF)
đăm
nhiệm.
Từ
những
kinh
nghiệm
học
tập
được


những
nưọc có
TTCK
phát
triển,
vọi
sự
vận dụng
sáng
tạo
vào hoàn
cảnh
thực
tế,
Việt
Nam
đã thành
lập

quan
quàn lý
Nhà nưọc về
chứng
khoán
và TTCK
trưọc
khi ra đời
TTCK.
Đó


ủy
ban
chứng
khoán
Nhà
nưọc
(SSC
-
State
Securities
Commission
of
VietNam)
thành
lập theo
Nghị định
số
75/CP
ngày
28/11/1996
cùa
Chính
phù.
UBCKNN

một

quan
thuộc

Chính
phù
cũng
do
Bộ
Tài chính
đàm
nhiệm,
thực hiện
chức
năng quàn

Nhà nưọc
đối vọi
TTCK
Việt
Nam.
Phạm
Thị Thu Ngần
9
Lọp
N4
-
K45F
-
KT&KDQ1
Chương
ì:
Những
vắn đề cơ bàn

về
thị
tnrỏvg chửng khoán
> Sớ
giao dịch chứng khoán
SGDCK
thực hiện
vận hành
thị
trường thông qua bộ
máy
tồ chức
bao
gồm
nhiêu bộ
phận
khác
nhau phục
vụ các
hoạt
động
trên
SGD.
Ngoài
ra,
SGD
cũng
ban
hành
những

quy định
điều
chinh
các
hoạt
động
giao
dịch chứng
khoán phù họp
với
các quy định
của
luật
pháp và
UBCK.
>
Hiệp
hội
các
nhà
kinh doanh chứng khoán

tổ
chức của
các
CTCK
và một
số
thành viên khác
hoạt

động
trong
ngành
chứng
khoán,
đưảc thành
lập với
mục
đích bào
vệ
lải
ích cho các
còng
ty
thành viên
nói riêng

cho toàn ngành
chứng
khoán nói
chung.
Hiệp
hội
này có
chức
năng
chinh:
khuyến
khích
hoạt

động đầu tư
kinh
doanh chứng
khoán,
ban hành các quy
tác trên cơ sở
Luật
chứng
khoán,
điều
tra giải
quyết
các
tranh
chấp
giữa
các thành
viên.
Ngoài
ra cũng
hảp tác
với
Chính phủ và các

quan
khác để
giải
quyết
các
vấn

đề có
tác
động
đến
hoạt
động
kinh
doanh chứng
khoán.
í* Tô
chức
lưu
ký và
thanh toán

trừ
chửng khoán

tổ
chức nhận
lun giữ
các
chứng
khoán và
tiến
hành các
nghiệp
vụ
thanh
toán bù

trừ
cho
các
giao
dịch chứng
khoán.
> Công
ty
dịch
vụ
máy
tính chứng khoán
Công
ty
này
cung cấp
hệ
thống
máy
tính
với
các chương trình để thông qua
đó có
thể thực hiện
đưảc các
lệnh giao
dịch
một cách
nhanh
chóng và chính xác.

> Các
tồ
chức
tài trợ
chứng khoán
Là các
tổ
chức
đưảc thành
lập với
mục
đích
khuyến
khích
mỡ
rộng
và tăng
trường
của
TTCK
thông qua
các
hoạt
động cho vay
tiền
để mua và
vay
chứng
khoán
trong

các
giao
dịch
bào
chứng.
> Công
ty
đảnh
giá
hệ số
tín
nhiệm
Là công
ty
chuyên
cung cấp dịch
vụ đánh giá năng
lực thanh
toán các
khoản
vốn
gốc,
lãi đúng
thời
hạn và
theo
nhữne
điều
khoăn đã
cam

kết
của công
ty
phát
hành
đối với
một
dạt
phát hành
cụ
thể.
Phạm
Thị
Thu
Ngân
10
Lớp
N4
-
K45F
-
KT&KDQ1
Chương
ì:
Những
vắn để cơ bàn
về
thị
trường chửng khoán
Hệ

số
tin
nhiệm
được
biểu hiện
bằng
các
chữ cái
hay
chữ
số.
tùy
theo từng
quy
định của
từng
còng
ty
xếp
hạng.

