Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thái hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 92 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

ĐẶNG THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: CQ56/09.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI HÀ
Chuyên ngành
Mã số

: Phân tích tài chính
: 09

Giáo viên hướng dẫn: PGS, TS. NGND Nguyễn Trọng Cơ

Hà Nội - 2022


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi, thực hiện trên cơ sở định hướng của giáo viên hướng dẫn. Tôi xin
cam đoan không sao chép nội dung Luận văn, các cơng trình nghiên cứu của


người khác. Các số liệu, kết quả và nội dung nêu trong Luận văn tốt nghiệp là
trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Ngọc Ánh

SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

i

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến PGS. TS.
NGƯT. Nguyễn Trọng Cơ đã chỉ bảo và hướng dẫn em tận tình trong suốt
khoảng thời gian thực tập trực tiếp tại đơn vị cũng như thời gian thực hiện Luận
văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy, cô trong Học viện Tài chính và
bộ mơn Phân tích tài chính đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt
quá trình học tập tại trường. Với kiến thức đã được học tập và tiếp thu trong
thời gian học tập tại trường chính là nền tảng trong việc thực hiện Luận văn tốt
nghiệp, khơng những thế cịn là nền móng vững chắc cho công việc của em sau
này.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ nhân viên Phòng Khách
hàng Doanh nghiệp 2 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển

Việt Nam chi nhánh Thái Hà đã quan tâm, giúp đỡ, cung cấp tài liệu và chỉ dạy
em tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho cho em trong quá trình em thực tập tại
đơn vị nhằm đạt được kết quả tốt khi thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Với lượng kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn hẹp nên khi thực hiện
đề tài này em khó có thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận
được sự tham gia, đóng góp và đánh giá bổ sung của thầy, cơ, Ban lãnh đạo và
các anh chị tại đơn vị thực tập để luận văn được hoàn thiện hơn.

SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

ii

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ......................................................... 3
5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3

6. Kết cấu của đề tài ..................................................................................... 3
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 4
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ............... 4
1.1.1. Khái niệm và của Ngân hàng thương mại ........................................ 4
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại............................................. 4
1.1.3. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ............................... 5
1.2. Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ...................... 9
1.2.1. Khái niệm phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
..................................................................................................................... 9
1.2.2. Mục tiêu phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
................................................................................................................... 10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại ....................................................................................... 12
1.2.3.1. Nhân tố khách quan .................................................................. 12
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan ...................................................................... 15
SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

iii

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.3. Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại .................... 17
1.3.1. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương mại ...... 17
1.3.2. Phân tích hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại .............. 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG................................................................................... 26
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH THÁI HÀ ....................................................................... 27
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Thái Hà ....................................................................... 27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 27
2.1.2. Hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà ................................... 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức điều hành tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà .......................................... 31
2.1.3.1. Về mơ hình tổ chức................................................................... 31
2.1.4. Tình hình tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu từ và
Phát tiển Việt Nam chi nhánh Thái Hà ..................................................... 38
2.1.4.1. Khái quát tình hình tài chính của đơn vị .................................. 38
2.1.4.2. Nhận xét sơ bộ về tình hình tài chính của đơn vị ..................... 42
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà. ..................................... 44
2.2.1. Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà. ............ 46
2.2.2. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà. ................... 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 64

SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

iv

Lớp: CQ56/09.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI HÀ ................................................ 65
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và định hướng, mục tiêu, kế hoạch kinh doanh
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Thái Hà ......................................................................................................... 65
3.2. Định hướng, nhiệm vụ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà ....................................................... 67
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà. ............... 69
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay ............................................. 71
3.3.3. Một số giải pháp khác ..................................................................... 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG................................................................................... 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78

SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

v

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Khái quát tình hình nguồn vốn ........................................................ 39
Bảng 2.2. Khái quát tình hình tài sản .............................................................. 41
Bảng 2.3: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà giai đoạn 2019-2020.
......................................................................................................................... 47
Bảng 2.4. Thực trạng hoạt động cho vay taị Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà giai đoạn 2019-2020. ...... 50
Bảng 2.5. Tình hình cho vay và dư nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà ................................................. 51
Bảng 2.6. Doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà .................... 52
Bảng 2.7.Doanh số cho vay theo thời hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà ......................................... 53
Bảng 2.9. Dư nợ theo thời hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà .......................................................... 56
Bảng 2.10. Phân loại nhóm nợ của BIDV chi nhánh Thái Hà giai đoạn 20192020 ................................................................................................................. 57

SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

vi

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển hệ thống tài chính là điều kiện cần cho sự phát triển kinh tế
của một đất nước. Một hệ thống tài chính phát triển đóng vai trị như mạch máu
lưu thơng trong nền kinh tế Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác,
do thị trường tài chính – tiền tệ chưa phát triển đồng bộ nên hiện nay tín dụng
Ngân hàng đang là kênh cung cấp vốn quan trọng của các doanh nghiệp. Đặc
biệt trong những năm gần đây, nhu cầu về vốn của nền kinh tế là rất lớn thì
Ngân hàng ngày càng thể hiện vai trị vơ cùng quan trọng của mình thơng qua
hai chức năng là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và
trong dân cư, sau đó phân phối lại nguồn vốn này cho tất cả các thành phần
kinh tế có nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách hợp lý để sử dụng vốn có hiệu
quả, ngày càng đưa nền kinh tế đất nước phát triển một cách vững chắc và ổn
định.
Khi nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống của người dân được nâng
cao, xã hội càng tiến bộ, đất nước từng bước theo kịp với sự phát triển của tồn
cầu. Để làm được điều đó thì ngồi các yếu tố cần thiết như các chủ trương
chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước thì vai trị của các Ngân hàng là
hết sức to lớn. Đặc biệt là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam. Với vai trò là trung gian giữa người thừa vốn và thiếu vốn thì là
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam ngày càng
khẳng định vị trí của mình hơn, Ngân hàng ln tự đổi mới, hồn thiện để đáp
ứng nhu cầu vốn thơng qua hoạt động tín dụng. Tín dụng là một hoạt động kinh
doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất đối với tất cả các Ngân hàng.
Đồng thời hoạt động tín dụng cịn nói lên quy mơ phát triển kinh tế của Ngân
hàng thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ,… Tuy nhiên, qua
thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và
SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

1


Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

những rủi ro này lại bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để hoạt động
kinh doanh ổn định phát triển, đảm bảo có hiệu quả nhưng hạn chế rủi ro trước
tiên phải thông qua việc phân tích hoạt động tín dụng là mục tiêu không thể
thiếu đối với tất cả các Ngân hàng.
Là một Ngân hàng quốc doanh hoạt động theo cơ chế cạnh tranh của thị
trường, là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Thái Hà cũng đưa ra việc phân tích hoạt động tín dụng lên hàng đầu để
đảm bảo kinh doanhg có hiệu quả và khả năng bảo tồn vốn để tái đầu tư. Từ
những lý do trên, em chọn đề tài: “ Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà” làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà giai đoạn 2019-2020 để đánh giá
chung hoạt động tín dụng của chi nhánh. Phân tích xu hướng biến động và dự
báo doanh số cho vay cũng như phân tích xu hướng biến động nguồn vốn huy
động nhằm xác định khả năng đáp ứng nguồn vốn của Ngân hàng. Đồng thời
đề xuất giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi
nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát

triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà.
Phạm vi về thời gian: Nguồn số liệu thu thập được thông qua việc thực tập
trực tiếp tại đơn vị giai đoạn 2019-2020.
SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

2

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic,… đồng thời sử dụng các
phương pháp biểu đồ, đồ thị để minh họa.
5. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống cơ sở lý luận về hoạt
động tín dụng và phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái
Hà, đề tài đã đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà theo 2 khía cạnh là những
kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trên các mặt hoạt động

huy động vốn và họat động cho vay. Từ đó đề ra các giải pháp hiệu quả nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh, phát triển bền vững trong tiến trình hiện đại hóa và
hội nhập của Ngân hàng.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, kết luận
và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương:
+ Chương 1: Lý luận cơ bản về phân tích hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại.
+ Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà.
+ Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Hà.

SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

3

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 7 khóa XII ngày 16
tháng 6 năm 2010, tại Điều 4 có ghi: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã” và “ Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó quy định: “ Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền
gửi, Cấp tín dụng, Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại dù là ở quốc gia nào cũng là trung gian tài chính
lớn nhất và là tổ chức tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên
nhất, không chỉ vậy, ngân hàng cịn có chức năng riêng có mà khơng một tổ
chức tín dụng nào được phép có như: Chức năng tạo tiền, Chức năng trung gian
tài chính, Chức năng trung gian thanh toán.

SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

4

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

+ Nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Ngân hàng thương mại đứng ra huy
động nguồn vốn nhàn rỗi và nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá
nhân, mọi thành phần kinh tế. Thơng qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương
mại cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế.
+ Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường: Nguồn vốn tín
dụng của Ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp đóng vai trị trong việc nâng
cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị
trường, tạo cho doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
+ Là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế: “Nhà nước điều tiết
Ngân hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
+ Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền kinh tế quốc tế: thơng qua hoạt
động thanh tốn, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với Ngân hàng thương
mại nước ngồi, giúp điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận
động của nền tài chính quốc tế.
1.1.3. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
 Khái niệm tín dụng của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hình thức biểu hiện của tín
dụng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, do vậy trên thực tế các nhà kinh
tế cũng có nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về tín dụng. Tuy
nhiên dưới hình thức nào thì quan hệ này cũng bộc lộ chung một bản chất và
có thể hiểu tín dụng một cách tổng quát như sau:
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế liên quan đến các giao dịch về tài sản
giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hồn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.


SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

5

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Xét về bản chất, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả với
các đặc trưng sau:
Thứ nhất, tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức
là tiền hay hiện vật.
Thứ hai, tín dụng phải tn thủ theo ngun tắc hồn trả, vì vậy người cho
vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng
người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Thứ ba, giá trị được hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay
hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
Thứ tư, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hồn trả vơ điều kiện,có nghĩa
là bên đi vay cam kết hồn trả vô điều kiện cho bên vay khi đến hạn thanh tốn.
 Phân loại hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách
hàng, với những mục đích sử dụng khác nhau.
- Căn cứ vào thời gian, tín dụng ngân hàng được chia làm ba loại:
Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời gian cho vay đến 12
tháng. Loại hình tín dụng này thơng thường được áp dụng với nhiều loại hình
khách hàng dưới hình thức vay hạn mức hay vay từng lần. Thông thường khách
hàng sẽ có một phần tài sản để bảo đảm cho tồn bộ món vay.

Tín dụng trung hạn: Là các khoản tín dụng có thời gian cho vay từ 12 tháng
đến 60 tháng. Đây thường là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho các dự án
mua sắm máy móc thiết bị, các dự án xây nhà xưởng, kho bãi,… Thông thường
tài sản hình thành từ vốn vay sẽ được dùng để thế chấp ngân hàng.
Tín dụng dài hạn: Là các khoản tín dụng có thời gian cho vay từ 60 tháng
trở lên. Đây thường là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho các dự án mua
sắm dây chuyền thiết bị đồng bộ, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng,… Tài sản thế
chấp chủ yếu là tài sản hình thành từ vốn vay.
SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

6

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Căn cứ vào biện pháp bảm đảm, tín dụng ngân hàng được chia làm hai
loại:
Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Là các khoản tín dụng mà theo đó nghĩa
vụ trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố,
thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại
hình tín dụng này đảm bảo cho ngân hàng có độ an toàn cao hơn, khả năng mất
vốn thấp hơn do ngân hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi vốn trong trường
hợp khách hàng khơng có khả năng thanh tốn nợ đến hạn.
Tín dụng khơng bảo đảm bằng tài sản: Là các khoản tín dụng mà theo đó
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng khơng được cam kết bảm đảm thực hiện bằng
tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ

ba. Loại hình tín dụng này khá rủi ro với ngân hàng nên ngân hàng chỉ áp dụng
đối với những khách hàng có uy tín, được ngân hàng tín nhiệm và là khách
hàng truyền thống, chiến lược của ngân hàng.
 Vai trị của tín dụng Ngân hàng thương mại:
+ Tín dụng ngân hàng đóng vai trị trung gian giải quyết mâu thuẫn phát
sinh trong q trình tuần hồn, chu chuyển vốn của doanh nghiệp:
Với nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho
các doanh nghiêp có cơ hội đầu tư, sinh lợi từ vốn nhàn rỗi tạm thời. Bằng
nguồn vốn huy động được các ngân hàng có điều kiện đáp ứng vốn cho các
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Là cầu nối giữa bên thừa vốn và bên thiếu
vốn tạm thời, tín dụng ngân hàng góp phần điều hịa vốn trong tồn bộ nền kinh
tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách
liên tục, không bị gián đoạn.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa chu kỳ thu nhập
và chu kỳ tiêu dùng:

SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

7

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong thời gian đầu của cuộc sống con người phải học tập, học nghề, chờ
việc,… họ hầu như chưa tạo ra thu nhập đáng kể nào, nhưng lại có nhu cầu chi
tiêu cao. Khi đã tham gia vào quá trình sản xuất xã hội, lao động của họ không

những tạo ra thu nhập đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu và cịn có khả năng dành
một phần để tích lũy, tích lũy để thỏa mãn nhu cầu cao hơn hay để dự phịng.
Tín dụng ngân hàng không chỉ giải quyết được mâu thuẫn giữa chu kỳ thu nhập
và chu kỳ tiêu dùng của các cá nhân, mà cịn góp phần nâng cao đời sống cho
người lao động, kích thích sản xuất phát triển.
+ Tín dụng ngân hàng thu hút nguồn vốn tiết kiệm và thúc đẩy quá trình
tập trung vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế:
Đối với các doanh nghiệp vốn tự có dùng để đầu tư có giới hạn, bên cạnh
đó việc huy động vốn trực tiếp địi hỏi những điều kiện hết sức chặt chẽ mà
không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng thực hiện được, trong trường hợp
này vốn tín dụng là nguồn tài trợ quan trọng trong nhu cầu đầu tư. Tín dụng
thực hiện huy động vốn tiết kiệm, nguồn vốn tạm thời nhà rỗi của cá nhân,
doanh nghiệp, nhà nước để đáp ứng nhu cầu đầu tư, phát triển kinh tế. Bằng
việc thu hút nguồn vốn tiết kiệm, nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đáp ứng cho nhu
cầu đầu tư, tín dụng ngân hàng đóng vai trị là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
+ Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Với sự hoạt động của hệ thống tín dụng, các nguồn tiền nhàn rỗi của cá
nhân và doanh nghiệp được tập trung lại và sau đó tín dụng tiến hành phân phối
các nguồn vốn đã được tập trung này nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thơng
hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong tồn xã hội. Thơng qua kênh tín
dụng, bằng chính sách tiền tệ thích hợp cho từng giai đoạn nhà nước có thể điều
tiết lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống của dân cư, tạo công ăn
việc làm và đảm bảo trật tự xã hội:
SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

8

Lớp: CQ56/09.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Do hoạt động tín dụng có vai trị thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất
hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng, thỏa mãn nhu cầu đời sống người lao
động. Bên cạnh đó, việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế đã tạo ra khả
năng khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao
động,…từ đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội, tạo cơng ăn
việc làm góp phần xây dựng một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được
ổn định, ai cũng có cơng ăn việc làm.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế sử dụng vốn vay:
Đặc trưng của tín dụng là người vay vốn phải hồn trả cả vốn và lãi đúng
thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu vi phạm phải chịu phạt theo lãi suất
quá hạn hoặc phải chịu các biện pháp chế tài khác. Bằng những tác động như
vậy nên các doanh nghiệp vay vốn phải thường xuyên quan tâm thực hiện chế
độ hạch tốn kinh tế, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, đó cũng là điều kiện quyết định đến khả năng hoàn trả vốn vay và
tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
1.2. Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Phân tích tài chính của Ngân hàng thương mại cũng như phân tích tài chính
doanh nghiệp, tuy nhiên có những đặc thù riêng do đặc điểm kinh doanh và vị
trí của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế. Phân tích hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thương mại là quá trình sử dụng các phương tiện, kỹ thuật
để đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại trong q khứ và
hiện tại, dự tốn tình hình hoạt động tín dụng trong tương lai, cung cấp thơng
tin thích hợp để các chủ thể quản lý có liên quan đưa ra các quyết định phù hợp

với lợi ích của họ.

SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

9

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại thực hiện ba chức
năng cơ bản là chức năng đánh giá, chức năng dự báo và chức năng điều chỉnh.
+ Chức năng đánh giá: phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương
mại phải làm rõ những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng:
nguồn vốn huy động, hoạt động cho vay, cơ cấu dư nợ, tình hình thu hồi nợ,…
+ Chức năng dự báo: phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương
mại giúp các chủ thể quản lý dự báo được tình hình hoạt động tín dụng, sự an
tồn của nguồn vốn vay, dự báo sớm các dấu hiệu rủi ro của khoản vay, dự báo
sự vận động của nguồn vốn trong tương lai, nhất là trong chu kỳ kinh doanh
tiếp theo của Ngân hàng để các chủ thể, nhất là cơ quan quản lý có những quyết
định hợp lý, giảm thiểu nguy cơ rủi ro, thiệt hại của Ngân hàng và các bên có
liên quan, giúp Ngân hàng và các bên có liên quan ổn định kinh doanh và phát
triển bền vững.
+ Chức năng điều chỉnh: phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại sẽ giúp cho các chủ thể quản lý phát hiện kịp thời những yếu tố bất
thường xuất hiện chưa dự báo được, đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt
động tín dụng, đề xuất giải pháp điều chỉnh kịp thời các hoạt động tài chính của

