Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THU HƢƠNG

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THU HƢƠNG

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01 (chuyên ngành TCNH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH XUÂN CƢỜNG

Hà Nội – 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... i
DANH MỤC BẢNG............................................................................................ iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ..............................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ THẺ VÀ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI .....................................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động thẻ tín
dụng tại ngân hàng thƣơng mại .......................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về thẻ và rủi ro liên quan tại ngân hàng thƣơng mại ......9
1.2.1. Khái niệm về thẻ và lịch sử phát triển thẻ .............................................9
1.2.2. Phân loại thẻ ........................................................................................10
1.2.3. Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ ...................................................13
1.2.4. Các mảng nghiệp vụ thẻ ......................................................................16
1.2.5. Rủi ro và Quản lý rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng của ngân hàng
thương mại .....................................................................................................19
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................33
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................33
2.1.1. Phân tích và tổng hợp dữ liệu .............................................................33
2.1.2. Phương pháp thống kê, mô tả ..............................................................34
2.1.3. Phương pháp so sánh ...........................................................................35
2.1.4. Phương pháp điều tra chọn mẫu ..........................................................35

2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................38
2.2.1. Nguồn dữ liệu ......................................................................................38
2.2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu .......................................39
CHƢƠNG 3: –THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO THẺ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG BIDV..............................................................40


3.1. Giới thiệu chung về BIDV .......................................................................40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV .....................................40
3.1.2. Thông tin khái quát .............................................................................42
3.1.3. Mô hình tổ chức của BIDV .................................................................44
3.1.4. Lĩnh vực hoạt động..............................................................................44
3.2. Hoạt động thẻ tại BIDV ...........................................................................45
3.2.1. Lịch sử phát triển thẻ BIDV ................................................................45
3.2.2. Các sản phẩm thẻ BIDV ......................................................................46
3.3. Rủi ro và công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh và vận hành các
nghiệp vụ thẻ ....................................................................................................48
3.3.1. Tóm tắt kết quả kinh doanh thẻ BIDV trong giai đoạn 2012-2015 ....48
3.3.2. Tình hình rủi ro thẻ tín dụng tại BIDV trong giai đoạn 2012-2015 ....51
3.3.3. Các phương pháp quản lý rủi ro của BIDV đối với dịch vụ thẻ .........60
3.4. Đánh giá chất lƣợng quản lý rủi ro thẻ tín dụng BIDV .......................66
3.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................66
3.4.2. Hạn chế tồn tại .....................................................................................73
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế....................................................................75
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI BIDV ............................................................79
4.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ thẻ tại BIDV.........................................79
4.1.1. Tiềm năng phát triển dịch vụ thẻ tại BIDV .........................................79
4.1.2. Mục tiêu phát triển thẻ BIDV trong tương lai .....................................81
4.2. Giải pháp hạn chế rủi ro thẻ tín dụng BIDV .........................................82

4.2.1. Về mặt nghiệp vụ ................................................................................83
4.2.2. Về mặt kỹ thuật và công nghệ .............................................................86
4.2.3. Về mặt quản lý, tổ chức hoạt động nhân sự ........................................87
4.2.4. Về công tác truyền thông, hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ an toàn ......89
4.2.4. Hài hòa giữa mục tiêu kinh doanh và sự an toàn của hệ thống thẻ BIDV ....91
KẾT LUẬN ..........................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt

Tiếng Việt

BIDV

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

NHPHTT

Ngân hàng phát hành thẻ

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTTTT

Ngân hàng thanh toán thẻ

QLRR

Quản lý rủi ro

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT TIẾNG ANH

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ATM

Automated Teller Machine


Máy rút tiền tự động

BIN

Bank Identification Number

EDC

Electronic Data Capture

Thiết bị đọc thẻ điện tử

ICA

Interbank Card Association

Hiệp hội thẻ liên ngân hàng

GFIS

Global

Fraud

Mã định dạng ngân hàng in trên
mặt trước thẻ

Information

Service

NMAS

PCI DSS

National Merchant Alert Service
Payment

Card

Dịch vụ phát hiện rủi ro toàn cầu
Dịch vụ cảnh báo về đơn vị chấp
nhận thẻ quốc gia

Data Tiêu chuẩn bảo mật dữ liệu cho

Indutry

Security Standard

lĩnh vực thanh toán thẻ

POS

Point-Of-Sale

Điểm chấp nhận thanh toán thẻ

RIS

Risk Identification Service


Dịch vụ phát hiện rủi ro

USD

United States Dollar

Đô la Mỹ

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh thẻ BIDV giai đoạn 2012-2015 ...........................49
Bảng 3.2: Dư nợ thẻ tín dụng BIDV theo dòng sản phẩm tại 31/12/2015 ...........58

iii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Thị trường thẻ tín dụng quốc tế Việt Nam 31/12/2015 ....................50
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ gian lận giả mạo/ Tổng doanh số thẻ BIDV ...........................52
Biểu đồ 3.3: Lý do tra soát giao dịch thẻ của khách hàng ....................................54
Biểu đồ 3.4: Cách xử lý của khách hàng khi mất thẻ ...........................................55
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ nợ xấu theo dòng sản phẩm ....................................................59
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ gian lận giả mạo/ Tổng doanh số thẻ BIDV ...........................67
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ gian lận giả mạo/ Tổng doanh số thẻ BIDV ...........................68
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ gian lận giả mạo/ Tổng doanh số thẻ BIDV ...........................69
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ gian lận giả mạo/ Tổng doanh số thẻ BIDV mảng thanh toán
thẻ 2014-2015 .......................................................................................................70

