Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn học viện tài chính) xây dựng phần mềm quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần phát triển tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 98 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

PHN M U
I. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp khơng nằm ngồi quy
luật cạnh tranh. Chính quy luật này địi hỏi doanh nghiệp khơng những khai thác tối đa
năng lực sản xuất vốn có mà cịn phải đáp ứng nhu cầu thị trường. Muốn có sản phẩm đáp
ứng nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải đạt chất lượng, mẫu mã đa dạng,giá cả hợp lý.
Một trong những yếu tố tác động về giá thành sản phẩm phải kể đến các yếu tố đầu vào
mà nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng. Mặt khác, trong ngành xây dựng chi phí
nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn (70-80%) trong giá thành. Vì vậy, quản lý nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách để đạt tới mục tiêu lợi nhuận. Do đó,
yêu cầu doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu trên tinh thần tiết kiệm đúng định mức,
kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng… nguyên vật liệu nhập kho để đảm bảo cho những
sản phẩm tốt nhất.
Xuất phát từ vai trị, đặc điểm của ngun vật liệu trong q trình sản xuất mà việc quản
lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự
trữ và sử dụng. Điều đó chỉ có thể thực hiện được khi các doanh nghiệp có sự ứng dụng
khoa học kỹ thuật trong q trình quản lý ngun vật liệu Và đó cũng chính là lý do em
chọn đề tài “ Xây dựng phần mềm quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ

phần phát triển Tây Hà Nội”
II. Mục đích của đề tài
Cung cấp thơng tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng, phục vụ tốt
q trình lên kế hoạch thu mua, quản lý kho, cung cấp kịp thời ngyên vật liệu cho bộ phận
xây dựng
Tận dụng năng lực tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực con người nhằm nâng
cao hiệu quả cơng tác quản lý, giảm chi phí nhân công, nâng cao doanh thu cho công ty


Hỗ trợ cho nhân viên kế toán và thủ kho, nhân viên vật tư trong việc quản lý nguyên
liệu, vật liệu của Công ty
III. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Việc phân tích, thiết kế hệ thống nhằm phục vụ cho công tác quản lý vật tư tại công
ty một cách tốt nhất cả về số lượng và giá trị, giúp cho nhân viên phũng vt t lờn k
1

SV: Nguyễn Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: ế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

hoch mua sm vt t kịp thời, đáp ứng tiến độ thi cơng, kế tốn vật tư và thủ kho kiểm
sốt được tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư, đưa ra được những báo cáo cần thiết
giúp các nhà quản trị của công ty nắm bắt thông tin kịp thời đưa ra các quyết định mang
tính chiến lược. Nghiên cứu hệ thống kế tốn chi tiết vật tư của Cơng ty, trên cơ sở đó sử
dụng ngơn ngữ lập trình Visual Foxpro để thiết kế được một chương trình quản lý chi tiết
vật tư đáp ứng nhu cầu của Công ty.
IV.Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hệ thống cung ứng vật tư của cơng ty
Hệ thống kế tốn vật tư của Cơng ty.
Hệ thống kho của Công ty.

V. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thơng tin quản lý.
- Phương pháp phỏng vấn và thu thập thông tin.
VI. Kết cấu của đồ án
Đề tài :“Thiết kế hệ thống thơng tin kế tốn chi tiết vật tư tại công ty cổ phần
phát triển Tây Hà Nội”.
Chương 1: Lý luận chung về phân tích thiết kế hệ thống thơng tin và cơng tác kế
tốn chi tiết vật tư trong doanh nghiệp.
Chương 2: Tình trạng tổ chức cơng tác kế tốn chi tiết vật tư tại cơng ty cổ phần
phát triển Tây Hà Nội
Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống hoạch tốn chi tiết vật tư tại cơng ty cổ phần
phát triển Tây Hà Nội
Để hoàn thành đồ án, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cơ chú, anh
chị trong phịng kế tốn của công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội. Em xin chân thành
cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo rất tận tình của các thầy giáo cơ giáo trong cả quá trình học tập
và thực hiện đồ án, đặc biệt là thầy giáo – Phan Phước Long đã hướng dẫn em rất chu
đáo, nhiệt tình trong thời gian qua.
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Loan

2

SV: Nguyễn Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: ế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

CHNG I
L LUN CHUNG V PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THƠNG TIN
VÀ CƠNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP
I- Lý luận chung về phân tích thiết kế HTTT
1. Hệ thống thơng tin (HTTT) trong doanh nghiệp
1.1. HTTT quản lí trong doanh nghiệp
Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi tổ chức nói
chung, và của doanh nghiệp nói riêng; nhất là trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh ngày
càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ chức thành một hệ thống khoa học,
giúp cho các nhà quản lí có thể khai thác thơng tin một cách triệt để.


