Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.88 KB, 68 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

HỒNG THU THẢO
LỚP: CQ56/15.07

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒNG MAI

Chun ngành

: Ngân hàng

Mã số

: 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Lã Thị Lâm

HÀ NỘI - 2022


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

i
LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình kinh tế của đơn vị
thực tập
Tác giả của khố luận tốt nghiệp

Hồng Thu Thảo

SV: Hoàng Thu Thảo

i

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1:...................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 4
1.1

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ...................................... 4


1.1.1 Khái quát về NHTM. ............................................................................... 4
1.2

Hoạt động cho vay của NHTM .............................................................. 9

1.2.1 Khái niệm ............................................................................................... 9
1.2.2 Phân loại cho vay ................................................................................. 10
1.2.3 Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ........................ 12
1.3

Rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại................ 13

1.3.1 Khái niệm rủi ro cho vay ...................................................................... 13
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong cho vay .......................................... 14
1.3.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay ......................... 16
1.3.4 Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro cho vay của Ngân hàng thương mại ... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 20
Chương II........................................................................................................ 21
THỰC TRẠNG RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH HOÀNG MAI .................................. 21
2.1 Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh
Hồng Mai ...................................................................................................... 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Cơng thương
Việt Nam chi nhánh Hồng Mai. .................................................................... 21

SV: Hoàng Thu Thảo

ii


Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện Tài chính

2.1.2. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Hoàng mai ...................................................................................... 23
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Hoàng Mai............................................................................. 24
2.2 Thực trạng về rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Hoàng Mai............................................................................. 28
2.2.1 Nợ quá hạn ........................................................................................... 28
2.2.2 Nợ xấu .................................................................................................. 29
2.2.3 Mức độ tập trung tín dụng. .................................................................... 31
2. 3 Đánh giá chung về thực trạng rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai ........................................................ 36
2.3.1 Kết quả đạt được trong việc kiểm soát rủi ro cho vay. .......................... 37
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân........................................................................ 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................... 41
CHƯƠNG 3: ................................................................................................... 42
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
HOÀNG MAI ................................................................................................. 42
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi
nhánh Hồng Mai ........................................................................................... 42
3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ........... 42

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay ............................................. 43
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai ..................................................................... 43
3.2.1 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro........................................................... 43
3.2.2 Các biện pháp phân tán rủi ro ................................................................ 47

SV: Hoàng Thu Thảo

iii

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

iv

Học viện Tài chính

3.3 Một số kiến nghị nhằm hỗ trợ phòng ngừa hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai. ......................... 49
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. ................... 49
3.3.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam ............................................................ 51
3.3.3 Kiến nghị với chính phủ. ....................................................................... 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................... 55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 58

SV: Hoàng Thu Thảo


iv

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

v

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

TMCP

: Thương mại cổ phần

Vietinbank

: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

SV: Hoàng Thu Thảo


v

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

vi

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh
Hồng Mai. .......................................................................................................................... 25
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh
Hoàng Mai ........................................................................................................................... 26
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Hồng Mai................................................................................................................. 27
Bảng 2.4: Tình hình nợ q hạn tại chi nhánh ..................................................................... 28
Bảng 2.5: Tình hình nợ xấu tại chi nhánh ............................................................................ 30
Bảng 2.6: Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh..................................... 32
Bảng 2.7: Mức độ tập trung tín dụng theo thành phần kinh tế ............................................ 34
Bảng 2.8: Mức độ tập trung tín dụng theo tài sản đảm bảo ................................................. 35
Bảng 2.9: Mức độ tập trung tín dụng theo nhóm nợ ............................................................ 36

