BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
LỚP : CQ54/02.03
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA –TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành
Mã số
: Thuế
: 02
Giảng viên hướng dẫn
Minh Hằng
: T.S Nguyễn Thị
Hà Nội -2020
1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung
thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
N
gười cam đoan
Nguyễn
Thị Thanh Huyền
2
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................i
MỤC LỤC...................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................vi
MỞ ĐẦU....................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NQD............................................4
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT.......................4
1.1.1 Khái niệm.....................................................................4
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế GTGT..............................4
1.1.3 Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt
Nam....................................................................................6
1.2 Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD.....15
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý thuế..............15
1.2.2 Doanh nghiệp NQD và vai trò của doanh nghiệp
NQD 18
1.2.3 Nội dung quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD
............................................................................................20
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp NQD.........................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN HIỆP HÒA – TỈNH BẮC GIANG. . .25
4
2.1 Đặc điểm kinh tế -xã hội và tổ chức bộ máy quản lý
thuế tại Chi cục thuế huyện Hiệp Hòa –tỉnh Bắc Giang
...............................................................................25
2.1.1 Đặc điểm kinh tế -xã hội huyện Hiệp Hòa –tỉnh
Bắc Giang...........................................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Hiệp Hịa.....27
2.1.3. Tình hình thực hiện thu NSNN của Chi cục Thuế huyện
Hiệp Hòa giai đoạn năm 2017 -2019...................................29
2.2. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp NQD
trên địa bàn huyện Hiệp Hịa....................................32
2.3. Thực trạng cơng tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Hiệp Hòa.......33
2.3.1. Thực trạng chung......................................................33
2.3.2. Quản lý đối tượng nộp thuế.......................................34
2.3.3. Quản lý căn cứ tính thuế...........................................36
2.3.4. Quản lý thu nộp thuế GTGT.......................................43
2.3.5. Công tác quản lý nợ thuế..........................................44
2.3.6. Công tác kiểm tra thuế..............................................46
2.4 Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý
thuế GTGT của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn quản lý của chi cục thuế huyện Hiệp hòa......47
2.4.1. Những kết quả đạt được............................................47
2.4.2. Hạn chế.....................................................................48
2.4.3. Nguyên nhân.............................................................49
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NQD
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA –TỈNH BẮC GIANG....50
5
3.1 Mục tiêu và phương hướng chung.......................50
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp NQD..................................51
3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp
thuế.....................................................................................51
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý căn cứ
tính thuế..............................................................................52
3.2.3. Cơng tác quản lý kê khai nộp thuế GTGT..................53
3.2.4. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu nộp thuế
............................................................................................54
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế.......................54
3.2.6. Nâng cao công tác kiểm tra thuế..............................55
3.3 Các giải pháp điều kiện......................................56
3.3.1. Hồn thiện chính sách thuế.......................................56
3.3.2. Về cơ sở vật chất.......................................................56
3.3.3. Nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ thuế 56
3.3.4. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các ban ngành địa
phương................................................................................57
3.4 Một số giải pháp khác........................................57
KẾT LUẬN................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................60
6
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BTC
CP
GTGT
HĐND
KT –XH
MST
NNT
NSNN
NQD
TNCN
TNHH
PNN
Nghĩa đầy đủ
Bộ tài chính
Cổ phần
Giá trị gia tăng
Hội đồng nhân dân
Kinh tế -xã hội
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Ngoài quốc doanh
Thu nhập cá nhân
Trách nhiệm hữu hạn
Phi nông nghiệp
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng thực hiện thu NSNN của Chi cục Thuế huyện
Hiệp Hòa giai đoạn 2017 -2019 ( Đơn vị: Triệu đồng)............30
Bảng 1.2 Bảng số lượng doanh nghiệp NQD trên địa bàn
huyện Hiệp Hòa giai đoạn 2017 -2019...................................32
Bảng 1.3 Bảng tình hình thu thuế đối với các doanh nghiệp
NQD trên địa bàn huyện Hiệp Hòa theo dự toán và số thu thuế
thực hiện giai đoạn 2017-2019..............................................33
Bảng 1.4 Tình hình quản lý các doanh nghiệp NQD trên địa
bàn huyện Hiệp Hồ giai đoạn 2017 -2019............................35
Bảng 1.5 Bảng tình hình kê khai thuế và nộp tờ khai đối với
doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế huyện Hiệp Hòa............36
Bảng 1.6 Bảng doanh thu bán hàng theo tháng của một số
doanh nghiệp NQD điển hình trên địa bàn huyện Hiệp Hịa. .38
Bảng 1.7 Bảng doanh số mua vào theo tháng của một số
doanh nghiệp NQD điển hình trên địa bàn huyện Hiệp Hòa. .40
Bảng 1.8 Bảng số liệu kết quả kiểm tra, đối chiếu xác minh
hóa đơn trên địa bàn huyện Hiệp Hòa...................................42
Bảng 1.9 Kết quả thu thuế GTGT của doanh nghiệp NQD trên
địa bàn huyện Hiệp Hòa giai đoạn 2017 -2019......................43
Bảng 1.10 Số nợ thuế của doanh nghiệp NQD.......................45
Bảng 1.11 Bảng hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
huyện Hiệp Hòa......................................................................46
1
MỞ ĐẦU
1.
Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Thuế đã, đang và sẽ còn là nguồn thu chủ yếu và lâu dài
của NSNN, là công cụ quan trọng trong quản lý Nhà nước để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo cân bằng xã
hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, thuế GTGT
ln chiếm một vị trí quan trọng. Đây là sắc thuế gián thu có
diện thu thuế rất rộng có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài
chính của hầu hết các doanh nghiệp. Do vậy, việc cải cách
chính sách thuế, nhất là thuế GTGT là rất cần thiết để đảm
bảo công bằng hợp lý trong phân phối thu nhập của dân cư,
góp phần điều tiết thu nhập xã hội, đảm bảo yêu cầu động
viên của NSNN.
Sau gần 15 năm đi vào cuộc sống, thuế GTGT đã phát
huy tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư tạo nguồn thu lớn cho
NSNN. Nhưng đây là một luật thuế mới nên việc áp dụng sắc
thuế này ở nước ta đã gặp khơng ít khó khăn, vướng mắc.
Trong quá trình thực hiện đã phải điểu chỉnh một số quy định
tại các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT như: Điều
chỉnh về phạm vi áp dụng, về thuế suất, về khấu trừ thuế,
hoàn thuế, ... Mặc dù việc sửa đổi này đã làm cho sắc thuế
hồn thiện hơn, nâng cao khả thi, góp phần tháo gỡ khó khăn
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc sửa đổi bổ
sung một số điều của luật thuế GTGT chưa thật sự cơ bản, còn
mang tính tình thế và cũng cịn một số điểm chưa phù hợp với
tình hình thực tế Việt Nam.
2
Bên cạnh đó, hiện nay, với xu thế phát triển khu vực hóa
và tồn cầu hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia nói riêng và khu vực nói chung thì việc giảm thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là điều tất yếu. Mặt khác, thu
NSNN Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng lớn khi thực hiện các cam
kết quốc tế về cắt giảm thuế nhập khẩu. Trong khi đó, việc
tăng thu từ thuế gián thu sẽ làm giá cả tăng lên, người tiêu
dùng có thể chuyển sang tiêu dùng những loại mặt hàng thay
thế khác có giá rẻ hơn, điều này ảnh hưởng đến mức tăng thu
NSNN. Chính vì vậy, sự cần thiết tăng cường quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng chính là sự
cần thiết tăng cường quản lý thuế GTGT nói chung.
Huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang với điều kiện kinh tế
chưa phát triển mạnh, số thu về thuế không nhiều nên việc
triển khai nhiệm vụ thu Ngân sách, nhiệm vụ thu thuế trên
địa bàn trong năm vừa qua gặp nhiều khó khăn .Tuy nhiên tập
thể cán bộ cơng chức Chi cục thuế huyện Hiệp Hịa ln nỗ
lực phấn đấu triển khai đồng bộ nhiều biện pháp nên trong
năm vừa qua chi cục đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao. Bên cạnh những mặt tích cực khơng thể phủ nhận có
những mặt bất cập trong cơng tác quản lý thuế nói chung và
thuế GTGT nói riêng. Cịn nhiều hạn chế trong cơng tác quản
lý thuế GTGT như: Tình trạng trốn lậu thuế, tạo khe hở cho
các tổ chức cá nhân gian lận ở khâu hồn thuế GTGT, cơng
tác quản lý nợ thuế còn nhiều hạn chế... Trước những vấn đề
bất cập trên, trong thời gian thực tập ở Chi cục thuế huyện
Hiệp Hòa với kiến thức lĩnh hội được cùng với sự hướng dẫn
3
tận tình của cán bộ Chi cục và các thầy cơ giáo, em đã tìm
hiểu và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý
thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh trên
địa bàn huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý
thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Chi cục thuế huyện Hiệp Hòa – Tỉnh Bắc Giang
Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý
thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh trên
đại bàn huyện Hiệp Hịa từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối
với doanh nghiệp ngồi quốc doanh tại Chi cục thuế huyện
Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang từ năm 2017 đến 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó
chủ yếu là phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng
hợp, các phương pháp định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu
thu thập từ Chi cục thuế huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang qua
các năm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo; luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp NQD.