HTTT được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ chức để thu

thập, xử lí, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin và thông tin trợ giúp việc ra quyết
định và kiểm soát trong một tổ chức. HTTT cịn giúp các nhà quản lí phân tích chính xác
hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực quan những đối tượng phức tạp, tạo ra các sản
phẩm mới


HTTT quản lí: HTTT quản lí là sự phát triển và sử dụng HTTT có hiệu quả

trong một tổ chức. HTTT quản lí trợ giúp các hoạt động quản lí của tổ chức như lập kế
hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, hỗ trợ cho các quyết định của

quản lí dựa trên cơ sở các quy trình, thủ tục cho trước. Nó sử dụng thơng tin đầu vào là
các hệ xử lí giao dịch và cho ra thông tin đầu ra là các báo cáo định kì hay theo yêu cầu.
Một số HTTT quản lí trong một doanh nghiệp, một tổ chức như:
✓ Hệ thống nhân sự, tiền lương.
✓ Hệ thống quản lí vật tư chuyên dụng..
HTTT quản lí trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh nghiệp được tổ
chức một cách khoa học và hợp lí, từ đó các nhà quản lớ trong doanh nghip cú th tỡm
3

SV: Nguyễn Thị Phơng GÊu
Chång

Líp: Õ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

kim thụng tin mt cỏch nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho việc ra các quyết định kịp
thời. Do đó nó có vai trị vơ cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
1.2.HTTT quản lý vật tư trong doanh nghiệp
HTTT quản lý vật tư là một phân hệ thuộc HTTT quản lý kinh doanh và sản xuất
nên cũng có những chức năng nhiệm vụ cơ bản của HTTT quản lý kinh doanh và sản
xuất.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
HTTT quản lý vật tư trợ giúp cho các hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế

hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo về vật tư trên cơ sở các quy trình
thủ tục cho trước. Từ đó góp phần làm cho qúa trình sản xuất kinh doanh của tổ chức
được tốt hơn.
1.2.2 Tổ chức hệ thống thông tin quản lý vật tư
Với chức năng, nhiệm vụ như vậy, HTTT quản lý vật tư sẽ gồm các HTTT chính:
➢Thơng tin hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu: là thông tin về mức vật tư dự trữ cần
cho kế hoạch sản xuất. Với các thông tin cụ thể về mức hàng dự trữ, kế hoạch sản
xuất, báo giá của vật tư để có thể trả lời các vấn đề: vật liệu nào cần cho sản xuất,
số lượng bao nhiêu, khi nào cần… .
➢Thông tin Nhập kho, Xuất kho, Mức dự trữ : cung cấp thông tin về việc nhập vật tư,
xuất vật tư cho sản xuất và tính tốn lượng tồn để đảm bảo sẵn sàng vật tư cho q
trình sản xuất.
➢ Thơng tin Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và sử dụng vật liệu : phản ánh việc sử
dụng vật tư hiệu quả và đúng như kế hoạch đã đặt ra hay khơng để có những báo
cáo và đánh giá chính xác một phần hoạt động của tổ chức
1.3 Chu trình phát triển một HTTT
1.3.1. Khởi tạo và lập kế hoạch dự án
Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là :
● phát hiện ban đầu chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ hội của nó,
trình bày rõ lí do vì sao tổ chức cần hay không cần phát triển HTTT.
● xác định phạm vi cho hệ thống dự kiến bao gồm:
-

vòng đời phát triển hệ thống

-

ước lượng thời gian và các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện nó.
4


SV: Ngun Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: ế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

H thng d kin phi giải quyết được những vấn đề đặt ra của tổ chức hay tận dụng
được những cơ hội có thể trong tương lai mà tổ chức gặp, và cũng phải xác định chi phí
phát triển hệ thống và lợi ích mà nó sẽ mang lại cho tổ chức.
1.3.2. Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thơng tin của tổ chức, nó cung cấp những
dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các cơng việc
- Xác định và phân tích u cầu: Chính là những gì mà người sử dụng mong đợi
hệ thống sẽ mang lại
- Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên trong, bên
ngoài và những giới hạn đặt lên các dịch vụ cần thực hiện
- Tìm các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra, so sánh để
lựa chọn giải pháp thiết kế tốt nhất đáp ứng các yêu cầu với chi phí, nguồn lực, thời gian
và kĩ thuật cho phép để tổ chức thơng qua.
1.3.3. Thiết kế hệ thống.
Thiết kế hệ thống chính là q trình tìm ra các giải pháp cơng nghệ thông tin để đáp ứng
các yêu cầu đặt ra ở trên
- Thiết kế Logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống phần cứng

và phần mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực
- Thiết kế vật lí: Là q trình chuyển mơ hình logic trừu tượng thành bản thiết kế
hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những thao tác
và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lí và đưa ra thơng tin cần
thiết cho tổ chức
Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc file tổ
chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần được xây dựng.
Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn tại trên thực tế,
sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển thành chương trình và cấu
trúc hệ thống
1.3.4. Lập trình và kiểm thử.
- Trước hết chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị Cơ sở dữ liệu, ngơn
ngữ lập trình, phần mềm mạng)
- Chuyển các thiết kế thnh cỏc chng trỡnh (phn mm)
5