SV: Hồng Thu Thảo

vi

Lớp: CQ56/15.07



Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế hiện nay, ngân hàng đóng một vai trị vơ cùng quan
trọng giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng được coi như là một
kênh tài chính trung gian dẫn vốn từ nơi dư thừa đến nơi thiếu. Nhiệm vụ chủ
yếu của ngân hàng là huy động vốn từ những tổ chức, cá nhân đang tạm thời
có nguồn tiền nhàn rỗi và cho các tổ chức cá nhân khác đang cần vốn vay.
Vì vậy, cho vay chính là một hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng
thương mại để tạo ra lợi nhuận, chiếm phần lớn thu nhập của ngân hàng. Tuy
nhiên, rủi ro đến từ hoạt động này không phải là nhỏ. Hơn nữa, nền kinh tế
trong nước ta hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại
dịch covid kéo dài, một loạt các chỉ thị giãn cách xã hội được đưa ra khiến
sản xuất bị đình trệ, tiêu thụ hàng hố gặp khó khăn nhiều doanh nghiệp phá
sản hoặc khó khăn trong việc trả nợ.
Cùng với đó là diễn biến phức tạp và khủng hoảng tín dụng trên thế giới
đang tăng cao, Việt Nam là một quốc gia đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế
nên sẽ không tránh khỏi những tác động của biến động kinh tế thế giới. Đứng
trước tình hình đó đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải nâng cao chất
lượng cho vay, quản lý rủi ro cho vay để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam là một trong bốn
trụ cột của hệ thống ngân hàng quốc doanh, có những đóng góp khơng hề nhỏ
cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Năm 2021, tỷ lệ nợ xấu của ngân

hàng được kiếm soát ở mức 1,3%. Đây là một con số chứng tỏ ngân hàng đã
có rất nhiều nỗ lực trong việc kiểm sốt nợ trong tình hình kinh tế khó khăn
hiện nay.
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro cho vay, em
SV: Hoàng Thu Thảo

1

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

đã chọn đề tài: “ Rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Cơng thương Việt Nam chi nhánh Hồng Mai” làm khố luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích – Nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích
- Phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng và các rủi ro trong hoạt
động cho vay. Từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay của ngân hàng, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động cũng
như doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản bề cho vay, rủi ro cho vay và quản
trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Cơng thương Việt Nam chi nhánh Hồng Mai.
- Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: tại Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng thương
Việt Nam- chi nhánh Hồng Mai
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để phù hợp với các nội dung nghiên cứu của đề tài, các phương pháp
nghiên cứu được thực hiện
- Phương pháp thu thập số liệu.
Các nguồn tài liệu đến từ:
SV: Hoàng Thu Thảo

2

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

• Các báo cáo tài chính có liên quan của Ngân hàng TMCP Cơng thương
Việt Nam- chi nhánh Hồng Mai năm 2019-2021
• Các tài liệu nội bộ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi

nhánh Hồng Mai năm 2019-2021
• Các thơng tin liên quan đến đề tài ở các báo cáo, tạp chí, các trang Web
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: Dựa vào các nguồn số liệu thu thập được và qua
việc phân tích, em sẽ tiến hành so sánh để thấy được sự thay đổi giữa
các năm.
- Phương pháp tổng hợp.
5. Kết cấu khoá luận
Chương 1: Tổng quan về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- chi nhánh Hoàng Mai
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị phòng ngừa, hạn chế rủi ro cho vay tại
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh Hồng Mai

SV: Hoàng Thu Thảo

3

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái quát về NHTM.
1.1.1.1Khái niệm
• Khái niệm
Q trình hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự phát triển
của nền sản xuất hàng hóa. Nền kinh tế phát triển là điều kiện cho sự phát
triển của ngân hàng. Ngược lại sự phát triển của hệ thống ngân hàng là động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nghề ngân hàng đã bắt đầu với sự nghiệp đổi tiền của các thợ vàng.
Những người đổi tiền thường là những người giàu có, trước đó họ có thể là
những người cho vay nặng lãi. Họ nhận thấy rằng có một lượng tiền nhàn rỗi
do những người gửi tiền và rút tiền không diễn ra cùng lúc. Do tính vơ danh
của tiền họ có thể cho khách hàng vay số tiền tạm thời nhàn rỗi trong két của
họ. Hoạt động này làm thay đổi cơ bản hoạt động nhà buôn tiền – cho vay
nặng lãi thành nhà buôn tiền – ngân hàng. Cùng với sự phát triển của sản xuất
hàng hố thì ngân hàng ngày càng phát triển và cung cấp rất nhiều tiện ích, và
ngân hàng đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế.
Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng. Xem xét trên phương
diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp thì có thể định nghĩa:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế”.

