Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm tăng cường thu hút FDI ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.96 MB, 101 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÉ VÀ KINH
DOANH
QUỐC

CHUYÊN NGÀNH KINH TÉ
ĐÓI
NGOẠI
=====
ÌS-ÊD^S"
======
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đe
tài:
PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP
HỖ
TRỢ
NHẰM
TĂNG
CƯỜNG
THU


HÚT FDI

VIỆT
NAM
Ị THƯ VIGti
INŨŨAI-
íHưoiìó

í
I_ĩ
ì
|Ũ.05H5
!
Họ và tên
:
Đô
Thị
Thu
Hăng
Lớp
:
Nhật
4
Ị ;
Khoa
:45F
Giáo viên hướng dẫn
:
Th.s.


Đức Cường

Nội,
tháng
5
năm
2010
MỤC LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
TỎNG
QUAN VẺ
CÔNG
NGHIỆP
HÔ TRỢ VÀ
VAI
TRÒ
CỦA CÔNG
NGHIỆP
HÔ TRỢ
ĐỐI
VỚI
VIỆC
THU
HÚT
FDI

4
ì.
Tống
quan
về công
nghiệp
hỗ
trợ
4
1.1.
Khái
niệm
4
1.1.1.
Khái
niệm
về công
nghiệp
hỗ
trợ
4
1.1.2.
Sự
ra đời
của
công
nghiệp
hỗ
trộ'
7

1.2.
Đặc trưng
của
Công
nghiệp
hỗ
trợ
8
1.2.1.
CNHT

ngành đòi
hỏi
nhiều
vốn
và trình độ công
nghệ cao 8
1.2.2.
Sản phẩm cùa
CNHT

thể
cung cấp
cho cả nhu
cầu
trong

ngoài nước
8
1.2.3.

CNHT
bao phủ trên
diện
rộng
các ngành công
nghiệp
nhưng
CNHT
của
mỗi ngành
lại

đặc
điếm
và yêu
cầu
chính sách khác
nhau
9
1.3.
Các
loại
hình hỗ
trợ
lo
1.4.
Các nhân
to
ảnh
hưởng

đến sự phát
triển
của
CNHT li
1.4.1.
Quỵ mô
thị
trường khu vực hạ
nguồn
li
1.4.2.
Tiến
bộ
khoa hộc
công
nghệ
12
1.4.3.
Chất
lượng
nguồn
nhân
lực
12
1.4.4.
Nguồn
lực
tài
chính
13

1.4.5.
Sự
hội
nhập
kinh
tế
khu
vực

quốc
tế
13
1.4.6.
Các chính sách
của
Nhà nước liên
quan
đến phát
triển
CNHT14
li.
Mối
quan
hệ
giũa
Công
nghiệp
hỗ
trộ'và
FDI

14
2.1.
Vai
trò
của
việc
phát
triển
công
nghiệp
hỗ
trợ đối
với thu
hút
vốn
đàu tư
trực
tiếp
nước ngoài
15
2.1.1
Sự
phát
triển
của
CNHT
tạo
điều
kiện
cho các

doanh
nghiệp
FDI
tiếp
cận
vói
nguồn
nguyên
liệu

linh
kiện rẻ,
tại
chỗ
16
2.1.2.
CNHT
phát
triển
giúp các
doanh
nghiệp
trong
nước
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị

toàn cầu
17
2.1.3.
CNHT
nội
địa
phát
triển tiếp
tục tạo
đà
thu
hút
vốn
đầu tư
của
các
doanh
nghiệp
hỗ
trợ
nước ngoài
18
2.2.
Vai
trò
của
FDI
đối
với
CNHT:

FDI

tiền
đề thúc đẩy
CNHT
trong
nước hình thành và phát
triên
19
2.3.
Quá trình phát
triển
công
nghiệp
hỗ
trợ
trong
tương
quan
vói
nguồn
vốn
đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài

các
nước

đang phát
triển
20
HI.
Bài học
kinh
nghiệm
về phát
triển
CNHT
nhằm tăng
cường
thu
hút
FDI của
một
số
nước
21
3.1.
Thái Lan
21
3.1.1.
Một
số
biện
pháp
21
3.1.1.1.
Các

chỉnh sách khuyến khích
21
3.1.1.2.
Quy
định
về
thời gian
và tỷ lệ nội địa hoa
phù hợp
23
3.1.1.3.
Thúc
đấy các
moi
liên
kết
công nghiệp
23
3.1.2.
Hạn
chế
24
3.2.
Malaysia
25
3.2.1.
Một
số
biện
pháp

25
3.2.1.1.
Các
chính sách khuyển khích
25
3.2.1.2.
Tăng cường
đào tạo
phát triển
nguồn nhân
lực
26
3.2.1.3.
Thu
hút
đầu

nước
ngoài

phát triển
CNHTíheo
từng
giai đoạn
27
3.2.2.
Hạn
chế
28
CHƯƠNG

li:
THỆC
TRẠNG
PHÁT
TRIỂN
NGÀNH CÔNG
NGHIỆP

TRỢ

TÁC
ĐỘNG
ĐỐI VỚI
VIỆC
THU
HÚT FDI
29
ì.
Quá trình phát
triển
của
ngành công
nghiệp
hỗ
trợ Việt
Nam 29
li.
Chính sách phát
triển
CNHT ờ

Việt
Nam
trong
thòi
gian
qua
30
HI.
Thực
trạng
phát
triển
một
số
ngành công
nghiệp
hỗ
trợ

Việt
Nam.32
3.1.
Công
nghiệp
hỗ
trợ
ngành
dệt
may
32

3.1.1.
Chính sách phát
triến
CNHT
ngành
dệt
may
32
3.1.2.
Thực
trạng
phát
triển
CNHT
ngành
dệt
may 34
3.2.
Công
nghiệp
hỗ
trợ
ngành xe máy
37
3.2.1.
Chính sách phát
triển
CNHT
ngành xe máy
37

3.2.2.
Thực
trạng
phát
triển
CNHT
ngành xe máy
39
3.3.
Công
nghiệp
hỗ
trợ
ngành ô

43
3.3.1.
Chính sách phát
triển
CNHT
ngành
ô

43
3.3.2.
Thực
trạng
phát
triển
CNHT

ngành ô

46
3.4.
Công
nghiệp
hỗ
trợ
ngành
điện
tử
50
3.4.1.
Chính sách phát
triển
CNHT
ngành
điện
tử
50
3.4.2.
Thực
trạng
phát
triển
CNHT
ngành
điện
tử
51

IV.
Đánh giá
chung
về tác
động
của
việc
phát
triển
CNHT
đối
vói
hoạt
động
thu
hút FDI

Việt
Nam 54
4.1.
Những thành
tựu
54
4.1.1.
Tác động
của
việc
phát
triển
CNHT

đối
vói
hoạt
động
thu
hút
FDI

Việt
Nam 54
4.1.2.
CNHT
từng
bước đưa
doanh
nghiệp
Việt
Nam
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
57
4.1.3.
Khả năng
tiếp

cận
vói
nguợn
đầu vào
tại
chỗ,
giá
rẻ
góp phân
thúc đẩy sự
gia
tăng quy mô
vốn
FDI
59
4.1.4.
Ngành
CNHT
Việt
Nam
đang
thu
hút ngày càng
nhiều
các
doanh
nghiệp
hỗ
trợ
nước ngoài

60
4.2.
Những
vấn
đề còn
tợn
tại
61
4.2.1.
Năng
lực
cung
ứng các
sản
phẩm hỗ
trợ
còn
yếu,
không đáp ứng
được
yêu
cầu của
doanh
nghiệp
FDI
61
4.2.2.
Khả năng
tiếp
thu

và nắm
bắt
công
nghệ
của
các
doanh
nghiệp
hỗ
trợ nội
địa
còn
hạn chế
64
4.2.3.
Thiếu
sự
liên
kết giữa
doanh
nghiệp
hỗ
trọ
nội địa

doanh
nghiệp
FDI
66
CHƯƠNG

HI: GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỂN
CÔNG
NGHIỆP
HÔ TRỌ
NHẰM
TẢNG
CƯỜNG
THU
HÚT
FDI

VIỆT
NAM 67
ì. Quan
điểm
và định
hướng
phát
triển
công
nghiệp
hỗ
trợ Việt
Nam
từ
2010
đến
2020

67
1.1.
Quan
điểm
phát
triển
ngành
CNHT
nói
chung
tại
Việt
Nam 67
1.2.
Quan
điếm
và định
huống
phát
triền
một số ngành
CNHT
tại
Việt
Nam 69
1.2.1.
Ngành
dệt
may 69
1.2.2.

