Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần hải sản thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 122 trang )

-i-
LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại Công ty Cổ Phần Hải Sản Thái Bình,
em đã học hỏi được nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế bổ ích cho bản
thân, giúp em có được nền tảng vững chắc và tự tin bước vào công việc sau này.
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn
Tiến Thông đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này và quý thầy cô Trường Đại học
Nha Trang, đặc biệt là quý thầy cô Khoa kinh tế, những người đã cung cấp kiến
thức cho em trong những năm học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Hải sản Thái
Bình đã nhận em vào thực tập tại Công ty, đặc biệt là các cô chú, anh chị phòng Kế
toán – Tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình chỉ dẫn và truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm thực tế cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt đến toàn
thể thầy cô Trường Đại học Nha trang và các cô chú, anh chị trong công ty.

Nha trang, tháng 11 năm 2008
Sinh viên thực hiện
-ii-
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 4
1.1. Khái quát chung về kế toán tiền lương 4
1.1.1 Khái niệm 4
1.1.2 Vai trò đòn bẩy kinh tế tiền lương 4
1.1.3 Chức năng của tiền lương 5
1.1.4 Nguyên tắc tính lương 5
1.2 Nội dung công tác tiền lương trong doanh nghiệp. 5
1.2.1 Cách xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ lương trong doanh nghiệp 5


1.2.2 Xác định quỹ lương thực hiện 9
1.3 Các hình thức tiền lương 10
1.3.1 Hình thức tiền lương theo thời gian 10
1.3.1.1 Tiền lương theo thời gian giản đơn 10
1.3.1.2 Tiền lương theo thời gian có thưởng 11
1.3.2 Tiền lương theo sản phẩm 12
1.3.2.1 Tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp 12
1.3.2.2 Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp 12
1.3.2.3 Tiền lương theo sản phẩm tập thể 12
1.3.2.4 Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến 14
1.3.2.5 Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: 14
1.3.2.6 Khoán quỹ lương 14
1.4 Kế toán các khoản phải trả công nhân viên 15
1.4.1 Nội dung 15
1.4.1.1 Khái niệm 15
1.4.1.2 Hạch toán lao động 15
1.4.2 Tính lương và các khoản trợ cấp BHXH 16
1.4.3 Tài khoản sử dụng 18
1.4.4 Trình tự hạch toán 19
1.5 Kế toán các khoản trích theo lương 20
-iii-
1.5.1 Nội dung 21
1.5.2 Tài khoản sử dụng 21
1.5.3 Trình từ hạch toán 22
1.6 Kế toán trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất 23
1.6.1 Nội dung 23
1.6.2 Nguyên tắc hạch toán 23
1.6.3 Tài khoản sử dụng 24
1.6.4 Trình tự hạch toán 24
1.7 Kế toán tiền thưởng 25

1.7.1 Nội dung 25
1.7.1.1 Khái niệm 25
1.7.1.2 Điều kiện thưởng 26
1.7.1.3 Mức thưởng 26
1.7.2 Các hình thức thưởng 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TÓAN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP HẢI SẢN THÁI BÌNH 27
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 27
2.1.1.1 Giới thiệu về công ty: 27
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần hải sản Thái Bình: 32
2.1.2.1 Chức năng của công ty: 32
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty: 32
2.1.3 Tổ chức sản xuất và quản lý: 33
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý: 33
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 34
2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất: 37
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 37
2.1.5.1. Các nhân tố môi trường bên trong : 37
2.1.5.2. Các nhân tố môi trường bên ngoài : 39
2.1.6 Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian
qua 39
-iv-
2.1.7 Thuận lợi, khó khăn, phương hướng của công ty thời gian tới: 40
2.1.7.3. Phương hướng chung: 45
2.2 Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 46
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán. Hình thức kế toán 46
2.2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán 46
2.2.1.2 Hình thức kế toán 49

