Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý vật tư tại công ty cổ phần phát triển tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 138 trang )

Đồ án tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm
ngoài quy luật cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không
những khai thác tối đa năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu
thị trường. Muốn có sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải
đạt chất lượng, mẫu mã đa dạng,giá cả hợp lý. Một trong những yếu tố tác
động về giá thành sản phẩm phải kể đến các yếu tố đầu vào mà nguyên vật
liệu là một yếu tố quan trọng. Mặt khác, trong ngành xây dựng chi phí nguyên
vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn (70-80%) trong giá thành. Vì vậy, quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách để đạt tới mục
tiêu lợi nhuận. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu trên tinh
thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng…
nguyên vật liệu nhập kho để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất mà
việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu
thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Điều đó chỉ có thể thực hiện được khi
các doanh nghiệp có sự ứng dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình quản lý
nguyên vật liệu Và đó cũng chính là lý do em chọn đề tài “ Xây dựng phần
mềm quản lý vật tư tại công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội”
II. Mục đích của đề tài
Cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng,
phục vụ tốt quá trình lên kế hoạch thu mua, quản lý kho, cung cấp kịp thời
ngyên vật liệu cho bộ phận xây dựng
Tận dụng năng lực tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực con người
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giảm chi phí nhân công, nâng cao
doanh thu cho công ty
Hỗ trợ cho nhân viên kế toán và thủ kho, nhân viên vật tư trong việc
quản lý nguyên liệu, vật liệu của Công ty
III. Phạm vi nghiên cứu đề tài



SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
Việc phân tích, thiết kế hệ thống nhằm phục vụ cho công tác quản lý vật
tư tại công ty một cách tốt nhất cả về số lượng và giá trị, giúp cho nhân viên
phòng vật tư lên kế hoạch mua sắm vật tư kịp thời, đáp ứng tiến độ thi công,
kế toán vật tư và thủ kho kiểm soát được tình hình nhập – xuất – tồn kho vật
tư, đưa ra được những báo cáo cần thiết giúp các nhà quản trị của công ty nắm
bắt thông tin kịp thời đưa ra các quyết định mang tính chiến lược. Nghiên cứu
hệ thống kế toán chi tiết vật tư của Công ty, trên cơ sở đó sử dụng ngôn ngữ
lập trình Visual Foxpro để thiết kế được một chương trình quản lý chi tiết vật
tư đáp ứng nhu cầu của Công ty.
IV.Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hệ thống cung ứng vật tư của công ty
Hệ thống kế toán vật tư của Công ty.
Hệ thống kho của Công ty.
V. Kết cấu của đồ án
Đề tài :“Xây dựng phần mềm quản lý vật tư tại công ty cổ phần phát
triển Tây Hà Nội”.
Chương I: Lý luận chung về phân tích thiết kế hệ thống thông tin và
công tác kế toán chi tiết vật tư trong doanh nghiệp.
Chương II: Tình trạng tổ chức công tác kế toán chi tiết vật tư tại công ty
cổ phần phát triển Tây Hà Nội
Chương III: Phân tích thiết kế hệ thống hoạch toán chi tiết vật tư tại
công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội
Để hoàn thành đồ án, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các

cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần phát triển Tây Hà
Nội. Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo rất tận tình của các thầy
giáo cô giáo trong cả quá trình học tập và thực hiện đồ án, đặc biệt là thầy
giáo – Phan Phước Long đã hướng dẫn em rất chu đáo, nhiệt tình trong thời
gian qua.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Loan
SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về phân tích thiết kế HTTT
1. 1 .1. Hệ thống thông tin (HTTT) trong doanh nghiệp
1.1.1.1. HTTT quản lí trong doanh nghiệp
Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi tổ
chức nói chung, và của doanh nghiệp nói riêng; nhất là trong điều kiện hiện
nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ
chức thành một hệ thống khoa học, giúp cho các nhà quản lí có thể khai thác
thông tin một cách triệt để.
• HTTT được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ chức
để thu thập, xử lí, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin và thông tin trợ
giúp việc ra quyết định và kiểm soát trong một tổ chức. HTTT còn giúp các
nhà quản lí phân tích chính xác hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực quan