dụ,
theo
hệ
thống
xếp
hạng
cùa
s&p,
có các

mức
xếp
hạng:
AAA, AA+, AA, AA-, A-, A+. Các NĐT có
thể
dựa vào các hệ số
tín
nhiệm
đo
công
ty
đánh
giá hệ số
tín
nhiệm cung
cấp
để cân
nhắc
đưa
ra
quỵêt
định
đậu

của
minh.
IV.
NGUYÊN
TẮC
HOẠT

ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG
KHOÁN
1. Nguyên
tắc
công
khai
Chứng khoán

hàng
hóa
trừu
tượng,
người
đậu tư
không
thể
kiểm
tra
trực
tiếp
được
các
chứng
khoán
như các
hàng
hóa
thông thường


phải
dựa
trẽn
cơ sờ
các thông
tin
liên
quan.

vậy
TTCK
phải
được
xây
dựng
trên

sờ
hệ
thống
công
bố
thông
tin tốt.
Theo
luật
định,
các bên
phát hành
chứng

khoán

nghĩa
vụ
cung
cấp
đậy
đù,
trung
thực

kịp
thời
những
thông
tin

liên
quan
tới

chức
phát
hành,
tới
đạt phát hành. Công
bố
thông
tin
được

tiến
hành
khi
phát hành
lẩn
đậu
cũng
như
theo
các
chế
độ
thường xuyên

đột
xuất,
thòng
qua
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng,
SGD,
các
CTCK

các
tổ chức


liên
quan
khác.
Việc công khai thông
tin
về
TTCKphái
thỏa
mãn
các
yêu cầu
sau:
Chính xác:
Vì các
thông
tin
công
khai
nhung
không chính
xác
hoặc
không
tin
cậy

thể
dẫn
tới

quyết
định đậu

sai
lậm
cùa các
NĐT. ảnh
hường
tới
quyền
lợi
cùa
chính
họ.
vi
phạm nguyên
tắc
công
bằng
trên
TTCK.
Kịp
thời:
Nếu
các thông
tin
công
khai
nhưng không
kịp

thời,
chậm
trễ,
lạc
hậu
thi
sẽ
gây
thiệt
hại
cho các
NĐT.
Dễ
tiếp
cận:
Nghĩa

công
khai
thông
tin
TTCK
nhưng phái
dễ
dàng
tiếp
cận đối
với
các
NĐT. Chính

vi vậy.
TTCK ờ các
nước trên
thế
giới
đã sử
dụng
rất nhiều
loại
phương
tiện
để
công
khai
thòng
tin
như:
báo
chi,
phát
thanh,
các cơ
quan
thông
tin,
mạng
lưới
thông
tin
cùa

SGDCK
Phạm
Thị
Thu
Ngân
li
Lớp
N4
- K45F -
KT&K.DQ1
Chương
ì:
Những,
vắn
đề cơ
ban về
thị
trường chứng khoán
2.
Nguyên
tắc trung gian
Theo
nguyên
tắc
này, trên
TTCK các
giao
dịch
được
thực hiện

thông
qua
tổ
chức
trung gian
là các CTCK.
Trẽn
thị
trường

cấp,
các NĐT
thường không
mua
trực
tiếp
cùa nhà
phát hành
mà mua
từ
các nhà
bảo
lãnh phát hành. Trên
thị
trường
thứ
cấp,
thông
qua các
nghiệp

vụ môi
giới,
giúp
các
khách hàng
mua bán
chứng
khoán
hoặc kết
nối
các
khách hàng
với
nhau
qua
việc
thực hiện
các
giao
dịch
mua
bán
chứng
khoán
trẽn
tài khoản
của mình.
3. Nguyên
tắc
đấu giá

Tất
cả
giao
dịch
trên
TTCK
đều
hoểt
động trên nguyên
tắc
đấu
giá.
Nguyên
tắc
này
dựa
trên mối
quan
hệ
cung cầu
trên
thị
trường
quyết
định.
Căn
cứ
vào
các
hình thức

