Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn học viện tài chính) lợi nhuận và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần hải sản thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.93 KB, 92 trang )

Chuyên đề cuối khóa

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng cá
nhân em dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ :Nguyễn Tuấn Dương. Các số liệu,
kết quả trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của Cơng
ty cổ phần hải sản Thái Bình
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Tiến

SV: Nguyễn Duy Tiến

1

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa

LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế hoạt động sống động nhất trong xã hội.
Hoạt động của doanh nghiệp tạo ra của cải vật chất ni sống, tạo tích lũy làm
giàu cho xã hội, nó đóng góp vai trị quan trọng trong việc ổn định và phát
triển của nền kinh tế mỗi quốc gia.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh doanh
theo cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển


của một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh
nghiệp như đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ đầu tư vào sản xuất kinh doanh,
nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Với điều kiện kinh tế như hiện nay, kết quả kinh doanh có lợi nhuận là
điều hết sức cần thiết và có ý nghĩa vơ cùng quan trọng nhằm giúp doanh
nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng vững và tiếp tục phát
triển hơn nữa trên thị trường
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này, sau quá trình học tập và
nghiên cứu tại HỌC VIỆN TÀI CHÍNH, cùng thời gian thực tập tại công ty
cổ phần hải sản Thái Bình, thơng qua tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong hai năm gần đây, kết hợp với kiến thức học tại trường, em
xin chọn đề tài: “ Lợi nhuận và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi
nhuận tại công ty cổ phần hải sản Thái Bình” làm đề tài chuyên đề tốt
nghiệp của mình. Đề tài đã cũ song trong một bối cảnh nền kinh tế mới với
những diễn biến phức tạp như hiện nay thì đây lại là một vấn đề mới cần được
nghiên cứu xem xét.
Nội dung chuyên đề ngoài phần lời mở đầu gồm có:
Chương I : Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường

SV: Nguyễn Duy Tiến

2

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chun đề cuối khóa

Chương II : Tình hình thực hiện lợi nhuận tại cơng ty cổ phần hải sản
Thái Bình
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận tại cơng ty
cổ phần hải sản Thái Bình
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức cịn nhiều hạn chế nên những
vấn đề trình bày trong bài chun đề này khơng thể tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cơ giáo trong trường
và các cơ chú phịng tài chính kế tốn của Cơng ty cổ phần hải sản Thái bình
để bài viết của em hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cơ chú phịng tài chính
kế tốn, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS Nguyễn Tuấn Dương
đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho em hồn thành bài chun
đề tốt nghiệp của mình.
Hà nội, ngày 26 tháng 4 năm 2010
Sinh viên:
Nguyễn Duy Tiến

SV: Nguyễn Duy Tiến

3

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
1.1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1.1 Khái niệm và phương pháp xác định
Một nền sản xuất chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có tích luỹ. Mà xét
về mặt bản chất, tích luỹ là sử dụng một phần của cải xã hội tạo ra để tái đầu
tư vào các yếu tố sản xuất nhằm tăng quy mô và năng lực của nền kinh tế.
Muốn tích luỹ thì phải có lợi nhuận.
Thực tế một thời chúng ta đã khơng coi trọng lợi nhuận thậm chí coi nó
là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản xấu xa. Nhưng từ khi chúng ta chuyển đổi
nền kinh tế từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, lợi
nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng mà mỗi doanh nghiệp đều phải
hướng tới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Luật doanh nghiệp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005
nêu rõ: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Như vậy, doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được thành lập nhằm mục đích
chủ yếu là thực hiện một hoặc một số khâu của quá trình đầu tư từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ với mục tiêu chủ yếu là sinh lời. Như vậy, cái mà một
thời mà chúng ta coi không trọng - lợi nhuận đã được pháp luật ngày nay thừa
nhận là mục tiêu chủ yếu và là động cơ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD), là một chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của
các hoạt động của doanh nghiệp.
Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh
nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí từ các hoạt động


SV: Nguyễn Duy Tiến

4

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa

của doanh nghiệp đưa lại. Từ khái niệm trên, xác định lợi nhuận cho một thời
kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố:
Thứ nhất: Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Thứ hai : Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó
hay nói cách khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp
vụ kinh doanh đã thực hiện được trong kỳ.
Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Doanh thu là tồn bộ giá trị tồn bộ hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
bán ra trong thời kỳ nhất định. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh
thu tiêu thụ sản phẩm và doanh thu hoạt động tài chính.
Chi phí là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
doanh thu đó. Những khoản chi phí đó bao gồm:
• Chi phí vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm như chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị.
• Chi phí để trả lương cho người lao động nhằm bù đắp chi phí lao
động sống cần thiết mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất.
• Các khoản để làm nghĩa vụ với Nhà nước, đó là thuế và các khoản

phải nộp khác cho nhà nước như thuế tài nguyên, thuế tiêu thu đặc biệt…các
khoản này Nhà nước sẽ sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội như
xây dựng cơ sở hạ tầng, bệnh viện, trường học…
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp
các chi phí nói trên.
1.1.1.2. Kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường rất đa dạng và phong phú nhưng bao gồm ba hoạt động chính như sau:
Thứ nhất - Hoạt động SXKD
Thứ hai - Hoạt động tài chính
Thứ ba - Hoạt động khác
Xuất phát từ các hoạt động chính, lợi nhuận của doanh nghiệp thơng
thường đựơc cấu thành bởi ba bộ phân sau:

SV: Nguyễn Duy Tiến

5

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa

1.1.1.2.1. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động SXKD ( hay lợi nhuận bán hàng) : là khoản chênh
lệch giữa doanh thu của hoạt động SXKD và chi phí của hoạt động đó bao
gồm tồn bộ sản phẩm, hàng hố dịch vụ đã thực hiện và thuế phải nộp theo
quy định ( nếu có trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).