Ngành xe máy
70
1.2.3.
Ngành
điện
tử
-
tin
học
71
1.2.4.
Ngành
sản xuất lắp
ráp ô

72
1.3.
Định
hướng
thu
hút FDI
73
li.
Giải
pháp phát
triển
công
nghiệp
hỗ
trợ

nhằm tăng
cường
thu
hút FDr

Việt
Nam 75
2.1.
Nhóm
giải
pháp
từ
phía chính phủ
75
2.1.1.
Ban hành
những
văn bản pháp quy mở, đợng
bộ;
hoàn
thiện,
bổ
sung
các chính sách ưu
đãi
và hỗ
trợ
nhằm thúc đẩy công
nghiệp
hỗ

trợ
phát
triển
75
2.1.2.
Tăng
cường
thúc đẩy mối liên hệ
giữa
doanh
nghiệp
hỗ
trợ
nội
địa

doanh
nghiệp
FDI
77
2.1.3.
Lựa
chọn
các ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
để
ưu
tiên phát

triển
trong
giai
đoạn
2010-2020
78
2.1.4.
Phát
triển
công
nghiệp
hỗ
trợ
hướng đến
mục
tiêu đấy
mạnh
xuất
khẩu

tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
79
2.1.5.

Cần
tăng cường
vai
trò các
hiệp
hội
ngành hàng

các
doanh
nghiệp
vừa

nhữ
79
2.1.6.
Thiết
kế

quản


sở
dữ
kiệu
về
CNHT 80
2.2.
Nhóm
giải

pháp
từ
phía các
doanh
nghiệp
FDI
81
2.2.1.
Tăng cường
liên
kết
vói
các
doanh
nghiệp
hỗ
trợ nội
địa
thông
qua
các chính sách hỗ
trợ
kỹ
thuật
SI
2.2.2.
Tăng cường hỗ
trợ
nhân
lực

cho
các
doanh
nghiệp
hỗ
trợ
83
2.2.3.
Nỗ
lực
kêu
gọi
đầu tư
của
các
doanh
nghiệp
hỗ
trợ
nước ngoài
vào
Việt
Nam 84
2.3.
Nhóm
giải
pháp
từ
phía các
doanh

nghiệp
hỗ
trợ nội
địa
85
2.3.1.Nâng
cao
chất
lượng
sản
xuất

cung
ứng các
sản
phàm
CNHT
85
2.3.2.
Linh
hoạt,
chủ
động
trong việc
tìm
hiếu

tiếp
cận
nhu

cầu
của
doanh
nghiệp
FDI
85
KÉT
LUẬN
88
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 89
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẤT
CNHT
Công
nghiệp

trợ
Min
Bộ Công
nghiệp

Thương mại quôc
tê Nhật
Bản
FDI
Đâu tư

trực
tiêp nước ngoài
TNC
Công
ty
xuyên quôc
gia
SME
Doanh
nghiệp
vừa
và nhò
JICA

quan
Hợp
tác Quôc
tê Nhật
Bản
JETRO

chức
Xúc
tiên Thương mai Nhát
Bản
VCCI Phòng Thương mại

Công
nghiệp
Việt

Nam
AFTA
Khu
vực
Mậu
dịch
Tự
do
Asean
CEPT
Hiêp đinh Thuê
quan

hiêu
lực
chung
UNCTAD
Hội
nghị
của Liên
hiệp
quôc

thương mại

phát triên
BSID
Uy ban phát
triển
công

nghiệp
phụ
trợ
Thái
Lan
BUILD
Ban
phát triên liên két công
nghiệp
Thái
Lan
DANH
MỤC CÁC HÌNH
Hình
Ì:
Khái
niệm
về ngành công
nghiệp
hồ
trợ
6
Hình 2: Ngành công
nghiệp
hỗ trợ, gồm
linh
kiện
và chế
biến
9

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Ì: Cơ cấu thu mua
linh
kiện
của các nhà lắp ráp xe máy
Nhật
Bản,
tháng 3 năm
2007
,

.41
Bảng 2: Kim
ngạch
xuất
nhập
khấu
xe máy và
linh
kiện
xe máy 42
Bảng 3: Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoa đối với ô tô 44
Bảng 4: Trị giá
nhập
khấu
linh
kiện,
phẩ tùng ô tô 48
Bảng 5:
Xuất

nhập
khấu
linh
kiện
điện
tử của
Việt
Nam 53
DANH MỤC CÁC BIÊU ĐỒ
Biểu
đồ Ì: trị giá
nhập
khẩu
linh
kiện,
phẩ tùng ô tô năm
2007-2009
48
Biếu
đồ 2: Quy mô sản
xuất
Việt
Nam và Thái Lan 63
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần
thiết
nghiên cứu đề tài
Đất nước ta đang trên đường hội
nhập
và phát

triển.
Để có thể đạt được
mục tiêu trở thành một nước công
nghiệp
theo
hướng hiện đại vào năm
2020,
đòi
hỏi
chúng ta cần một
nguồn
vốn rất lớn để phát
triển
trên tất cả lĩnh vủc. Và
thủc
tế việc gia
nhập
vào các tổ
chức
khu vủc và
quốc
tế đã đem lại cho nước ta rất
nhiêu lợi thế
trong
việc
tranh
thủ thu hút các
nguồn
vốn từ các nước bên ngoài để
phát

triển
như:
nguồn
vốn ODA,
FDI
Những năm qua, vốn đầu tư
trủc
tiếp nước ngoài (FDI) đã góp
phần
chuyển
dịch
mạnh
mẽ cơ cấu kinh tế nước ta
theo
hướng Công
nghiệp
hóa, hiện
đại
hóa. Trước yêu cầu tiếp tục đẩy
nhanh
chuyển
dịch
cơ cấu kinh tế (tái câu
trúc nền kinh tế) để đưa nền kinh tế nước ta lên giai đoạn phát
triển
cao hơn, thu
hút vốn FDI
trong
thời
gian

tới không chỉ chú trọng tăng số lượng mà còn cần
bảo đàm
chất
lượng.
Do đó, việc đẩy
mạnh
cải thiện môi trường đầu tư của
Việt
Nam
nhằm
thu
hút đầu tư
trủc
tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò
quan
trọng đối với nước ta,
thu hút FDI cần tập
trung
vào các lĩnh vủc như công
nghệ
cao; phát
triển
cơ sở hạ
tầng; đào tạo
nguồn
nhân lủc; chế biến nông sản; các ngành
dịch
vụ có giá trị gia
tăng
cao

đặc biệt là công
nghiệp
hỗ trợ.
Công
nghiệp
hỗ trợ là bộ
phận
đặc thù
trong
cấu thành công nghiệp, bao
hàm toàn bộ
những
lĩnh vủc sản xuất
trung
gian
hỗ trợ cho việc sản xuất các
thành
phẩm,
chính sủ phát
triến
của các ngành công
nghiệp
hỗ trợ thúc đẩy sủ
phát
triển
của các ngành công
nghiệp
chính đặc biệt là các ngành công
nghiệp
lắp

ráp
mang
lại lợi thế
cạnh
tranh
cho sản
phẩm
Việt
Nam trên thị trường
quốc
tế.
Tuy nhiên, hiện nay công
nghiệp
hỗ trợ
Việt
Nam vẫn đang ờ giai đoạn đầu của
sủ phát
triển
và là nguyên nhân chính khiến cho các tập đoàn lắp ráp lớn trên thế
giới
e ngại khi đầu tư vào
Việt
Nam. Do đó
nhằm
tăng cường hơn nữa đầu tư
trủc
tiếp
nước ngoài vào
Việt
Nam từ đó phát

triển
những
ngành công
nghiệp
chinh
thủc
hiện thành công quá trình công
nghiệp
hoa hiên đại hoa đất nước đưa
Việt
Nam trờ thành một nước công
nghiệp
trong
năm
2020
thì phát
triền
công
nghiệp
hỗ trợ là vấn đề được đặt lên hàng đầu.
Ì
Xuất
phát
từ thức
tiễn
trên nên
em
xin
được
chọn

đề
tài "Phát
triển
công
nghiệp
hỗ
trợ
nhàm tăng
cường
thu
hút FDI

Việt
Nam" làm đề
tài Khoa
luận
tốt
nghiệp.
2.
Mục
đích và
nhiệm
vụ nghiên cứu
*
Mục
đích:
Nghiên cứu mối
quan
hệ
giữa

phát
triển
công
nghiệp
hỗ
trợ

thu
hút FDI
từ
đó
đưa
ra
các
giải
pháp nhằm tăng
cường
thu
hút FDI
tầi
Việt
Nam
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
• Nghiên cứu
tổng
quan
về
thực
trầng
ngành công

nghiệp
hỗ
trợ
Việt
Nam
• Nghiên cứu mối
quan
hệ
giữa thu
hút Đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
với
ngành công
nghiệp
hỗ
trợ