Biểu đồ 3.10: Giá trị tổn thất trong hoạt động ......................................................72
Biểu đồ 3.11: Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu thẻ tín dụng BIDV 2012-2015 ...................73

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình sử dụng thẻ tín dụng .............................................................17
Hình 3.1: Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV ..........................................41
Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV ..................................................................44
Hình 3.3: Quá trình phát triển sản phẩm thẻ tại BIDV từ 2002-2015 ..................45

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, xã hội và bối cảnh hội nhập kinh tế

quốc tế, hệ thống thanh toán tại Việt Nam đang từng bước phát triển và hoàn
thiện để đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hóa dịch vụ ngày càng gia tăng không
chỉ trong nước mà còn với quốc tế. Năm 2014 số lượng giao dịch của hệ thống
thanh toán quốc gia tăng 33% và khối lượng giao dịch cũng tăng 14% so với năm
2013 (Ngân hàng Nhà nước, 2014). Để nắm bắt cơ hội hợp tác, phát triển với thế
giới, Việt Nam buộc phải cải cách, hiện đại hóa về nhiều mặt, tạo điều kiện thuận
lợi cho trao đổi, thanh toán. Vì vậy, việc thay thế dần tiền mặt bằng các phương
thức thanh toán phi tiền mặt là xu hướng tất yếu. Cơ cấu giao dịch tiền mặt trong
tổng giá trị của các phương tiện thanh toán từ 20,3% năm 2004 đã tụt xuống 14%

năm 2010 và hiện còn khoảng 12% (Đỗ Thị Lan Phương, 2014). Chính phủ cũng
đã phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai
đoạn 2011-2015 với một trong các mục tiêu chính là Phát triển dịch vụ thanh
toán thẻ đạt khoảng 200 triệu giao dịch/ năm vào cuối năm 2015, tức là cao gấp
bốn lần so với thời điểm cuối năm 2014.
Để đạt được mục tiêu trên, Chính phủ và các ngân hàng thương mại đều
đang nỗ lực nghiên cứu, đem tới khách hàng các tính năng, sản phẩm thẻ mà đặc
biệt là thẻ tín dụng, loại thẻ được khuyến khích sử dụng chủ yếu để thanh toán
hàng hóa dịch tại điểm chấp nhận thanh toán thẻ mà không cần dùng tiền mặt. Số
lượng thẻ tín dụng đã tăng gấp đôi trong vòng hai năm từ kể từ 2012, đạt gần 3.3
triệu thẻ vào năm 2014. Tăng trưởng về số lượng thẻ và giá trị giao dịch thẻ tín
dụng, hiển nhiên mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, sự tiện lợi cho người tiêu
dùng nhưng mặt khác nó cũng tiềm tàng không ít rủi ro cho tất cả các bên liên
quan. Theo nghiên cứu của các Tổ chức thẻ quốc tế, tỷ lệ rủi ro gian lận thẻ ở
Việt Nam thường cao hơn so với mức trung bình của khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương và thế giới và được giải thích rằng sự quản lý chặt chẽ về hoạt động

1


thẻ tín dụng của một số quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Malaysia,
Singapore... đã khiến tội phạm thẻ chuyển hướng sang các thị trường khác, trong
đó có Việt Nam, nơi có dịch vụ thẻ được coi là đang trong giai đoạn phát triển
bùng nổ (VISA, 2012).
Gia nhập thị trường thẻ tại Việt Nam ngay từ giai đoạn đầu, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã có nhiều nỗ lực trong công tác
nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ cũng như luôn đặt vấn đề an toàn thẻ lên
hàng đầu. Doanh số giao dịch thẻ BIDV luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao. Thế
nhưng đồng thời, rủi ro mà BIDV phải đối mặt cũng tăng không chỉ về số lượng,
loại hình rủi ro và các loại tội phạm mà còn cả về mức độ phức tạp của các sự vụ.

Điều này không chỉ gây tổn thất về tài chính mà còn ảnh hưởng không tốt tới uy
tín, hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Do đó, yêu cầu về quản lý rủi
ro trong hoạt động thẻ, đặc biệt là thẻ tín dụng đã trở thành một nội dung cấp
thiết đặt ra với Ban lãnh đạo Ngân hàng BIDV. Tuy nhiên, cho đến nay cũng
chưa có nghiên cứu nào về vấn đề đáng được quan tâm này. Chính vì vậy, việc
lựa chọn đề tài “Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – BIDV” có tính thiết thực và cấp
thiết khá cao.

2.

Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng tới trả lời cho ba câu hỏi nghiên cứu sau:
 Mức độ rủi ro, gian lận trong hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam là cao hay thấp so với mặt bằng chung của khu
vực và hệ thống ngân hàng trong nước.
 Trong các loại rủi ro liên quan tới hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng thì loại
nào thường xuyên xảy ra tại BIDV.
 BIDV nên lựa chọn một phương án kinh doanh thẻ như thế nào để vừa đảm
bảo thu được lợi nhuận vừa quản lý rủi ro hiệu quả.