Doanh thu thuần: là tồn bộ số tiền bán thành phẩm, hàng hố, cung ứng
dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại(nếu có chứng từ hợp lệ). Ngồi ra, trong doanh thu cịn bao gồm các
khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước, giá trị sản phẩm, hàng
hoá đem biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ.
Các chi phí cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ bao gồm:
* Giá vốn hàng bán: phản ánh giá vốn của thành phẩm hàng hóa dịch
vụ xuất bán trong kỳ ( với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất của
hàng hóa dịch vụ bán ra)
* Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả
cho nhân viên bán hàng, chi phí hoa hồng đại lý, hoa hồng mơi giới, tiếp thị,
đóng gói, vận chuyển, bảo quản, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí
vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, các chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí
quảng cáo ...
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí liên quan đến quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến
hoạt động của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả
cho hội đồng quản trị, ban giám đốc và các nhân viên quản lý ở các phịng
ban, các khoản chi phí vật liệu, đồ dùng văn phịng, khấu hao TSCĐ chung
cho tồn doanh nghiệp, cơng tác phí, chi thưởng sáng kiến...
Từ đó ta có thể khái quát lợi nhuận hoạt động SXKD của doanh nghiệp theo
công thức:

Lợi nhuận từ
hoạt động

Doanh

Giá trị


thu

- vốn hàng -

thuần

bán

=

SXKD

SV: Nguyễn Duy Tiến

6

Chi phí
bán hàng

Chi phí quản
-

lý doanh
nghiệp

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên đề cuối khóa

Trong đó:
Doanh

Tổng

Các khoản

thu

= doanh thu -

giảm giá

thuần

bán hàng

hàng bán

Giá trị
-

hàng bán

Thuế gián thu
-


trong giá bán

bị trả lại

(nếu có)

1.1.1.2.2. Lợi nhuận hoạt động tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ
xác định.
Công thức xác định:
Lợi nhuận từ
hoạt động tài

=

chính

Doanh thu hoạt

-

động tài chính

Chi phí hoạt
động tài chính

-

Thuế gián

thu (nếu có)

Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được trong kỳ do các hoạt động tài chính mang lại bao gồm
các khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi do bán ngoại tệ, lãi từ việc
đầu tư vốn ra ngồi cơng ty ...
Chi phí hoạt động tài chính: Là chi phí có liên quan đến hoạt động đầu
tư vốn, huy động vốn, hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định bao gồm các khoản chủ yếu: chi phí trả tiền lãi vay vốn kinh
doanh, chi phí liên quan đến việc doanh nghiệp cho các tổ chức hay doanh
nghiệp khác vay vốn ...
1.1.1.2.3. Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác: Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác phát
sinh do các hoạt động như thanh lý, nhượng bán tài sản, thu tiền phạt vi phạm
hợp đồng, nhận quà biếu ...
Cơng thức xác định:
Lợi nhuận
khác

=

SV: Nguyễn Duy Tiến

Thu nhập

-

Khác

7


Chi phí
khác

-

Thuế gián
thu (nếu có)

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa

Trong đó:
Thu nhập khác: Là các khoản thu được trong kỳ do các hoạt động không
thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm: tiền thu do nhượng
bán, thanh lý TSCĐ, khoản thu từ tiền bảo hiểm được các tổ chức bồi thường
khi doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm, khoản thu về tiền phạt từ khách hàng
do vi phạm hợp đồng kinh tế với doanh nghiệp ...
Chi phí khác: Là các khoản chi phí có liên quan đến hoạt động kinh
doanh khác, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ, chi phí về thu tiền phạt,
các chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng, chi phí về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ ...
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động nói trên, tổng hợp lại ta
được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận


Lợi nhuận
trước thuế

=

hoạt động

+

SXKD

TNDN

Lợi nhuận hoạt
động tài chính

+

Lợi nhuận
khác

Lợi nhuận sau thuế TNDN được xác định như sau:
Lợi nhuận sau
thuế TNDN

Lợi nhuận
=

-


trước thuế

Thuế TNDN

TNDN

Tóm lại: Lợi nhuận là kết quả cuối cùng và cũng là một chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp phán ánh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Tuy nhiên ta không thể dùng lợi nhuận để đánh giá
doanh nghiệp đó kinh doanh tốt hay không tốt cũng như để so sánh giữa các
doanh nghiệp với nhau bởi:
 Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố, có thể là nhân tố chủ quản, có thể là nhân tố khách quan, sự
ảnh hưởng đó có thể là cùng chiều hay ngược chiều. Chỉ nhìn vào lợi nhuận ta
không thể thấy được lợi nhuận tạo ra là do đâu cũng như mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới lợi nhuận như thế nào.