4
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT
đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Hiệp Hòa.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế
GTGT đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Hiệp Hòa.
Là một sinh viên năm cuối, kiến thức lý luận và thực tiễn
còn hạn chế. Do vậy, em cũng khơng thể tránh khỏi những sai
sót, khiếm khuyết trong nội dung, phương pháp nghiên cứu.
Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cơ giáo,
các cán bộ thuế, bạn đọc để tài liệu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sin
h viên
Nguyễn
Thị Thanh Huyền
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NQD
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng
đến tiêu dùng.
1.1.2 Đặc điểm và vai trị của thuế GTGT
a) Đặc điểm
Thuế GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của q trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu
được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người
tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế. Thuế GTGT khơng phải là yếu
tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT khơng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh
doanh của NNT, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản
phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT
phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. Mục tiêu của thuế GTGT
không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài sản, vì
vậy thuế GTGT thường có ít mức thuế suất, ít khi đặt ra vấn đề miễn giảm
thuế, đảm bảo đơn giản, ít gây ra sự méo mó.
- Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. NNT GTGT là tổ
chức, cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng
cuối cùng. Với tư cách là người bán hàng, các nhà sản xuất, kinh doanh sẽ
6
cộng số thuế GTGT vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi
mua hàng hóa, dịch vụ. Tiền thuế GTGT nằm trong giá thanh toán của hàng
hóa dịch vụ được các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp vào NSNN thay cho
người tiêu dùng.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thối so với thu nhập. Thuế GTGT đánh
vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả
khoản thuế đó, khơng phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế
như nhau. Như vậy, nếu so sánh số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào
có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ
phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nội địa, bất kể hàng
hóa dịch vụ đó được tạo ra ở trong nước hay nhập khẩu từ nước ngồi.
b) Vai trị
Thuế GTGT là cơng cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Do đó, thuế GTGT có vai trò rất quan trọng
và được thể hiện như sau:
- Tạo lập nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN. Do thuế GTGT
đánh vào tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ và đối tượng chịu thuế là những
người tiêu dùng nên nó mang lại nguồn thu lớn cho NSNN.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Thông qua áp dụng thuế
suất 0%, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ khơng những khơng phải
chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà cịn được hồn tồn bộ số thuế đầu vào
đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh về giá hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc
tế.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch tốn kế tốn; sử dụng
hóa đơn, chứng từ. Vì việc tính thuế đầu ra, khấu trừ thuế
7
GTGT đầu vào quy định rõ phải căn cứ trên hóa đơn mua vào,
bán ra.
- Thúc đẩy chun mơn hóa sản xuất. Do thuế GTGT chỉ
tính vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua các khâu
sản xuất, lưu thơng, tiêu dùng, khơng tính vào phần giá trị đã
chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu
trước được tính khấu trừ ở khâu sau nên khuyến khích các tổ
chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
thúc đẩy chuyên môn hóa sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh
tế, phù hợp với phát triển kinh tế thị trường.
- Điều chỉnh cung –cầu hàng hóa dịch vụ: với vai trị điều
tiết và bảo vệ nền kinh tế, chính phủ có ảnh hưởng đến nguồn
cung cấp sản phẩm. Thuế càng thấp, nguồn cung của sản
phẩm càng cao. Các chính sách của chính phủ còn ảnh hưởng
tới mức thu nhập của người tiêu dùng và giá cả của hàng hóa
và dịch vụ. Do đó ảnh hưởng tới cầu về hàng hóa. Chẳng hạn
những mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng thì Nhà nước đặt mức
thuế cao, do đó giá bán sẽ cao, vì vậy cầu giảm và ngược lại.
1.1.3 Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở
Việt Nam
1.1.3.1 Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế bao gồm: Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở
kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá
chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng (Điều 4 – Luật thuế GTGT 2008).
8
1.1.3.2 Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ 26
nhóm hàng hóa khơng chịu thuế GTGT.
1.1.3.3 Căn cứ tính thuế GTGT
a) Giá tính thuế
Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được
ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung
cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng
từ hàng hóa nhập khẩu.
b) Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại
hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công
hay kinh doanh thương mại. Thuế GTGT hiện hành có 3 mức
thuế suất là: 0%, 5%, 10%.
1.1.3.4 Phương pháp tính thuế GTGT
Có 2 phương pháp tính:
a) Phương pháp khấu trừ
- Đối tượng áp dụng:
Theo Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC phương pháp
khấu trừ thuế được áp dụng với các đối tượng sau:
+ Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa
đơn, chứng từ.
+ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng
năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở
lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ.
9
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế…
- Cơng thức tính:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
+ Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên
hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố
định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT.
+ Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Thuế GTGT ghi
trên hóa đơn được xác định như sau:
Thuế GTGT đầu ra =Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra
*Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ đó
Lưu ý: Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh tốn là
giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng
giá thanh tốn trừ (-) giá tính thuế xác định dưới đây:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh tốn / ( 1+ thuế
suất của hàng hóa, dịch vụ %)
*Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu
trừ tồn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào khơng được bồi thường
của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
10
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản
cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế và khơng chịu thuế GTGT thì chỉ được
khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở
xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa,
hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm
mẫu và lái thử cho kinh doanh ơ tơ) có trị giá vượt 1,6 tỷ đồng
(giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng
với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua
ngồi hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh
nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo
dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định số thuế
của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp
cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
- Cơ sở kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch tốn
tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế
GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ
toàn bộ.
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư thực
hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn được khấu trừ toàn bộ.
11
- Cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thủy hải
sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%)
doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh
số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
b) Phương pháp trực tiếp
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng bằng tỉ lệ % nhân với doanh thu áp dụng
như sau:
- Đối tượng áp dụng:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu
hàng năm < 01 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh tại Việt Nam
khơng theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện
hoặc thực hiện khơng đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước
ngồi cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu khí.
+ Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp
tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ.
- Công thức tính
12
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Trong đó:
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định
theo từng hoạt động như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu: Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số
tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng
đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản
phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Tính thuế GTGT với hoạt động mua, bán, chế tác
vàng bạc, đá qúy (trường hợp đặc biệt)
Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa
đổi bởi Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC) số thuế GTGT phải
nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được tính như
sau:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất GTGT
Trong đó:
GTGT = Giá thanh tốn bán ra - Giá thanh toán mua vào
tương ứng
+ Giá thanh toán bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa
đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền cơng chế tác
(nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên bán được hưởng.
+ Giá thanh toán mua vào được xác định bằng giá trị
vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT
13
dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương
ứng.
1.1.3.5 Khai thuế, nộp thuế GTGT
a) Khai thuế GTGT
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải kê
khai thuế GTGT phải nộp theo quy định sau:
- Kê khai thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp theo từng tháng. Nếu trong kỳ tính thuế khơng phát sinh
nghĩa vụ thì NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng
thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai
mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế: đối với NNT khơng có khả năng nộp hồ
sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được cơ quan
thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế (không quá 30 ngày kể từ
ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế). NNT phải gửi văn bản đề nghị
gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, nêu rõ lý
do đề nghị gia hạn để cơ quan thuế phê duyệt và trả lời bằng văn bản cho
NNT có chấp nhận hay không chấp nhận.
+ Khai bổ sung: trong trường hợp NNT phát hiện hồ sơ khai thuế nộp
cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì phải thông báo ngay cho cơ quan
thuế và thực hiện khai bổ sung.
-Kê khai thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu: người nhập khẩu có nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp thuế GTGT cùng với việc
kê khai, nộp thuế nhập khẩu.
14
b) Nộp thuế
NNT GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào
NSNN. Cụ thể:
Đối với các cơ sở trong nước
- Thời hạn nộp thuế:
+ Trong trường hợp NNT tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
+ Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế thời hạn nộp thuế
là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
+ Đối với hộ nộp thuế khốn thì cơ quan thuế gửi thơng báo nộp thuế
khoán tới hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 tháng 1. Thông báo một
lần áp dụng cho các tháng nộp thuế ổn định trong năm. Căn cứ vào tháng báo
nộp thuế khoán, hộ nộp thuế nộp tiền thuế hàng tháng chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng. Trường hợp hộ nộp thuế khoán lựa chọn nộp thuế theo quý
thì thời hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý.
- Địa điểm và thủ tục nộp thuế
+ NNT thực hiện nộp thuế vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước; Tại cơ
quan thuế quản lý thu thuế; Thông qua tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm
thu thuế; Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
+ Thuế GTGT có thể được nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc
bằng các hình thức điện tử theo hướng dẫn của BTC.
Đối với hàng nhập khẩu
Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT
hàng hóa nhập khẩu theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu.
Đồng tiền nộp thuế
15
NNT thực hiện nộp thuế và các khoản nộp NSNN bằng đồng Việt Nam,
trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định pháp luật.
1.1.3.6
Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ
chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả
khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh cịn chưa được khấu trừ trong
kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức,
cá nhân đó khơng thuộc diện chịu thuế.
a) Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu
có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường
hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý)
thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm
kiếm thăm dị và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư từ 01 năm
trở lên thì được hồn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư
theo từng năm. Trường hợp nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hồn thuế
GTGT.
- Hồn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: cơ sở kinh doanh trong
tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê
khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hồn thuế GTGT theo tháng,
quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.