2


3.

Mục đích nghiên cứu
 Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân


hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp quản lý rủi ro hiệu quả đối với hoạt động thẻ của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015.

5.

Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: nghiên cứu định tính, định

lượng để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra. Dữ liệu và thông tin đa dạng
bao gồm sơ cấp và thứ cấp sẽ được thu thập, xử lý và phân tích, từ đó tìm ra các
nội dung phục vụ việc đánh giá rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng
BIDV và từ đó so sánh với các ngân hàng thương mại khác. Ngoài ra, trong luận
văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: điều tra chọn mẫu, phỏng vấn
trực tiếp…

6.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về thẻ và rủi


ro thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại
Chƣơng 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng về rủi ro và quản lý rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân
hàng BIDV
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý
rủi ro đối với dịch vụ thẻ tín dụng tại BIDV

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ VÀ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Để có được những đánh giá tốt về thực trạng, chương 1 sẽ đem đến cái
nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước đối với các chủ đề
liên quan đến luận văn, từ đó chỉ ra khoảng trống nghiên cứu. Qua đó, tác giả
chứng minh cách tiếp cận, cơ hội phát triển nghiên cứu sâu hơn đối với đề tài
này. Sau đó, luận văn sẽ trình bày các vấn đề cơ bản về lý luận thẻ và rủi ro thẻ
tín dụng của ngân hàng thương mại làm cơ sở phân tích cho các chương tiếp theo
của luận văn.
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động thẻ tín

dụng tại ngân hàng thƣơng mại
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, nhu cầu mua bán,
trao đổi hàng hóa ngày càng cao, điều đó cũng đồng nghĩa với việc số lượng và
khối lượng giao dịch thanh toán ngày càng lớn. Đây chính là động lực giúp cho
các hình thức thanh toán trở nên đa dạng và ngày một hoàn thiện hơn. Xu hướng
thanh toán hiện đại, không dùng tiền mặt ngày một chiếm tỷ trọng lớn, dần dần

thay thế cho hình thức thanh toán bằng tiền mặt truyền thống.
Trong số các hình thức thanh toán phi tiền mặt, thanh toán thẻ đang dần
trở nên phổ biến, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, các ngân hàng
cũng như các nhà hoạch định chính sách không chỉ trên thế giới mà còn ngay tại
Việt Nam. Đặc biệt, hoạt động liên quan đến thẻ tín dụng là mối quan tâm lớn vì
một mặt đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, mặt khác lại tiềm tàng nhiều rủi ro
(Johnson, 2012).
Cơ sở lý thuyết của thanh toán thẻ tín dụng không quá phức tạp. Hầu hết
các tổ chức, cá nhân đều có cách hiểu khá tương đồng về thẻ ngân hàng là
phương tiện được phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện, điều

4


khoản thỏa thuận; thẻ tín dụng là thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ thực hiện các
giao dịch trong phạm vi hạn mức tín dụng do Ngân hàng phát hành thẻ cấp.
Ngược lại, lý thuyết về rủi ro và quản lý rủi ro thẻ có phần rộng hơn với
nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau. Theo Rose và Hudgins (2010), rủi ro là sự
không chắc chắn đối với một sự việc cụ thể. Khái niệm này còn được trình bày
cụ thể hơn trong lĩnh vực ngân hàng là “khả năng xảy ra tổn thất làm giảm thu
nhập, vốn chủ sở hữu hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh”
(Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014). Harish Natarajan (2012) nhận thức
được vấn đề rủi ro đó và đã chi tiết hơn trong hệ thống thanh toán, đặc biệt thanh
toán thẻ có thể chịu các rủi ro như rủi ro về hệ thống, cơ sở hạ tầng thanh toán, về
khung khổ pháp lý, về thanh toán, rủi ro tín dụng và rủi ro từ hoạt động. Một loại
rủi ro đặc biệt thường xảy ra là rủi ro về giả mạo thẻ. Cũng nghiên cứu về rủi ro
trong hoạt động cho vay thẻ tín dụng, các tác giả của cuốn Số tay Thẻ tín dụng
của Văn phòng Kiểm soát tiền tệ, Kho Bạc Hoa Kỳ lại nhận thấy có nhiều loại
rủi ro liên quan trực tiếp tới hoạt động thẻ tín dụng hơn, đó là rủi ro tín dụng, rủi
ro giao dịch (hoạt động), rủi ro thanh khoản, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng,

rủi ro lãi suất và rủi ro về pháp lý.
Có thể thấy, rủi ro trong hoạt động thẻ rất đa dạng và bao gồm rất nhiều
vấn đề cụ thể. Do đó, trên thế giới có hai nhóm nghiên cứu với hai định hướng
khác nhau như sau. Nhóm thứ nhất nghiên cứu tổng quan về rủi ro của hoạt động
thẻ trong khi nhóm thứ hai lựa chọn một loại rủi ro cụ thể để nghiên cứu. Khi đó,
các sản phẩm nghiên cứu của hai nhóm cũng sẽ có điểm khác biệt. Nhóm một sẽ
thường xem xét các vấn đề chung, thường sử dụng phương pháp phân tích định
tính như nghiên cứu tài liệu và quan sát, phỏng vấn… để đi đến đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thẻ nói chung và trong
quản lý rủi ro liên quan đến thẻ và thẻ tín dụng nói riêng.
Các nghiên cứu định tính:
Hồ Thị Như Quỳnh, (2007). “Dịch vụ thanh toán thẻ ATM tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam”. Luận văn đã khái quát các nội dung cơ bản về thẻ và