2.2.2 Cách xác định quỹ lương kế hoạch 50
2.2.2.1 Định mức lao động các bộ phận của công ty 50
2.2.2.2 Mức lương tối thiểu để xây dựng đơn giá tiền lương 53
2.2.2.3 Hệ số phụ cấp 53
2.2.2.4 Xác định tổng quỹ lương kế hoạch 53
2.2.3 Hình thức tính lương và phương pháp tính lương tại công ty 57
2.2.3. Nhận xét 67
2.2.4 Hạch toán lao động tại công ty 67
2.2.4.1 Số lượng lao động 67
2.2.4.2 Trình độ lao động 68
2.2.5 Kế toán tiền lương 69
2.2.5.1 Tài khoản sử dụng 69
2.2.5.2 Chứng từ, sổ sách và trình tự luân chuyển 70
2.2.5.3 Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh 75
2.2.5.4 Sơ đồ tài khoản 76
2.2.6 Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ 76
2.2.6.1 Tài khoản sử dụng 76
2.2.6.2 Chứng từ, sổ sách và trình tự luân chuyển 77
2.2.6.3 Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh 81
2.2.6.4 Sơ đồ tài khoản 338 – BHXH, BHYT, KPCĐ 82
2.2.6.5 Ví dụ minh họa 82
2.2.7 Kế toán tiền thưởng 83
2.2.7.1 Nguồn tiền thưởng của công ty 83
2.2.7.2 Hình thức tiền thưởng 83
2.2.7.3 Điều kiện thưởng 83
2.2.7.4 Tiêu chí bình xét 84
-v-
2.2.7.5 Tài khoản sử dụng 86
2.2.7.6 Quy trình luân chuyển các chứng từ khen thưởng 86
2.2.7.7 Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh 88

2.2.7.6 Sơ đồ tài khoản 338 – Khen thưởng 89
2.2.8 Đánh giá tình hình thực hiện tiền lương năm 2006 – 2007 89
2.2.9 Quyết tóan quỹ lương tại công ty 90
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY 91
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 91
3.1.1 Những mặt đạt được 91
3.1.2 Những mặt hạn chế 92
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương 93
* Kiến nghị 1: Hạch toán các khoản trích trước tiền lương công nhân trực tiếp sx 93
* Kiến nghị 2: Điều chỉnh phương pháp hạch toán tài khoản 94
* Kiến nghị 3: Ứng dụng tin học vào công tác hạch toán kế toán 95
* Kiến nghị 4: Kiến nghị về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên nhằm tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cho Công ty. 96
KẾT LUẬN 98

-vi-
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XHCH: Xã hội chủ nghĩa
DT, TN: Doanh thu, thu nhập
LN: Lợi nhuận
LN(tt): Lợi nhuận trước thuế
BQ: Bình quân
K/n TT: Khả năng thanh toán
KH: Kế hoạch
CNV: Công nhân viên
UBND: Ủy ban nhân dân
SXKD: Sản xuất kinh doanh
LĐTL: Lao động tiền lương

CP: Chi phí
NVL: Nguyên vật liệu
KD: Kinh doanh
DN: Doanh nghiệp
LĐ – TBNX: Lao động thương binh xã hội
XN: Xí nghiệp
XN CBHS: Xí nghiệp chế biến hải sản
CP: Cổ phần
-vii-
BẢNG PHỤ LỤC 01: CHỨNG TỪ
Chứng từ tiền lương :
1.1 Bảng chấm công
1.2 Bảng tính lương
1.3 Phụ lục hợp đồng số 03 của hợp đồng kinh tế
1.4 Bảng tổng hợp công
1.5 Bảng thanh toán thanh toán lương
1.6 Phiếu chi
Chứng từ các khoản trích theo lương:
1.7 Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản
1.8 Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau
1.9 Phiếu thu
1.10 Danh sách trich bảo hiểm quý I
1.11 Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ quý I
Chứng từ tiền thưởng:
1.12 Quyết định v/v khen thưởng các danh hiệu thi đua năm 2007
1.13 Giấy biên nhận
1.14 Danh sách tập thể, cá nhân đạt danh hiệu thi đua khen thưởng năm 2007
1.15 Phiếu chi