đấu
giá:
>
Đấu
giá
trực
tiếp:

hình
thức
đấu giá
trong
đó các nhà môi
giới
trục
tiếp
gặp nhau
thông qua
người
trung gian
tểi
quầy
giao
dịch
để
thương
lượng
giá.
>
Đấu

giá gián
tiếp:

hình
thức
đấu giá
mà các nhà môi
giới
không
trực
tiếp
gặp nhau

việc
thương
lượng
giá
được
thực hiện
gián
tiếp
thông
qua hệ
thống
điện
thoểi
và máy
tính.
>
Đấu

giá tự động:

hình
thức
đấu siá qua
hệ
thống
mểng
máy
tính
nối giữa
máy
chù cùa SGD
với
hệ
thống
cùa các CTCK
thành
viên.
Các
lệnh
mua,
bán
được
truyền
đến
máy
chủ.
máy
chủ

tự
động
khớp
các
lệnh

giá
cà phù
hợp

thông
báo
kết
quà
cho
những
CTCK có
các
lệnh
đặt
hàng được
thực hiện.
Căn
cứ
vào phương thức
đau
giá
có:
>
Đấu

giá định
kỳ:
Là hệ
thống
trong
đó các
giao
dịch
chúng khoán được
tiến
hành
tểi
một mức
2Ìá
duy
nhất
bằng
cách
tập
hợp
tất
cả các đơn
đặt
hàng
mua và
bán
trong
một
khoảng
thời

gian nhất
định.
Phương
thức
đấu giá này xác
định
mức
giá
cân
băng
giữa
cung

câu.
>
Đấu
giá
liên
tục:
Là hệ
thống
trong
đó
việc
mua bán
chứng
khoán được
tiến
hành liên
tục

bằng
cách
phối
hợp các đơn
đặt
hàng
cùa
khách hàng
ngay
khi
có các
đơn đặt hàng

thể
phối
họp
được.
Đặc
diêm
của
đấu giá này là aiá cả
dược
xác
định
qua
sự
phản
ứng
tức
thời

cùa
thòng
tin
và các NĐT có
thể nhanh
chóng phàn
Phểm Thị
Thu
Ngân
12
Lớp
N4
-
K45F
-
KT&KDQ1
Chương
ì:
Những vấn
đề cơ bàn
vẻ
thị
trường chứng khoán
ứng
lại
trước
những
thav
đổi
trên

thị
trường.
Hình
thức
đấu giá này
thích
hợp
với
những
thị
trường

khối
lượng
giao
dịch
lớn

nhiều
đơn
đặt
hàng.
V.
VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỦNG
KHOÁN
1.
Vai trò
tích
cực

TTCK có
vai
trò
quan
trọng trong
quá
trình
vận
hành
của nền
kinh
tế
mỗi
quốc
gia
cũng
như
trong
hệ
thống
kinh tế
toàn
cểu.
Từ
lịch
sử
phát
triển
nền
kinh

tế
thị
trường của
các
quốc
gia
cho
thấy
TTCK có ý
nghĩa quan
trọng
đặc
biệt
đôi
với
sự
tăng trường
kinh tế
cùa
một
đất nước,
nó có
những
vai
trò chính
như
sau:
> Cóng
cụ lập
trung

von cho nền
kinh
te:
Vai
trò
quan
trọng
đẩu
tiên
cùa
TTCK

thu
hút
tập trung
các
nguồn
vốn nhàn
rỗi trong
nhãn dân. Nguồn vốn
này
sẽ

khả năng tài
trợ
cấc
dự án đểu tư dài hạn
phát
triển
kinh

tế cũng
như
tài
trợ
cho
các
nhu cẩu tăng vốn
mỡ
rộng
sàn
xuất kinh
doanh.
TTCK
là công cụ huy động
vốn
hết
sức hữu
hiệu
không
những