SV: Nguyễn Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: Õ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

- Kim th h thng cho đến khi đạt yêu cầu đề ra, từ kiểm thử các module chức

năng, các hệ thống và nghiệm thu cuối cùng
1.3.5 Cài đặt, vận hành và bảo trì.
- Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống
- Cài đặt phần mềm
- Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển đổi
dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ thống quản lí và bảo trì.
- Viết tài liệu và tổ chức đào tạo
- Đưa vào vận hành
- Bảo trì hệ thống, gồm có: Sửa lỗi, hồn thiện và nâng cấp hệ thống.
1.4. Các khái niệm và kí pháp sử dụng
➢ Mơ hình nghiệp vụ
Mơ hình nghiệp vụ là một mơ tả các chức năng nghiệp vụ của một tổ chức (hay
một miền được nghiên cứu của tổ chức), giúp chúng ta có thể hình dung được tồn bộ hệ
thống thực trong mối quan hệ giữa các yếu tố với nhau.
Một mơ hình nghiệp vụ gồm có các thành phần sau:
1. Biểu đồ ngữ cảnh
2. Biểu đồ phân rã chức năng
3. Danh sách các hồ sơ sử dụng
4. Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng
5. Mô tả chi tiết chức năng lá
➢ Biểu đồ ngữ cảnh: Là biểu đồ mô tả mối quan hệ thông tin của hệ thống với các
tác nhân bên trong và bên ngoài tổ chức
Các thành phần của biểu đồ ngữ cảnh là:


Biểu tượng để mô tả tồn bộ hệ thống: Tiến trình hệ thống
✓ `Kí pháp: Hình chữ nhật góc trịn, chia làm 2 phần: phần trên ghi số 0,

phần dưới ghi tên của hệ thống
✓ Tên hệ thống: cụm động từ có chữ hệ thống u

Kớ phỏp:


Lung d liu:
6

SV: Nguyễn Thị Phơng Gấu
Chồng

0
H
thng
qun lí
bán
hàng

Líp: Õ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

Lung d liu: L các dữ liệu di chuyển từ nơi này đến nơi khác, từ nguồn
đến đích. Nguồn có thể là tác nhân, có thể là hệ thống.
Nguồn


✓ Các luồng dữ liệu điều khiển:


Tên luồng dữ
liệu

Tên luồng dữ liệu điều
khiển
Nguồn

Các tác nhân:

Đích

Đích

✓ Một tác nhân của hệ thống phải có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, tác nhân phải là một người, nhóm người, tổ chức, 1 bộ phận của
tổ chức hay của hệ thống thơng tin khác.
Thứ hai, phải nằm ngồi hệ thống.
Thứ ba, có tương tác với hệ thống: gửi dữ liệu vào hệ thống hoặc lấy thông
tin ra từ hệ thống.
✓ Tên gọi: Phải là danh từ chỉ các khái niệm trên

TÊN TÁC NHÂN

✓ Kí pháp: Hình chữ nhật có tên bên trong
➢ Biểu đồ phân rã chức năng:

Là biểu đồ hình cây, trong đó gốc cây thể hiện


chức năng chính của tồn bộ hệ thống, từ gốc cây tiếp tục hình thành nên các
nhánh cây mức 1,2,3… –đây chính là q trình phân tích chức năng chính thành
các chức năng cụ thể đơn giản hơn tương ứng với các mức, quá trình phân rã được
tiếp tục cho tới khi đạt được các chức năng cơ bản và dễ thực hiện nhất gọi là các
chức năng lá
Biểu đồ gồm các chức năng và liên kết các chức năng:


Các chức năng: Là một mô tả dãy các hoạt động, kết quả là sản phẩm

thông tin dịch vụ.


Liên kết: Đường gấp khúc hình cây, liên kết với các chức năng của nó.

➢ Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng
Cấu trúc của ma trận gồm có:


Các cột: Mỗi cột tương ứng với một hồ sơ dữ liệu .



Các dòng: Mỗi dòng tương ứng với một chức năng.