Ngân hàng để giảm thiểu các thiệt hại và hướng tới mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Mục tiêu phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là các trung gian tài chính nên rất nhiều đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại. Mỗi đối tượng
quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tình hình tài chính của Ngân hàng.
Mục tiêu phân tích hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại cụ thể cho từng
chủ thể quản lý như sau:
+ Đối với nhà quản trị: Phân tích hoạt động tín dụng nhằm cung cấp thơng
tin để đánh giá q trình quản lý trong một thời kỳ thông qua tất cả các khía
cạnh tài chính của Ngân hàng như: tình hình huy động vốn, tình hình kinh
SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

10

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

doanh, quản trị rủi ro,… qua đó điều chỉnh các quyết định cho phù hợp với thực
tế của Ngân hàng. Phân tích hoạt động tín dụng cịn là cơng cụ để các nhà quản
trị kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của đơn vị.
+ Đối với khách hàng, người gửi tiền: phân tích hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại nhằm đánh giá khả năng thanh tốn, tình hình kinh
doanh, mức độ rủi ro tài chính của Ngân hàng để ra quyết định gửi tiền; người
vay tiền cần đánh giá tiềm lực tài chính, khả năng sinh lợi. chính sách cho
vay,… để ra quyết định về mức cho vay, thời hạn vay…
+ Đối với nhà đầu tư: phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương

mại nhằm đánh giá tình hình kinh doanh, mức độ rủi ro, qua đó đưa ra quyết
định đầu tư.
+ Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: do hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại có ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân nên
chịu sự điều tiết lớn của chính sách, pháp luật Nhà nước. Phân tích hoạt động
tín dụng Ngân hàng thương mại là một trong những công cụ quan trọng để cơ
quan quản lý Nhà nước mà trực tiếp là Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động
của các Ngân hàng thương mại nói chung và giám sát hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại nói riêng; từ đó nghiên cứu chính sách, sử dụng các
cơng cụ tài chính để điều tiết nền kinh tế thơng qua chính sách tiền tệ, vừa tạo
điều kiện cho các Ngân hàng phát triển; đồng thời thực hiện được mục tiêu của
chính sách tiền tệ, ổn định và phát triển kinh tế phù hợp trong mỗi thời kỳ.
+ Đối với người lao động trong Ngân hàng thương mại: phân tích hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thương mại nhằm đánh giá tình hình kinh doanh,
cơ hội, triển vọng phát triển trong tương lai của Ngân hàng. Qua đó giúp người
lao động định hướng việc làm.

SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

11

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại

1.2.3.1. Nhân tố khách quan
- Hoạt động kinh doanh đặc thù của Ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại chứa đựng rất nhiều rủi
ro. Rủi ro của Ngân hàng thương mại tổng hợp từ rủi ro của tất cả các nhóm
đối tượng có liên quan trong nền kinh tế gồm: Chính phủ, Doanh nghiệp và hộ
gia đình thơng qua các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà Nước, hoạt động đầu
tư của các đối tượng khách hàng, trình độ dân trí, năng lực quản trị, điều hành
chính của Ngân hàng thương mại và cả những bất ổn của tự nhiên, chính trị,…
Hơn nữa, rủi ro trong hoạt động kinh dianh của Ngân hàng thương mại nế xảy
ra sẽ gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại hình doanh
nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ nền kinh tế cũng
như các thể chế chính trị. Chính đặc điểm đặc thù về lĩnh vực kinh doanh và
mức độ lây lan rủi ro của Ngân hàng thương mại đối với toàn bộ nền kinh tế
nên trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thương mại phải thường xuyên
thực hiện công tác phân tích tài chính.
Sản phẩm kinh doanh của Ngân hàng thương mại là tiền tệ. Sản phẩm này
với các đặc tính riêng có như: tính xã hội hóa cao, cảm ứng và nhạy bén với
mọi thay đổi trong nền kinh tế. Đây chính là đặc điểm cơ bản để phân biệt lĩnh
vực kinh doanh ngân hàng với các lĩnh vực kinh doanh khác. Gía cả tring kinh
doanh ngân hàng chính là lãi suất. Sự vận động lên xuống của lãi suất ảnh
hưởng đến rất nhiều mối quan hệ kinh tế của Ngân hàng thương mại với các
nhóm đối tượng khác nhau. Để đảm bảo ổn định trong kinh doanh, Ngân hàng
thương mại cần một lượng tiền mặt rất lớn để phục vụ cho các nghiệp vụ liên
quan đến tiền mặt phát sinh đều đặn và tăng lên. Như vậy trong quá trình phân
tích tài chính Ngân hàng thương mại, việc đánh giá khả năng huy động, thanh
SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