-viii-
BẢNG PHỤ LỤC 02: SỔ SÁCH

2.1 Sổ cái TK 334
2.2 Sổ chi tiết TK 334
2.3 Sổ cái TK 338
2.4 Sổ chi tiết TK 3382 – KPCĐ
2.5 Sổ chi tiết TK 338 – BHXH, BHYT
2.6 Sổ chi tiết TK 338 – Khen thưởng














-ix-
BẢNG PHỤ LỤC 03: BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, LƯU ĐỒ
Bảng biểu:
Bảng 2.1: Phân tích khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.40
Bảng 2.2: Định mức khoán nhân công cho sản xuất một số hàng thủy sản tại xí
nghiệp hải sản Diêm Điền 51

Bảng 2.3: Danh sách bình bầu lao động: tháng 1/2008 61
Bảng 2.4: Bảng hệ số lương tính lương họp, lế, phép của công nhên đơn vị chế biến
hải sản Diêm Điền 62
Bảng 2.5: Bảng kê phụ cấp vận chuyển 65
Bảng 2.6: Bảng đánh giá tình hình thực hiện lương năm 2006 – 2007 89
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả người lao động 20
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương 22
Sơ đồ 1.3:Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất
25
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý 33
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất 37
Sơ đồ 2.3: Mô hình hệ thống kế toán công ty cổ phần hải sản Thái Bình 47
Sơ đồ 2.4: Mô hình tổ chức nhân sự phòng kế toán 48
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế tóan theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 49
Lưu đồ:
Lưu đồ 2.1: Trình tự luân chuyển các chứng từ tiền lương tại các đơn vị sản xuất .73
Lưu đồ 2.2: Trình tự luân chuyển các chứng từ tiền lương tại văn phòng công ty 76
Lưu đồ 2.3: Lưu đồ luân chuyển các khoản trích theo lương 80
Lưu đồ 2.4: Lưu đồ luân chuyển các chứng từ khen thưởng: 89

- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các hoạt động SXKD của các
DN ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng kéo theo sự thay đổi về hoạt
động quản lý và cơ chế quản lý kế toán luôn luôn tồn tại gắn liền với quản lý. Do
vậy ngày càng có nhiều cải tiến đổi mới về mọi mặt. Để đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao đối với phát triển của nền sản xuất xã hội.
Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt các doanh nghiệp SXKD trong nước

như nước ngoài không ngừng tìm cách tạo lập cho mình một chỗ đứng vững chắc
trên thị trường. Mục tiêu tăng sức cạnh tranh của sản phẩm dành nhiều thị phần là
một trong những chiến lược hàng đầu của DN. Chính vì vậy phải nâng cao năng
suất lao động. Nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm trở thành
mục tiêu phấn đấu của DN.
Một trong những biện pháp để giải quyết vấn đề này là mỗi DN cần phải xác
định các chế độ chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho cho người lao động thông qua
việc trả lương cho họ, tiền lương được xem là công cụ quan trọng nhất có tác dụng
thúc đẩy SX phát triển.
Tiền lương được coi là yếu tố hàng đầu của chính sách kinh tế xã hội, nó liên
quan trực tiếp đến cuộc sống người lao động. Tiền lương tác động đến SX không
chỉ từ phía sức lao động mà nó còn chi phối tình cảm, sự nhiệt tình của người lao
động. Chính vì vậy mà công tác tổ chức tiền lương trong các doanh nghiệp là một
vấn đề hết sức quan trọng cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế hiện nay đòi hỏi tiền
lương cũng không ngừng đổi mới sao cho phù hợp để thực sự là đòn bẩy kinh tế
mạnh mẽ trong doanh nghiệp. Đổi mới công tác tiền lương không chỉ là yêu cầu đối
với cơ quan cấp trên mà là còn yêu cầu của cơ sở sản xuất từng doanh nghiệp.
Việc chi trả lương hợp lý cho người lao động sẽ kích thích người lao động
quan tâm đến sản xuất tạo điều kiện phát triển sản xuất của toàn bộ nền kinh tế quốc
- 2 -
dân. Tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lương giúp cho DN quản lý tốt quỹ lương
bảo đảm việc chi trả và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc chế độ.
Vì vậy công tác kế toán tiền lương là một công cụ quản lý tiền lương hết sức
quan trọng, nếu được tổ chức hợp lý không những giúp cho các chủ doanh nghiệp
quản lý tiền lương một cách chặt chẽ mà còn giúp cho việc phân tích, tìm ra những
giải pháp góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống cho người lao động. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại công ty CP hải sản
Thái Bình cùng với sự hướng dẫn tận tâm chu đáo của thầy Nguyễn Tiến Thông em
đã chọn chuyên đề : “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công