5


thanh toán thẻ, từ đó có những phân tích đánh giá về dịch vụ thanh toán thẻ tại
một ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Tuy nhiên, tại thời điểm nghiên cứu của
luận văn, dịch vụ thẻ còn khá sơ sài, chưa phát triển và phức tạp như hiện nay.
Vũ Hương Giang, (2012). “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu”. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch
vụ thẻ tại NH TMCP Á Châu nhằm tìm ra những mặt đã đạt được cũng như
những mặt hạn chế cần khắc phục. Từ đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp
phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Á Châu trong bối cảnh nền kinh tế
đang trong thời kỳ khó khăn, thị trường sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng bán
lẻ nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng cạnh tranh mạnh mẽ. Luận văn có những số
liệu tương đối đầy đủ để đưa ra những nội dung phân tích sát đáng tuy nhiên
cũng chưa đề cấp đến rủi ro thẻ và sự cản trở của nó tới việc phát triển dịch vụ
này tại ngân hàng được lựa chọn nghiên cứu.

Hà Thị Anh Đào, (2009). “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại ngân hàng Công Thương Việt Nam”. Luận văn đã nêu được lý
thuyết về các loại rủi ro thẻ và lựa chọn cách tiếp cận rủi ro từ các góc độ như
góc độ vĩ mô, từ phía ngân hàng thương mại, sau đó phân tích rủi ro đối với từng
loại thẻ và đưa ra các nhóm giải pháp để hạn chế những rủi ro đã đè cấp. Tuy
nhiên, kết cấu như trên khiến nhiều nội dung bị trùng lặp do rủi ro xảy ra với thẻ
ghi nợ cũng tương đối giống với thẻ tín dụng. Các phân tích chưa cụ thể nên giải
pháp đề xuất cũng chỉ dừng lại ở mức độ chung chung.
Các nghiên cứu định lƣợng:
Không chỉ dừng lại ở các phân tích định tính, tính đến nay đã có một số
nghiên cứu định lượng thông qua việc kiểm tra sự ảnh hưởng của các nhân tố tới
rủi ro thẻ, trong đó, rủi ro tín dụng là loại hình thường được lựa chọn để tiền
hành kiểm định. Các nghiên cứu ở nhóm này thường tìm ra một số yếu tố liên
quan đến tín dụng của khách hàng để đưa vào mô hình kiểm định tính ảnh hưởng.
Từ đó, tìm ra các yếu tố có sức ảnh hưởng mạnh nhất tới rủi ro chủ thẻ không trả
được nợ chi tiêu thẻ cho ngân hàng.

6


Nhóm tác giả Shuai Li và cộng sự (2014) lựa chọn phân tích ảnh hưởng từ
hành vi của chủ thẻ tới một loại rủi ro đặc trưng trong hoạt động thẻ là rủi ro tín
dụng trong bài nghiên cứu "Research on Simulation of Credit Risk of Credit Card
Based on Multi-Agent". Nhóm tác giả này đã thu thập dữ liệu về số tiền gửi tiết
kiệm của khách hàng, phân nhóm và kiểm định sự ảnh hưởng của nó tới rủi ro tín
dụng thẻ xảy ra với ngân hàng tại Trung Quốc là có tồn tại, từ đó đề xuất ngân
hàng cần quan tâm tới khâu đánh giá cấp hạn mức tín dụng cho thẻ của khách
hàng. Ngoài ra, nhóm này cũng đã phân chia các chủ thẻ thành ba nhóm dựa vào
thu nhập và việc vay thấu chi của họ để xem xét sự tác động của nhóm nào sẽ
ảnh hưởng lớn nhất tới rủi ro tín dụng của ngân hàng. Kết quả đạt được là nhóm

khách hàng thường xuyên có món vay thấu chi là đối tượng dễ gây ra các khoản
rủi ro tín dụng thẻ cho ngân hàng, từ đó, khuyến cáo các Ngân hàng phát hành
thẻ cần đặc biệt quan tâm đến nhóm khách hàng này để hạn chế các rủi ro có thể
phát sinh.
Tương tự như vậy, trong bài phân tích "Analysis on China's Credit Card
Risk Management and Preventive Measures Based on Game Theory ", Lei Sun
(2012) đã nêu ra các loại rủi ro thẻ tín dụng xuất hiện tại Trung Quốc. Sau đó,
nhóm tiến hành kiểm định và rút ra kết luận rằng có sự liên quan chặt chẽ giữa
hành vi tiêu dùng của khách hàng với rủi ro thẻ tín dụng. Do đó, nhóm tác giả đã
đề xuất sáu giải pháp liên quan đến pháp lý, đánh giá khách hàng, xử phạt khách
hàng quá hạn… để hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng thẻ lại một lần nữa là mối quan tâm của nhóm tác giả
Florentin Butaru và cộng sự (2015) khi họ chọn ra sáu ngân hàng thương mại lớn
ở Mỹ, áp dụng các mô hình toán kinh tế để dự đoán nợ quá hạn thẻ tín dụng cũng
như đo lường hiệu quả của công tác quản lý rủi ro của các ngân hàng nói trên
trong nghiên cứu mang tên "Risk and Risk Management in the Credit card

industry". Các tác giả này xử lý dữ liệu, xây dựng mô hình không giống nhau,
đóng góp cái nhìn đa chiều về cùng một nội dung mà đang được rất nhiều người
quan tâm.