trong
nước
mà cà
ngoài
nước.
> Khuyến khích
tiết
kiệm
và đầu

tư:
TTCK
tạo

hội
thuận
tiện
khuyến
khích
mọi
người
dân
tiết
kiệm

biết
cách

dụng
tiền
tiết
kiệm
một
cách tích cực mang
lại
hiệu
quả qua
việc
đểu tư vào các
loại

chứng
khoán.
Mặt
khác,
trong

hội
cũng
luôn
tồn
tại
các
quỹ
tiền
tệ tập
trung:
Ngân hàng đểu
tư.
NHTM.
quỹ bào
hiểm,
quỹ
đểu
tư,
đều có mục
đích
khuyến
khích
tiết
kiệm

nhưng
các quỹ
tiền
tệ
này
cũng
chỉ
phát huy
hết
tác
dụng của

khi

một
TTCK
song
hành
với
nó.
> TTCK đóng vai
trỏ
là hàn thử
biêu
của nền
kinh tế -
đo sức
khóe
cùa nền
kinh

tế.
Để làm
tốt vai
trò
này,
TTCK
phải
thực
hiện tốt
chức
năng
huy
động

phân
bổ
vốn
trong
nền
kinh tế.
Đặc
biệt.
các
CTNY
trên
thị
trường
phải
bao gồm
hểu hết

các
doanh
nghiệp
lớn
- là
đại
diện
cho nền
kinh
te
thi
vai
trò
này mới
càng
thể
hiện
rõ.
> Giám
thiểu
rủi
ro
tài
chinh ngân hàng
và vẩn đề
"sai
lệch
kép"
của hệ
thong

ngân hàng
và các
doanh nghiệp: Sai
lệch
kép
trong
bản
cân
đối
tài sản
cùa một
tổ
chức
như
naân hàna,
doanh
nghiệp

tinh
trạng
vừa

sai lệch
về cơ
cấu
thời
hạn
(các
nguồn
vốn

ngắn
hạn được sử
dụng
cho dài
hạn)
vừa

tình
trạng sai lệch
về

cấu
đồng
tiền
(khác
nhau
trong
cấu
thành đồng
nội
tệ

ngoại
tệ).
Lý do là
khi
TTCK
càng phát
triển
thi

các đòi
hỏi
về
minh bạch

công
khai
hóa
thông
tin,
Phạm
Thị
Thu
Ngân
13
Lóp
N4
-
K45I
- kí&KDQ
ì
Chương
ỉ:
Những vấn để cơ hàn vế
thị
trường chứng khoán
chuân mực kê
toán.
kiêm toán và giám sát sẽ ngày càng
cao.

Điều
này
tạo
điều
kiện
góp phân
giảm
thiều
và ngăn
ngừa
khủng
hoảng
tài chính -
tiền
tệ
bùng phát. Bên
cạnh
đó
việc
huy động vốn dài hạn bàng đồng
nội tệ
để
tài
trợ
cho
hoạt
động đầu tư
kinh
doanh
dài hạn

trong
nước làm
giảm
bớt
sự phụ
thuộc
vào
nguồn
vốn vay
từ
hệ
thống
ngân hàng, góp
phần
giảm
sức ép lạm phát.
> Các
thị
trường cấu thành cũng đóng vai trò "chuyên
biệt"
cùa minh: Thị
trưậng
trái
phiếu
đóng
vai
trò đặc
biệt
quan
trọng:

giảm
gánh
nặng
cho
NHTW
trong việc
tài
trợ
vốn cho
Chinh
phủ. Qua đó tăng tính độc
lập
trong
điều
hành
chính sách
tiền
tệ

cung
cấp một
chuẩn
mực đánh giá đáng
tin
cậy nhẩm hỗ
trợ
phát
triển
cả
thị

trưậng
tiền
tệ

thị
trưậng
vốn.
Thị trường sơ cấp: Tạo
ra
môi trưậng cho các
doanh
nghiệp
cần huy động
vốn
mới để mậ
rộng
kinh
doanh,
giúp Chính phù
giải
quyết
vấn đề thâm
hụt
ngân
sách và huy động vốn đầu tư
kết
cấu hạ
tầng.
Thị trường thứ cấp: Tạo
điều