những đối tượng phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới
• HTTT quản lí: HTTT quản lí là sự phát triển và sử dụng HTTT có
hiệu quả trong một tổ chức. HTTT quản lí trợ giúp các hoạt động quản lí của
tổ chức như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo,
hỗ trợ cho các quyết định của quản lí dựa trên cơ sở các quy trình, thủ tục
cho trước. Nó sử dụng thông tin đầu vào là các hệ xử lí giao dịch và cho ra
thông tin đầu ra là các báo cáo định kì hay theo yêu cầu.
Một số HTTT quản lí trong một doanh nghiệp, một tổ chức như:
 Hệ thống nhân sự, tiền lương.
 Hệ thống quản lí vật tư chuyên dụng..
HTTT quản lí trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh
nghiệp được tổ chức một cách khoa học và hợp lí, từ đó các nhà quản lí trong
doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác,
SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
phục vụ cho việc ra các quyết định kịp thời. Do đó nó có vai trò vô cùng quan
trọng đối với doanh nghiệp.
1.1.2. HTTT quản lý vật tư trong doanh nghiệp
HTTT quản lý vật tư là một phân hệ thuộc HTTT quản lý kinh doanh và
sản xuất nên cũng có những chức năng nhiệm vụ cơ bản của HTTT quản lý
kinh doanh và sản xuất.
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
HTTT quản lý vật tư trợ giúp cho các hoạt động quản lý của tổ chức như
lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo về vật tư trên
cơ sở các quy trình thủ tục cho trước. Từ đó góp phần làm cho qúa trình sản
xuất kinh doanh của tổ chức được tốt hơn.

1.1.2.2 Tổ chức hệ thống thông tin quản lý vật tư
Với chức năng, nhiệm vụ như vậy, HTTT quản lý vật tư sẽ gồm các
HTTT chính:


Thông tin hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu: là thông tin về mức

vật tư dự trữ cần cho kế hoạch sản xuất. Với các thông tin cụ thể về mức hàng
dự trữ, kế hoạch sản xuất, báo giá của vật tư để có thể trả lời các vấn đề: vật
liệu nào cần cho sản xuất, số lượng bao nhiêu, khi nào cần… .


Thông tin Nhập kho, Xuất kho, Mức dự trữ: cung cấp thông tin về

việc nhập vật tư, xuất vật tư cho sản xuất và tính toán lượng tồn để đảm bảo
sẵn sàng vật tư cho quá trình sản xuất.


Thông tin Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và sử dụng vật liệu:

phản ánh việc sử dụng vật tư hiệu quả và đúng như kế hoạch đã đặt ra hay
không để có những báo cáo và đánh giá chính xác một phần hoạt động của tổ
chức

SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp

1.1.3. Chu trình phát triển một HTTT
1.1.3.1. Khởi tạo và lập kế hoạch dự án
Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là :
• phát hiện ban đầu chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ
hội của nó, trình bày rõ lí do vì sao tổ chức cần hay không cần phát triển
HTTT.
• xác định phạm vi cho hệ thống dự kiến bao gồm:
- vòng đời phát triển hệ thống
-

ước lượng thời gian và các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện

nó.
Hệ thống dự kiến phải giải quyết được những vấn đề đặt ra của tổ chức
hay tận dụng được những cơ hội có thể trong tương lai mà tổ chức gặp, và
cũng phải xác định chi phí phát triển hệ thống và lợi ích mà nó sẽ mang lại
cho tổ chức.
1.1.3.2. Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thông tin của tổ chức, nó cung
cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các công
việc
- Xác định và phân tích yêu cầu: Chính là những gì mà người sử dụng
mong đợi hệ thống sẽ mang lại
- Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên
trong, bên ngoài và những giới hạn đặt lên các dịch vụ cần thực hiện
- Tìm các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra,
so sánh để lựa chọn giải pháp thiết kế tốt nhất đáp ứng các yêu cầu với chi
phí, nguồn lực, thời gian và kĩ thuật cho phép để tổ chức thông qua.
1.1.3.3. Thiết kế hệ thống.
Thiết kế hệ thống chính là quá trình tìm ra các giải pháp công nghệ thông tin

để đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên

SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
- Thiết kế Logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống
phần cứng và phần mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống
thực
- Thiết kế vật lí: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành
bản thiết kế hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được
gắn vào những thao tác và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập
dữ liệu, xử lí và đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức
Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu
trúc file tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng
cần được xây dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở
dạng như nó tồn tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có
thể dễ dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống
1.1.3.4. Lập trình và kiểm thử.
- Trước hết chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị Cơ sở dữ
liệu, ngôn ngữ lập trình, phần mềm mạng)
- Chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm)
- Kiểm thử hệ thống cho đến khi đạt yêu cầu đề ra, từ kiểm thử các
module chức năng, các hệ thống và nghiệm thu cuối cùng
1.1.3.5 Cài đặt, vận hành và bảo trì.
- Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống
- Cài đặt phần mềm
- Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có:

chuyển đổi dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ
thống quản lí và bảo trì.
- Viết tài liệu và tổ chức đào tạo
- Đưa vào vận hành
- Bảo trì hệ thống, gồm có: Sửa lỗi, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống.

SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
1.1.4. Các khái niệm và kí pháp sử dụng
 Mô hình nghiệp vụ
Mô hình nghiệp vụ là một mô tả các chức năng nghiệp vụ của một tổ
chức (hay một miền được nghiên cứu của tổ chức), giúp chúng ta có thể hình
dung được toàn bộ hệ thống thực trong mối quan hệ giữa các yếu tố với nhau.
Một mô hình nghiệp vụ gồm có các thành phần sau:
1. Biểu đồ ngữ cảnh
2. Biểu đồ phân rã chức năng
3. Danh sách các hồ sơ sử dụng
4. Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng
5. Mô tả chi tiết chức năng lá
 Biểu đồ ngữ cảnh: Là biểu đồ mô tả mối quan hệ thông tin của hệ
thống với các tác nhân bên trong và bên ngoài tổ chức
Các thành phần của biểu đồ ngữ cảnh là:
• Biểu tượng để mô tả toàn bộ hệ thống: Tiến trình hệ thống
 `Kí pháp: Hình chữ nhật góc tròn, chia làm 2 phần: phần trên ghi
số 0, phần dưới ghi tên của hệ thống
 Tên hệ thống: cụm động từ có chữ hệ thống ở đầu

0
Hệ thống
quản lí
bán hàng

 Kí pháp:
• Luồng dữ liệu:
 Luồng dữ liệu: Là các dữ liệu di chuyển từ nơi này đến nơi khác,
từ nguồn đến đích. Nguồn có thể là tác nhân, có thể là hệ thống.
Tên luồng dữ liệu
Nguồn

SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Đích

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
• Các tác nhân:
 Một tác nhân của hệ thống phải có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, tác nhân phải là một người, nhóm người, tổ chức, 1 bộ
phận của tổ chức hay của hệ thống thông tin khác.
Thứ hai, phải nằm ngoài hệ thống.
Thứ ba, có tương tác với hệ thống: gửi dữ liệu vào hệ thống hoặc
lấy thông tin ra từ hệ thống.
 Tên gọi: Phải là danh từ chỉ các khái niệm trên
 Kí pháp: Hình chữ nhật có tên bên trong
TÊN TÁC NHÂN