7


Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế như
hiện nay, yêu cầu về thanh toán nhanh chóng, thuận tiện ngày càng trở nên bức
thiết để người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận với sản phẩm, dịch vụ còn nhà sản xuất,
nhà cung cấp dịch vụ dễ dàng quản lý dòng tiền. Nhưng song hành với sự phát
triển bùng nổ của dịch vụ thẻ nói chung, tính đến tháng cuối năm 2015 đã phát
hành 101,94 triệu thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thanh toán thẻ qua 16.937 ATM, và

223.381 EDC/POS, cao hơn 10 lần so với thời điểm năm 2007 thì các ngân hàng
và các nhà quản lý thị trường cũng đang rất quan tâm tới công tác quản lý rủi ro
thẻ. Gần đây, tội phạm thẻ tại Việt Nam có xu hướng tăng cao về cả số lượng lẫn
phương thức phạm tội, ngày càng tinh vi và có tính quốc tế rõ rệt (Trần Văn Hòa,
2011). Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV, cũng như
nhiều ngân hàng khác, cũng không thể tránh khỏi các nguy cơ này, cũng đã từng
trở thành mục tiêu cho kẻ xấu thực hiện ý đồ đánh cắp dữ liệu thẻ và giao dịch
thẻ giả trong thời gian gần đây. Vấn đề đặt ra ra tại sao tình trạng gian lận thẻ xảy
ra và làm thế nào để hạn chế tối đa các nguy cơ này thì tính đến thời điểm hiện
tại cũng chưa có nghiên cứu cụ thể nào về nội dung đáng được quan tâm trên tại
BIDV. Nhận thức được vấn đề này ngày càng bức thiết, học viên sẽ tập trung
nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV, đánh giá nguyên nhân, tìm giải
pháp theo một khía cạnh mới mà các luận văn trước đây chưa tìm hiểu, đó là từ
thói quen sử dụng thẻ của khách hàng và nội dung khiếu nại đối với các giao dịch
mà chủ thẻ từ chối thanh toán cho ngân hàng. Là một cán bộ tại Trung tâm Thẻ
BIDV, học viên có nhiều cơ hội để tiếp xúc với các dữ liệu nội bộ cũng như có
các mối quan hệ để thực hiện thu thập thông tin từ phỏng vấn cá nhân, điều tra
chọn mẫu để đánh giá thực trạng hoạt động thẻ tín dụng tại BIDV nhằm đem lại
một cái nhìn tổng thể về rủi ro hoạt động thẻ tín dụng, và đề xuất giải pháp để gia
tăng hiệu quả của công tác quản lý rủi ro nhằm hạn chế tối đa các tổn thất có thể
xảy ra.

8


1.2.

Cơ sở lý luận về thẻ và rủi ro liên quan tại ngân hàng thƣơng mại


1.2.1. Khái niệm về thẻ và lịch sử phát triển thẻ
1.2.1.1.

Khái niệm

Căn cứ "Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ
trợ hoạt động thẻ ngân hàng" ban hành theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN,
thẻ ngân hàng hay còn gọi tắt là thẻ là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát
hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên
thoả thuận; không bao gồm các loại thẻ do các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ
phát hành để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho chính các tổ
chức phát hành đó.
Theo định nghĩa của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam, thẻ ngân hàng là
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu
hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán để thanh toán
tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của
mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng có thể dùng để thanh toán
tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) hoặc thực hiện các dịch vụ thông
qua hệ thống máy giao dịch tự động (ATM).
1.2.1.2.

Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển thẻ

Năm 1946, John Biggins ở Brooklyn (New York) đã sáng tạo ra chiếc thẻ
ngân hàng đầu tiên mang tên "Charg-It". Khi khách hàng mua sắm, chi tiêu, hóa
đơn sẽ được chuyển đến ngân hàng của Biggins. Ngân hàng trả tiền cho người
bán hàng và sau đó khách hàng trả tiền cho ngân hàng. Khi đó loại thẻ này chỉ sử
dụng trong phạm vi địa phương và dành riêng cho khách của ngân hàng.
Năm 1949, một người đàn ông tên Frank McNamara đi ăn tối tại một nhà

hàng ở New York. Khi thanh toán, Frank nhận ra mình đã quên mang ví. Đó là
động lực cho ông nghĩ ra một cách thanh toán không dùng tiền mặt. Cùng với đối
tác Ralph Schneider, ông đã phát hành loại thẻ chuyên dùng để thanh toán tại các
nhà hàng. Chỉ trong năm đầu tiên, có hàng chục nhà hàng ở New York chấp nhận