12

Lớp: CQ56/09.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tốn bằng tiền mặt, phan tích dịng tiền sẽ khác với các doanh nghiệp thơng
thường.
- Đặc điểm hệ thống kế tốn và cung cấp thơng tin của Ngân hàng thương
mại
Các báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại là nguồn dữ liệu chủ yếu
để phân tích tài chính của Ngân hàng thương mại nên đặc điểm hệ thống kế
tốn và cung cấp thơng tin của Ngân hàng thương mại là nhân tố tác động đến
nội dung phân tích tài chính của Ngân hàng thương mại. Kế tốn của Ngân
hàng thương mại mang tính xã hội hóa cao: thơng tin kế tốn Ngân hàng thương
mại cung cấp không chỉ phản ánh hoạt động của bản thân Ngân hàng thương
mại mà còn phản ánh hầu hết hoạt động kinh tế, tài chính của nền kinh tế thơng
qua các quan hệ tín dụng, thanh tốn,… giữa Ngân hàng thương mại với các cá
nhân và đơn vị. Kế tốn Ngân hàng thương mại có tính chính xác, kịp thời rất
cao vì hoạt động của Ngân hàng thương mại dẫn đến sự tập trung khối lượng
lớn vốn tiền tệ của xã hội, số vốn này thường xuyên biến động đòi hỏi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được kiểm sốt xử lý và hồn thành ngay. Vì
vậy, khi phân tích tài chính của Ngân hàng thương mại địi hỏi tính cập nhật và
liên tục. Đối tượng của kế toán Ngân hàng thương mại phong phú, đa dạng nên
sử dụng nhiều tiêu chí, tầng nấc để phân loại. Do đó, khi phân tích hoạt động
tín dụng của Ngân hàng thương mại, các nội dung phân tích cũng cần chi tiết
theo nhiều cấp độ.
Do tính phức tạp và tầm ảnh hưởng rộng của Ngân hàng thương mại nên
ngoài các báo cáo tài chính, cwo quan quản lý Nhà nước yêu cầu các Ngân hàng
thương mại phải thường xuyên cập nhật các báo cáo thống kê. Đây là điều kiện

giúp các nhà quản trị phân tích một cách cụ thể, chi tiết hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại.
- Tình hình chung của nền kinh tế
SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

13

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Hoạt động của Ngân hàng thương mại có liên quan đến nhiều mặt, nhiều
lĩnh vực kinh tế xã hội. Nên hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại chịu
ảnh hưởng mạnh mẽ từ các giai đoạn của chu kỳ kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tăng
trưởng GDP, lãi suất, cán cân thanh toán, tăng trưởng-suy thoái trong các ngành
sử dụng vốn ngân hàng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, các khu
vực trong nền kinh tế. Vì vậy, khi phân tích tài chính Ngân hàng thương mại,
ngồi những thơng tin từ ngân hàng cần xem xét các thông tin vĩ mô, thơng tin
khách hàng, thơng tin đối thủ cạnh tranh…
- Hình thức pháp lý của Ngân hàng thương mại
Hình thức pháp lý của Ngân hàng thương mại chi phối tài chính của Ngân
hàng thương mại như hình thức huy động vốn, chính sách phân phối lợi nhuận,
chi phối cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại dẫn đến sự khác nhau về
trách nhiệm của nhà quản trị Ngân hàng thương mại.
- Các quy định của cơ quan quản lý Nhà nước
Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù – trung
gian tài chính – lĩnh vực kinh doanh mang tính hệ thống cao nên phải chịu sự

quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước nhằm thực thi chính sách tiền tệ quốc gia,
đảm bảo sự an tồn của hệ thống tài chính ngân hàng, bảo vệ quyền lợi của
người gửi tiền và nhà đầu tư. Mặt khác, để đảm bảo an toàn trong hoạt động
kinh doanh, Ngân hàng thương mại ln địi hỏi phải duy trì mối quan hệ ràng
buộc trong hệ thống các Ngân hàng thương mại với nhau và với Ngân hàng
Nhà nước thông qua thị trường liên ngân hàng. Ngồi ra, trong q trình hội
nhập và mở cửa thị trường tài chính, các Ngân hàng thương mại cần phải tuân
thủ các thông lệ chung của quốc tế. Vì vậy, khi phân tích tài chính Ngân hàng
thương mại phải gắn với việc đánh giá sự tuân thủ các chế độ, chính sách hiện
hành của Nhà nước và các thông lệ, chuẩn mực quốc tế, chẳng hạn: tuân thủ về

SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

14

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

dự trữ bắt buộc, tăng trưởng tín dụng, thực hiện các yêu cầu về chỉ số an toàn
hoạt động, vốn pháp định…
- Sự phát triển của khoa học phân tích tài chính
Khoa học phân tích tài chính phát triển ảnh hưởng lón đến phân tích hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Phân tích tài chính nói chung, cũng
như phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại nói riêng, khơng
chỉ sử dụng phương pháp so sánh, chi tiết để đánh giá tình hình tài chính mà
cịn tập trung làm rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng, phân tích mối quan hệ giữa

các nội dung có liên quan và đặc biệt là dự báo tài chính, các phương pháp định
lượng ngày càng được quan tâm. Việc áp dụng các phần mềm hỗ trợ phân tích
tài chính giúp các nhà phân tích tiết kiệm cơng sức và chi phí, bản thân các nhà
phân tích tài chính cũng được trang bị kiến thức tồn diện khơng chỉ nắm chắc
chun mơn , làm chủ được các công nghệ và đặc biệt tiêu chuẩn đạo đức nghề
nghiệp. Đặc biệt, khi thị trường lao động Việt Nam mở cửa theo lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế, phân tích tài chính hành nghề độc lập, thuộc loại hình
kinh doanh dịch vụ tài chính thì tính chun nghiệp và sức ép cạnh tranh trên
thị trường lao động quốc tế trong lĩnh vực này sẽ càng cao vừa là thách thức
nhưng đồng thời cũng là cơ hội để phân tích tài chính phát triển.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
- Quan điểm và nhu cầu thơng tin tài chính của nhà quản trị Ngân hàng
thương mại
Xuất phát từ đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng thương mại,
nhà quản trị Ngân hàng thương mại phải đồng thời quan tâm tới cả mục tiêu vĩ
mô và vi mô.
Trên phương diện vĩ mô, mỗi Ngân hàng thương mại là một yếu tố cấu
thành của hệ thống tài chính ngân hàng của nền kinh tế. Mặc dù không phải là
các mục tiêu tự thân nhưng bằng cách này hoặc cách khác thì những nhà quản
SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

15

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


trị Ngân hàng thương mại luôn phải quan tâm tới các mục tiêu chung của của
cả hệ thống tài chính ngân hàng, những mục tiêu này được đảm bảo trước hết
bởi các cơ quan điều hành hệ thống tài chính ngân hàng. Đó là mục tiêu về tăng
trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và tạo công ăn việc làm,… thơng
qua các cơng cụ chính sách tài khóa và tiền tệ. Các vấn đề về lãi suất, tỷ giá, dự
trữ, tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu,… của các Ngân hàng thương mại luôn
chịu sự quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý chức năng nhưng bản thân
nhà quản trị Ngân hàng thương mại phải tự kiểm sốt và chịu trách nhiệm giữa
các bên có liên quan về vấn đề đặc thù này.
Trên phương diện vi mô, Ngân hàng thương mại cũng như các tổ chức kinh
doanh khác, luôn phải quan tâm tới 3 mục tiêu cơ bản: tối đa hóa lợi nhuận,
giảm thiểu các rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng
thanh toán của Ngân hàng thương mại ngắn hạn và dài hạn. Ba mục tiêu này
thường mâu thuẫn với nhau nên nhà quản trị Ngân hàng thương mại phải có
thứ tự ưu tiên nhất định, thứ tự này thay đổi theo từng thời kỳ.
Để thực hiện các mục tiêu vĩ mô và vi mô kể trên, nhà quản trị Ngân hàng
thương mại có thể sử dụng nhiều cơng cụ như công cụ kế hoạch, công cụ về
định chế quy tắc, cơng cụ phân tích tài chính,… Do đó, nội dung phân tích tài
chính Ngân hàng thương mại phụ thuộc vào quan điểm của nhà quản trị về việc
sử dụng công cụ phân tích, phụ thuộc vào nhu cầu về thơng tin tài chính của
nhà quản trị và phụ thuộc vào năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại,
năng lực đội ngũ giúp việc cho các nhà quản trị Ngân hàng thương mại…
- Trình độ và kinh nghiệm của nhân lực phân tích tài chính Ngân hàng
thương mại
Thuộc loại hình doanh nghiệp đặc thù, là trung gian tài chính của mỗi nền
kinh tế, độ mở và hội nhập kinh tế cao, là đơn vị tiên phong trong việc áp dụng
công nghệ hiện đại vào quản lý và kinh doanh,.. nên tình hình tài chính, cơ cấu
SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