ty Cổ phần Hải sản Thái Bình” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Nội dung chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận của luận văn gồm 3 phần:
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Chương 2 : Thực trạng công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty Cổ phần Hải sản Thái Bình
Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Hải sản Thái Bình
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là công tác hạch toán tiền lương và các khoản phải
trả người lao động, hạch toán các khoản trích theo lương.
- Phạm vi ngiên cứu là toàn bộ công tác tiền lương và các khoản trích theo
tại công ty CP Hải sản Thái Bình trong tháng 1,quý I năm 2008
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện chuyên đề này, em dùng phương pháp:
- 3 -
- Phỏng vấn, quan sát, thu thập số liệu, phân tích so sánh, phương pháp
thống kê, phương pháp hạch toán kế toán
5. Đóng góp khoa học của luận văn
- Đánh giá đúng thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty
Với thời gian còn hạn chế, kiến thức bản thân còn hạn hẹp, bản thân em còn
nhiều bỡ ngỡ. Nên mặc dù đã cố gắng, song em cũng không thể tránh khỏi những
sai xót, rất mong được các thầy cô trong khoa kinh tế tận tình giúp đỡ đóng góp ý
kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Nha Trang, ngày 31 tháng 10 năm 2008

Sinh viên


Bùi Thị Huyền




- 4 -
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.1. Khái quát chung về kế toán tiền lương
1.1.1 Khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao
động cuối cùng.
Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số
lượng và chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương hình thành có tính
đến kết quả của cá nhân, của tập thể và của xã hội, nó quan hệ trực tiếp đến
việc thực hiện lợi ích của cá nhân người lao động. Qua mối quan hệ phụ thuộc này
cho phép thấy được vai trò của tiền lương là công cụ tác động của công tác quản lý
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một
yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, do đó các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động nhằm tiết
kiệm chi phí, tăng tích luỹ cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.
1.1.2 Vai trò đòn bẩy kinh tế tiền lương
- Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh

nghiệp thường sử dụng tiền lương làm đòn bẩy để khuyến khích tinh thần tích cực
lao động là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động
- Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế vì tiền lương giúp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động, khuyến
- 5 -
khích công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động. Ngoài ra, mức lương thoả
đáng sẽ tạo nên sự gắn kết giữa người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
1.1.3 Chức năng của tiền lương
 Chức năng tái sản xuất sức lao động
 Chức năng là đòn bẩy kinh tế.
 Chức năng thước đo hao phí lao động XH.
 Chức năng công cụ quản lý của nhà nước.
1.1.4 Nguyên tắc tính lương
Hiện nay việc tính toán và thanh toán tiền lương từ phía DN cho người lao
động chủ yếu là đưa vào các nghị định và các điều khoản, điều lệ trong bộ luật lao
động của nhà nước.
Điều 55 trong bộ luật lao động có quy định “Tiền lương của người lao động
do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả công việc. mức lương của người lao động không thấp hơn
mức lương tối thiểu do nhà nước quy định”.
Nhìn chung hình thức trả lương hiện nay được các doanh nghiệp áp dụng
hàng loạt, phù hợp với mỗi trường hợp, hoàn cảnh cụ thể để có được hiệu quả kinh
tế cao nhất.
1.2 Nội dung công tác tiền lương trong doanh nghiệp.
1.2.1 Cách xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ lương trong doanh nghiệp.
Cách xây dựng đơn giá tiền lương
Bước 1: Xác định chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xây dựng đơn
giá tiền lương:
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp lựa chọn
các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh sau đây để xây dựng đơn giá tiền lương:

- 6 -
+ Tổng danh thu
+ Tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương):
+ Lợi nhuận
+ Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ.
Bước 2: Xác định các thông số để xây dựng đơn giá tiền lương:
Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (Tsp) hoặc lao động định biên
của doanh nghiệp (Lđb)
Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn, được tính theo công thức sau:
TL
min cty
= TL
min
* (1+K
đc
)
Trong đó:
TL
min cty
: Mức lương tối thiểu, tối đa mà doanh nghiệp lựa chọn.
TL
min
: Mức lương tối thiểu chung.
K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung do doanh
nghiệp lựa chọn.
Hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân (H
cb
): Hệ số lương theo cấp

bậc công việc bình quân để xây dựng đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở
cấp bậc công việc bình quân của công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh
doanh và hệ số lương bình quân của lao động gián tiếp (không kể Tổng giám đốc,
Giám đốc và các thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị). Cấp bậc công nghệ và
yêu cầu chất lượng sản phẩm.
Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương (H
pc
): Hệ số phụ cấp
bình quân tính trong đơn giá tiền lương được xác định căn cứ vào đối tượng và mức
phụ cấp được hưởng của từng loại phụ cấp do Nhà nước quy định, gồm : phụ cấp
khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cáp độc hại, nguy
hiểm, phụ cáp lưu động, phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng và
tương đương.
- 7 -
Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương
(V
đt
): Đối với cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương thì phần
chênh lệch giữa tiền lương tính theo mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn
và tiền lương do tổ chức đoàn thể trả được cộng vào để xác định đơn giá tiền lương
của doanh nghiệp.
Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm (V
ttlđ
): Tiền lương tính thêm
khi làm việc vào ban đêm, được xác định bằng 30% tiền lương khi làm việc vào ban
ngày của số lao động làm việc vào ban đêm đã xác định trong kế hoạch.
Bước 3: Xây dựng đơn giá tiền lương:
Đơn giá tiền lương của Doanh nghiệp được xây dựng theo 4 phương pháp:
- Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu.
- Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí.

- Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận.
- Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm.(hoặc sản phẩm quy đổi).
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương phù hợp
với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh ban đầu để xây dựng đơn giá tiền lương.
Xác định quỹ lương kế hoạch:
Tổng quỹ tiền lương kế hoạch để lập kế hoạch tổng chi về tiền lương của
doanh nghiệp, được tính theo công thức sau:
V
kh
= V
khdg
+ V
khcd

Trong đó:
V
kh
: Tổng quỹ tiền lương kế hoạch năm của doanh nghiệp.
V
khdg
: Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá.
V
khcd
: Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền
lương).
- 8 -
V
khdg
và V
khcd

được xác định như sau:
Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương của doanh nghiệp được tính
theo công thức sau:
V
khđg
= V
dg
x C
sxkh
Trong đó:
V
khđg
:Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương.
V
khđg
= V
dg
:Đơn giá tiền lương tính theo quy định.

V
khđg
= V
dg
x C
sxkh
: Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí
(chưa có lương) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu
thụ kế hoạch, được xác định theo quy định.
Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương)
của doanh nghiệp được tính theo công thức sau:

V
khcd
= V
pc
+ V
bs
Trong đó:
V
khcd
:Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương)
V
pc
: Các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được tính
trong đơn giá tiền lương, bao gồm: phụ cấp thợ lặn, phụ cấp đi biển, chế độ thưởng
an toàn hàng không, thưởng vận hành an toàn điện, tính theo đối tượng và mức
được hưởng theo quy định của Nhà nước.
V
bs
: Tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng theo quy định của Bộ
Luật Lao Động (gồm: nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, tết theo chế độ lao
động nữ), áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng đơn giá tiền lương theo đơn vị
sản phẩm mà khi xây dựng định mức lao động chưa tính đến.
- 9 -
1.2.2 Xác định quỹ lương thực hiện
Tổng quỹ tiền lương thực hiện của DN được tính theo công thức sau:
V
th
= (V
đg
x D

sxkd
) + V
pv
+ V
bs
+V
kh
+ V
dp
.
Trong đó:
V
th
: Tổng quỹ tiền lương thực hiện.
V
đg
: Đơn giá tiền lương (do đơn vị chủ quản giao, nếu có)
D
sxkd
: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
V
pv
: Các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) mà chưa được
tính trong đơn giá tiền lương quy định.
V
bs
: Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của Nhà nước (nếu có).
V
kh
: Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ khác.