9


loại thẻ này, và người dùng thẻ lên đến hàng chục nghìn. Dần dần, thẻ được sử
dụng thêm ở cả các điểm du lịch, giải trí ngoài lĩnh vực ăn uống.
Đến năm 1966, ngân hàng Bank of America thành lập Công ty dịch vụ
BankAmericard, nhằm kinh doanh nhượng quyền thương hiệu và phát hành thẻ
với các ngân hàng thẻ trên thế giới. Công ty này nhanh chóng phát triển và trở
thành nhà phát hành thẻ tín dụng độc lập VISA vào những năm 1970.
Năm 1966, hệ thống tín dụng quốc gia được hình thanh và thành lập Hiệp
hội thẻ Liên ngân hàng Mỹ (ICA) và sau này chính là MasterCard, trở thành đối
thủ cạnh tranh trực tiếp với VISA. Đây là hai tổ chức thẻ lớn nhất thế giới. Ngoài
ra, còn một số tổ chức thẻ khác như American Express, Diners Club... cũng tham
gia thị trường thẻ toàn cầu.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt và phát triển rộng rãi trên toàn thế
giới, và trở thành một phương tiện thanh toán phổ biến ở các nước phát triển, các
công ty và ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực đem lại nhiều lợi
nhuận này. Thẻ tín dụng dần dần được xem là công cụ văn minh, thuận tiện trong
các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ.
1.2.2. Phân loại thẻ
Thẻ ngân hàng thông thường được thiết kế là một miếng nhựa (plastic) có
kích thước tiêu chuẩn (thường là 8,5*5,5 cm) và có một băng từ ở mặt sau lưu trữ
thông tin về chủ thẻ, cũng có thể có chíp điện tử để lưu trữ các thông tin, dữ liệu
khác. Trên chiếc thẻ nhựa thường có tên hoặc logo của tổ chức phát hành thẻ, tên
chủ thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, số thẻ, logo của tổ chức thẻ quốc tế (như Visa,

MasterCard, JCB) hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ trong nước (như Banknetvn).
Ngoài ra, trên thẻ còn có một số thông tin hữu ích khác như số điện thoại chăm
sóc khách hàng, website của tổ chức phát hành thẻ để chủ thẻ có thể liên hệ trong
các trường hợp cần thiết.
Thẻ ngân hàng có thể được phân loại như sau:
- Theo phạm vị lãnh thổ sử dụng:
+ Thẻ nội địa được sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hoá,

10


dịch vụ và sử dụng các dịch vụ khác trong phạm vi quốc gia phát hành thẻ.
+ Thẻ quốc tế có thể sử dụng được ở cả trong nước và ở nước ngoài. Các
thương hiệu thẻ quốc tế nổi tiếng là VISA, MasterCard, JCB, American Express,
UnionPay. Đây là một công cụ thanh toán tiện lợi và hiệu quả cho khách hàng
khi có nhu cầu thanh toán trong các chuyến công tác, du lịch hoặc phục vụ cho
học tập, mua sắm ở nước ngoài hoặc đặt mua hàng trực tuyến.
- Theo công nghệ sản xuất thẻ:
+ Thẻ dập nổi (Embossding Card): Là loại thẻ mà bề mặt được khắc nổi
các thông tin cần thiết. Nhưng loại thẻ này quá lạc hậu dễ bị làm giả nên ngày
nay không được sử dụng.
+ Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính
với 1 dải băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này xuất hiện cách
đây khoảng 40 năm gần đây, mang tính lạc hậu dễ bị lợi dụng đánh cắp và khó áp
dụng kỹ thuật bằng thiết bị gắn với máy tính. Do đó, thẻ băng từ không được sử
dụng rộng rãi.
+ Thẻ thông minh (Smart Card): Là công nghệ sản xuất mới nhất, thẻ
thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ “chíp” điện tử có
cấu trúc như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung
lượng nhớ của “chíp” điện tử khác nhau. Thông thường, một tấm thẻ thông minh

được gắn chíp điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp
thẻ thông minh có cả chíp điện tử và băng từ. Thẻ thông minh gắn chíp xử lý dữ
liệu có khả năng lưu trữ các thông tin về thẻ, điểm thưởng tích luỹ dữ liệu có khả
năng vừa lưu trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng thời lưu trữ
số liệu về những lần giao dịch tại đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Tính năng
vượt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng
và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin
của chủ thẻ cũng như việc cập nhập thông tin liên quan tới thẻ giờ đây được thực
hiện ngay tại ĐVCNT.

11


- Theo tính năng về nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ:
+ Thẻ ghi nợ (debit card) là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn. Với
loại thẻ này, chủ thẻ cần lưu ý việc quản lý số dư trong tài khoản đảm bảo cao
hơn số dư tối thiểu theo quy định của ngân hàng để chắc chắn rằng các giao dịch
của mình có thể thực hiện được.
Loại thẻ này ban đầu chỉ được biết đến là thẻ rút tiền mặt tại các máy ATM,
vì thế loại thẻ này thường được gọi là "thẻ ATM". Thay vì trước kia, chủ thẻ phải
đến quầy giao dịch ngân hàng để rút tiền thì giờ đây chủ thẻ chỉ cần đến máy
ATM, thực hiện thao tác đưa thẻ vào máy, nhập mã số bảo mật PIN, nhập số tiền
cần rút và nhận tiền. Chính vì tiện ích “giao dịch tự động” này mà chủ thẻ có thể
thực hiện việc rút tiền mặt vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, ngay cả ngoài
giờ làm việc, trong các ngày nghỉ, lễ, tết.
Từ chiếc thẻ với tính năng đơn giản là rút tiền mặt, các ngân hàng đã phát
triển chiếc thẻ ghi nợ với thêm nhiều tính năng đa dạng hơn. như mua hàng hoá
tại siêu thị hoặc thanh toán hoá đơn tại các nhà hàng; đặc biệt có thể sử dụng