SV: Hoàng Thu Thảo

4

Lớp: CQ56/15.07



Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

Ngân hàng thương mại cũng là một loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ghi: “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.1.2

Đặc điểm về hoạt động ngân hàng thương mại

a. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại đa dạng về tính chất
và hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm ít nhất bốn hoạt động
kinh doanh trong một tổ chức
- Người bán lẻ.
Ngân hàng thương mại hoạt động trước hết như người bán lẻ. Đặc điểm
này thể hiện rõ nét ở hoạt động ngân hàng bán lẻ. Các ngân hàng cung cấp
một danh mục sản phẩm, dịch vụ vô cùng đa dạng cho đông đảo khách hàng
cá nhân, doanh nghiệp nhỏ. Để cung ứng sản phẩm, dịch vụ của mình cho
khách hàng, ngân hàng phải sử dụng nhiều kênh phân phối, tổ chức mạng lưới
giao dịch lên tới hàng trăm, hàng nghìn chi nhánh.
- Dịch vụ chuyên nghiệp
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là hoạt động kinh

doanh về dịch vụ. Tuy nhiên, sự yêu cầu của khách hàng về phần lớn các dịch
vụ ngân hàng là tương đối cao, đòi hỏi ngân hàng phải hoạt động như người
cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, nhất là trong một số lĩnh vực như: Quản lý
tài sản, tư vấn, cho vay các cơng ty lớn…
- Xưởng sản xuất

SV: Hồng Thu Thảo

5

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

Giống như hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất, phần lớn các dịch
vụ ngân hàng như cho vay, xử lý thẻ tín dụng… đều được thực hiện theo một
quy trình được tổ chức chặt chẽ.
- Người đi buôn:
Bản thân hoạt động kinh doanh của ngân hàng là kinh doanh về tiền tệtín dụng. Các ngân hàng mua quyền sử dụng vốn từ những người dư thừa và
bán lại cho những người có nhu cầu dưới hình thức chủ yếu là nhận tiền gửi
và cấp tín dụng.
b. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nhu cầu của khách hàng.
Với đặc điểm là một trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại là
trung tâm trong việc thực hiện các vai trò trung gian về tiền tệ, tín dụng, thanh
tốn trong nền kinh tế, trung gian trong việc truyền đạt chính sách tiền tệ.

Trong hoạt động kinh doanh, để có khách hàng, ngân hàng phải nhận
biết và đáp ứng được nhu cầu của họ. Tuy nhiên, nhu cầu của khách hàng là
không đồng nhất. Những người gửi tiền muốn có sự tiện lợi, an tồn, có lãi;
những người vay tiền muốn có vốn để sử dụng một cách nhanh chóng với các
điều kiện có lợi, muốn được ngân hàng tư vấn cho hoạt động của mình…
Bằng các hoạt động kinh doanh, Ngân hàng thương mại đã nối các nhu cầu
khác nhau của khách hàng. Vì vậy, sự phát triển của ngân hàng thương mại
phụ thuộc vào khả năng của ngân hàng trong việc làm cầu nối giữa các nhu
cầu về dịch vụ ngân hàng của các chủ thể trong nền kinh tế.
c. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là chấp nhận rủi ro
và quản lý rủi ro
Các hoạt động của Ngân hàng thương mại tạo ra cho tài sản của ngân
hàng có đặc điểm là tỷ lệ tài sản được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu khá nhỏ,
các tài sản ngoại bảng có tỷ lệ lớn và các tài sản nhìn chung có mức độ rủi ro
cao. Với một tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tài sản phổ biến khoảng 10% và các
SV: Hoàng Thu Thảo