 Biểu đồ phân rã chức năng: Là biểu đồ hình cây, trong đó gốc cây
thể hiện chức năng chính của toàn bộ hệ thống, từ gốc cây tiếp tục hình thành
nên các nhánh cây mức 1,2,3… –đây chính là quá trình phân tích chức năng
chính thành các chức năng cụ thể đơn giản hơn tương ứng với các mức, quá
trình phân rã được tiếp tục cho tới khi đạt được các chức năng cơ bản và dễ
thực hiện nhất gọi là các chức năng lá
Biểu đồ gồm các chức năng và liên kết các chức năng:
• Các chức năng: Là một mô tả dãy các hoạt động, kết quả là sản
phẩm thông tin dịch vụ.
• Liên kết: Đường gấp khúc hình cây, liên kết với các chức năng của
nó.
 Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng
Cấu trúc của ma trận gồm có:
• Các cột: Mỗi cột tương ứng với một hồ sơ dữ liệu .
• Các dòng: Mỗi dòng tương ứng với một chức năng.
• Các ô: Ghi vào một trong các chức năng sau:

SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
R (Read) : Nếu như chức năng ở dòng đọc hồ sơ ở cột.
U (Update) : Nếu như chức năng cập nhật dữ liệu vào cột.
C (Create) : Nếu như chức năng ở dòng tạ hồ sơ ở cột.
Còn lại

: Để trống.


 Quá trình mô hình hoá quá trình xử lí nghiệp vụ:
Ngoài các khái niệm tác nhân, luồng dữ liệu đã được trình bày ở phần
trước, quá trình còn sử dụng một số khái niệm sau:
• Tiến trình: Là một dãy hoạt động xảy ra tác động lên dữ liệu tạo ra
thông tin. Có tương ứng 1 – 1 giữa tiến trình và chức năng vì chúng là biểu
hiện hai mặt của một hoạt động. Nếu như chức năng trả lời cho câu hỏi “là
cái gì?” thì tiến trình lại trả lời cho câu hỏi “Xảy ra như thế nào?”.
Tên của tiến trình là một cụm động từ: động từ + bổ ngữ.
Kí pháp: hình chữ nhật góc tròn, chia làm 2 hoặc 3 phần tuỳ thộc vào
đó là tiến trình logic hay vật lí.
• Kho dữ liệu: Là các dữ liệu được lưu trữ ở một vị trí.
Kí pháp: Hình chữ nhật khuyết một góc, và có ô phía cạnh không
khuyết để ghi chỉ số kho, ô còn lại ghi tên kho.
Hoá đơn

a

a Hoá đơn

 Mô hình dữ liệu – khái niệm (Mô hình thực thể - mối quan hệ:
Entity – Relationship Model)
Là mô hình mô tả dữ liệu của thế giới thực, gồm các thực thể dữ liệu
và mối quan hệ của chúng.
• thực thể và thuộc tính thực thể
Thực thể: là khái niệm mô tả một lớp các vật thể của thế giới
thực hoặc các khái niệm độc lập và giữa chúng có đặc trưng chung. Bản thể
là một đối tượng tụ thể của thực thể. Thuộc tính của thực thể là những đặc
trưng của thực thể mà ta quan tâm.


SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
Trong các khóa dự tuyển, ta có thể chọn một khóa làm khóa chính của
quan hệ
Kí pháp:

Tên thuộc tính

THỰC
THỂ

Tên thuộc tính định danh

• Mối quan hệ giữa các thực thể là một khái niệm mô tả mối quan hệ
vốn có giữa các bản thể của các thực thể.
TÊN MỐI
QUAN HỆ

Kí pháp:

• Bậc của mối quan hệ: Là số các thực thể tham gia mối quan hệ
• Bản số của mối quan hệ: Là số các bản thể của một thực thể có thể
tham gia vào 1 quan hệ cụ thể trong mối quan hệ
Kí pháp:

0

1

:

: 0
1

nhiều :
 Mô hình quan hệ.
Một số khái niệm
• Quan hệ: Là một bảng dữ liệu hai chiều có các cột có tên, gọi là
các thuộc tính, có các dòng không có tên, gọi là những bộ dữ liệu (bản ghi).
• Các thuộc tính của quan hệ chính là tên của các cột
Thuộc tính lặp: là các thuộc tính mà giá trị của nó trên một số
dòng khác nhau, còn các giá trị còn lại của nó trên các dòng này như nhau.
Khóa dự tuyển : Là các thuộc tính mà các giá trị của nó xác định
duy nhất mỗi dòng, và nếu có nhiều hơn một thuộc tính thì khi bỏ đi một
thuộc tính trong số đó thì giá trị không xác định duy nhất dòng.
• Các chuẩn của các quan hệ: Là các đặc trưng cấu trúc mà cho
phép ta nhận biết được cấu trúc đó. Có 3 chuẩn cơ bản
- Chuẩn 1 (1NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 1NF nếu nó không
chứa các thuộc tính lặp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
- Chuẩn 2 (2NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 2NF nếu nó đã ở dạng
1NF và không chứa các thuộc tính phụ thuộc vào một phần khóa

- Chuẩn 3 (3NF): Một quan hệ ở dạng chuẩn 3 nếu nó đã là chuẩn 2 và
không có thuộc tính phụ thuộc bắc cầu vào khóa.
1.1.5. Cơ sở dữ liệu.
Dữ liệu chính là yếu tố đầu vào của thông tin. Để có được thông tin hữu
ích, doanh nghiệp cần phảI tổ chức lưu trữ dữ liệu thật khoa học và hợp lí. .
Công nghệ quản lí dữ liệu tiến bộ cho phép biểu diễn dữ liệu thành các file
riêng biệt và tổ chức chúng thành những cơ sở dữ liệu dùng chung. Hiện nay
những hệ quản trị Cơ sở dữ liệu đang được dùng nhiều là: Microsoft Acess,
SQL server, Foxpro, Oracle…
Dưới đây là một số khái niệm cơ bản trong một cơ sở dữ liệu:
Thực thể và thuộc tính của thực thể: đã nêu ở phần mô hình E – R.
Trong một cơ sở dữ liệu, mỗi thuộc tính của thực thể được lưu trữ trên
một trường (cột), tập hợp các thuộc tính của một bản thể tạo thành một bản
ghi (dòng).
Tập hợp các bản ghi lưu trữ thông tin về một thực thể gọi là bảng, bảng
bao gồm các dòng và các cột.
Các hoạt động chính của một cơ sở dữ liệu: cập nhật, truy vấn dữ liệu và
lập các báo cáo.
1.2. Lí luận chung về công tác kế toán chi tiết vật tư
1.2.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm có đặc điểm: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất về
mặt hiện vật thì được tiêu dùng hoàn toàn không giữ nguyên trạng thái ban
đầu; về mặt giá trị, giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm tạo ra. Chi phí về vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành phẩm. Vì vậy, nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số
lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02



Đồ án tốt nghiệp
Nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì chất
lượng sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực hơn cho nhu cầu
tiêu dùng của xã hội.
Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến sự tồn tại của
chính mình. Đó là phải làm sao để không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm với giá thành thấp nhất, đạt được mức lợi nhuận cao nhất nghĩa là phải
quan tâm đến việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó làm cho chi phí hạ
thấp và làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
1.2.2.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm ngoài
quy luật cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không những
khai thác tối đa năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu thị
trường. Muốn có sản phẩm nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải đạt chất
lượng, mẫu mã đa dạng,giá cả hợp lý. Một trong những yếu tố tác động về
chất lượng và giá thành sản phẩm phải kể đến các yếu tố đầu vào mà nguyên
vật liệu là một yếu tố quan trọng. Mặt khác, trong ngành xây dựng chi phí
nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn (70-80%) trong giá thành. . Do đó,
yêu cầu doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu trên tinh thần tiết kiệm đúng
định mức, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng… nguyên vật liệu nhập kho
để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi
phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử
dụng.
1.2.3.Nhiệm vụ của kế toán:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên

tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại
tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình biến động tăng, giảm của
vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông
tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định trị giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu,
kế hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp hàng tồn kho cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
1.2.4. Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.2. 4.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh
nghiệp thành các loại các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.
• Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (có thể bao gồm nửa thành phẩm mua
ngoài): Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm
được sản xuất ra như xi măng, sắt thép, gạch, ngói…ở các doanh nghiệp xây
dựng. Nửa thành phẩm mua ngoài là đối tượng lao động được sử dụng với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng
phụ như làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo
cho các công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: vôi, ve, đinh…

- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng trong quá trình sản xuất như xăng, dầu, mì, nhít … phục vụ cho
phương tiện vận tải.

SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được
sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải

- Vật liệu và thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu,
thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại
trên, thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất như sắt, thép,
gỗ vụn hay phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định.
• Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm hai
nguồn:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp
liên doanh, nhận biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
• Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia
nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:

+ Nhượng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng.

SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
1.2.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu:
1.2. 4.2.1 .Nguyên tắc đánh gía:
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liêu
phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế
của vật liệu là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được
những vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo
giá trị thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá
bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí
ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu
thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh
giá vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp
nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo
phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung
thực và hơp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi

đó.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các
thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;

SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
1.2.4.2.2.Đánh giá vật liệu:
1.2.4.2.2.1. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
+ Đối với vật tư mua ngoài:
Giá nhập kho = giá mua thực tế + các khoản thuế + chi phí thu mua
Giá mua thực tế: giá ghi trên hoá đơn.
Các khoản thuế: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và
thuế giá trị gia tăng trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp.
Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,
bảo quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền bồi thường…
+ Đối với vật tư thuê ngoài gia công:
Giá nhập kho = giá của nguyên vật liệu xuất kho đem gia công + số tiền
trả thuê gia công + chi phí phát sinh khi tiếp nhận
+ Đối với vật tư tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành sản xuất.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh, trị
giá vốn thực tế là giá trị hợp lí cộng các chi phí phát sinh sau khi được các

bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do được cấp: Trị giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu là giá trị ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí
phát sinh sau khi giao nhận.
- Đánh giá vật tư theo giá hạch toán: Giá hạch toán của nguyên vật
liệu là giá do doanh nghiệp tự quy định và được sử dụng thống nhất
trong một thời gian dài. Hàng ngày kế toán chi tiết vật tư sử dụng
giá hạch toán để ghi sổ chi tiết vật liệu nhập, xuất. Cuối kì kế toán
tính ra trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số:

SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
Trị giá thực tế của vật tư
còn tồn đầu kỳ
Hệ số giá (H)

=

Trị giá hạch toán của vật
tư còn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế của vật tư
nhập trong kỳ


+

Trị giá hạch toán của vật tư
nhập trong kỳ

Trị giá thực tế của vật tư
Trị giá hạch toán của vật tư xuất của vật
xuất kho trong kỳ
=
tư luân chuyển trong kỳ

*

Hệ số giá (H)

1.2.4.2.2.2. Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
- Phương pháp đích danh: Trị giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ là trị giá vốn
thực tế của lô hàng nhập nguyên vật liệu đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Kế toán phải tính đơn giá bình quân gia
quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng
vật tư xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kì (bình quân gia quyền cố định) hoặc mỗi khi nhập một
lô hàng về (bình quân gia quyền liên hoàn) phụ thuộc vào tình hình cụ thể của
mỗi một doanh nghiệp.

- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định số vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá
của vật tư xuất kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng
nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá bằng giá nhập. Trị giá hàng tồn kho

cuối kì được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá trị vật tư xuất kho là do doanh
nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán
và phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
1.2.5. Tổ chức hạch toán chi tiết:
1.2.5.1.Chứng từ kế toán sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ,
kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT);
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT);
- Hoá đơn (GTGT)-MS 01 GTKT- LN
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT- LN
- Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH);
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước,

các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT);
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT);
SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
1.2. 5.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết:
1.2.5.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
• Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng
từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho.
Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư
cho phòng kế toán.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập- xuất cho từng thứ vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm
tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho
để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư. Mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn trên sổ kế toán tổng hợp,
sau đó tiến hành đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.