V
dp
: Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Sử dụng tổng quỹ tiền lương:
Để đảm bảo tổng quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được
hưởng, tránh tình trạng dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự
phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau, quy định phân chia tổng quỹ tiền lương
cho các quỹ lương như sau:
Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản
phẩm, lương thời gian (tối thiểu bằng 76% quỹ lương thực hiện).
Quỹ tiền thưởng trích từ quỹ tiền lương trả cho người lao động có năng suất,
chất lượng cao có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ tiền
lương thực hiện).
Tiền thưởng đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao,
tay nghề giỏi (tối đa không quá 2% quỹ tiền lương).
Quỹ tiền lương dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương).
- 10 -
1.3 Các hình thức tiền lương
Ở Việt Nam hiện nay việc trả lương cho người lao động được thực hiện theo
hai hình thức là tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm
1.3.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Là hình thức tiền lương được trả căn cứ vào thời gian lao động và trình độ kỹ
thuật nghiệp vụ của công nhân viên
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính
Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn bó với kết quả
cuối cùng, chưa có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
Hình thức này thích hợp với những công việc chưa định mức được, công việc tự
động hoá cao, đòi hỏi chất lượng cao.
Tuỳ theo yêu cầu và công tác quản lý thì doanh nghiệp có thể trả lương theo
thời gian giản đơn có thưởng.

Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo
thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương của từng người theo tiêu chuẩn quy định
của Nhà nước.
1.3.1.1 Tiền lương theo thời gian giản đơn
Lương theo thời gian giản đơn gồm có: lương tháng, lương ngày và lương giờ
Lương tháng: được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương. Lương tháng dùng trả cho công nhân viên làm công tác quản lý hành chính,
quản lý kinh tế
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu của DN * (Hệ số lương +

Hệ số phụ cấp)
Mức lương tối thiểu của DN = Mức lương tối thiểu chung *(1+ K
đc
)
K
đc
: tối đa không quá 2 lần
- 11 -
Lương ngày: Được trả cho người lao động căn cứ trên mức lương ngày và số
ngày lao động trong tháng. Lương ngày áp dụng để trả lương cho người lao động
trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian
học tập, hội họp hay làm nhiệm vụ khác; người lao động làm việc theo hợp đồng
ngắn hạn.
Mức lương tháng

Mức lương ngày

=

Số ngày



Lương giờ : Được trả cho người lao động căn cứ vào mức lương giờ và số
giờ làm việc thực tế. Lương giờ thường áp dụng để trả lương cho người lao động
trực tiếp không hưởng theo lương sản phẩm, dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền
lương trả theo sản phẩm.
Mức lương ngày

Mức lương giờ

=
8


1.3.1.2 Tiền lương theo thời gian có thưởng
Hình thức này nhằm kích thích người lao động tăng năng suất, nâng cao chất
lượng sản phẩm và chú ý đến khối lượng công việc được giao. Đây là hình thức tiền
lương trả theo thời gian kết hợp với tiền thưởng được chia làm 2 phần
+ Tiền lương theo thời gian giản đơn gồm: Lương cơ bản + các khoản phụ
cấp theo chế độ khi hoàn thành công việc và đạt chất lượng.
+ Các khoản tiền thưởng: Chi trả cho người lao động khi họ vượt mức hoặc
giảm tỷ lệ phế phẩm hay hoàn thành xuất sắc công việc được giao.
- 12 -
1.3.2 Tiền lương theo sản phẩm
Hình thức này căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc hay lao
vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền lương cho mỗi đơn vị sản phẩm, công việc hay lao
vụ ấy. Từ đó tính ra tổng tiền lương phải trả cho người lao động.
Ưu điểm: là gắn thu nhập của người lao động với kết quả họ làm ra, do đó có
tác dụng khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: Làm cho người lao động chạy theo số lượng