6

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

khoản cho vay hơn 60% tổng tài sản nên chỉ cần một tỷ lệ tổn thất nhỏ do rủi
ro tín dụng trong cho vay thì mức độ suy giảm vốn chủ sở hữu là rất lớn. Bản

thân các hoạ động kinh doanh của ngân hàng ln chứa đựng nhiều loại rủi
ro, vì vậy kinh doanh ngân hàng luôn đối mặt với rủi ro mất vốn cao.
d. Các ngân hàng chịu trách nhiệm xã hội trước nhiều nhóm người lợi ích
có liên quan
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu
trên cơ sở nguồn vốn của những người gửi tiền. Số lượng khách hàng gửi tiền
và vay tiền của ngân hàng vô cùng lớn và đa dạng về độ tuổi, lĩnh vực, ngành
nghề hoạt động… Nếu ngân hàng hoạt động khơng có hiệu quả, khơng thể chi
trả lại tiền cho người gửi đầy đủ, sự tác động tiêu cực đến các tầng lớp trong
xã hội là rất lớn.
1.1.13 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại bao gồm: hoạt động huy
động vốn, hoạt động sử dụng vốn và cung cấp các dịch vụ tài chính
a. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà
ngân hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ
ngân hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho
ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Nếu như khơng có nghiệp vụ
huy động vốn xem như khơng có hoạt động ngân hàng.
Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi. Ngân hàng có
thể huy động bằng nguồn tiền gửi khơng kỳ hạn hoặc nguồn tiền gửi có kỳ
hạn hoặc tiết kiệm. Tiền gửi không kỳ hạn là các khoản gửi với thời gian
không xác định. Người mới gửi tiền vào sáng nay nếu cần anh ta có thể rút ra
ngay vào buổi chiều cùng ngày. Cịn tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm nghĩa là
SV: Hoàng Thu Thảo

7

Lớp: CQ56/15.07



Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

khoản tiền được gửi sẽ có khoản thời gian gửi tối thiểu theo thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng và không được rút ra trước kỳ hạn nêu trên. Hoạt
động này để bảo quản hộ người có tiền và để cạnh tranh thì ngân hàng đã trả
cho người gửi tiền như là phần thưởng cho việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu
dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Ngân hàng còn huy động vốn bằng các khoản vay khác nhau như vay
của ngân hàng nhà nước để giải quyết các nhu cầu cấp bách trong chi trả của
ngân hàng thương mại, vay của các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường
vốn... Với hình thức huy động này ngân hàng cũng phải trả một khoản lãi cho
bên cho vay để có được quyền sử dụng khoản tiền vay.
Bên cạnh có ngân hàng có thể phát hành các loại giấy tờ có giá để thu
hút nguồn vốn đáng kể cho hoạt động của mình.
b. Hoạt động sử dụng vốn
Huy động được vốn rồi, vấn đề tiếp theo của các ngân hàng thương
mại là làm thế nào sử dụng được nguồn vốn đó một cách có hiệu quả nhất
nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là q trình tạo nên các loại tài
sản khác nhau của ngân hàng, trong đó gồm cho vay, đầu tư và hoạt động
ngân quỹ.
Phần lớn nguồn vốn của Ngân hàng thương mại được sử dụng để cho
vay. Có nhiều loại cho vay khác nhau tuỳ theo cách phân chia như: Phân chia
theo thời hạn cho vay, theo mục đích sử dụng tiền vay, theo đối tượng vay,
theo hình thức đảm bảo vốn vay, theo phương pháp hoàn trả vốn vay… Đây

là hoạt động sinh lời cao đồng thời lại chứa dựng rất nhiều rủi ro có thể gây
tổn thất lớn, làm giảm uy tín của ngân hàng. Những khoản mà khách hàng
vay khơng phải lúc nào cũng được hồn trả đúng thời hạn như trong hợp đồng
tín dụng mà ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro mất vốn. Đó là việc khách
hàng khơng hồn trả được số tiền đã vay đúng hạn hoặc khơng có khả năng
SV: Hoàng Thu Thảo