kiện
thuận
lợi
cho
việc
mua bán
lại
các công
cụ
tài chính nhằm
thu
tiền
mặt, tức

tạo
tính
thanh
khoăn cùa các công cụ tài chính
cho
NĐT
chứng
khoán. Ngoài
ra,
mặc dù không hỗ
trợ
đầu tư
mới.
song
thị
trưậng

thứ
cấp có
quan
hệ
chặt
chẽ
với thị
trưậng sơ cấp thông qua
việc
xác định mức giá
cùa
chứng
khoán được phát hành và bán ậ
thị
trưậng sơ
cấp.
Thị trường phái
sinh:
Với công cụ phái
sinh
có độ
tiện
dụng
khác
nhau,
đóng
vai
trò
quan
trọng trong việc

giảm
thiểu
rủi
ro do
bắt
định về giá
cà, nhất
là lãi
suất

tỷ giá.
Các công cụ phái
sinh
cũng
góp
phần
đáng kể kích
hoạt

tạo lập
TTCK
phát
triển
hơn. Đặc
biệt,
các công cụ
chứng
quyền
ngoài
việc

giảm
thiểu
rủi
ro
trong
đầu
tư còn có
thề tạo
điều
kiện
tính
thanh
khoăn cho các
chứng
khoán khác có
tinh
thanh
khoản
thấp.
Lý do là
trẽn
thục
tế.
do có
nhiều
ưu
điểm
nổi bật
như có
thậi

gian
đáo hạn
rất
dài và ít
rủi
ro nên
chứng
quyền

thể
được bán kèm
với
các
chứng
khoán có tính
thanh
khoản
kém hơn.
> TTCK góp phần cài
thiện
và năng cao năng lực quàn
trị
cũng như sự năng
động cùa công
ty:
Thúc đẩy các
doanh
nghiệp

dụng

vốn cho sàn
xuất
kinh
doanh

hiệu
quà. Với nguyên
tắc hoạt
động chù đạo là côna
khai.
cõng
bằng

trung
thực.
mọi thông
tin
về
doanh
nghiệp
đều được
kiểm
tra
đánh giá.
Điều
này dã góp
Phạm
Thị Thu Ngân
14
Lớp

N4 -
K45I
-KT&KDQl
Chương
ì:
Những, vắn
đề cơ ban
về
thị
trường chứng khoán
phần
nâng
cao
năng
lực
quàn
trị
cùa
doanh
nghiệp.
Ngoài ra
TTCK vừa
tạo
điêu
kiện
bắt buộc
các
doanh
nghiệp
không

những
không
phải hoạt
động
sàn
xuất
kinh
doanh
đúng pháp
luật
mà còn
phái
hoạt
động sàn
xuất
kinh
doanh
hiệu
quà.
> TTCK

kênh khai
mở
tri
thức

công nghệ mới: Khi nền
kinh
tế
càng phát

triển
năng động
thi
càng
nhiều
ý
tường
mới
về cơ
hội
kinh
doanh

công
nghệ
xuất
hiện.
Thông qua
TTCK,
nhất

thị
trường đầu
tư mạo
hiểm,
những
ý
tưởng
sáng
tạo

cùng
với
nợ
lực
kinh
doanh

khả năng huy động vốn

động
lực
đê
tạo ra
công
nghệ mới,
sàn phẩm
mới,
hiệu
quả mới.
2. Vai
trò tiêu
cực
Ngoài
những
vai
trò
to lớn
được phân tích

trên,

TTCK do có
tính
phức tạp
về
tổ chức,
mặt
hàng
và cơ
chế vận hành.
TTCK có
những
mặt
hạn chế
nhất
định
như
sau:
>
Yểu
tố
đầu
cơ:
Đầu cơ là
hành động

tinh
toán của
những người
dự
đoán

và phân tích được
sự
vận động
nội
tại
của
quan
hệ
cung
cầu.
dám
chấp nhận
rủi
ro,
tích
lũy chứng
khoán
để
tạo
ra
nạn
khan hiếm
già
tạo.
chờ
giá
lèn,
bán giá cao đè
thu lợi
nhuận.