Các ô: Ghi vào một trong các chức năng sau:
R (Read)


: Nếu như chức năng ở dòng đọc hồ sơ ở cột.

U (Update) : Nếu như chức năng cập nhật dữ liệu vào cột.
7

SV: NguyÔn Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: ế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

C (Create) : Nu nh chức năng ở dòng tạ hồ sơ ở cột.
Còn lại

: Để trống.

✶ Q trình mơ hình hố q trình xử lí nghiệp vụ:
Ngồi các khái niệm tác nhân, luồng dữ liệu đã được trình bày ở phần trước, q
trình cịn sử dụng một số khái niệm sau:


Tiến trình: Là một dãy hoạt động xảy ra tác động lên dữ liệu tạo ra thơng


tin. Có tương ứng 1 – 1 giữa tiến trình và chức năng vì chúng là biểu hiện hai mặt của
một hoạt động. Nếu như chức năng trả lời cho câu hỏi “là cái gì?” thì tiến trình lại trả lời
cho câu hỏi “Xảy ra như thế nào?”.
Tên của tiến trình là một cụm động từ: động từ + bổ ngữ.
Kí pháp: hình chữ nhật góc trịn, chia làm 2 hoặc 3 phần tuỳ thộc vào đó là tiến
trình logic hay vật lí.
● Kho dữ liệu: Là các dữ liệu được lưu trữ ở một vị trí.
Kí pháp: Hình chữ nhật khuyết một góc, và có ơ phía cạnh khơng khuyết
để ghi chỉ số kho, ơ cịn lại ghi tên kho.

Hố đơn

a

a Hố đơn

✶ Mơ hình dữ liệu – khái niệm (Mơ hình thực thể - mối quan hệ: Entity –
Relationship Model)
Là mơ hình mơ tả dữ liệu của thế giới thực, gồm các thực thể dữ liệu và mối quan
hệ của chúng.


thực thể và thuộc tính thực thể
Thực thể: là khái niệm mô tả một lớp các vật thể của thế giới thực hoặc

các khái niệm độc lập và giữa chúng có đặc trưng chung. Bản thể là một đối tượng tụ thể
của thực thể. Thuộc tính của thực thể là những đặc trưng của thực thể mà ta quan tâm.
Trong các khóa dự tuyển, ta có thể chọn một khóa làm khóa chính của quan hệ
Kí phỏp:


Tờn thuc
tớnh

TH
C
TH

Tờn thuc tớnh nh
danh

8

SV: Nguyễn Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: ế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính


Học

Mi quan h gia cỏc thực thể là một khái niệm mô tả mối quan hệ vốn có

giữa các bản thể của các thực thể.

Kí pháp:

TÊN
MỐI



Bậc của mối quan hệ: Là số các thực thể tham gia mối quan hệ



Bản số của mối quan hệ: Là số các bản thể của một thực thể có thể tham

gia vào 1 quan hệ cụ thể trong mối quan hệ
Kí pháp:

0

: 0

1

: 1

nhiều :
✶ Mơ hình quan hệ.
Một số khái niệm


Quan hệ: Là một bảng dữ liệu hai chiều có các cột có tên, gọi là các thuộc


tính, có các dịng khơng có tên, gọi là những bộ dữ liệu (bản ghi).


Các thuộc tính của quan hệ chính là tên của các cột
Thuộc tính lặp: là các thuộc tính mà giá trị của nó trên một số dịng khác

nhau, cịn các giá trị cịn lại của nó trên các dịng này như nhau.
Khóa dự tuyển : Là các thuộc tính mà các giá trị của nó xác định duy nhất
mỗi dịng, và nếu có nhiều hơn một thuộc tính thì khi bỏ đi một thuộc tính trong số đó thì
giá trị khơng xác định duy nhất dịng.


Các chuẩn của các quan hệ: Là các đặc trưng cấu trúc mà cho phép ta

nhận biết được cấu trúc đó. Có 3 chuẩn cơ bản
- Chuẩn 1 (1NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 1NF nếu nó khơng chứa
các thuộc tính lặp
- Chuẩn 2 (2NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 2NF nếu nó đã ở dạng 1NF
và khơng chứa các thuộc tính phụ thuộc vào một phần khóa
- Chuẩn 3 (3NF): Một quan hệ ở dạng chuẩn 3 nếu nó đã là chuẩn 2 và
khơng có thuộc tính phụ thuộc bắc cầu vào khóa.
2. Cơ sở dữ liệu.
Dữ liệu chính là yếu tố đầu vào của thơng tin. Để có được thơng tin hữu ích, doanh
nghiệp cần phảI tổ chức lưu trữ dữ liệu thật khoa học và hợp lí. . Cơng nghệ quản lí dữ
9