Từ đó
đề
xuất
giải
pháp phát
triển
công
nghiệp
hỗ
trợ
để tăng

cường
thu
hút
FDI
3. Đối
tượng
và phầm
vi
nghiên cứu
Khóa
kuận
sẽ
tập
trung
nghiên cứu ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
Việt
Nam
thể
hiện
qua
5
ngành là ngành
dệt
may, ngành
điện
tử,
ngành công

nghiệp
ô tô
ngành công
nghiệp

tô và ngành xe
máy
Đối
với
phầm
vi
nghiên cửu cùa khóa
luận,
về không
gian
sẽ là các
doanh
nghiệp
trong
nước

doanh
nghiệp

vốn đầu

nước ngoài
hoầt
động
trong

ngành
CNHT
xe máy,
ô
tô, dệt
may,
điện
tử

Việt
Nam; về
thời
gian
khoa
luận
tập
trung
nghiên cứu về ngành
CNHT
Việt
Nam
từ
năm
2000
đến nay.
4.
Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luân sẽ sử
dụng
các phương pháp nghiên cứu là phương pháp

thống
kê,
so sánh,
dự
báo; phương pháp phân
tích,
tổng
hợp

kết
hợp
giữa
phân tích

tổng
hợp.
5.
Đóng góp dự
kiến
của đề tài:

Đưa
ra cái nhìn
tống
quát về ngành công
nghiệp
hỗ
trợ,
mối
quan

hệ
giữa
công
nghiệp
hỗ
trợ

FDI.

Từ đó
nhấn
mầnh
vai
trò của phát
triển
công
nghiệp
hỗ
trợ đối với thu
hút
FDI.
2
• Đưa ra một số
giải
pháp để phát
triển
công
nghiệp
hỗ
trợ theo

hướng
tâng cường
thu
hút
FDI.
6.
Bố cục của
khoa
luận
Ngoài Lời nói đầu và Kết
luận,
nội
dung
của bài Khóa
luận
được
chia
thành ba chương như
sau:
Chương
ì:
Tổng
quan
về công
nghiệp
hỗ
trợ

vai
trò của công

nghiệp
hỗ
trợ
đối với
việc
thu
hút FDI
Chương
li:
Thực
trạng
phát
triển
ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
và tác động
đối
với
việc
thu
hút FDI ẫ
Việt
Nam
Chương
IU:
Giải
pháp phát
triển

công
nghiệp
hỗ
trợ
nhàm tăng cường
thu
hút FDI ờ
Việt
Nam
Trước
khi
đi vào
nội
dung
cụ
thể,
em
xin gửi
lời
cảm ơn đến Nhà trường
và các
thầy
cô giáo đã
tạo
điều
kiện
cho em
thực
hiện
đê tài khóa

luận
này. Đặc
biệt,
em
xin
chân thành cảm ơn
thầy
giáo hướng
dẫn,
ThS. Vũ Đức Cường đã
tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn em
trong suốt
quá
trinh
nghiên cứu để hoàn thành bài
khóa
luận
này.
Nội
dung
bài khóa
luận
như
sau:
3
CHƯƠNG
ì:
TỎNG
QUAN

VÈ CÔNG
NGHIỆP
HỖ
TRỢ

VAI TRÒ
CỦA
CÔNG
NGHIỆP
HỖ TRỢ

• •
ĐỐI
VỚI VIỆC
THU
HÚT FDI
ì.
Tổng
quan
về công
nghiệp
hỗ
trợ
1.1.
Khái
niệm
/. /. /.
Khái niệm về công
nghiệp


trợ
(CNHT)
Hiện nay,
khái
niệm
"công
nghiệp
hỗ
trợ" (supporting industries)
được
sử
dụng
rộng
rãi

nhiều
nước trên
thế
giới.
Tài
liệu
chính
thức
đầu
tiên
sử
dụng
thuật
ngữ
này

chính

""Sách
trắng
về hợp tác
kinh
tế
năm
1985" của
Bộ
Công
nghiệp

Thương mại
Nhật
Bàn
(Ministry
of
International
Trade
and
Industry
-
Min).
Trong
tài
liệu
này,
thuật
ngữ

CNHT
dùng
đỏ
chỉ
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ

đóng
góp
cho
việc
phát
triỏn

sờ hạ
tầng
công
nghiệp

các nước châu
Á
trong trung

dài hạn hay các
doanh
nghiệp

vừa

nhỏ sàn
xuất
linh
kiện.
Mục đích của
Min
tại
thời
điỏm
đó
là thúc
đẩy quá
trình Công
nghiệp
hoa

phát
triỏn
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ

các nước
ASEAN,
đặc

biệt

ASEAN
4.
Hai
năm
sau đó,
MITI
đã
giới
thiệu
thuật
ngữ
này
với
các
nước châu
Á
trong
Ke
hoạch
phát
triỏn
Công
nghiệp
châu
Á
mới (được
biết
đến

với
tên
gọi

Nevv
Aid
Plan).
Đây

Ì
chương trình hợp tác
kinh
tế theo
3
phương
diện: viện
trợ,
đầu tư

thương
mại.
Trong
khuôn khổ của kế
hoạch
này, chương trình Phát
triỏn
CNHT
châu
Á
ra đời

năm
1993.
Trong
chương trình
này,
CNHT
chính
thức
được
định
nghĩa
là "các ngành công
nghiệp
cung
cấp
những
yếu
tố
cần
thiết
như
nguyên
vật
liệu
thô,
linh
phụ kiên

hàng hoa


bản cho
các
công
nghiệp
láp
ráp" (ờ
đây bao
gồm
các ngành công
nghiệp ôtô,
điện
tử,
điện).
Cũng
theo
cách định
nghĩa
tổng
quát
như
trên,
Phòng Năng
lượng
Hoa Kì
trong
ấn
phẩm
"Các
ngành
CNHT:

công
nghiệp
của tương
lai",
xuất
bản
năm
2004
đã
định
nghĩa
CNHT

những
ngành
sử
dụng
nguyên
vật
liệu

các quy
trinh
cần
thiết
đỏ
định hình

chế
tạo

các
sản phẩm trước
khi
chúng được
lưu
4
thông đến ngành công
nghiệp
sử
dụng
cuối
cùng. Tuy
nhiên,
trona
phạm
vi
chức
năng của mình cơ
quan
này
tập
chung
chủ yếu vào
mục
tiêu
tiết
kiệm
năng lượng.

thế

định
nghĩa
CNHT
theo
quan
điểm
của
họ

những
ngành tiêu
tốn nhiều
năng lượng như
than,
luyện kim,
thiết
bị
nhiệt,
hàn,
đúc
Đi
theo
hướng cụ
thể hơn,
Văn phòng phát
triển
CNHT
Thái Lan
(Bureau
of

Supporting
Industries
Development
-
BSID)
đã
định
nghĩa:
CNHT là các
ngành công
nghiệp
cung
cấp
linh
kiện,
phụ
tùng,
máy
móc,
dịch
vụ
đóng gói

dịch
vụ
kiếm
tra
cho các ngành công
nghiệp


bản
(nhấn
mạnh
các ngành công
nghiệp

khí,
máy
móc,
linh
kiện
ô
tô,
điện

điện
tử là
những
ngành
CNHT
quan
trọng).
Như vậy

mỗi
quốc
gia
trên
thế
giới,

CNHT
lại
được
hiểu

định
nghĩa
theo
những
cách khác
nhau,
do
đó phạm
vi
của
CNHT
nên
trong
các chính sách,
chiến
lược phát
triển
công
nghiệp
cũng
khác
nhau
tuy thuộc
vào
quan

điểm

định
hướng phát
triển
công
nghiệp
của
các nhà
hoạch
định
chinh
sách

từng
nước.
Nếu
thuật
ngữ
CNHT
càng được định
nghĩa
cụ
thể
thì
việc
hoạch
định
chính sách càng
trờ

nên dễ dàng hơn,

các chính sách
đó
cũng

tính khả
thi
hơn.
Ngược
lại,
nếu
hiểu
một cách

hồ thì sẽ khó

thể
xác định được
đó là
ngành công
nghiệp nào,
hỗ
trợ
cái gì,
cho
ai.
5
Hình vẽ
dưới