8

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

trả. Vì vậy các ngân hàng thường có những chính sách hợp lý cho riêng mình
để tạo mơi trường quản lý phù hợp cho các khoản nợ làm sao giảm bớt loại
rủi ro này một cách thấp nhất.
c. Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định
các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiên các dịch vụ đó có hiệu
quả. Các dịch vụ đó bao gồm mua bán ngoại tệ, bảo quản vật có giá, cung cấp
các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, bảo lãnh, cho thuê các thiết bị
trung và dài hạn, các dịch vụ ủy thác và tư vấn, mơi giới đầu tư chứng khốn,
dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ đại lý...
1.2 Hoạt động cho vay của NHTM

1.2.1 Khái niệm
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu ( Ngân hàng thương mại) sang người sử dụng ( người vay- khách hàng)
sau một thời gian nhất đinh lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng ban
đầu.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào một mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại, Ngân hàng
thương mại với tư cách là người cho vay (chủ nợ) bắt buộc người đi vay (con
nợ) phải có nghĩa vụ hồn trả một số tiền theo cam kết trong hợp đồng. Với tư
cách là người cho vay, các Ngân hàng thương mại có quyền yêu cầu khách
hàng của mình-người đi vay vốn phải tuân thủ các điều kiện nhất định. Những
SV: Hoàng Thu Thảo

9

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

điều kiện này là cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho người cho vay
có thể thu hồi được vốn (gốc và lãi) sau thời gian nhất định.
1.2.2 Phân loại cho vay

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng
từng loại cho vay tuỳ thuộc và đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng và
quản lý tín dụng có hiệu quả, phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm
kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng, cần thiết phải phân loại
cho vay.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Nếu việc phân loại cho vay có cơ sở khoa
học sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế, người ta
thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
- Phân loại theo thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay được chia thành 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 12
tháng với mục đích để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Cho vay trung hạn: Theo quy định của Ngân hàng của Nhà nước Việt
Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung
hạn được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mơ
nhỏ…
SV: Hồng Thu Thảo

10

Lớp: CQ56/15.07



Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng (ở
nhiều nước trên thế giới thời hạn cho vay trên 72 tháng).
- Phân loại theo mục đích sử dụng vốn.
Căn cứ vào mục đích cho vay, cho vay được chia thành
Cho vay kinh doanh: Đây là loại cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp, cá nhân. Với loại cho này điều kiện quan trọng
nhất mà ngân hàng sẽ quan tâm là tính hiệu quả của phương án kinh doanh vì
đây chính là yếu tố tạo nguồn thu để trả nợ ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân. Nguồn thu nợ đối với các khoản cho vay tiêu dùng là thu nhập của
người vay vì vậy khi cho vay, ngân hàng phải xác minh được mức thu nhập
của người vay
- Phân loại theo xuất xứ tín dụng.
Dựa vào căn cứ này cho vay được chia thành
Cho vay trực tiếp: Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực
tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay
cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thờ hạn thanh tốn.
- Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay gồm:
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay mà ngân hàng cung
ứng với điều kiện khách hàng vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba.
Cho vay có bảo đảm khơng phải bằng tài sản là loại cho vay khơng có

tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa
trên uy tín của bản thân khách hàng, cho vay theo nghị định của Chính phủ.
SV: Hồng Thu Thảo

11

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

1.2.3 Vai trị hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Bằng mạng lưới các chi nhánh trải rộng trong nền kinh tế, ngân hàng đã
tập trung được một số lượng nguồn vốn nhàn rỗi lớn trong xã hội để hình
thành quỹ cho vay. Hoạt động cho vay đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối
với nền kinh tế cũng như đối với ngân hàng. Nó là địn bẩy kinh tế phục vụ
cho q trình sản xuất và lưu thơng hàng hố.
- Đối với ngân hàng:
Hoạt động cho vay đóng vai trị sống cịn đối với sự tồn tài của một ngân
hàng thương mại vì cho vay mang lại một nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng.
Ở một số ngân hàng, hoạt động tín dụng chiếm đến 80% thu nhập của ngân
hàng. Tuy nhiên, đây cũng là một hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, đòi hỏi ngân
hàng phải quản lý thật tốt các khoản cho vay của mình, tránh tình trạng tỷ lệ
nợ xấu quá nhiều.
- Đối với khách hàng
Trong cho vay, ngân hàng đóng vai trị là kênh trung gian, dẫn vốn từ