SV: Ngun ThÞ Ph¬ng GÊu
Chång


Líp: Õ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

liu tin b cho phộp biểu diễn dữ liệu thành các file riêng biệt và tổ chức chúng thành
những cơ sở dữ liệu dùng chung. Hiện nay những hệ quản trị Cơ sở dữ liệu đang được
dùng nhiều là: Microsoft Acess, SQL server, Foxpro, Oracle…
Dưới đây là một số khái niệm cơ bản trong một cơ sở dữ liệu:
Thực thể và thuộc tính của thực thể: đã nêu ở phần mơ hình E – R.
Trong một cơ sở dữ liệu, mỗi thuộc tính của thực thể được lưu trữ trên một
trường (cột), tập hợp các thuộc tính của một bản thể tạo thành một bản ghi (dịng).
Tập hợp các bản ghi lưu trữ thơng tin về một thực thể gọi là bảng, bảng bao gồm các
dịng và các cột.
Các hoạt động chính của một cơ sở dữ liệu: cập nhật, truy vấn dữ liệu và lập các báo
cáo.
II. Lí luận chung về cơng tác kế tốn chi tiết vật tư
1. Vị trí, vai trị của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm có
đặc điểm: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất về mặt hiện vật thì được tiêu
dùng hồn tồn khơng giữ nguyên trạng thái ban đầu; về mặt giá trị, giá trị nguyên vật
liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm tạo ra. Chi phí về vật liệu luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành phẩm. Vì vậy, ngun vật liệu khơng chỉ quyết định
đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì chất lượng sản

phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực hơn cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp cịn phải quan tâm đến sự tồn tại của chính mình. Đó là
phải làm sao để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm với giá thành thấp nhất, đạt
được mức lợi nhuận cao nhất nghĩa là phải quan tâm đến việc sử dụng tiết kiệm nguyên
vật liệu từ đó làm cho chi phí hạ thấp và làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
2.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm ngồi quy luật cạnh
tranh. Chính quy luật này địi hỏi doanh nghiệp không những khai thác tối đa năng lực sản
xuất vốn có mà cịn phải đáp ứng nhu cầu thị trường. Muốn có sản phẩm nhu cầu thị
trường thì sản phẩm phải đạt chất lượng, mẫu mã đa dạng,giá cả hợp lý. Một trong những
yếu tố tác động về chất lượng và giá thành sản phẩm phải kể đến cỏc yu t u vo m
10

SV: Nguyễn Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: Õ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

nguyờn vt liu l mt yếu tố quan trọng. Mặt khác, trong ngành xây dựng chi phí nguyên
vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn (70-80%) trong giá thành. . Do đó, yêu cầu doanh nghiệp
quản lý nguyên vật liệu trên tinh thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt chẽ số
lượng, chất lượng… nguyên vật liệu nhập kho để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất.

Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất việc quản lý
nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự
trữ và sử dụng.
3.Nhiệm vụ của kế toán:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
-

Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên tắc

chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
-

Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp

kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu
đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình biến động tăng, giảm của vật liệu trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thơng tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh, xác định trị giá vốn hàng bán.
-

Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, kế

hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
-

Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp hàng tồn kho cung cấp thông tin

phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
4. Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:

4.1.Phân loại nguyên vật liệu:
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh nghiệp thành
các loại các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.


Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên

vật liệu được chia thành các loại sau:
-

Ngun vật liệu chính (có thể bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài): Là

đối tượng lao động cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm c sn xut ra nh xi
11

SV: Nguyễn Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: Õ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

mng, st thộp, gch, ngúi các doanh nghiệp xây dựng. Nửa thành phẩm mua ngoài là
đối tượng lao động được sử dụng với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm…

-

Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ như

làm tăng chất lượng sản phẩm, hồn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các cơng cụ dụng
cụ hoạt động được bình thường như: vơi, ve, đinh…
-

Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong

quá trình sản xuất như xăng, dầu, mì, nhít … phục vụ cho phương tiện vận tải.
-

Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử dụng

để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …
-

Vật liệu và thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị,

cơng cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
-

Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên,

thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất như sắt, thép, gỗ vụn hay phế
liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định.
● Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm hai nguồn:
-


Nguyên vật liệu nhập từ bên ngồi: Do mua ngồi, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng…

-

Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.