SV: Nguyễn Duy Tiến

8

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa

 Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có đặc điểm hoạt động kinh
doanh, các điều kiện vật chất, thị trường đầu vào, đầu ra khác nhau, quy mô

kinh doanh khác nhau...nên không thể dùng chỉ tiêu lợi nhuận để so sánh giữa
các doanh nghiệp khác nhau.
Do vậy, để đánh giá một cách tồn diện và chính xác hơn về chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu tuyệt
đối “lợi nhuận” ta đi xem xét thêm chỉ tiêu tương đối “tỷ suất lợi nhuận của
doanh nghiệp”. Ta sẽ tìm hiểu về chỉ tiêu này ở phần sau đây.
1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận được xác định ở trên, cho chúng ta biết tổng quan về kết quả
hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp hay đây là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc
sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng hoạt động SXKD của doanh
nghiệp thì nó cịn một số hạn chế là:
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, là kết quả tài chính cuối cùng, lợi
nhuận hàm chứa trong nó ảnh hưởng của cả nhân tố khách quan và chủ quan
đã có sự bù trừ lẫn nhau. Chính sự bù trừ lẫn nhau giữa các nhân tố này đã
che lấp kết quả cuối cùng, không thể phản ánh đúng hết và không thấy được
sự tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp cũng
như sự nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp.
- Sẽ là rất khập khiễng nếu đem so sánh lợi nhuận tuyệt đối của doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác trong khi bản thân các doanh nghiệp không
giống nhau về điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị
trường tiêu thụ, không giống nhau cả về quy mơ sản xuất lẫn trình độ trang bị
kỹ thuật của ngành sản xuất…
Vì những lý do nêu trên, để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như xem xét một cách toàn diện hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp từ những góc độ khác nhau, chủ doanh nghiệp khi đầu tư vốn
vào kinh doanh hoặc lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả, họ thường quan tâm
tới các tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là doanh lợi và những biến động của nó
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.


SV: Nguyễn Duy Tiến

9

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa

Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa lợi nhuận thu được trong kỳ với các yếu tố có liên quan đến việc
tạo ra lợi nhuận.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng:
1.1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên vốn kinh
doanh(ROAe)
ROAe =

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân

*100%

Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn tham gia vào quá trình hoạt động SXKD
tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trước thuế và lãi vay qua đó phản ánh khả năng
sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh khơng tính đến ảnh hưởng của thuế
thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
1.1.2.2
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

*100%

Chỉ tiêu này phản ánh : Một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, qua đó thấy
được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho việc phân tích
tài chính doanh nghiệp.
1.12.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên giá thành (Tz)
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ với giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hố tiêu thụ trong kỳ.
Cơng thức xác định:
Tz =

Lợi nhuận sau thuế
Giá thành sản xuất toàn bộ

*100%

Tỷ suất lợi nhuận giá thành chỉ ra rằng: Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí cho
việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận hay nói một cách khác đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả của
những chi phí bỏ ra cho việc sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Duy Tiến

10


Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa

Từ đó giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất loại mặt hàng có mức doanh
lợi cao, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tối đa.
1.1.2.4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
tiêu thụ sản phẩm với doanh thu bán hàng trong kỳ.
Công thức xác định:
Ts=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu bán hàng

*100%

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng chỉ ra rằng: Cứ trong 100 đồng
doanh thu tiêu thụ trong kỳ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thực tế trong công tác quản lý, chỉ tiêu này còn để đánh giá chất lượng
từng hoạt động công tác khác nhau. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung
của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn các ngành khác.
Tóm lại: thơng qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên đây, có thể đánh giá
một cách tương đối đầy đủ, chính xác tình hình hoạt động SXKD của doanh
nghiệp đồng thời so sánh được chất lượng của các hoạt động giữa các doanh

nghiệp với nhau một cách hồn chỉnh.
Có thể coi doanh nghiệp là một hệ thống mà việc vận hành của nó địi hỏi
phải tiến hành hàng loạt các giải pháp kinh tế - kỹ thuật và tài chính. Do đó,
để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một
việc khơng hề đơn giản. Chính vì vậy, sẽ là thiếu sót nếu khơng kết hợp cả hai
chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối với các chỉ tiêu lợi nhuận tương đối, trong phân
tích kinh tế chúng sẽ bổ trợ cho nhau và là công cụ đắc lực giúp các nhà quản
lý có được quyết định đúng đắn nhất.
1.1.3.
Sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
trong điều kiện kinh doanh hiện nay
Kết quả cuối cùng thu được có lợi nhuận là dấu hiệu tốt cho hoạt động
sản xuất kinh doanh nghiệp. Song nếu chỉ giới hạn ở mức có lợi nhuận thơi
chưa đủ mà lợi nhuận đó phải ngày càng được khuếch trương, phải không
ngừng tăng lên qua các thời kỳ, nghĩa là việc phấn đấu không ngừng nâng cao
SV: Nguyễn Duy Tiến

11

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa

lợi nhuận là điều hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp trong mọi thời
kỳ. Sự cần thiết đó xuất phát từ những lý do sau:
- Từ vai trị của lợi nhuận đối với q trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp

Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh và có một vai trị quan trọng khơng thể phủ nhận đối với sự tồn tại,
phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế như hiện nay. Cụ thể như
sau:
Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết
được hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả hay khơng, khoản thu về có
đủ bù đắp những chi phí đã bỏ ra để có được khoản thu đó hay khơng.
Thứ hai: Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
nâng cao năng suất, là một trong những địn bẩy kinh tế quan trọng tác động
đến việc hồn thiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, cơng nghệ sản
xuất nhằm tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao, giá thành hạ. Từ đó giúp doanh nghiệp có điều kiện tạo dựng và
nâng cao uy tín trên thị trường, thu hút vốn đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh,
tăng thêm vốn chủ hở hữu và trả các khoản nợ, tạo sự vững chắc về tài chính
cho doanh nghiệp
Thư tư: Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của doanh
nghiệp đó trong tương lai đó là doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối
quan hệ kinh tế như có thể huy động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hoá
với khối lượng lớn... Doanh nghiệp cịn có điều kiện trích lập các quỹ(quỹ đầu
tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi...) để phục vụ
cho việc tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng, phục vụ cho công tác
phúc lợi.
Thứ năm: Lợi nhuận cịn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng đựơc
doanh thu và đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi
SV: Nguyễn Duy Tiến


12

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chun đề cuối khóa

phí. Tức là doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận khi cơng tác quản lý kinh
doanh có hiệu quả. điều này được thể hiện trên tất cả các khâu từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm. Khi lợi nhuận giảm sút, nếu loại trừ nhân tố khách quan, có
thể đánh giá rằng doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác quản lý kinh
doanh.
Như vậy, lợi nhuận không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà cịn là là uy tín của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các
đối tác, là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cán bộ nhân viên, đồng thời
là nguồn tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, doanh
nghiệp khơng những có thể tái sản xuất giản đơn mà cịn có thể tái sản xuất
mở rộng. Ngồi ra doanh nghiệp có thể làm trịn nghĩa vụ với Nhà nước và
các đối tác, có điều kiện quan tâm nhiều hơn đến đời sống vật chất cũng như
tinh thần của người lao động. Do đó, đối với mỗi doanh nghiệp nâng cao lợi
nhuận luôn là vấn đề trăn trở.

SV: Nguyễn Duy Tiến

13

Lớp CQ45/11.04


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chun đề cuối khóa

- Do vai trị của lợi nhuận đối với người lao động
Lao động là một trong ba yếu tố khơng thể thiếu được của q trình sản
xuất kinh doanh. để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh
nghiệp phải quan tâm thoả đáng đến lao động, cả về vật chất lẫn tinh thần.
nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ có
điều kiện trích lập các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm... là cơ sở để từng bước nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận cịn là địn bẩy kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất,
nâng cao năng suất lao động và hăng say sáng tạo trong cơng việc. Từ đó góp
phần nâng cao thu nhập cho người lao động trong doanh nghiệp, tăng tích luỹ
để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Từ vai trò của lợi nhuận đối với bên thứ ba
Bên thứ ba là những người có quan hệ với doanh nghiệp như các nhà
cung cấp, ngân hàng, các nhà đầu tư…. nếu doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, có lợi nhuận và tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp dễ
dàng vay thêm vốn từ các ngân hàng, thu hút vốn của các nhà đầu tư, tạo lập
tín dụng thương mại với các nhà cung cấp.
- Từ vai trò của lợi nhuận đối với xã hội
Lợi nhuận là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, lợi nhuận
của doanh nghiệp một phần sẽ được chuyển vào ngân sách Nhà nước thông
qua các sắc thuế và nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp với Nhà nước.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì ngân sách nhà
nước sẽ có khoản thu lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Và ngược lại, nếu
doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận giảm thì khoản thu này sẽ

giảm xuống. Với khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh
nghiệp vào ngân sách Nhà nước sẽ góp phần thoả mãn nhu cầu chi tiêu của
nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cường lực lượng quốc phòng, cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá, tinh thần cho nhân dân. Nền kinh tế
phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh, tài chính, đầu
tư…cho doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động SXKD có
lãi và nó có tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Lợi nhuận

SV: Nguyễn Duy Tiến

14

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chun đề cuối khóa

khơng những có vai trị quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà cịn có
ý nghĩa với tồn xã hội.
Lợi nhuận cịn có vai trị quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của nền kinh tế, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ. Bởi nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất
lớn vào tích luỹ, quy mơ của tích luỹ quyết định quy mơ tăng trưởng. Doanh
nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì phải làm ăn đạt lợi nhuận cao. Có được
lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng được quy mơ tích luỹ, một khi đã có tích luỹ
đủ lớn thi doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng, đây là tiền đề thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
- Do yêu cầu của cơ chế thị trường đối với doanh nghiệp