trong thanh toán các giao dịch trực tuyến trên internet (đặt mua vé máy bay, mua
hàng trên các trang thương mại điện tử…) với thao tác thực hiện đơn giản, dễ
dàng.
+ Thẻ trả trước (prepaid card) là loại thẻ mới được phát triển trên thế giới.
Thẻ trả trước bao gồm thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả trước định danh)
và thẻ trả trước không xác định danh tính (thẻ trả trước vô danh). Điểm khác biệt
cơ bản về tính năng giữa thẻ trả trước vô danh và thẻ trả trước định danh là sau
lần nạp tiền lần đầu, thẻ trả trước vô danh sẽ không được nạp thêm tiền và chỉ
được sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, số dư trên một thẻ trả
trước vô danh không được vượt quá năm triệu đồng Việt Nam theo quy định hiện
hành. Các loại thẻ trả trước hiện nay chủ yếu sử dụng để thanh toán chi phí mua

12


xăng, dầu, dịch vụ giải trí, dịch vụ giao thông - vận tải và thanh toán trên các
website thương mại điện tử.
+ Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát
hành thẻ.
Thông thường, các khách hàng sẽ có hạn mức thẻ tín dụng khác nhau do
hạn mức này được ngân hàng cấp cho chủ thẻ dựa trên cơ sở đánh giá và thẩm
định uy tín tín dụng, mức lương hàng tháng của chủ thẻ hoặc số tiền ký quỹ hay
tài sản đảm bảo tại ngân hàng... Với đặc điểm là “chi tiêu trước, trả tiền sau”, thẻ
tín dụng hỗ trợ đắc lực cho chủ thẻ thực hiện nhanh chóng các giao dịch thanh
toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay trên các website thương
mại điện tử. Định kỳ đến một ngày nhất định theo quy định của từng ngân hàng,
ngân hàng gửi một bản sao kê, trong đó liệt kê cụ thể các khoản chi tiêu trong
tháng trước đó của chủ thẻ tín dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán. Chủ thẻ có thể
chọn thanh toán toàn bộ số tiền trước thời hạn ghi trong thông báo, khi đó chủ thẻ

không phải trả lãi. Nếu không, chủ thẻ có thể lựa chọn trả số tiền tối thiểu, phần
còn lại có thể trả từ từ và sẽ bị tính lãi theo quy định của ngân hàng. Khi toàn bộ
số tiền phát sinh được chủ the thanh toán hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín
dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đây cũng gọi là tính chất tuần
hoàn của thẻ.
Các ngân hàng thường phân thẻ tín dụng theo hạng nhằm quản lý đối tượng
khách hàng như thẻ chuẩn (standard), thẻ vàng (gold), thẻ bạch kim (platinum)…
Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng có phân hạng càng cao thì được hưởng càng nhiều
ưu đãi và chế độ chăm sóc tận tình hơn.
Trong phạm vi bài luận văn này, chúng ta sẽ chỉ bàn luận đến thẻ tín dụng.
1.2.3. Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ
Để một giao dịch thẻ tín dụng được thực hiện cần sự góp mặt của các chủ
thể sau: ngân hàng phát hành thẻ tín dụng (NHPHT), ngân hàng thanh toán thẻ

13


tín dụng (NHTTT), chủ thẻ tín dụng và ĐVCNT. Đối vởi thẻ tín dụng quốc tế
còn thêm một thành phần nữa là các TCTQT.
* Chủ thẻ tín dụng
Chủ thẻ tín dụng (gọi tắt là chủ thẻ) là người sở hữu hợp pháp chiếc thẻ tín
dụng, là người được ngân hàng, tổ chức thẻ chấp nhận phát hành thẻ tín dụng
trên cơ sở năng lực tài chính, có khả năng chi trả của người đó hoặc dựa vào sự
bảo lãnh của một tổ chức. Đó cũng có thể là người được tổ chức ủy quyền sử
dụng thẻ.
Chủ thẻ được phép dùng chiếc thẻ tín dụng để chi tiêu, thanh toán hoặc rút
tiền. Mỗi khi thực hiện thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ để mua hàng hoá
dịch vụ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để kiểm tra theo quy trình và tiến hành giao
dịch, in biên lai thanh toán. Đối với thẻ tín dụng sau một khoảng thời gian nhất
định tuỳ theo quy định của từng NHPHT, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê. Sao kê là

bản thông báo chi tiết toàn bộ các giao dịch chi tiêu bằng thẻ tín dụng, số dư nợ
cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán hoặc số tiền thanh toán tối thiểu bắt buộc, các
khoản lãi và phí phát sinh và các thông báo liên quan tới việc sử dụng thẻ tín
dụng. Căn cứ vào thông tin trên sao kê, chủ thẻ sẽ thực hiện thanh toán khoản tín
dụng thẻ đã sử dụng cho NHPHT.
* Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng
NHPHT là đơn vị phát hành thẻ cho chủ thẻ. NHPHT chịu trách nhiệm
nhận hồ sơ xin phát hành thẻ, xử lý và ra quyết định phát hành thẻ, quản lý tài
khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc theo dõi chi tiêu, thanh toán nợ của chủ thẻ.
Đối với thẻ tín dụng quốc tế, điều kiện bắt buộc là: NHPHT phải là thành
viên chính thức của TCTQT. NHPHT phải ký kết với chủ thẻ các điều khoản,
điều kiện sử dụng và thanh toán thẻ trên cơ sở pháp luật và những điều khoản
chung của các TCTQT.
* Ngân hàng thanh toán thẻ tín dụng