1.3.2.1 Tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp
tiền lương phải trả
cho người lao động
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành
x

Đơn gía tiền lương
theo sản phẩm

Ưu điểm: Hình thức này làm cho quyền lợi và trách nhiệm của người lao
động gắn liền với thu nhập của họ, có tác dụng kích thích tăng năng suất chất lượng
công việc.
Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng công việc
1.3.2.2 Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức này dùng để tính lương phải trả cho công nhân phục vụ quá trình
sản xuất như nhân viên vận chuyển nguyên vật liệu, bảo dưỡng máy móc, Lao
động của những người này không ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm
nhưng ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất của lao động. Do đó, cách tính lương cho
bộ phận này căn cứ vào kết quả lao động của bộ phận công nhân lao động trực tiếp
sản xuất mà họ phục vụ.
1.3.2.3 Tiền lương theo sản phẩm tập thể
Hình thức này thường được áp dụng cho những công việc nặng nhọc, cố định
mức thời gian dài hoặc những công việc không thể xác định được kết quả của từng
- 13 -
người. Tổng quỹ lương của cả tập thể được tính căn cứ vào số lượng sản phẩm,
công việc hoặc lao vụ tập thể hoàn thành và đơn giá tiền lương của sản phẩm, công
việc lao vụ ấy. Sau đó chia lương cho từng người lao động:
Phương pháp chia lương theo giờ hệ số: Được thực hiện theo 3 bước:

Bước 1: Tính tổng giờ hệ số, căn cứ vào số giờ làm việc của từng người và
hệ số, hệ số tuỳ thuộc: Hệ số lương, hệ số công việc, hệ số thi đua, hệ số trách
nhiệm,
Tổng giờ hệ số =

(Số giờ làm việc của người (i) x Hệ số quy đổi của từng
người(i))
Bước 2: Tính tiền lương của 1 giờ hệ số, căn cứ tổng quỹ lương thực tế của
cả tổ và tổng số giờ hệ số tính được ở bước 1.
Tiền lương của 1 giờ hệ số = (Tiền lương thực tế của cả tổ)/Tổng số giờ hệ số
Bước 3: Tính tiền lương của từng người, căn cứ vào số giòi hệ số của mỗi
người và tiền lương của một giờ hệ số tính được ở bước 2.
Tiền lương thực tế của người (i) =Tiền lương của 1giờ hệ số x Số giờ hệ số của
người(i)
Phương pháp chia lương theo hệ số điều chỉnh: Được thực hiện theo 3 bước;
Bước 1: Tính tổng quỹ lương chia lần đầu, căn cứ vào mức lương giờ của
từng người và số giờ làm việc thực tế của mỗi người:
Tổng quỹ lương chia lần đầu =

Mức lương giờ của người (i) x Số giờ làm
việc thực tế của người (i)
Bước 2: Tính hệ số điều chỉnh, căn cứ vào tổng quỹ lương thực tế của cả tổ
và tổng quỹ lương chia lần đầu tính được ở bước 1:
Hệ số điều chỉnh = Tổng quỹ lương thực tế của cả tổ / Tổng quỹ lương chia
lần đầu
- 14 -
Bước 3: Tính tiền lương thực tế của từng người, căn cứ vào số tiền lương tạm
chia lần đầu và hệ số điều chỉnh tính được ở bước 2:
Tiền lương thực tế = Tiền lương tạm chia x Hệ số điều chỉnh
của người (i) lần đầu của người (i)