Trước đây, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp. Các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà
nước giao, sản phẩm sản xuất ra do Nhà nước bao tiêu toàn bộ, mọi nhu cầu
về vốn kinh doanh, về vật tư, tài sản… đều do Nhà nước cấp. nếu doanh
nghiệp làm ăn có lãi thì Nhà nước thu, nếu lỗ thì nhà nước chịu. chính vì vậy
mà vấn đề lãi , lỗ trong kinh doanh không được doanh nghiệp quan tâm hàng
đầu.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế quản lý đã có những thay đổi
tích cực. Nhà nước từng bước giao quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh, tự
chủ về tài chính cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tự hạch toán theo
phương thức “ lời ăn lỗ chịu”. Do đó, các doanh nghiệp khơng cịn đường nào
khác là phải đổi mới, phải vươn lên tự khẳng định mình, để làm được điều đó,
doanh nghiệp phải tự bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Muốn vậy các
doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi, nếu khơng có lợi nhuận thì doanh
nghiệp khơng thể đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, khơng có
điều kiện đổi mới công nghệ, ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ
hiện đại vào sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp sẽ khó đứng vững trên thị
trường, nhất là trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt như hiện nay và trong
tương lai.
Tóm lại: lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và

SV: Nguyễn Duy Tiến

15

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chun đề cuối khóa

tồn bộ nền kinh tế nói chung. Phấn đấu tăng lợi nhuận là mục tiêu cơ bản và
lâu dài của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên lợi
nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố
khác nhau.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí, giá thành sản xuất và tiêu
thụ.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hay
một loại sản phẩm nhất đinh. Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu
hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân
tố chủ yếu sau:
 Sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất đầu vào.
Khi giá cả các yếu tố đầu vào tăng sẽ làm cho giá thành tăng. Đây
là nhân tố khách quan, doanh nghiệp dù muốn hay không cũng phải tuân theo
giá cả thị trường.
 Sự tiến bộ về khoa học công nghệ.
Trong điều kiện hiện nay khoa học cơng nghệ phát triển nhanh
chóng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Máy móc thiết bị sản xuất hiện đại
sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu, hạn chế sản phẩm hỏng khơng đạt u cầu. Từ đó góp phần hạ giá
thành sản phẩm và tăng lợi nhuận trong dài hạn.
 Trình độ quản lý chi phí giá thành.
Bao gồm tổ chức quản lý lao động, máy móc thiết bị, tổ chức kết
hợp sức lao động của con người với máy móc một cách hợp lý, trình độ quản

lý vốn ... Tổ chức quản lý sử dụng máy móc chặt chẽ sẽ đảm bảo máy móc
hoạt động với hiệu suất cao, tránh việc sử dụng máy móc thiết bị dùng cho
sản xuất vào những việc khác gây lãng phí và giảm tuổi thọ của máy móc. Tổ
chức quản lý lao động tốt tức là nắm vững năng lực, trình độ, khả năng của
lao động đảm bảo sử dụng lao động phù hợp với công việc giúp nâng cao

SV: Nguyễn Duy Tiến

16

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa

năng suất lao động; có biện pháp kích thích lao động làm việc hăng say, nhiệt
tình với cơng việc ... từ đó giảm được chi phí nhân công trên sản phẩm. Tổ
chức quản lý vốn chặt chẽ, hợp lý giúp giảm tình trạng ứ đọng vốn, giảm chi
phí dự trữ nguyên vật liệu ... nhưng vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra
liên tục.

SV: Nguyễn Duy Tiến

17

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên đề cuối khóa

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ.
Doanh thu tiêu thụ là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng
hóa dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định. Doanh
thu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, tiêu thụ của từng
ngành và có ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp phụ thuộc vào
các nhân tố chủ yếu sau:
 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới
doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Khi giá bán khơng thay đổi, khối
lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên thì doanh thu tiêu thụ sẽ tăng và ngược lại.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ lại phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất
ra, phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm, phụ thuộc vào chính sách xúc tiến bán
hàng, quảng cáo tiếp thị ...
 Chất lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm tiêu thụ:
 Để hoạt động kinh doanh thu được lợi nhuận lâu dài thì
yêu cầu thiết yếu là sản phẩm của doanh nghiệp phải có chất lượng cao.
Doanh nghiệp có mở rộng quy mô gia tăng thị phần, tăng lợi nhuận được hay
không chịu tác động rất lớn của uy tín chất lượng sản phẩm trong đánh giá
của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có đánh giá cao, có đặt niềm tin vào sản
phẩm thì mới có đầu ra cho sản phẩm và nếu sản phẩm có đầu ra thì mới có
hy vọng thu được lợi nhuận. Để đánh giá tác động của chất lượng sản phẩm ta
cần xem xét đánh giá từ nhiều chiều, chất lượng cao chưa chắc tiêu thụ sẽ
nhiều và doanh thu sẽ tăng. Bởi để sản xuất được sản phẩm có chất lượng cao
thì chi phí doanh nghiệp bỏ ra cũng cao hơn. Doanh nghiệp sẽ phải định giá
sản phẩm ở một mức khác để phù hợp với chi phí bỏ ra. Với mức giá bán sản

phẩm cao hơn đối với sản phẩm có chất lượng cao hơn lại có tác động ngược
chiều tới việc tiêu thụ sản phẩm. Điều này đòi hỏi một mặt doanh nghiệp cần
nâng cao chất lượng sản phẩm một mặt cần xem xét đến chi phí bỏ ra cũng
như mức giá bán của sản phẩm có phù hợp với thị trường hay không.