● Căn cứ vào mục đích, cơng dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật
liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng,
bộ phận quản lý doanh nghiệp.
-

Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ em quyờn tng.
12

SV: Nguyễn Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: ế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp

Viện Tài Chính

Học

4.2.ỏnh giỏ nguyờn vt liu:
4.2.1 Nguyên tắc đánh gía:
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời điểm nhất định
và theo những nguyên tắc nhất định.
-

Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liêu phải được

đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là tồn bộ
các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
-

Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường

hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và chi phí
ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
-

Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá

vật liệu phải đảm bảo tính nhất qn. Tức là kế tốn đã chọn phương pháp nào thì phải áp
dụng phương pháp đó nhất qn trong suốt niên độ kế tốn. Doanh nghiệp có thể thay đổi
phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày

thơng tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh
hưởng của sự thay đổi đó.
-

Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời

điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
4.2.2.Đánh giá vật liệu:
4.2.2.1. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
+ Đối với vật tư mua ngoài:
Giá nhập kho = giá mua thực tế + các khoản thu + chi phớ thu mua
13

SV: Nguyễn Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: Õ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học


Giỏ mua thc t: giỏ ghi trên hoá đơn.
Các khoản thuế: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế giá trị
gia tăng trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp.
Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo quản,
bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền bồi thường…
+ Đối với vật tư th ngồi gia cơng:
Giá nhập kho = giá của nguyên vật liệu xuất kho đem gia cơng + số tiền trả th gia
cơng + chi phí phát sinh khi tiếp nhận
+ Đối với vật tư tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành sản xuất.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh, trị giá vốn
thực tế là giá trị hợp lí cộng các chi phí phát sinh sau khi được các bên tham gia liên
doanh, góp vốn chấp nhận.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do được cấp: Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu là giá trị ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh sau khi
giao nhận.
- Đánh giá vật tư theo giá hạch toán: Giá hạch toán của nguyên vật liệu là giá do
doanh nghiệp tự quy định và được sử dụng thống nhất trong một thời gian dài. Hàng ngày
kế toán chi tiết vật tư sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết vật liệu nhập, xuất. Cuối kì
kế tốn tính ra trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số:
Trị giá thực tế của
Trị giá thực tế của
+
vật tư nhập trong kỳ
vật tư còn tồn đầu
kỳ
Hệ số giá (H) =
Trị giá hạch tốn
Trị giá hạch tốn của
+

của vật tư cịn đầu
vật tư nhập trong kỳ
kỳ
Trị giá thực tế của
Trị giá hạch toán của vật tư xuất
vật tư xuất kho trong =
của vật tư luân chuyển trong kỳ * Hệ số giá (H)
kỳ
4.2.2.2. Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
- Phương pháp đích danh: Trị giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ là trị giá vốn thực tế của lô
hàng nhp nguyờn vt liu ú.

14

SV: Nguyễn Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: ế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

- Phng phỏp bỡnh quõn gia quyền: Kế tốn phải tính đơn giá bình qn gia quyền tại
thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với
đơn giá bình qn đã tính. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì (bình quân gia

quyền cố định) hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về (bình qn gia quyền liên hồn) phụ
thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi một doanh nghiệp.

- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định số vật
tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật tư xuất kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập
sau được xuất trước, lấy đơn giá bằng giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kì được tính
theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá trị vật tư xuất kho là do doanh nghiệp tự
quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải thuyết minh
trong Báo cáo tài chính.
5. Tổ chức hạch toán chi tiết:
5.1.Chứng từ kế toán sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ
quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và
theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế
toán về vật liệu bao gồm:
-

Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);

-

Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT);

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyn ni b (Mu 03-VT);

15

SV: Nguyễn Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: ế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

-

Biờn bn kim kờ vt tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT);

-

Hoá đơn (GTGT)-MS 01 GTKT- LN

-

Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT- LN

-

Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH);


Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội
dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Ngồi các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, các doanh
nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
-

Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT);

-

Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT);

-

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT);

5.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết:
5.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
● Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối
ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ
nhập- xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư cho phịng kế tốn.
+ Ở phịng kế tốn: Kế tốn sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhậpxuất cho từng thứ vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế tốn kiểm tra lại
chứng từ, hồn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ

(thẻ) chi tiết vật tư. Mỗi chứng từ được ghi một dịng.
Cuối tháng, kế tốn lập Bảng kê nhập - xuất - tồn trên sổ kế tốn tổng hợp, sau đó tiến
hành đối chiếu:
16

SV: Ngun ThÞ Ph¬ng GÊu
Chång

Líp: Õ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

+ i chiu s k toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế
toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Có thể khái qt nội dung, trình tự hạch tốn chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ
song song theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1:

Thẻ
kho
Phiếu nhập

kho

Phiếu xuất

Sổ kế toán chi
tiết

Bảng Kê Nhập -Xuất Tồn

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu ngày
Đối chiếu cuối tháng
● Ưu điểm:

17

SV: NguyÔn Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: ế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính


Học

Phng phỏp ny n gin, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy của
thơng tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.