Đầu cơ
luôn
tồn
tại
trong
TTCK. Vì vậy
hoạt
động
đầu cơ là
điều
được
luật
cho
phép.
Tuy
nhiên không phái
hoạt
động
đầu cơ nào
cũng
hợp
pháp.
Hoạt
động
đầu cơ là
bất
họp
pháp
khi
nó là

nguyên nhân
chù
yếu
gây nên sự
biến
động
mạnh mẽ về giá cà làm
thiệt
hại
cho
các NĐT
thậm
chí có
thể
gây nên
khủng
hoàng
thị
trường.
>
Mua bán
nội
gián:
Lợi dụng
nguyên
tắc
mua bán
thông qua
trung
gian,

tính
công
khai
về
thông
tin
trong
hoạt
động
chứng
khoán, khách hàng
móc
nối với
SGD
để
mua bán
chứng
khoán của
doanh
nghiệp
nào đó để
kiếm
lời
riêng
hoặc
tránh
rủi
ro.
giảm
thiểu

lợ
vốn.
Cách
mua bán này
bị ngăn
cấm
trong
SGDCK,
bời vi
nó xóa
bỏ
nguyên
tắc
cùa
đầu

chứng
khoán là mọi
người
phải
được
hường

hội
đâu tư
như
nhau.
Tuy
nhiên
hoạt

động
mua bán có
tính "gián điệp"
này
thường xuyên xảy
ra
trên
TTCK.
Hiện
nay,
hầu
hết
các
nước
đều có
điều
luật
chống
giao
dịch
"gián
điệp".
Tuy
nhiên,
việc
thực
thi lại
không đồng đều
giữa
các nhóm

nước:

tới
80%
các nước phát
triển
mạnh
tay
áp
dụng
Luật
chống
giao
dịch

tinh
chất
"gián điệp"
trong
khi chi

25%
các
nước đang phát
triển
thực hiện
điều
này.
Phạm
Thị

Thu
Ngân
15 Lớp
N4
- K45F -
KT&KDQT
Chương
ỉ:
Nhũng
vấn
đề cơ bản
về
thị
trường chiêng khoán
> Lũng đoạn doanh
nghiệp:
Thông qua
TTCK một
số

nhân.

chức
thâu
tóm phân
lớn
cổ
phiếu
cùa
doanh

nghiệp
tới
mức có
thể
khống
chế
hoạt
dộng
cùa
doanh
nghiệp
đó
băng vốn
của
một
người
nhưng đứng tên
nhiều
người,
nhằm
mục
đích
lũng
đoạn
doanh
nghiệp.
VI.
YẾU TÓ ẢNH HƯỞNG ĐÈN sự
PHÁT TRIỂN
CỦA THỊ

TRƯỜNG
CHỨNG
KHOÁN

rất
nhiều
yếu
tổ
ảnh
hường
đến sự
phát
triển
TTCK
như các thông
tin
cập
nhật,
tin
đữn,
tiền

tâm
lý cùa
NĐT
cũng
như quá
trình
phát
triển

của nền
kinh tế
quốc dân.
Xét ảnh
hường
theo
thời
gian:
>
Các
yểu
tố
ảnh hường ngắn
hạn:
Thời
kỳ
ngắn hạn,
TTCK
lên
xuống
do
những
sụ
kiện
hàng
ngày,
các thông
tin
cập
nhật,

kể cà
những
tin
đữn gây
nên.
Các
NĐT chuyên
nghiệp

không chuyên
tiếp
nhận,
diễn
giải
thông
tin,
suy
đoán,
kết
luận

quyết
định
mua
bán có
thể sai
hoặc
nhầm
lẫn
nếu

thông
tin
đó không chính
xác.