SV: Nguyễn Duy Tiến

18

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa

 Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay ngồi yếu tố
chất lượng thì yếu tố chủng loại và mẫu mã cũng cần được quan tâm. Mặt
hàng chất lượng cao nhưng mẫu mã và chủng loại kém sẽ ảnh hưởng đáng kể
đến khả năng tiêu thụ của mặt hàng đó. Cái mà người tiêu dùng cảm nhận
được trước tiên sẽ thu hút người tiêu dùng đến với sản phẩm do vậy khả năng
họ chi tiền ra để mua sản phẩm sẽ cao hơn. Doanh nghiệp phải liên tục thay
đổi cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu cũng như đòi
hỏi ngày càng cao của thị trường.
 Giá bán sản phẩm hàng hóa tiêu thụ:
Giá bán sản phẩm tiêu thụ là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến
doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Khi doanh thu khơng thay đổi, giá bán
sản phẩm tiêu thụ tăng lên thì doanh thu tiêu thụ sẽ tăng và ngược lại. Giá bán
sản phẩm hàng hóa tiêu thụ lại phụ thuộc vào chi phí đầu vào, chi phí sản
xuất, chất lượng sản phẩm, chi phí quảng cáo, tiếp thị, uy tín của doanh

nghiệp... Doanh nghiệp cần có một chính sách giá linh hoạt để vừa thúc đẩy
tiêu thu sản phẩm, vừa gia tăng lợi nhuận trên sản phẩm để đạt mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Thị trường tiêu thụ, phương thức tiêu thụ, thanh tốn tiền
hàng:
Doanh nghiệp phải có thị trường đầu ra cho sản phẩm thì mới có
cơ hội thu được lợi nhuận. Thị trường tiêu thụ của sản phẩm càng lớn thị khả
năng thu lợi nhuận càng cao. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp cùng ngành cũng như với các sản phẩm ngoại nhập
ngày càng trở nên gay gắt. Do vậy mỗi sản phẩm cần có phân đoạn thị trường
phù hợp để tối đa hóa lợi nhuận của sản phẩm đó. Có được phân đoạn thị
trường thích hợp giúp tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm từ đó tăng khả năng
tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Duy Tiến

19

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa

Trong nền kinh tế thị trường, để đẩy cao tiêu thụ sản phẩm không
chỉ là sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phù hợp mà doanh nghiệp cần áp
dụng các phương pháp thúc đẩy tiêu thụ linh hoạt đối với từng loại sản phẩm
cũng như thanh tốn tiền hàng. Doanh nghiệp cần đa dạng hóa các phương
thức bán hàng, thanh tốn tiền hàng như bán bn, bán lẻ, bán trả góp, trả

chậm ...
Tuy nhiên ta khơng thể xem tác động một chiều mà phải xem tác
động đa chiều biện chứng của các nhân tố ảnh hưởng tới giá bán và khối
lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ. Doanh nghiệp cần tìm ra được mức giá và
sản lượng tiêu thụ sao cho doanh thu thu được là cao nhất mà chi phí là thấp
nhất với cùng một năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
1.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng có liên quan đến nhiều khâu của
quá trình sản xuất. Bất kỳ một khâu nào của q trình sản xuất khơng có hiệu
quả đều làm giảm lợi nhuận. Trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, lợi nhuận bán hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất. Chính vì vậy, chun
đề xin giới hạn trong phạm vi lợi nhuận bán hàng và các biện pháp phấn đấu
tăng lợi nhuận tiêu thụ của doanh nghiệp .
Lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi doanh thu bán
hàng, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ và thuế gián thu. Nhưng cần nhận
thức rõ ràng rằng, thuế là chỉ tiêu thể hiện nghĩa vụ bắt buộc của doanh
nghiệp đối với nhà nước. Thuế là nhân tố khách quan ảnh hưởng nghịch chiều
với lợi nhuận, doanh nghiệp khơng được tìm cách giảm thuế, trốn thuế để
tăng lợi nhuận.
Còn lại lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi yếu tố doanh thu tiêu thụ và giá
thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ. Nhưng mỗi nhân tố trên lại chịu ảnh hưởng
của các nhân tố khác nhau theo những chiều hướng khác nhau. Vì vậy, những
phương hướng chủ yếu để tăng lợi nhuận đều xoay quanh việc nghiên cứu và
tác động các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận: doanh thu tiêu thụ và giá thành
sản phẩm.