Nhược điểm:
-

Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp có

nhiều chủng loại vật tư)
-

Việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng

5.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:


Nội dung:

-

Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp

ghi thẻ song song.
-

Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi


chép cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân
chuyển” được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được ghi một
dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho, kế tốn tiến hành kiểm tra và hồn
chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật tư, chứng từ nhập
riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế tốn có thể lập “bảng kê nhập”, “bảng kê xuất”.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào “Sổ đối chiếu
luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng thời kế toán thực hiện
đối chiếu số liệu trên sổ này với các số liệu trên thẻ kho và trên sổ kế tốn tài chính liên
quan (nếu cần).Trình tự ghi sổ có thể được khái quát theo sơ đồ sau:

Thẻ kho

Phiếu nhập

Bảng kê
nhập

Phiếu
xuất
Sổ đối chiếu luõn
chuyn

Bng kờ
xut

18

SV: Nguyễn Thị Phơng Gấu
Chồng


Lớp: ế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

S k toỏn tng
hp
Ghi chỳ:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng



Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một

lần vào cuối tháng.


Nhược điểm: Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho và

kế tốn.
-


Nếu khơng lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư thì việc sắp xếp chứng từ

nhập, xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn sai
sót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn.
-

Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế tốn chỉ được

tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế việc kiểm tra của phịng kế tốn.
Theo phương pháp này, để báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu trên thẻ kho.
6 . Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu:
6.1.Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Kế toán nguyên vật liệu nói riêng và kế tốn hàng tồn kho nói chung có hai phương pháp
hạch tốn hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) và phương pháp kê
khai thường xuyên (KKTX):
- Phương pháp KKTX: Là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường
xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho,xuất kho và tồn kho của vật tư trên các tài khoản
kế toán hàng tồn kho. Như vậy, trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được xác
định trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các chứng từ xuất kho, phân loại theo từng đối tượng
sử dụng và được phản ánh trên tài khoản và trên sổ kế toán.
Giá trị của ngun vật liệu tồn kho có thể tính được bất c lỳc no.

19

SV: Nguyễn Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: ế


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

- Phng phỏp KKK: L phương pháp kế tốn khơng tổ chức ghi chép một cách thường
xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật tư trên các tài khoản
hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ.
Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế tốn tổng hợp khơng căn cứ vào
chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ, mua (nhập)
trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không
thể hiện rõ giá trị xuất dùng cho từng đối tượng, từng nhu cầu xuất dùng khác nhau: sản
xuất hay phục vụ cho công tác quản lý sản phẩm, bán hàng hay quản lý doanh nghiệp…
Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng không thể biết được số mất mát, hư hỏng (nếu có)
… Vì vậy, phương pháp KKĐK được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
có quy mơ nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thương mại
kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
6.2.Kế tốn tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX:
6.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử dụng Tài
khoản 152- Nguyên liệu vật liệu
TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại nguyên vật liệu phù
hợp với nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.Bao gồm:
-

TK 1521 - Nguyên vật liệu chính


-

TK 1522 - Vật liệu phụ

-

TK 1523 - Nhiên liệu

-

TK 1524 - Phụ tùng thay thế

-

TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản

-

TK 1527 – Phế liệu

-

TK 1528 - Vật liệu khác

Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi trên đường

20

SV: NguyÔn Thị Phơng Gấu

Chồng

Lớp: ế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

Ti khon ny phn ỏnh trị giá vốn thực tế các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã
mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập
kho.
Ngồi các tài khoản trên, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111,
TK 112, TK 141, TK 331, TK 411, TK621, TK 627 ….
6.2.2. Phương pháp kế toán nhập nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác nhau:
-

Do mua ngồi

-

Do tự chế, th gia cơng chế biến

-

Do nhận vốn liên doanh


-

Do được quyên tặng …

Tuỳ theo từng nguồn nhập vật tư, kế toán hạch toán như sau:
● Nhập do mua ngồi:
-

Trường hợp hàng và hố đơn cùng về:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan (111, 112, 141, 331…)
-

Trường hợp hàng về chưa có hố đơn: Nếu vật tư đã về, hoá đơn chưa

về, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng mua hàng tiến hành kiểm, lập phiếu nhập kho.
Nếu đến cuối tháng, hố đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi sổ
theo giá tạm tính
Nợ TK 152 – Ngun liệu vật liệu
Có TK liên quan (331, ….)
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế:
+ Nếu giá hố đơn lớn hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT c khu tr
21

SV: Nguyễn Thị Phơng Gấu

Chồng

Lớp: ế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học
(Nu thu GTGT c khu trừ)

Có TK liên quan
+ Nếu giá hố đơn nhỏ hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 (ghi âm)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (331…) (ghi âm)
-

Trường hợp hàng đang đi đường: nếu trong tháng nhận được hoá đơn,

kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào tập hồ sơ “hàng đi đường”.
Trong tháng nếu hàng đã về nhập kho thì kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho
ghi trên sổ bình thường như trường hợp hàng và hố đơn cùng về.
Nếu đến cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hố đơn kế tốn ghi tăng giá trị hàng
đi đường:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 (Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan ( 111, 112, 331,….)

Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
-

Trường hợp nhập khẩu vật tư, hàng hoá: Doanh nghiệp phải tính thuế

nhập khẩu theo giá tại cửa khẩu (giá CIF) và thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước
Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế tốn ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Có TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách(3333)
Căn cứ vào chứng từ phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi
Nợ TK 133-Thuế VAT được khấu trừ(Nếu thuế VAT được khấu trừ)
Có TK 333(3) - Thuế và cỏc khon phi np cho ngõn sỏch
22

SV: Nguyễn Thị Phơng GÊu
Chång

Líp: Õ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học


- Phn ỏnh cỏc chi phí thu mua
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331….)
-

Phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá vật tư do được hưởng các

khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán…
Nợ TK 331- Phải trả người bán (Nếu chưa thanh toán)
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã thanh tốn)
Có TK 152 ( Chiết khấu thương mại, trị giá hàng mua bị trả lại, khoản
giảm giá hàng bán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( Chiết khấu thanh tốn)
Có TK 133 (Giảm thuế GTGT được khấu trừ)
● Nhập vật tư do tự sản xuất, gia công, chế biến:
Căn cứ vào trị giá vốn thực tế nhập kho kế toán ghi
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
● Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
● Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 711 – Thu nhập khác
● Nhập nguyên vật liệu đã xuất ra sử dụng không hết đem nhập lại kho:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 621 – Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 642 Chi phớ qun lý doanh nghip.

23

SV: Nguyễn Thị Phơng GÊu
Chång

Líp: Õ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

* Tng do phỏt hin thừa khi kiểm kê:
Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ từng nguyên nhân đã xác định mà kế toán như sau:
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 (3381) - Trị giá vốn thực tế của vật tư thừa
- Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK liên quan
6.2.3. Phương pháp kế toán xuất (giảm) nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do xuất dùng cho những
mục đích khác nhau như: xuất dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ
quản lý doanh nghiệp, để góp vốn liên doanh, xuất bán và một số nhu cầu khác. Vì vậy kế
tốn phải phản ánh kịp thời tình hình xuất dùng vật liệu,tính tốn chính xác giá thực tế
xuất dùng theo các phương pháp tính đã đăng ký và phân bổ vào đúng đối tượng sử dụng.
-


Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản

phẩm, cho nhu cầu quản lý…: Căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
-

Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê gia công chế biến:
Nợ TK 154 (Mở chi tiết liên quan)
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu

-

Xuất nguyên vật liệu gửi đi bán hoặc giao bán trực tiếp: Căn cứ vào giá

vốn thực tế kế tốn ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
24

SV: Ngun Thị Phơng Gấu
Chồng

Lớp: ế

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Đồ án tốt nghiệp
Viện Tài Chính

Học

N TK 632 Giỏ vốn hàng bán( bán trực tiếp)
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
-

Xuất kho ngun vật liệu góp vơn liên doanh với doanh nghiệp khác:

Kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá hội đồng liên doanh đã đánh giá
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn góp được đánh giá)
Có TK 412 – Chênh lệch tăng đánh giá lại tài sản
Có TK 152–Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho)
+ Nếu giá trị góp nhỏ hơn giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn được đánh giá)
Nợ TK 412 – Chênh lệch giảm đánh giá lại tài sản
Có TK 152 – Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho)
-

Xuất kho nguyên vật liệu cho vay tạm thời: Căn cứ vào trị giá vốn thực tế

xuất kho, kế toán ghi:

Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 136 (1366) (Trường hợp cho vay nội bộ)

Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
6.3. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK
6.3.1.Tài khoản sử dụng:
Khác với phương pháp KKTX, đối với các doanh nghiệp kế tốn hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK khơng dùng TK 152, 151 để theo dõi tình hình nhập - xuất trong kỳ
mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và tồn kho
đầu kỳ vào TK 611 – Mua hàng.
-

TK 611- Mua hàng: Dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư mua vào và
xuất dùng trong kỳ.

Ngồi ra kế tốn cũng sử dụng các tài khoản liờn quan khỏc nh phng phỏp KKTX.
25

SV: Nguyễn Thị Phơng GÊu
Chång

Líp: Õ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×