nơi có nguồn vốn nhàn rỗi đến nơi cần vốn. Những khách hàng đang có
nguồn tiền nhàn rỗi, ngân hàng sẽ là một địa chỉ đầu tư uy tín. Ngược lại, đối
với những cá nhân, doanh nghiệp đang cần vốn để đầu tư, sử dụng thì ngân
hàng lại là một lựa chọn an tồn và hợp lý, theo đó, bên cho vay chỉ cần trả
gốc và một khoản lãi theo như đã thoả thuận với ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế.
Việc cho vay của ngân hàng là công cụ đắc lực cho ngành kinh tế kém
phát triển và những ngành kinh tế mũi nhọn. Việc cung cấp thêm vốn có thể
trở thành động lực giúp cho nền kinh tế bứt phá và phát triển đi lên. Bên canh
đó, cho vay ngân hàng cịn có vai trị rất lớn trong việc quyết định đến sự ổn
SV: Hoàng Thu Thảo

12

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

định của lưu thơng tiền tệ. Bởi ngân hàng là kênh quan trọng để đưa tiền vào
lưu thơng vì vậy nếu việc cho vay được thực hiện một cách có hiệu quả thì sẽ
đảm bảo được khối lượng tiền cung ứng phù hợp.
Thông qua nghiệp vụ cho vay nhà nước có thể điều chỉnh sự phát triển cơ cấu
ngành nghề của cả nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu.
1.3


Rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm rủi ro cho vay
Trong quá trình kinh doanh của mình, ngân hàng phải đối mặt với rất

nhiều rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản… tuy nhiên do hoạt động
cho vay chiếm phần lớn trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nên rủi ro cho vay cũng là loại rủi ro phổ biến nhất.
Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà
ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc
không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro trong cho vay có thể chia ra làm hai loại: rủi ro có thể kiểm sốt
được và rủi ro khơng thể kiểm sốt được.
Rủi ro có thể kiểm sốt là rủi ro ngân hàng có thể dự đốn được chủ thể
gây ra rủi ro đó, và có thể ước tính được mức độ ảnh hưởng và thời gian phát
sinh của chúng. Từ đó có những biện pháp hợp lý để phòng ngừa và hạn chế
tổn thất ở mức thấp nhất. Nguyên nhân của loại rủi ro này có tính chủ quan từ
phía khách hàng hay từ chính bản thân ngân hàng.
Rủi ro khơng thể kiểm sốt được là rủi ro mà ngân hàng khơng xác
định chính xác ảnh hưởng của chúng. Nguyên nhân của những rủi ro này là
thường là những nguyên nhân bất khả kháng.

SV: Hoàng Thu Thảo

13

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp


14

Học viện Tài chính

1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong cho vay
Việc xác định rõ ràng các chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong cho vay sẽ giúp
ngân hàng xác định được rủi ro dự kiến từ đó xây dựng được các chính sách
tín dụng hợp lý.
• Nợ quá hạn và và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời điểm trả nợ theo cam kết mà người
vay không thể trả hoặc chỉ trả được một phần khoản vay. Tuỳ theo thời gian
quá hạn mà nợ quá hạn sẽ được đưa vào các nhóm nợ được phân loại của
Ngân hàng để so sánh về mức độ rủi ro. Nợ quá hạn thường được xem xét
thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn:
Số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ quá hạn =
Tổng dư nợ
Nếu ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn quá cao hoặc số lượng khách hàng có nợ
quá hạn cao thì rủi ro cho vay của ngân hàng đó đang ở mức cao và ngược lại.
Vì thế ngân hàng ln ln phải tìm cách kiểm sốt tốt tỷ lệ này. Theo
khuyến cáo của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ này nên được kiểm sốt ở mức
dưới 5%.
• Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể là đã quá hạn hoặc .có nguy cơ
ngân hàng khơng thu lại được. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, nợ xấu
là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Nợ xấu là một chỉ tiêu phản ánh một
cách rõ nét chất lượng cho vay của ngân hàng thông qua việc đánh giá qua
tình trạng của khoản vay hay khách hàng.
Cũng như nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu càng cao thì rủi ro càng lớn. Để đánh giá

khoản nợ này người ta tính chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ.
SV: Hồng Thu Thảo