đây
minh
hoa khái
niệm
về
CNHT:
Hình Ì: Khái
niệm
về ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
1
í ông ích kép
diện/
PC
Sự phát
triển
và sẵn

cùa các ngành công
nghiệp
sản
xuất:
nguyên vát liêu
(Nguồn:
Xây dựng năng
lực
cõng
nghệ

nội
sinh:
vai
trò
của
chính
phủ
trong
xây
dựng
cồng nghiệp
hỗ
trợ, Diễn
đàn
phát triển Việt
Nam - VDF)
Tuy
nhiên,
CNHT có
thể
được
xem
xét
dưới
hai
góc
độ:
(1) theo
nghĩa
rộng,

CNHT
bao
gồm các
ngành công
nghiệp
cung
cấp các sản phẩm đầu
vào
cho
sản
xuất
(bao
gôm
linh
kiện,
phụ
tùng,
công
cụ,
máy
móc và nguyên
vật
liệu)

các
dịch
vụ
sản
xuất
(như

dịch
vụ
logistics,
kho
bãi, phân
phại
và bảo
hiểm ); (2) theo
nghĩ hẹp,
là ngành công
nghiệp
chỉ
cung
cấp
linh
kiện,
phụ
tùng

công
cụ
cho một sạ ngành công
nghiệp nhất
định,
như
ngành sản
xuất
linh
kiện
ô

tô,
xe máy
Trong
phạm
vi
bài khóa
luận
này
người
viết
sẽ
xem
xét
CNHT
dưới
góc
độ
theo
nghĩa hẹp, tập
trung
đi sâu vào nghiên cứu
CNHT
với
góc
độ
là ngành
công
nghiệp
cung
cấp

linh
kiện,
phụ tùng cho các ngành công
nghiệp lắp
ráp.
Tóm
lại,
để
lựa
chọn
một khái
niệm
đúng đắn về
CNHT
cho mỗi
quạc gia
thì cần xét đến
nhiều
yếu tạ
như
các
nguồn lực
hiện

,
xu
hướng
phát
triển
ngành,

đồng
thời
nhất
thiết
phải
đặt
trong
một
tổng thể thạng nhất với
chiến
lược
và chính sách phát
triển
công
nghiệp
cấp
quạc
gia.

thể
nói
CNHT
giạng
như
chân núi
tạo ra
phần
cứng
để hình thành nên thân núi


đỉnh núi chính là ngành
6
công
nghiệp
sản
xuất

lắp
ráp các
sản
phẩm
cuối
cùng.
Do
đó.
CNHT
tạo
ra

sờ
bền
vững
cho sự phát
triển
của các ngành Công
nghiệp
chính
yếu,
đồng
thời

khi
ngành công
nghiệp
chính yếu
đủ
mạnh
mẽ
sẽ
lại
tạo ra
động
lực
thúc đẩy
sự
phát
triển
của ngành
CNHT
1.1.2.
Sự
ra đời
của công
nghiệp

trợ
(CNHT)
Thuật
ngữ công
nghiệp
hỗ

trụ
hay
còn
gọi

công
nghiệp
hỗ
trụ
đưục
nhiều
chuyên
gia
kinh tế,
nhiều
nhà quàn lý nói đến như một bộ
phận
cấu thành
quan
trọng
của
ngành công
nghiệp
một
quốc
gia, thuật
ngữ đưục sử
dụng
rộng
rãi


nhiều
nơi trên
thế
giới,
bao
gồm
cả nước phát
triển

nước đang phát triên.
Tuy
nhiên cho đến nay vẫn chưa

một khái
niệm chuẩn
nào về CNHT
đưục
đưa
ra
kể cả
trong
các lý
thuyết kinh
tế lẫn
trong
thực
tiễn.
Khái
niệm

Công
nghiệp
hỗ
trụ
(supporting industry)
xuất
phát ban đầu từ
cách
thức
tổ chức
sản
xuất
của
người Nhật
trong
quá
trinh
xây
dựng
các mắt xích
chuyên
môn
hoa của
từng
công
đoạn
sản
xuất
các
sàn

phàm

dịch
vụ
công
nghiệp.
Tuy
nhiên, một
câu
hỏi đặt
ra là
tại
sao
thuật
ngữ
này
lại
xuất
hiện

Nhật
Bản

không
phải

các nước đi đầu
trong
các
cuộc

cách
mạng
khoa
học
kỹ
thuật
ờ Âu Mỹ, và
tại
sao
lại
vào
giữa
những
năm
1980

không
sớm hơn
hay
muộn
hơn. Nguyên nhân có
thể xuất
phát
từ
sự tăng giá đồng Yên

nỗ
lực
của
Bộ

Công
nghiệp

Thương Mại Quốc
tế (MUI) Nhật
Bản
nham phát
triển

sờ
công
nghiệp
và hỗ
trụ
các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản
hoạt
động

châu
Á.
Đồng
Yên
tăng giá đột
ngột
sau
Hiệp

định
Plaza
vào tháng
9 năm
1985
đã ánh
hường
nghiêm
trọng
đến các
doanh
nghiệp xuất
khẩu Nhật
Bàn.
khiến
cho
các
doanh
nghiệp
này
phải
giảm
xuất
khẩu
các sàn phẩm
cuối
cùng

chuyển


sở
sản xuất
sang
các nước có
chi
phí nhân công
rẻ hơn.
Tuy
nhiên,
các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản

nước ngoài
phải
nhập khẩu
linh
kiện
từ các nhà
thầu

Nhật
Bàn

các nước đang phát
triển
không


nhà
cung
cấp nào
có đủ
khả năng
cung
cấp
linh
phụ
kiện
quan
trọng
kể cà các
nước
ASEAN
4
(bao
gồm:
Indonesia,
Malaysia.
Philippines
và Thái
Lan).
Do đó
thuật
ngữ
CNHT
đưục dùng để
chỉ
sự

thiếu
hụt
các ngành công
nghiệp
như
vậy

những
nước này.
7
1.2.
Đặc trưng
của
công
nghiệp
hỗ
trợ
ì.2.1.
CNHT

ngành
đòi hỏi
nhiều
vốn và
trình
độ công nghệ cao
Với chi
phí
cố
định cao


hiệu
quả
kinh
tế tăng
theo
quy mô,
CNHT
thâm
dụng
vốn
nhiều
hơn so
với
việc
lắp
ráp các sản phẩm
cuối
cùng. Một
khi
đã đầu tư về công
nghệ
hay láp
đặt
hệ
thống
máy móc
thì
chi
phí sẽ khá

lớn

luôn
ờ mức
cố định cho

hệ
thống
đó
được vấn hành liên
tục
24h/ngày hay chỉ
vấn
hành
trong
những
khoảng
thời
gian nhất
định.
Quá
trình sản
xuất
các
linh
kiện,
phụ tùng hay công cụ
lại
được
thực

hiện
phần
lớn bời
máy
móc và cần
ít lao
động
hơn.
Hơn
nữa, lao
động
trong
ngành
CNHT
chủ yếu là
những
người
vấn
hành máy móc,
kiểm
tra
chất
lượng,
các kỹ
thuất
viên hay kỹ
sư.
Chính vì thê

CNHT ờ

những
nước đang phát
triển
thường

xu hướne
kém
cạnh
tranh
hơn,
bởi
họ không có
đủ
tiềm
lực
về vốn và
nguồn
lao
động

kỹ năng
đè

thế
vấn
hành
tốt
các
máy
móc,

thiết
bị,
do đó
chất
lượng các sản phẩm
CNHT
được
tạo
ra
chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà
lắp
ráp.
Mặt
khác,

một số nước đang phát
triển
Chính phủ
lại
chưa
nhấn
thức
đúng
đắn,
thấm
chí
coi
thường
CNHT
là ngành


công
nghệ
kỹ
thuất
thấp.
Do
vấy.sự
yếu
kém
về
tiềm
lực
cũng
như
nhấn
thức
chính là nguyên nhân
khiến
cho
ngành
CNHT ở
nhiều
nước đang phát
triển
còn hạn
chế.
1.2.2.
Sản phàm cùa CNHT
có thể

cung cấp cho cả nhu cầu
trong

ngoài
nước
Trước
tiên.
sàn phẩm của ngành
CNHT
là nhằm
phục
vụ cho nhu cầu của
các ngành Công
nghiệp nội địa.
Tuy
nhiên,
đối với
những
nước

ngành
CNHT
phát
triển,
sản phẩm
CNHT
không
những
đủ để
cung

cấp
trong
nước

còn

thể
xuất
khẩu
sang
nước khác.
Như
vấy,
một ngành Công
nghiệp
hỗ
trợ
vững
mạnh
không
những
hỗ
trợ
đắc
lực
cho
việc
phát
triển
các