+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương
pháp ghi sổ song song theo sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
Sơ đồ 1:

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất

Sổ kế toán chi tiết

Bảng Kê Nhập -Xuất -Tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu ngày
Đối chiếu cuối tháng

• Ưu điểm:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ
tin cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị
hàng tồn kho.
• Nhược điểm:
- Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp
có nhiều chủng loại vật tư)
- Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng

SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
1.2.5.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
• Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương
pháp ghi thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để
ghi chép cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối
chiếu luân chuyển” được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ
vật tư được ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho, kế toán tiến hành kiểm
tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ
vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập
“bảng kê nhập”, “bảng kê xuất”.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào “Sổ
đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng

thời kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với các số liệu trên thẻ kho
và trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).Trình tự ghi sổ có thể được
khái quát theo sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp

Thẻ kho

Phiếu xuất

Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng


• Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
• Nhược điểm: Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ
kho và kế toán.
- Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư thì việc sắp xếp
chứng từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ phát
sinh nhầm lẫn sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi
chép vẫn lớn.
- Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ
được tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế việc kiểm tra của phòng kế
toán.
SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
Theo phương pháp này, để báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu
trên thẻ kho.
1.2.6 . Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu:
1.2.6.1.Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Kế toán nguyên vật liệu nói riêng và kế toán hàng tồn kho nói chung có hai
phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK) và phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX):
- Phương pháp KKTX: Là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho,xuất kho và tồn kho của
vật tư trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Như vậy, trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho được xác định trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các
chứng từ xuất kho, phân loại theo từng đối tượng sử dụng và được phản ánh

trên tài khoản và trên sổ kế toán.
Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho có thể tính được bất cứ lúc nào.
- Phương pháp KKĐK: Là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của
vật tư trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá
vốn thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không
căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu tồn kho
đầu kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy,
trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị xuất dùng cho từng đối
tượng, từng nhu cầu xuất dùng khác nhau: sản xuất hay phục vụ cho công tác
quản lý sản phẩm, bán hàng hay quản lý doanh nghiệp…Hơn nữa trên tài
khoản tổng hợp cũng không thể biết được số mất mát, hư hỏng (nếu có)… Vì
vậy, phương pháp KKĐK được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh
nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
1.2.6.2.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp
KKTX:
1.2.6.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử
dụng Tài khoản 152- Nguyên liệu vật liệu
TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại nguyên
vật liệu phù hợp với nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.Bao
gồm:

- TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
- TK 1522 - Vật liệu phụ
- TK 1523 - Nhiên liệu
- TK 1524 - Phụ tùng thay thế
- TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1527 – Phế liệu
- TK 1528 - Vật liệu khác
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi trên đường
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế các loại nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang
đi đường đã về nhập kho.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác
như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 411, TK621, TK 627 ….
1.2.6.2.2. Phương pháp kế toán nhập nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác
nhau:
- Do mua ngoài
- Do tự chế, thuê gia công chế biến

SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


Đồ án tốt nghiệp
- Do nhận vốn liên doanh
- Do được quyên tặng …
Tuỳ theo từng nguồn nhập vật tư, kế toán hạch toán như sau:
• Nhập do mua ngoài:
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được khấu
trừ)
Có TK liên quan (111, 112, 141, 331…)
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn: Nếu vật tư đã về, hoá đơn
chưa về, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng mua hàng tiến hành kiểm, lập
phiếu nhập kho.
Nếu đến cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập
kho ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK liên quan (331, ….)
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế:
+ Nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan

SV: Nguyễn Thị Phương Loan

Lớp:CQ44/41.02


×