SV: Nguyễn Duy Tiến

20


Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa

1.3.1 Tăng doanh thu tiêu thụ và sản phẩm trong kỳ.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, việc tăng doanh thu tiêu thụ
sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tăng doanh thu lại
phụ thuộc vào nhiều nhân tố ảnh hướng tới doanh thu theo chiều hướng tích
cực.
Thứ nhất: Cần tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm sản xuất
và tiêu thụ trong kỳ.
Ta thấy: nếu các nhân tố giá bán, giá thành toàn bộ , thuế gián thu được
cố định thì lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ sẽ tăng đồng hành cùng với sự gia tăng
của sản phẩm tiêu thụ.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ gia tăng trước hết phụ thuộc vào khối lượng
chất lượng sản phẩm sản xuất ra.Để có thể tăng nhanh và nâng cao chất lượng
sản phẩm, doanh nghiệp cần đầu tư cho sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu.
Đầu tư cả chiều sâu đồng nghĩa với việc hiện đại hóa máy móc thiết bị,
mạnh dạn ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất, song song với việc
loại bỏ những máy móc đã lạc hậu, lỗi thời để các khâu của các dây chuyền
sản xuất được đồng bộ, hoạt động được ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Bên
cạnh đó, việc đầu tư nâng cao tay nghề cho cơng nhân cũng đóng vai trị hết
sức quan trọng, để họ có thể làm chủ cơng nghệ hiện đại, vận hành có hiệu
quả các dây chuyền sản xuất mới.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ gia tăng còn phụ thuộc vào công tác tổ
chức bán hàng cảu doanh nghiệp. Sản phẩm làm ra nhiều mà tiêu thụ chậm

hoặc không tiêu thụ được, vốn sẽ bị ứ đọng, quá trình sản xuất tiếp theo sẽ
khơng thể tiến hành. Chính vì vậy, cơng tác tổ chức bán hàng được ví như cầu
nối giữa tiêu dùng và sản xuất.
Thứ hai: Cần xây dựng kết cấu sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận của
doanh nghiệp
Ta đã biết, kết cấu sản phẩm cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
theo những hướng khác nhau, có thể làm tăng lợi nhuận nhưng cũng có thể
làm giảm lợi nhuận tiêu thụ. Trong thực tế, nếu doanh nghiệp thay đổi kết cấu
mặt hàng tiêu thụ theo hướng tăng tỉ trọng những mặt hàng có mức lợi nhuận

SV: Nguyễn Duy Tiến

21

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa

đơn vị cao, giảm tỉ trọng tiêu thụ những mặt hàng có mức lợi nhuận đơn vị
thấp sẽ làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng lên và ngược lại.Để thu được lợi
nhuận cao, doanh nghiệp cần đầu tư nghiên cứu, đa dạng hóa chủng loại sản
phẩm nhằm cung cấp và thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường, đồng thời đảm
bảo kết cấu mặt hàng tối ưu.
Thứ ba: Cần xây dựng một chính sách giá cả hợp lý
Giá cả cũng là một nhân tố không thể khơng đề cập đến bởi nó liên quan
đến lợi ích kinh tế của cả người bán lẫn người mua. Một sản phẩm sản xuất ra
không những phải phù hợp với nhu cầu mà còn phải phù hợp với khả năng

thanh tốn của khách hàng, có như vậy mới có thể mở rộng khả năng và thị
phần tiêu thụ nhờ đó mà nâng cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sản phẩm được tiêu thụ chứng tỏ nó đã được thị trường chấp nhận cả về giá
cả và chất lượng, sản phẩm tiêu thụ được ngày càng nhiều thì lợi nhuận của
doanh nghiệp ngày càng cao.
Chính sách giá cả được coi là hợp lý nếu các mức giá đưa ra giải quyết
hài hịa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế giữa người bán và người mua, thực
hiện phân đoạn thị trường một cách hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Mặt khác chính sách giá cả hợp lý cũng tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp, đơi khi nó cịn là một vũ khí lợi hại đánh bật các đối
thủ cạnh tranh, giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Do vậy, xây dựng
chính sách giá cả hợp lý là điều hết sức cần thiết với mỗi doanh nghiệp.
Thứ tư: Cần làm tốt công tác thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng của mỗi doanh nghiệp
không chỉ giới hạn ở một phạm vi nhỏ mà còn mở rộng đến khắp mọi miền
đất nước , thậm chí cịn vượt ra ngồi biên giới của một quốc gia. Do vậy, đa
dạng hóa phương thức thanh toán sẽ là một điều kiện giúp cho doanh nghiệp
mở rộng được mạng lưới tiêu thụ. Những phương thức đó có thể là thanh tốn
bằng tiền mặt, bằng séc, chuyển khoản, tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại, trả chậm, L/C… Với mỗi hình thức thanh tốn có những ưu điểm riêng,
cần linh hoạt áp dụng với từng trường hợp, từng loại khách hàng khác nhau để
có hiệu quả cao nhất và đảm bảo thuận tiện cho khách hàng.

SV: Nguyễn Duy Tiến

22

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên đề cuối khóa

Và cuối cùng, một biện pháp quan trọng khơng thể khơng nhắc đến, đặc
biệt trong tình hình kinh doanh hiện nay, đó là việc tổ chức tốt cơng tác xây
dựng các chiến lược chung, trong đó chiến lược chung về Marketting đóng
vai trị quan trọng. Doanh nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chiến
lược: chiến lược sản phẩm, chiến lược định giá, chiến lược phân phối và chiến
lược xúc tiến yểm trợ. Có thể nói, việc tăng doanh thu của các doanh nghiệp
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các chính sách,
chiến lược để đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.2.
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Đây là phương hướng cơ bản, lâu dài để tăng lợi nhuận cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh
về giá, nếu giá thành sản phẩm càng thấp thì doanh nghiệp càng có lợi thế để
hạ giá bán sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, làm tăng doanh thu và tăng
lợi nhuận.
Việc tiết kiệm các chi phí về lao động sống, lao động vật hóa( chi phí
ngun vật liệu, máy móc, chi phí quản lý…) có ý nghĩa to lớn đối với doanh
nghiệp mà cịn đối với tồn xã hội bởi nó làm cho lợi nhuận tăng lên mà
khơng cần phải tăng chi phí. Ví vậy, nó tạo cho doanh nghiệp khơng chỉ tự bù
đắp chi phí sản xuất, kinh doanh có lãi mà cịn giúp doanh nghiệp sử dụng tiết
kiệm vốn để mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Để hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp chủ
yếu sau:
+ Một là: thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong
doanh nghiệp, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất.