ngành Công
nghiệp
chính yếu

còn góp
phần
cải
thiện
đáng kể

cấu và giá
trị
các mặt hàng
xuất
khẩu,
nâng cao
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
nói
chung.
Khi xuất
khẩu
các sàn phẩm
CNHT
một vấn
đề
đặt ra là khả năng

cạnh
tranh
của các sản phẩm
này
đối với
sản phẩm
nội địa.
Đe
chiếm
lĩnh
được
thị
trường
nước ngoài thì
các
sàn phẩm
hỗ
trợ phải

chất
lượng
tốt
và mức giá
cạnh
tranh.
Do đó
đòi
hỏi phải tấn
dụng
nguồn

nhân công
rẻ.
cỏ
chất
lượng,
đồng
8
thời
quy

và cường
độ
sản
xuất phải
được
mờ
rộng
để phát huy
tối
đa
hiệu
quá
sản xuất theo
quy mô.
1.2.3.
CNHT
bao phủ
trên diện rộng các ngành công nghiệp nhimg CNHT
của
môi

ngành
lại
có đặc
diêm và yêu
cẩu
chính sách khác nhau.
Trên
thực
tế,
các ngành công
nghiệp
điện
từ,
ô
tô hay xe
máy
đều
phải
sử
dụng
các sản phẩm của
CNHT
với
các quy trình như
phun
nhựa,
ép
kim
loại
hay

gia
công máy.

dụ,
các sản phẩm điện dân
dụng

xe
máy
đều sử
dụng
các
bộ
phởn
bàng
nhựa
được sàn
xuất
thông qua một quy trình sàn
xuất giống
nhau
được
gói là
ép
phun.
Cả
sản phẩm hàng điện
tử
dân
dụng


xe
máy
đều sử
dụng
các
linh
kiện
nhựa
được sản
xuất
qua cùng một quy trình tương tự
nhau
được
gọi

dởp
phun.
Do
đó,
ngành
CNHT

thể
là một
nguồn
cung
cấp ảnh hưởng đến tính
cạnh
tranh

của các sản
xuất
khác.
Hình 2: Ngành công
nghiệp
hỗ
trợ,
gồm
linh
kiện

chế
biến
Nhà lắp
ráp
rr
rr
ÍT
~
""•
Ngành công nghiệp
phụ
trọ'

Linh
phụ
kiện

Ị Cao
su~|


Nhựa
~| Ị
Điện
" ] Ị Óc
vin
Ị [ Lõ xo Ị

Ép Ị ĩ Can ~| Ị Đúc ] Ị Đáp Ị
|Mjy
mócl
Ị Căn
thé^TỊ

xù lý nhiél

[ l í ì Li I _ ì
L
-
— -
ÍT*
— •
Vật
liệu


Nguyên
liệu
thô Ị
( Nguồn: Báo cáo điêu tra Xây dựng và tâng cường ngành công nghiệp ho

trợ tại
Việt
nam
-
KYOSHIROICHIKA
WA )
Tuy
nhiên,
CNHT
cho mỗi ngành
lại

những
đặc trưng riêng
và do đó
có yêu cầu về chính sách phát
triển
khác
nhau.
Đối với
CNHT
cho ngành công
nghiệp lắp
ráp đòi
hỏi
nguồn
lao
động

trình

độ
công
nghệ
kỹ
thuởt
cao hơn.
sàn phẩm chủ yếu là
những
linh
phụ
kiện
kim
loại,
nhựa,
cao su

có ảnh hường
lớn
đến
chất
lượng sản phẩm;
trong
khi
đó
với
CNHT
của ngành công
nghiệp
chế
9

biên
lại
không đòi hòi
nguồn
nhân
lực
có kỹ
thuật
cao.
sàn
xuất
các
loại linh
kiện
đơn giàn hơn,

không tác động
lớn
đến
chất
lượng sản phẩm. Vi
vậy,
CNHT
của
những
ngành này cần được
xem
xét và nghiên cứu riêng
rẽ
đỗ

hoạch
định các
chính sách và
chiến
lược phát
triỗn
phù hợp
với từng
ngành.
1.3.
Các
loại
hình hỗ
trợ
Nếu phân
theo
mức
độ,
vai
trò
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
sản
xuất
thì
CNHT có

thỗ
được
chia
thành
3
loại
hình: hỗ
trợ
"ruột",
hỗ
trợ
"hợp
đồng",

hỗ
trợ "thị
trường"
Hệ
thống
hễ
trợ ruột

loại
hình phổ
biến

các nước công
nghiệp

được

các
tập
đoàn
lớn
mạnh
áp
dụng
khá thành công. Theo
đó
một
tập
đoàn công
nghiệp
sẽ thành
lập

phát
triỗn
cho mình một hệ
thống
các nhà
cung
cấp
dưới
hình
thức
công
ty
mẹ-con, các công
ty

cung
ứng
chỉ thực
hiện
sản
xuất
linh
kiện,
phụ
tùng
quan
trọng,
hàm
chứa

quyết
công
nghệ
theo
yêu cầu của công
ty lắp
ráp
trong
tập
đoàn.
Đối với
loại
hình hỗ
trợ này,


hội
tham
gia
của các
doanh
nghiệp
hỗ
trợ
nội
địa của
Việt
Nam
vào
mạng
lưới
sản
xuất
của các
tập
đoàn
lớn
trên
thế
giới

rất
thấp
vì cho
tới
nay,

nâng
lực
sản
xuất
của các công
ty
này còn
yếu
kém, khó có
thế
đảm
bảo
việc
cung
cấp
những
chi
tiết
đặc trưng
nhất
của sản
phẩm
với
những
yêu cầu
khắt
khe về
chất
lượng.
Hệ

thống
hỗ
trợ
hợp đỏng là
loại
hình hỗ
trợ
được
thực
hiện
theo
cam
kết
giữa
các nhà
cung
ứng
với
các công
ty lắp
ráp
theo từng
yêu cầu

trong
từng
thời
điếm
nhất
định đôi

với
các
linh
kiện
ít
quan
trọng
hơn. Tại
Việt
Nam, ngành
công
nghiệp
nói
chung
và ngành công
nghiệp
xe
máy
nói riêng đang
rất
phổ
biến
loại
hình hỗ
trợ này.
Các công
ty
FDI
lắp
ráp xe

máy
thường tìm
kiếm
và ký
kết
hợp
đồng
mua
các
loại linh
kiện,
phụ tùng
với
các nhà
cung
cấp
tại
Việt
Nam
bao
gồm
doanh
nghiệp
FDI và
doanh
nghiệp nội địa.
Tuy
nhiên,
trong
số

đó
số lượng
doanh
nghiệp nội
địa là
khá
ít

những
doanh
nghiệp
này
hầu
như
chỉ

thỗ
cung
cấp các
chi
tiết
đơn
giản,
có giá
trị
thấp,
còn các
chi
tiết
đòi

hỏi
kỹ
thuật
cao
thì
phần
lớn
do các
doanh
nghiệp
FDI
cung
ứng.
Cuối
cùng là hình
thức
ho
trợ thị
trường.
Đây

loại
hình hỗ
trợ

các
linh
kiện,
phụ tùng


tính
chất
phổ
biến,
không
chứa
đựng
nhiều

quyết
công
nghệ,
được các nhà sản
xuất
bán trên
thị
trường,
không
theo
một
cam
kết
nào
với
10
các công
ty
láp
ráp.
Các công

ty
láp ráp có thê
tự
do
lựa
chon
các sản phàm
minh
cần
trên
thị
trường.
Tuy
nhiên,
loại
hình
này
chưa phát
triển

nhìn
chung,

Việt
Nam
khả nàng phát
triển

rất
thấp


hai

do cơ
bản
sau:
Thứ
nhất,
các
doanh
nghiệp
hỗ
trợ
kể cả các
doanh
nghiệp
FDI

doanh
nghiệp nội
địa
đêu
gặp nhiều
khó khăn
trong
giai
đoạn
đầu
-
giai

đoạn
đầu tư công
nghệ
và kỹ
thuật
phù hợp
vẫi
các yêu cầu của nhà
lắp ráp,
trong
đó
khó
nhất
là khâu
thiết
kế

sản xuất
khuôn mẫu. Không chỉ
trong
những
ngành công
nghiệp
khác
nhau

ngay
cả
trong
cùng cùng ngành, các sản phẩm đều


sự khác
biệt

kích
mẫu
mã,
kích cỡ hay các thông số kỹ
thuật,
dẫn đến
những
yêu cầu khác
nhau
từ
phía
các công
ty lắp
ráp
đối vẫi
các
sản
phẩm
CNHT.