14


Đây là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thanh
toán thẻ. Nó giữ vai trò là cầu nối giúp chủ thẻ có thể mua sắm hàng hoá, thanh
toán tiền dịch vụ tại ĐVCNT đó và giúp ĐVCNT thu tiền của chủ thẻ. Một ngân
hàng có thể vừa đóng vai trò là NHTTT vừa đóng vai trò là NHPHT.
Trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các đơn vị cung ứng hàng hoá
dịch vụ, ĐVCNT, NHTTT cam kết: chấp nhận kết nối các đơn vị này vào hệ
thống thanh toán thẻ của ngân hàng, cung cấp các thiết bị cần thiết cho đơn vị để
phục vụ cho việc chấp nhận thanh toán thẻ, kèm theo những hướng dẫn sử dụng
hoặc chương trình đào tạo nhân viên cách thức vận hành cùng với dịch vụ bảo trì,
bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động, quản lý và xử lý những giao
dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này. Thông thường NHTTT thu từ các đơn
vị cung ứng dịch vụ hàng hoá có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ một mức phí

chiết khấu cho việc xử lý các giao dịch có sử dụng thẻ tại đây.
* Đơn vị chấp nhận thẻ
ĐVCNT là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch vụ ký kết với
NHTTT hợp đồng về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: nhà hàng, khách sạn,
cửa hàng... Các đơn vị này được trang bị máy móc kỹ thuật để có thể thanh toán,
chi tiêu bằng thẻ của các chủ thẻ đến mua hàng hoá dịch vụ của các đơn vị này.
NHTTT trước khi ký hợp đồng chấp nhận thẻ với bất kỳ một đơn vị nào
đều phải tiến hành đánh giá nhiều mặt về đơn vị đó: ngành nghề kinh doanh, đạo
đức kinh doanh, năng lực tài chính...Sau khi đã ký kết hợp đồng với NHTTT,
ĐVCNT phải thực hiện đúng theo những điều khoản đã được ghi trong hợp đồng.
ĐVCNT không được thu phí của chủ thẻ. Mặc dù phải trả cho NHTTT một tỉ lệ
phí chiết khấu theo số tiền của từng giao dịch nhưng lại không được thu phí từ
chủ thẻ. Tuy nhiên, các ĐVCNT vẫn đăng ký dịch vụ này của ngân hàng bởi việc
chấp nhận thanh toán bằng thẻ sẽ giúp các đơn vị này thu hút được một lượng lớn
khách hàng, đặc biệt là khách du lịch quốc tế, góp phần tăng doanh thu, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.

15


* Tổ chức thẻ quốc tế
Là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng
lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng lớn có mạng lưới
hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và các sản phẩm
đa dạng: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ AmericanExpress,
công ty thẻ JCB, công ty thẻ DinersClub, công ty Mondex...TCTQT đưa ra
những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng
vai trò trung gian giữa các tổ chức và ngân hàng thành viên trong việc điều chỉnh
và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các ngân hàng thành viên. TCTQT
không trực tiếp phát hành thẻ hay chấp nhận thanh toán thẻ, các hoạt động này sẽ

được thực hiện ở các ngân hàng thành viên của TCTQT.
1.2.4. Các mảng nghiệp vụ thẻ
Ngày nay, việc khách hàng cầm được một chiếc thẻ tín dụng trên tay và
giao dịch là điều đã trở nên phổ biến nhưng đằng sau một tấm thẻ nhựa đó là cả
một dây chuyền sản xuất và vận hành quản lý thẻ của các NHTM cũng như của
các TCTQT. Tại ngân hàng thương mại, có các nghiệp vụ thẻ cụ thể như sau:
1.2.4.1.

Nghiệp vụ phát hành thẻ

Nghiệp vụ phát sinh đầu tiên trong chuỗi nghiệp vụ phục vụ công tác kinh
doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng là Phát hành thẻ. Nghiệp vụ này bao gồm việc
triển khai và quản lý toàn bộ quá trình phát hành thẻ tín dụng của khách hàng.
Đây không chỉ là khâu cung cấp cho khách hàng một chiếc thẻ tín dụng mà đằng
sau nó còn là quyết định cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng.
Trong hoạt động triển khai và phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát
hành thu được từ chủ thẻ, hàng năm, ngân hàng tiếp tục thu được các khoản phí
thường niên (phí duy trì) thẻ. Thêm nữa, các ngân hàng còn được hưởng khoản
phí trao đổi (interchange fee) do NHTTT chia sẻ từ phí thanh toán thẻ thông qua
các TCTQT (tức là NHTTT sẽ chia sẻ một phần phí thu được từ các ĐVNCT cho
TCTQT và NHPHT).

16


×