14

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

15

Số dư nợ xấu
Tỷ lệ xấu =
Tổng dư nợ
Bên cạnh đó, ta cũng có thể đánh giá qua tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu.
Số dư nợ xấu
Tỷ lệ xấu =
Vốn chủ sở hữu
Trên thực tế, Ngân hàng Nhà nước quy định Ngân hàng không được cho
vay vượt quá 15% vốn tự có của mình. Do vây, nếu số dư nợ xấu trên vốn chủ
sở hữu ở tỷ lệ quá cao thì rủi ro của Ngân hàng là vơ cùng lớn.
• Nợ có khả năng mất vốn
Người ta có thể đánh giá rủi ro cho vay thơng qua tỷ lệ nợ có khả năng mất
vốn. Đây là khoản nợ quá hạn đã q một kỳ gia hạn nợ, hoặc khơng có tài
sản bảo đảm hoặc tài sản đó khơng bán được. Theo thơng tư
11/2021/tt/NHNN về phân loại nợ thì đây là những khoản nợ được xếp vào
nhóm 5.

Nợ có khả năng mất vốn

Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn =

Tổng dư nợ

• Mức độ tập trung tín dụng
Mức độ tập trung tín dụng được xem xét so với các quy định về giới hạn cho
vay. Nếu mức đọ tập trung tín dụng càng lớn thì rủi ro tín dụng càng cao và
ngược lại. Chính vì vậy, ngân hàng cần phân bổ các khoản cho vay của mình
sao cho hợp lý, tránh tình trạng tập trung lớn vào một ngành nghề hay lĩnh
vực nào đó.

SV: Hồng Thu Thảo

15

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

16

Dư nợ tín dụng theo mục đích sử dụng, đối
tượng KH, thời gian…

Mức độ tập trung tín dụng =


Tổng dư nợ

1.3.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay
Bất kì một hoạt động nào cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro trong đó. Việc
ngân hàng cho khách hàng vay cũng chứa rất nhiều rủi ro mà nguyên nhân
của nó đến từ rất nhiều phía.
• Ngun nhân chủ quan
- Ngun nhân đến từ khách hàng
Việc người đi vay chậm trả hoặc mất khả năng thanh tốn có thể do rất
nhiều ngun nhân khác nhau. Điều này có thể do sự yếu kém trong công tác
quản lý và điều hành kinh doanh từ đó dẫn đến thua lỗ triền miên nên khơng
cịn khả năng trả nợ. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường ln địi hỏi
doanh nghiệp phải nỗ lực, cố gắng theo kịp thời đại, thay đổi để phù hợp với
xu thế. Nếu không, việc kinh doanh thua lỗ chỉ là việc xảy ra trong tương lai
gần khiến cho doanh nghiệp mất khả năng trả nợ.
Bên cạnh đó cịn có rủi ro do đạo đức của khách hàng gây nên như cố
tình lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì không chịu trả tiền vay cho ngân
hàng…
- Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Ngân hàng khơng có đủ thơng tin chính xác để phân tích và đánh giá
khách hàng làm quá trình đánh giá rủi ro gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc
xác định sai hiệu quả của phương án xin vay hoặc xác định thời hạn cho vay
và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.
SV: Hoàng Thu Thảo