thế
những
linh
kiện
phụ tùng
được

bán sẵn trên
thị
trường khó có
thể
đáp ứng được các tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
do
các công
ty lắp
ráp
đề
ra.
Thứ
hai

theo
quan
niệm
cùa các
nhà
láp
ráp,
trong
chiến
lược
thu
mua
họ không

ưu
tiên
thực
hiện việc
mua sắm
các sản phẩm đầu
vào trôi
nổi
trên
thị
trường,
vi
nếu làm vậy họ sẽ
phải
bỏ
ra
khá
nhiều
thời
gian

chi phi
để
kiểm tra chất
lượng
sản phẩm, các thông số
kỹ
thuật

đặc

biệt
trong
đó còn bao
gồm
kiểm
định
xuất
xứ
của
các nguyên
vật
liệu
làm nên các sản
phẩm đó.
1.4.
Các nhân
tố
ảnh
hưởng
đến sự phát
triển
của
CNHT
1.4.
ì. Quy

thị
trường khu vực hạ nguồn
Khu
vực

hạ
nguồn
là khu vực

mối liên
hệ
mật
thiết
vẫi
CNHT, bao
gồm
những
ngành công
nghiệp
chế
biến

lắp
ráp các sản phẩm
cuối
cùng
để
được
tiêu dùng trên
thị
trường.
Do
đó,
sự
phát

triển
của
CNHT
phụ
thuộc rất
nhiều
vào sự phát
triển
của
thị
trường khu vực hạ
nguồn
này.
Như
đã phân tích

trên,
CNHT
là ngành sản
xuất
thâm
dụng
vốn nên để
giảm
thiểu
chi
phí sản
xuất
trên một đơn vị
sản

phẩm. các
doanh
nghiệp phải
tính
tẫi lợi
thế
kinh
tế theo
quy

(economies
of
scale).
Quv mô
sản
xuất
của các
doanh
nghiệp
hỗ
trợ
chỉ

thể
mờ
rộng khi thị
trường khu vực
hạ
nguồn
ổn

định
và có
dung
lượng
lẫn.
Lượng
sản
xuất

các ngành hỗ
trợ
sẽ bị
thu hẹp,
giá thành sản phẩm sẽ cao nếu
quy

khu vực hạ
nguồn
nhò,
không
đảm
bảo đầu
ra
cho các sàn phẩm
CNHT.
Khi
đó,
sản phẩm
CNHT
sẽ vấp

phải
sự
từ
chối
từ
chính khu vực hạ
nguồn
trong
nưẫc,

tất
nhiên sẽ càng khó khàn hơn
khi
muốn
xuất
khẩu
những
sản phẩm ấy
li
ra
nước ngoài.
So
sánh trường
hợp
của
hai
ngành công
nghiệp
ô tô và
công

nghiệp
xe
máy ờ
Việt
Nam
chúng
ta

thể thấy

điều
này.
Đối
với
ngành công
nghiệp
xe máy, do nhu cầu và sức tiêu
thụ đối với
mặt hàng xe
máy ờ
Việt
Nam

rất lớn
nên
đã
tạo
động
lực
kéo ngành

CNHT
phát
triển
theo.
Trái
lại,
đối với
ngành công
nghiệp
ô
tô,
do sức tiêu
thụ
chưa đủ
lớn
nên
CNHT
ngành
ô
tô không
có động
lực
phát
triển,
khiển
cho các
linh
kiện,
phụ tùng để
lắp

ráp
ô

phần lớn
phừi
nhập khẩu
từ nước ngoài.
Qua đó có
thể
thấy
rằng
việc
phát
triển
CNHT
phừi
đi
song song
với
phát
triển
tiêu dùng.
1.4.2. Tiến
bộ khoa học công nghệ
Với vai
trò
tạo
nền móng
vững chắc
cho sự phát

triển
của các ngành Công
nghiệp
chính
yếu,
ngành
CNHT
đòi
hỏi
sự đầu tư khá
lớn
về máy móc,
thiết
bị

công
nghệ
hiện đại.
Các
doanh
nghiệp lắp
ráp luôn
đặt
ra
những
yêu cầu
khắt
khe
về
tiêu

chuẩn
kỹ
thuật đối với
các
loại linh
kiện
phụ tùng.

thế,
để
tạo ra
được
những
sừn phẩm đáp ứng được yêu cầu của nhà
lắp
ráp
thi
các
doanh
nghiệp
hỗ
trợ
phừi
áp
dụng
công
nghệ,
kỹ
thuật hiện đại trong
sừn

xuất.
Khi
đó, các nhà
lắp
ráp sẽ
phừi
tự
mình đầu tư
sừn
xuất
hoặc
phừi
nhập khẩu
linh
kiện
từ
nước ngoài.
Ngoài
ra, việc
áp
dụng những
thành
tựu khoa
học
kỹ
thuật
tiến tiến
còn
tạo
ra tác động tích cực

2
chiều giữa
ngành
CNHT và
khu vực
hạ
nguồn.
Một
mặt,
ngành
CNHT
khi
tạo ra những
chi
tiết,
bộ
phận,
hay
vật
liệu
mới sẽ có tính
chất
dẫn
dắt,
góp
phần
tạo
ra những
thay đổi
cơ bừn

trong
thiết
kế

chế
tạo
sừn
phẩm

khu vực hạ
nguồn.
Mặt khác,
việc
thiết
kế

chế
tạo những
sừn phẩm
mới

khu vực hạ
nguồn cũng đặt ra những
yêu cầu
chất
lượng
mới,
đòi
hỏi
khu

vực
CNHT
phừi
nghiên cứu

chế
tạo
ra những
vật
liệu,
chi
tiết

bộ
phận
phù
hợp.
1.4.3.
Chất
lượng
nguồn nhân
lực
Bên
cạnh dung
lượng
thị
trường và
tiến
bộ
khoa

học công
nghệ,
một nhân
tố
khác có
vai
trò
hết
sức
quan
trọng đối với
sự phát
triển
của
ngành
CNHT
chính

chất
lượng
nguồn lao
động.
Một chuyên
gia
người
Nhật
đã
cho
rang
nếu chỉ

dựa
vào
máy
móc, công
nghệ
hiện
đại
thì không
thể tạo ra
khừ năng
cạnh
tranh
quốc
tế.
Điều
tạo
nên sự khác
biệt
chính là
đội
ngũ
lao
động có trình độ
tay
nghề
cao
vì họ là
người
trực
tiếp

vận hành
những
máy
móc,
thiết
bị đồng
thời
có khá
12
năng
cải
tiến
phương pháp làm
việc
giúp nâng cao
hiệu
quả công
việc.
Hơn
nữa,
thái
độ
làm
việc
chuyên
nghiệp
của
đội
ngũ
lao

động sẽ
đàm
bào
chất
lượng
sản
phẩm
ở mức
tối
đa.
Đặc
biệt
nhấn
mạnh
tầm
quan
trọng
của
nguồn
nhân
lẻc,
một
nhà sản
xuất
Việt
Nam
chuyên
cung
cấp các sản phẩm
nhẻa

cho các công
ty
của
Nhật
Bản và
Mỹ
đã
chia
sẻ ràng họ cần công nhân có trình độ kỹ
thuật
cao hơn là
máy
móc
tối
tân,

công nhân

trình
độ
cao vận hành
máy móc cũ
thậm
chí
còn
hiệu
quả hơn công nhân không có trình độ vận hành
máy
móc mới.
1.4.4.