1.3.2.4 Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến
Đây là hình thức trả lương sản phẩm kết hợp với tiền thưởng khi họ thực
hiện công việc hoặc sản phẩm trên định mức.
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, căn cứ vào
mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ
tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính
thêm càng nhiều. Khi áp dụng hình thức tiền lương này đòi hỏi DN phải xây dựng
định mức lao động hợp lý, quản lý lao động tốt, nghiệm thu chặt chẽ số lượng và
chất lượng sản phẩm hoàn thành.
1.3.2.5 Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng:
Hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất (của phân
xưởng, dây chuyền ) nhằm khuyến khích tập thể lao động cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất, tăng năng suất lao động Tiền lương trả cho từng bộ phận công nhân
được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng.
1.3.2.6 Khoán quỹ lương
Hình thức tiền lương này thường được áp dụng cho các phòng ban của doanh
nghiệp. Trên cơ sở số lao động định biên hợp lý của các phòng ban. Doanh nghiệp
tính và giao khoán quỹ lương cho từng bộ phận phòng ban theo nguyên tắc hoàn
thành kế hoạch công tác, nhiệm vụ được giao. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào
mức hoàn thành công việc được giao từng phòng ban.
- 15 -
1.4 Kế toán các khoản phải trả công nhân viên
1.4.1 Nội dung
1.4.1.1 Khái niệm
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là việc thu thập chứng từ
có liên quan để tiến hành tính toán và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương cho các đối tượng bộ phận sử dụng sức lao động.
1.4.1.2 Hạch toán lao động.
Ở các DN sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ
phận tổ chức lao động, nhân sự của DN thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ ban đầu

là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động và tài
liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng ở
DN. Do đó, DN phải vận dụng và lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với
các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ, chất lượng lao động.
Các chứng từ ban đầu gồm:
- Mẫu số 01 – LĐTL – Bàng chấm công
- Mẫu số 03 – LĐTL – Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Mẫu số 06 – LĐTL – Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành
- Mẫu số 07 – LĐTL – Phiếu báo làm đêm, làm thêm giò
- Mẫu số 08 – LĐTL – Hợp đồng giao khoán
- Mẫu số 09 – LĐTL – Biên bản điều tra tai nạn lao động
Các chứng từ ban đầu bộ phận lao động tiền lương thu nhập, kiểm tra, đối
chiếu với chế độ nhà nước, của DN và thỏa thuận theo hợp đồng lao động, sau đó
ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập các bảng thanh toán
lương, bảng thanh toán BHXH.
- 16 -
1.4.2 Tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
Tính lương và trợ cấp BHXH trong doanh nghiệp được tiến hành tháng trên
cơ sở các chứng từ hạch toán lao động và các chính sách chế độ khác thuộc quy
định của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Công việc tính lương và trợ cấp BHXH có thể được giao cho nhân viên hạch
toán ở các phân xưởng tiến hành, phòng kế toán phải kiểm tra lại trước khi thanh
toán. Hoặc có thể tập trung thực hiện tại phòng kế toán toàn bộ công việc tính lương
và trợ cấp BHXH cho toàn doanh nghiệp.
Để phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH phải trả cho
từng người lao động, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu số 02 – LĐTL)
Bảng thanh toán lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp
cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm

việc trong các đơn vị SXKD đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Trong bảng thanh toán lương còn phản ánh các khoản nghỉ việc được hưởng lương,
số thuế thu nhập phải nộp và các khoản phải khấu trừ vào lương.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan lập bảng thanh toán lương, sau
khi được lế toán trưởng ký duyệt sẽ làm căn cứ để lập phiếu chi và phát lương. Mỗi
lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp lý vào cột ký nhận hoặc người nhận hộ
phải ký thay. Sau khi thanh toán lương, bảng thanh toán lương được lưu tại phòng
kế toán.
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (06 – LĐTL): Nhằm xác định khoản
tiền lương, tiền công làm thêm giờ mà người lao động được hưởng sau khi làm việc
ngoài giờ theo yêu cầu công việc.
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài ( 07 – LĐTL): là chứng từ kế toán nhằm
xác nhận số tiền đã thanh toán cho những người được thuê để thực hiện những công
việc không lập được hợp đồng: Thuê lao động bốc vác, thuê vận chuyển thiết bị,

×