16

Lớp: CQ56/15.07



Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

Đạo đức nghề nghiệp không tốt cùng năng lực chuyên môn của một số
cán bộ ngân hàng chưa theo kịp yêu cầu; một số cán bộ chưa có nhận thức
đầy đủ về cơng tác hạn chế rủi ro cho vay, đánh giá khơng chính xác về tài
sản đảm bảo. Bên cạnh đó, vấn đề tiêu cực trong khâu lập phương án, thẩm
định, xét duyệt và theo dõi khoản vay cũng là một trong những nguyên nhân
dẫn đến rủi ro trong cho vay hoặc do sự lơi lỏng trong công tác thanh, kiểm
tra trước, trong và sau khi cho vay làm cho ngân hàng không phát hiện kịp
thời vốn vay đã sử dụng sai mục đích. Cũng có rất nhiều cán bộ tín dụng chạy
theo thành tích, số lượng chỉ tiêu kế hoạch mà xem nhẹ chất lượng tín dụng.
Đặc biệt, hiện nay do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng gay gắt dẫn đến
việc chạy theo qui mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan
tâm đến chất lượng khoản vay.
• Nguyên nhân khách quan.
Bên cạnh những yếu tố do khách hàng hoặc chính ngân hàng cố tình
gây ra thì việc rủi ro trong hoạt động cho vay còn bị tác động bởi rất nhiều
yếu tố bên ngoài mà ngân hàng khó lường trước và xử lý kịp thời.
Thứ nhất là do những bất cập trong cơ chế quản lý nhà nước, để tăng
trưởng kinh tế đạt mục tiêu kế hoạch hằng năm, các tập đồn, tổng cơng ty
nhà nước được ưu ái khi vay vốn, có những dự án lớn chỉnh phủ đứng ra bảo
lãnh để vay vốn đầu tư, khi hoạt động bị thua lỗ dẫn đến mất khả năng chi trả
nợ vay ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu cơ chế quản lý lỏng lẻo thì cịn dễ dàng
tạo ra nhiều khe hở tạo điều kiện cho nhiều khách hàng lừa đảo chiếm dụng
vốn.


SV: Hoàng Thu Thảo

17

Lớp: CQ56/15.07


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

Thứ hai là sự biến động về kinh tế trong nước và trên toàn cầu cũng
ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của ngân hàng cũng như khách hàng.
Nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, lạm phát, thiểu phát tăng sẽ khiến do các
doanh nghiệp lao đao, chậm trả thậm chí mất khả năng trả nợ từ đó, rủi ro cho
vay của ngân hàng cũng tăng lên đáng kể.
Thứ ba là do môi trường tự nhiên. Thiên tai, lũ lụt hay thậm chí là dịch
bệnh kéo dài cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Trong 2 năm covid hoành hành vừa qua, rất nhiều doanh nghiệp đã phải đóng
cửa, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng lên cao địi hỏi chính phủ phải có những
biện pháp can thiệp và điều chỉnh kịp thời.
1.3.4 Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro cho vay của Ngân hàng thương
mại
Rủi ro trong cho vay đem lại rất nhiều hậu quả nghiêm trọng. Nó ảnh
hưởng khơng chỉ đến chính bản thân ngân hàng mà nó cịn ảnh hưởng đến
tồn bộ nền kinh tế. Việc tỷ lệ nợ xấu ở một ngân hàng tăng quá cao có thể
khiến cho ngân hàng đó phá sản từ đó khiến cho người dân hoang mang, ồ ạt

rút tiền ở các ngân hàng khác, làm toàn bộ hệ thống ngân hàng trở nên khó
khăn. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ bị đình trệ việc sản xuất kinh doanh do
thiếu vốn dẫn đến thất nghiệp tăng cao làm cho nền kinh tế suy thoái, xã hội
mất ổn định.
Bên cạnh đó, khi rủi ro trong cho vay lớn, ngân hàng chính là người
chịu ảnh hưởng đầu tiên và nặng nề nhất. Trước hết, việc không thu hồi được
gốc và lãi của các khoản cho vay sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng.
Bởi hoạt động tín dụng chiếm đến 80% thu nhập của các tổ chức tín dụng, vì
vậy nếu rủi ro trong cho vay tăng lên thì doanh thu sẽ giảm làm lợi nhuận
giảm thậm chí là thua lỗ. Hơn nữa, rủi ro trong cho vay tăng cao cũng sẽ

SV: Hoàng Thu Thảo

18

Lớp: CQ56/15.07


×