Nguồn
lực
tài
chính
Nguồn
lẻc
tài
chính là nhân
tố
không
thể
thiếu
được
khi
muốn
mờ
rộng

phát
triến
bất
kỳ
ngành công
nghiệp
nào.
Đối với
một ngành đòi
hỏi
công
nghệ


kỹ
thuật
cao
như CNHT
thì
sẻ
đầu
tư về
nguồn
vốn càng
có ý
nghĩa quan
trọng.
Hiện
nay,
năng
lẻc
sàn
xuất
của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
ngành
CNHT
vẫn còn
rất

yếu
kém
một
phần cũng
vì không
có đủ
tiềm
lẻc
tài chính.
Nguồn
vốn đẩu tư
lớn,
thời
gian
hoàn vốn
dài,
thêm vào
đó
là độ
rủi
ro
cao
trong
đầu

khiến nhiều
nhà đầu tư e
ngại khi
đầu tư
sản

xuất
các
sản
phẩm
CNHT. Vì
thế,
một chính sách giúp huy động
tối
đa
nguồn
lẻc
tài
chính,
bao
gồm
cả
nguồn
lẻc
tài chính

nước ngoài

thể
coi
là bước đi đầu tiên
trong
quá
trình hình
thành và phát
triển

ngành
CNHT
1.4.5.
Sự
hội
nhập
kinh
tế
khu vực và quốc
tế
Theo
xu
hướng
hội nhập
kinh
tế quốc tê,
các
doanh
nghiệp khi
sản
xuất
các
loại linh
kiện,
phụ tùng không chỉ dẻa
theo
nhu cầu của
những
nhà
lắp

ráp
nội
địa

cần chủ động tìm
hiểu,
nắm
bắt
nhu cầu của các công
ty lấp
ráp FDI,
thậm
chí là các công
ty

nước
ngoài,
từ
đó
tham
gia
vào
mạng
lưới
sản
xuất
của
các công
ty
này. Một

thẻc
tế
thường
thấy hiện
nay là một sản phẩm hoàn
chỉnh

xuất
xứ tù
một nước nhưng các
chi
tiết,
bộ
phận
lại
được sản
xuất

nhiều
nước
khác
nhau.

dụ một
chiếc
máy ánh mang nhãn
hiệu
Canon nhưng các
linh
kiện,

chi
tiết
bên
trong

thể
được chế
tạo
tại
nhiều
quốc gia
khác
nhau
như
Trung
Quốc, Thái
Lan,
Singapore
Đóng
vai
trò khá tích cẻc
trong việc
thúc đẩy các mối liên
kết
khu vẻc

toàn cầu chính là các tập đoàn xuyên
quốc
gia.
Với

tiềm
lẻc
lớn
mạnh
về tài
chính

khoa
học công
nghệ,
các
tập
đoàn này

thể
thiết
lập
được
mạng
lưới
13
sản xuất
và phân
phối
rộng
lớn
trên toàn
thế
giới.
Mỗi

chi
nhánh
trona
mạng
lưới
đó sẽ được chuyên
môn
hoa hợp lý nhằm
khai
thác
lợi
thế
của mồi
quốc
gia.
mỗi
khu vực.
Theo
đó,

những
chi
nhánh chuyên sản
xuất
một số
bộ
phận
hay
chi
tiết

nhất
định
để
cung
cấp cho các
chi
nhánh

những
nước khác.
Việc
sản
xuất
chuyên
môn
hoa
như
vậy
tạo
điều
kiện
cho mỗi
chi
nhánh phát huy
tối
đa
thế
mạnh
của mình,
tập

chung
nguồn
lực
để có
thể tạo
ra
những
sàn phẩm chuyên
biệt,
với chất
lượng
đảm
bảo.
Ngày
nay,
không một công
ty lớn
mạnh
nào trên
thế
giới
còn
thực hiện
quy trình sản
xuất
khép kín
từ
sử
dụng
nguyên

vật
liệu

chế
để sản
xuất
các
linh
kiện,
phụ tùng cho
từng
khâu che
biến
hay
lắp
ráp hoàn
chình.
Các
công
đoạn
khác
nhau
trong
quy trình sản
xuất
sẽ được
thực hiện tại
các
chi
nhánh khác

nhau
trong
cùng
mạng
lưới
của công
ty,
hoặc
được
đặt
mua
từ
các
doanh
nghiệp
hỗ
trợ
khác ngoài
mạng
lưới.
Quy
trinh
sản
xuất
chuyên
môn hoa như vậy chính là nhân
tố
quan
trọng tạo
điều

kiện

thúc đấy sự phát
triển
của ngành
CNHT.
1.4.6.
Các
chính sách
của
Nhà
nước
liên
quan
đến
phát triền
CNHT
Ngành
CNHT
của một nước có phát
triển
được hay không là phụ
thuộc rất
lớn
vào
chiến
lược

chính sách phát
triển

của Nhà
nước.
Đe
đề
ra
được
những
chiến
lược đúng
đắn,
trước
hết
các

quan
chức
năng cần
phải hiểu
rõ về khái
niệm
CNHT,
từ
đó
xác định được phạm
vi
CNHT
phù họp
với
khả năng và
chiến

lược
phát
triển
công
nghiệp
của
đất
nước.
Bên
cạnh
định
hướng

chiến
lược
phát
triển
CNHT,
nhữne
chính sách hỗ
trợ
cũng
hết
sức cần
thiết.
Trong
đó
phải
kể
đến sự hỗ

trợ
về
vốn,
công
nghệ
,
chính sách
ưu
đãi thuê
nhập
khâu
linh
phụ
kiện,
thuế thu
nhập
doanh
nghiệp,
chính sách
ưu
đãi tín
dụng,
Nêu như
việc
đề
ra
những
định
hướng,
chiến

lược phát
triển
CNHT
thể hiện
sự
hoạch
định

tầm


thì
những
chính sách hỗ
trợ,
ưu
đãi chính là sự cụ
thể hoa,
giúp
thực thi
những
chiến
lược
đó
một cách
hiệu
quả.
li.
Mối
quan

hệ
giữa
Công
nghiệp
hỗ
trợ

FDI
Đối
với
các
nước đane phát
triển,
CNHT và
FDI

quan
hệ
mật
thiết,
tương hỗ
lẫn
nhau

thể hiện
trên
nhiều
khía
cạnh.
Một

mặt,
FDI là
tiền
đề thúc
đẩy
CNHT
trong
nước hình thành

phát
triển.
Thậm
chí

thề
nói. không

vốn
FDI đầu tư vào các ngành công
nghiệp
chế tác chủ yếu là
hoạt
động
gia
công.
14
lắp
ráp
-
thì không


ngành
CNHT ờ
các nước đang phát
triển.
Các nghiên cứu
quốc
tế
đã
nói
nhiều
đến "tác động
lan toa"
của các
doanh
nghiệp
FDI
đối với
nên công
nghiệp
nói
chung
và ngành
CNHT
nói riêng của nước sờ
tại.
Mặt khác.
sự
phát
triển

mạnh
mẽ
của
CNHT
trong
nước sẽ
làm
tăng sức hấp dẫn
trong thu
hút FDI.
2.1. Vai
trò của
việc
phát
triển
công
nghiệp
hỗ
trọ'
đối với thu
hút vốn
đồu

trực
tiếp
nước ngoài
CNHT
đóng
vai
trò

quan
trọng trong việc
thu
hút
vốn đồu

trực
tiếp
nước
ngoài.
Trong
thập
kỷ
80,
luồng
vốn đồu tư của các công
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)

ạt
chảy
vào các nước đang phát
triển
bởi
lợi
thế
nhân công giá

rẻ

các
quốc
gia
này. Tuy nhiên, từ
những
năm
1990
trờ đi,
cùng
với
sự
ra đời

phát
triển
của các
chuỗi
giá
trị
toàn
cồu, khi
các
TNCs
lựa
chọn
địa
điểm
đồu

tư,
họ
không
chỉ
xét đến
lợi
thế
về
chi
phí nhân công như trước
kia

còn tính đèn các
lợi
thế
so
sánh khác
về
đồu vào sản
xuất
như
linh
kiện,
phụ tùng
,
dịch
vụ
sản
xuất,
những

yếu
tố
giúp họ

thể
cạnh
tranh
được về giá

chất
lượng.
CNHT
phát
triển
sẽ
cung
ứng được các sàn phẩm hỗ
trợ
cồn
thiết
cho ngành công
nghiệp
lấp
ráp

chế
biến.
Ngay bản thân các
tập
đoàn


các công
ty lớn

láp ráp

chế tạo hiện
nay
cũng
chỉ giữ
lại
trong
quy
trinh
cùa mình các khâu nghiên cứu,
phát
triến
sàn phàm

lắp ráp,
chế
tạo thay

đảm
nhận
toàn bộ các khâu
trong
quá trình sàn
xuất.
Nếu nước

tiếp
nhận
FDI không
có CNHT
phát
triển
thì sẽ
làm
cho
các
doanh
nghiệp
FDI sản
xuất
các sản phẩm
cuối
cùng sẽ
phải
phụ
thuộc
nhiều
vào
các
linh
kiện,
phụ
tùng
nhập
khẩu.
Ngoài Thái

Lan,
Malavsia
đã
rất
thành công
trong việc
phát
triển
CNHT để
thu
hút
FDI,
thì
hiện nay,
Trung
Quốc đang
nổi
lên như một
đại
công
xưởng
của
thế
giới