thời
kỳ
này,
không
phải
bản thân các sự
kiện
hay thông
tin,

chính
trạng
thái
tâm

hiện
hành trên
thị
trường làm
giá chứng
khoán lèn
xuống.
Đôi
khi,
NĐT

phản
ánh
tâm
lý một cách
hốt
hoàng ngược
với
các luân cứ
kinh
tế.
Điều
này có
thể
dẫn đến
thị
trường
tăng
giảm
không có căn cứ.
Một ví
dụ rõ
nhất

sự ánh
hưởng
mạnh
và rõ
rệt
cùa
những

biến
động hàng
ngày.
hàng
giờ
cùa
kinh tế thế
giới
trong
thời
aian qua.
Những sự
kiện
như
việc
phá
sàn hàng
loạt
tổ
chức tài
chinh
hàng đầu sau
khi
mọi
nỗ
lực
giãi cứu không thành
khiến
TTCK
toàn

thế
giới
sụt
giảm
kỷ
lục.
Tâm

nặng
nề
đó
tiếp
tục khiến
NĐT
hoảng
hốt,
tháo
chạy
không cân
nhắc

TTCK
càng thêm
suy
thoái.
> Các yếu
tể
ánh hưởng
trung
hạn:

Tiền
và tâm lý

nhũng
yếu
tố

tinh
quyết
định đến trào lưu
thị
trường
trung hạn.
Theo
nhiều
nhà
kinh
tế,
khi

hai
yếu
tố tiền
và tâm
lý đều
âm TTCK
rất trầm.
Nêu
chì


một
trong hai
yếu
tố
tích
cực.
còn yếu
tố
kia
âm
thi
thị
trường vẫn chưa thê
khởi sắc.
Song
khi

tiền
cộng
với
tâm
lý phấn
khích.
TTCK
theo
xu
hướng
đi
lèn.
phát

triển
nhanh
một cách bùng
nữ.
Bên
cạnh
tiền

tâm
lý.
yếu
tố
lãi
suất
cũng
đóng
vai
trò quan
trọng.
Việc
tăng hay
giảm
lãi
suất
cùa hệ
thống
tổ
chức tín dụng
đôi
khi

còn phát huy
tác dụng
lên
TTCK.
vượt
trước
tác độna vào
nền
kinh tế
một
thời
gian.
Phạm
Thị Thu Ngán
16 Lớp N4
-
K45F
-
KT&K.DQT
Chương
ì:
Những vắn
đề cơ
bàn về
thị
tnrỏvg chửng khoán
>
Các yếu tố ánh
hướng
dài

hạn:
Quá
trình phát
triển
nền
kinh
tế
quốc
dân.
quá trình
kinh
doanh
của
các
ngành
cũng
như
từng
doanh
nghiệp,
triển
vọne
sinh lời
cùa chúng

những
yếu tố
ảnh
hưởng
tới

TTCK
trong
một
khoảng
thời
eian
dài.
Thêm
vào
đó,
các
tiến
bộ
khoa
học kỹ
thuật,
công
nghệ
hay
tình hình chính
trị

chính sách tín
dụng,
tiền
tệ cũng
rựt
quan
trọng.
Hai

trạng
thái
bi quan

lạc
quan
trong
tâm lý
công chúng
NĐT
cũng
là vựn
đề
cần
lưu
tâm. Ngoài
ra,
vựn
đề
đối nội.
đối ngoại,
chù
trương phát
triển
kinh
tế
của
Nhà
nước,
sự

phát
triển
thị
trường bựt
động
sàn,
thị
trường vàng,
thị
trường
tiền tệ,
cũng
có ảnh
hường
trực
tiếp
đến
TTCK.
Việc
phân
chia
các
yếu tố
ảnh
hường
theo
thời
gian
chì là
tương

đối,
bởi
thực
tế
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
này có
thể diễn
ra
luân phiên
nhau,
thay thế

xen
kẽ
nhau
nên
rựt
khó
biết
trước
để
phán đoán chính
xác
sự
biến
động của

TTCK. Có
the
NĐT
đã
tham
gia thị
trường
khá
lâu sẽ dần hình thành
trực
giác cho khả năng
quan
sát
và cảm
nhận
diễn biến
cùa
TTCK.

THƯ
Viên
Phạm
Thị
Thu
Ngân
17
Lớp
N4
- K45F -
KT&KDQ1

×