+ Hai là: Khơng ngừng hồn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất,
tổ chức lao động, tiết kiệm chi phí lao động vật tư , chi phí quản lý, hạn chế
tối đa các thiệt hại tổn thất trong q trình sản xuất… từ đó có thể tiết kiệm
chi phí và hạ giá thành.
+ Ba là: Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đồi với sử
dụng chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

SV: Nguyễn Duy Tiến

23

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề cuối khóa

+ Bốn là: Trong khâu cung ứng nguyên vật liệu cần phải chọn nguồn
cung cấp gần, thuận tiện cho việc chuyên chở, giá cả phải chăng, đặc biệt là
phải ổn định hóa nguồn cung cấp cho những vật tư chính. Đây cũng là nhân tố
giúp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Ngồi ra, doanh nghiệp cần phải chú ý
đến khâu bảo quản, dự trữ vật tư, tránh tình trạng để vật tư bị thất thốt, mất
phẩm chất hoặc không đủ đảm bảo cho sản xuất được liên tục. Thực hiện
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm nhằm tối thiểu hóa chi phí quản
trị hàng tồn kho.
1.3.3.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Yêu cầu hoạch toán kinh tế và mục tiêu lợi nhuận đã đặt các doanh
nghiệp trước vấn đề phải tổ chức sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu

quả. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: Vốn lưu động và
vốn cố định.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư thành phẩm…
Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động có nghĩa là trong quá trình sản xuất phải
tận dụng tối đa vốn sản xuất, tăng nhanh vịng quay vốn vật tư hàng hóa, tránh
ứ đọng, mất mát hư hao. Tiết kiệm chi phí sẽ làm giảm giá thành, từ đó làm
lợi nhuận tăng lên.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Đối với vốn cố
định, doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp bảo toàn cả về hiện vật và
giá trị. Nghĩa là phải có sự phân cấp quản lý chặt chẽ, huy động sử dụng tối
đa tài sản cố định và sản xuất, thanh lý nhượng bán kịp thời những tài sản cố
định không cần dùng hoặc không thể sử dụng được nữa, thực hiện tốt việc sửa
chữa bảo dưỡng, khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý. Song song với
việc cần phải đổi mới, hiện đại hóa máy móc thiết bị để có thể nâng cao chất
lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trên đây là một số phương hướng biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều song không phải là
giải pháp tối ưu cho tất cả các doanh nghiệp. Để có thể phát huy hiệu quả của
một biện pháp nào đó, mỗi doanh nghiệp cần phải cân nhắc, đánh giá đặc
điểm và các mặt lợi thế của riêng mình( vốn, lao động, nguồn cung cấp, thị

SV: Nguyễn Duy Tiến

24

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên đề cuối khóa

trường tiêu thụ) để lựa chọn được biện pháp phù hợp với chính doanh nghiệp
đó.
Kết luận: Trên đây là phần trình bày những lý luận cơ bản về lợi nhuận
và các phương hướng, biện pháp phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp,
đó chính là cơ sở để đi sâu phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
và đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của cơng ty cổ phần hải sản Thái
Bình được trình bày ở chương II, phần tiếp theo sau đây.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN HẢI SẢN THÁI BÌNH
2.1. Khái qt về q trình thành lập, phát triển và đặc điểm kinh doanh
của công ty cổ phần hải sản Thái Bình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cơng ty CP Hải sản Thái Bình tiền thân là công ty Hải sản được thành lập từ
năm 1959, là một doanh nghiệp nhà nước chủ lực của ngành hải sản Thái
Bình. Tháng 10/2005, thực hiện chủ trương nhà nước, cơng ty tiến hành Cổ
Phần Hóa theo nghị định 187/CP của Chính phủ.
Cơng ty Cổ phần Hải sản Thái Bình có :
Tên giao dịch : Cơng ty cổ phần hải sản Thái Bình
Tên tiếng anh : Thai Binh seaproducts joint-stock Company
Tên viết tắt : Thai Binh seaproducts J.S.C
Trụ sở chính: số 22 – Phố Hai Bà Trưng – Phường Lê Hồng Phong - Thành
Phố Thái Bình
Tel: (84-36) 3831583
Fax: (84-36) 3831583
Website: http:// www.haisantb.com
Số đăng ký kinh doanh : 0803000228 ( Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái bình
cấp ngày 28/09/2005)

Số tài khoản tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
là : 3401 2110 0002 21
Số tài khoản tại Ngân hàng VietComBank là : 0211 0001 9142 8005

SV: Nguyễn Duy Tiến

25

Lớp CQ45/11.04

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×