điều
này
đã
làm cho
Trung

Quốc
trờ
thành
tâm
điểm
thu
hút
FDI.
Bời
vậy,
để
thu
hút FDI thì cách
tốt
nhất

Việt
Nam
phải
phát
triển
các ngành
CNHT.
Thực
tế
cho
thấy,

những
sàn phẩm

hỗ
trợ

thể
được
cung
cấp
với
giá
rẻ từ
nước
ngoài,
nhưng vì chùne
loại
quá
nhiều,
phí
tổn
chuyên chở
cao.
cộne
thêm các
chi
phí khác
như
chi
phí bào
hiểm
sẽ
làm cho giá của các sản phàm

trung gian
này sẽ cao hơn nếu được sản
xuất
trong
nước.
Đó
là chưa kể đến
rủi ro
về
tiến
độ,
thời
gian
nhận
hàng
nhập
khẩu
cũng
sẽ
15
ảnh
hưởng
đến
tiến
độ
sản
xuất
các sản phẩm
cuối
cùng. Doanh

nghiệp
FDI
sẽ
gặp
khó khán
trong việc
quản
lý dây
chuyền cung
cấp nếu
phải
nhập khẩu phần
lớn
linh
kiện,
phụ tùng và các
sản
phẩm
CNHT
khác.
Do
vậy,
CNHT
không phát
triển
thì
sẽ làm cho môi trường đầu tư kém hấp dẫn.
2.
ỉ.
ì

Sự phát
triển
cùa CNHT
tạo
điều kiện
cho các doanh
nghiệp
FDI
tiêp
cận
với
nguồn nguyên
liệu

linh kiện
rẻ,
tại
chò
Ngày
nay,
vốn đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
đã
trở
thành nhu cầu bằc
thiết
và là
niềm

mong
mỏi của
nhiều
quốc
gia
trên
thế
giới
nhằm huy động được một
lượng
vốn
dồi
dào cho phát
triển
kinh
tế.
Trong
bối
cảnh
các
quốc
gia
đều nỗ
lực
cải
thiện
môi trường đầu tư
theo
hướng
thuận

lợi
nhất

thể
thì yếu
tố
làm nên
sự
khác
biệt

thực
sự được các nhà đầu tư chú
ý
khi
ra
quyết
định đầu tư chính
là sự phát
triển
của ngành
CNHT
nội
địa.
Khi đầu tư vào
bất
kỳ
quốc
gia
nào

họ
đều quan
tâm
xem
liệu
các
doanh
nghiệp
vệ
tinh

khả năng đáp ằng đây
đủ và
kịp
thời
nhu cầu của họ
khi
tiến
hành
sản
xuất
kinh
doanh
hay không.
Trước
hết,
nhu cầu
về các
sản phẩm
CNHT

của các
doanh
nghiệp
FDI
trong
ngành công
nghiệp lắp
ráp và
chế
tạo
biến
thành phẩm
cuối
cùng là
rất
lớn.
Thực
tế,
để
chế
tạo ra
một sản phẩm công
nghiệp,
các nhà
lắp
ráp
phải
sử
dụng
một

khối
lượng
khổng
lồ
các
linh
kiện,
phụ tùng của các nhà
cung
cấp khác
nhau.

dụ,
để
tạo ra
một
chiếc
ô
tô hoàn
chỉnh,
các nhà
lắp
ráp cần
tới
khoảng 20000-
30000 chi
tiết
cùng hàng nghìn
nhà
cung

cấp
linh
kiện.
Chính
vi
thế,
ngay
cả
những tập
đoàn công
nghiệp
hùng
mạnh
với
tiềm
lực
rất
lớn
về
tài chính, công
nghệ

nguồn
nhân
lực cũng
không
thế
tự mình
đảm
nhận hết

tất
cả các công
đoạn
của quy trình sản
xuất
một cách
hiệu
quả. Thay
vào
đó,
họ sẽ
phải
sử
dụng
linh
kiện,
phụ tùng của các
doanh
nghiệp
hỗ
trợ,
sau
đó
lắp
ráp thành một sản
phẩm hoàn
chỉnh

quản


hệ
thống
phân
phối.
Thực
hiện
quy trình sản
xuất
chuyên
môn
hóa như vậy sẽ góp
phần giảm
thiểu
độ
rủi
ro so
với
việc
sản
xuất
trên quy

quá
lớn,
do đó
đảm
bảo
chất
lượng
sàn phẩm

ờ mằc
tốt
nhất

thể.
Thêm vào
đó,
nếu

được
nguồn cung
cấp
linh
kiện,
phụ tùng
tại
chỗ
thi
các
doanh
nghiệp
lắp
ráp
FDI sẽ hạn chế được
những
sản phẩm đầu
vào
phải
nhập
khẩu.

Bất
kỳ
doanh
nghiệp
FDI nào
khi
tiến
hành đầu tư đều
mong
muốn

thể
sử
dụng
các
loại
nguyên
vật
liệu

linh
phụ
kiện
tại
chỗ
để
chủ động
trong
16
kế

hoạch
sản
xuất kinh
doanh,
giảm
thiểu
chi phí,
từ
đó
hạ giá thành sản phàm.
Còn nếu
phải
nhập
khẩu
từ nước ngoài thì
chi
phí đầu
vào
sẽ tăng cao
do mất
thêm cho phí vận
tải

bảo
hiểm.
Đó
chưa
kể
đến
những

rủi
ro về
tiến
độ
hay
thời
gian giao
hàng. Chính

thế,
sự
yếu
kém
của ngành
CNHT
nội
địa sẽ

nguyên nhân hạn chế sức
cạnh
tranh
của các mốt hàng công
nghiệp.
Điêu này tát
nhiên sẽ
gây
ảnh
hưởng
không
tốt

tới
kết
quả
hoạt
động đầu

của các
doanh
nghiệp FDI, khiến
môi trường đầu tư

nước sờ
tại
trờ
nên
kém
hấp dẫn hơn
đối
với
các nhà đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài.
Như
vậy,
bên
cạnh
các nhân
tố truyền
thống

như
nguồn
nhân công giá rẻ
hay
môi trường chính sách liên
quan
đến
hoạt
động đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài,
thi
hiện
nay sự phát
triển
của ngành
CNHT
nội
địa
với
khả năng
cung
cấp
các
loại linh
kiện
tại
chỗ là yếu
tố

được các nhà đầu

hết
sức chú
trọng.
Bời
lẽ

quyết
định
rất
nhiều
đến khả năng
cạnh
tranh
của các mốt hàng công
nghiệp, nhất

trong
xu
thế tự
do
hóa thương mại
hiện nay, khi

các rào cản
thuế
quarprà-
phi
thuế

quan
đang dần được hạn chế
tới
dỡ bỏ.
v
M fe
INGOAI-Tít;
"
2.1.2.
CNHT phát
triển
giúp
các
doanh nghiệp trong nước tham
gia 0^2^
chuỗi giá
trị
toàn
cầu
Ngày
nay,
cùng
với
xu
hướng
phân công
lao
động
quốc
tế,

các công
liiBn"^'
của
một
quá
trình sản
xuất
thường được
chia
nhỏ
đế
thực hiện theo
hình
thức
chuyên
môn
hóa.
Sự
chuyên
môn
hóa không chì
giới
hạn
trong
một
quốc
gia

còn
mờ

rộng
trên phạm
vi
toàn
thế
giới.
Khi
một
công ty
tiến
hành sản
xuất
chuyên
môn hóa như
vậy
thi
sàn phàm của
họ
sẽ được
tạo
thành
bời
một
xâu
chuỗi
mắt xích
nhiều
giá
trị
kết

nối,
và mỗi mắt xích sẽ tương ứng
với
một
phần
giá
trị
của sản phẩm. Hình
thức
sản
xuất
đó đã
tạo
nên
chuỗi
giá
trị
toàn câu.
Khả
nàng mỗi
quốc
gia

thể
đảm
nhận
những
khẩu
nào
của một quy

trinh
sản
xuất
sẽ
quyết
định
mức
độ
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
sản
xuất
toàn cầu.
Với
việc
cung
cấp các
loại linh
kiện,
phụ tùng
máy móc đê
sản
xuất ra
các sản
phẩm
cuối

cùng, ngành
CNHT
đóng
vai
trò
rất
quan
trọng đối với
một quy
trinh
sản xuất
hoàn
chỉnh.
Chính vì
thế,
nếu ngành công
nghiệp
hỗ
trợ trong
nước càng
phát
triển
thì
mức độ
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị

toàn cầu cùa các
doanh
nghiệp
càng sâu
rộng.
17

×