16


Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tổ chức quản lý, địa bàn hoạt động, sản phẩm,… của Ngân hàng thương mại
phức tạp, hơn nữa sự an nguy về tài chính của Ngân hàng thương mại có ảnh
hưởng đến sự an nguy của tồn bộ nền kinh tế, vì thế địi hỏi đội ngũ các nhà
phân tích tài chính phải có trình độ và kinh nghiệm nhất định. Nhà phân tích tài
chính của Ngân hàng thương mại cần phải tuân thủ tiêu chuẩn đạo đức nghề
nghiệp đồng thời phải am hiểu hoạt động kinh doanh, nắm được bản chất các
quan hệ kinh tế, hiểu rõ các nghiệp vụ tài chính đặc thù của Ngân hàng thương
mại để thực hiện công tác phân tích tài chính một cách hiệu quả.
- Chất lượng nguồn dữ liệu làm cơ sở cho phân tích
Để có được những nhận xét, đánh giá đúng về tình hình tài chính của Ngân
hàng thương mại, nhà phân tích cần có biện pháp để thu thập, xử lý và kiểm
sốt được chất lượng dữ liệu đầu vào của phân tích tài chính Ngân hàng thương
mại. Chỉ có dựa vào những dữ liệu về tài chính của Ngân hàng thương mại đáng
tin cậy, đầy đủ, đảm bảo chất lượng đưa vào sử dụng thì kết quả phân tích tài
chính Ngân hàng thương mại mới giúp ích cho các chủ thể kinh tế.
1.3. Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương mại
 Quy mô, sự biến động nguồn vốn huy động
Quy mô nguồn vốn huy động là tổng khối lượng vốn huy động mà Ngân
hàng huy động được trong một khoảng thời gian nhất định hoặc đến một thời
điểm nhất định. Quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng là một trong
những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Điều đó cho

thấy ngân hàng có thành cơng hay khơng khi thu hút được nhiều khách hàng
biết tới ngân hàng, tin tưởng và gửi tiền vào ngân hàng. Để phản ánh quy mô,
sự biến động về quy mô nguồn vốn huy động sử dụng chỉ tiêu Nợ phải trả (Tổng
số, chi tiết); Vốn và các quỹ (Tổng số, chi tiết) và tổng nguồn vốn huy động;
tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động.
SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

17

Lớp: CQ56/09.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

 Nghiệp vụ huy động tiền gửi:
Tiền gửi được coi là nguồn vốn chính cho các khoản vay, là cơ sở hình
thành lên lợi nhuận của Ngân hàng. Khi huy động tiền gửi, các Ngân hàng phải
duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán và dùng để cho
vay hoặc đầu tư. Khoản tiền gửi chủ yếu có được là tiền tiết kiệm, tiền gửi thanh
toán của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế.
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư:
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm được lập ra để thu hút nguồn vốn của những
người muốn dành riêng một phần thu nhập cho những mục tiêu hay dự định
trong tương lai. Lãi suất áp dụng cho tài khoản này cao và ổn định, chi phí quản
lý, duy trì lại thấp.
Thơng thường tiền gửi tiết kiệm của dân cư có thể chia làm 3 loại: kì hạn
ngắn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến 60 tháng), dài hạn (trên 60
tháng). Thực tế cho thấy tiền nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn, đặc biệt khi mà

đời sống trong dân cư ngày càng được nâng cao, cải thiện thì lượng tiền này
càng tăng và nhu cầu tiết kiệm cho tương lai là một phần tất yếu. Tiền của họ
bảo quản dưới nhiều hình thức khác nhau song chủ yếu là gửi vào các Ngân
hàng, bởi Ngân hàng có mức độ an tồn, uy tín và đảm bảo khả năng sinh lời.
- Tiền gửi thanh tốn:
Các cá nhân, tổ chức tín dụng gửi tiền vào tài khoản của mình tại Ngân
hàng, nhờ Ngân hàng thanh tốn và giữ hộ. Các hình thức mà doanh nghiệp
thanh toán qua hệ thống Ngân hàng thương gồm: thanh toán bằng thẻ, thanh
toán bằng séc, hối phiếu, thương phiếu, ủy nhiệm chi, thanh toán quốc tế,…
hoạt động này mang lại cho khách hàng rất nhiều tiện ích, an tồn và tiết kiệm
về thời gian, chi phí giao dịch so với hình thức thanh tốn bằng tiền mặt.
Trong q trình đợi thanh tốn, số tiền này được các Ngân hàng thương
mại có thể sử dụng để cho các khách hàng khác vay hoặc cho chính khách hàng
SV: Đặng Thị Ngọc Ánh

18

Lớp: CQ56/09.02


×