Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

BÀI TIỂU LUẬN NHÓM 8 QUYẾT ĐỊNH về KHO HÀNG chuỗi cung ứng dhbk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

BÀI TIỂU LUẬN NHÓM 8
QUẢN LÝ CHUỒI CUNG ỨNG TOÀN CẦU
Đề tài: “QUYẾT ĐỊNH VỀ KHO HÀNG”
Giảng viên hướng
dẫn
Lớp
Danh sách nhóm

: TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN
: 14B-QTKD2
: Nguyễn Thị Hải Yến
Hoàng Minh Tuấn
Tống Thị Duyên
Lê Anh Tuấn

Hà nội, tháng 11 năm 2015


QUYẾT ĐỊNH VỀ KHO HÀNG
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Sau khi đọc chương này, chúng ta có thể làm những điều sau đây:
 Thảo luận về vai trò chiến lược của kho bãi trong hệ thống logistics.
 Xây dựng mơ hình phân tích về quyết định kho bãi cơ bản.
 Thảo luận những nguyên tắc chính về bố trí và thiết kế kho bãi.
 So sánh việc sử dụng kho bãi tư nhân và kho bãi công cộng.
 Làm rõ về dich vụ, các quy định và giá cả của kho bãi công cộng.
 Mô tả các phương pháp ra quyết định được sử dụng để xác định số lượng
kho bãi tại hệ thống logistics.


 Thảo luận về sự khác nhau giữa các loại phương tiện máy móc và các tiêu
chí để lựa chọn.
 Giải thích vai trị đa chức năng của bao bì trong một cơng ty.
 Thảo luận về vai trị của bao bì trong hệ thống logistics.
GIỚI THIỆU
Vào những năm 2000, kho bãi có sự tập trung khác so với những năm gần
đây. Theo truyền thống, kho bãi phục vụ vai trò chiến lược lưu trữ lâu dài đối với
nguyên liệu và thành phẩm. Các nhà sản xuất thường chỉ sản xuất đủ cho lượng
hàng dự trữ và lượng đã bán ra của hàng dự trữ được lưu trữ trong kho.
Kho phải đảm bảo lượng hàng tồn kho đủ cung cấp trong vòng 60 - 90 ngày. Hầu
hết các cơ sở có mức độ hoạt động danh nghĩa.
Với sự xuất hiện đúng lúc của các liên minh chiến lược và triết lý về chuỗi
cung cấp dịch vụ hậu cần trong những năm 1990, kho bãi đã chiếm một vai
trò chiến lược trong việc đạt được các mục tiêu hậu cần nhằm rút ngắn thời gian
luân chuyển, giảm lượng hàng tồn kho, giảm chi phí và dịch vụ khách hàng tốt
hơn. Các kho hàng ngày nay khơng cịn là nơi lưu trữ dài hạn, mức độ hoạt
động trong các kho hàng có tốc độ nhanh. Người ta chú ý hơn đến tốc độ một sản
phẩm được đưa ra khỏi kho. Ở nhiều công ty, sản phẩm chỉ nằm trong kho một vài
ngày hoặc thậm chí một vài giờ.


Để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng đối với thời gian giao hàng ngắn hơn
và giá thấp hơn, các nhà quản lý hậu cần đang kiểm tra lại quy trình để cải thiện
năng suất và chi phí. Các kho hàng được thiết kế lại và tự động hóa để đạt
được mục tiêu về tốc độ và chi phí xử lý đơn hàng, đồng thời vị trí được sắp xếp
lại nhằm đạt được các mục tiêu tổng thể về dịch vụ khách hàng của chuỗi cung
cấp.
I. Đặc điểm và tầm quan trọng của kho hàng.
Chúng ta thường xác định kho là nơi lưu trữ hàng hóa. Hiểu một cách rộng
hơn thì định nghĩa này bao gồm một phổ rộng các cơ sở và địa điểm cung cấp kho

bãi, bao gồm cả việc lưu trữ quặng sắt trên các cánh đồng mở, lưu trữ
thành phẩm trong các cơ sở sản xuất và lưu trữ ngun liệu, hàng hóa cơng
nghiệp, và thành phẩm trong khi vận chuyển. Nó cũng bao gồm các nhà kho
lưu trữ theo chuyên ngành như đậu và ngũ cốc, kho thuốc lá, hầm chứa khoai
tây, và các kho đông lạnh. Mỗi sản phẩm được sản xuất, nuôi trồng hoặc đánh
bắt được lưu kho ít nhất một lần trong vịng đời của mình (từ khi hình thành đến
khi tiêu thụ). Với thực tế này, chúng ta có thể dễ dàng hiểu được lý do tại sao kho
bãi lại có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Ở góc độ kinh tế vĩ mô, kho bãi thực hiện một chức năng vơ cùng cần thiết.
Nó tạo ra lợi ích về mặt thời gian đối với nguyên liệu, hàng hóa công nghiệp và các
sản phẩm thành phẩm. Các kho bãi theo định hướng thị trường gần với khách hàng
cho phép doanh nghiệp phục vụ khách hàng nhanh chóng hơn. Quan trọng hơn,
kho bãi tăng thời gian khả dụng của hàng hóa bằng việc tăng thời gian sẵn có của
hàng hóa đối với khách hàng tiềm năng. Nói cách khác, bằng cách sử dụng các kho
bãi, các cơng ty có thể làm cho hàng hóa có sẵn tại thời gian và địa điểm theo yêu
cầu của khách hàng. Chức năng này của kho bãi ngày càng trở nên quan trọng vì
các công ty và các ngành công nghiệp sử dụng dịch vụ khách hàng như là một
công cụ năng động và cạnh tranh về giá trị gia tăng. Năm 1999, chi phí lưu kho lên
tới 75 tỷ đơ, tương đương 0,81% GDP. Tổng cung kho bãi ở Mỹ năm 199 là 6,1 tỷ
feet vuông, tăng so với năm 1990 là 700 triệu feet vng khơng gian.
II. Vai trị của kho trong hệ thống logistics: Cơ sở lý luận về khái niệm cơ bản.
Kho là một điểm trong hệ thống hậu cần, nơi một công ty lưu trữ hoặc cất
giữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoặc thành phẩm trong những khoảng thời
gian khác nhau. Việc cất giữ hàng hóa trong kho làm dừng hoặc gián đoạn dịng
lưu chuyển của hàng hóa, làm tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Một số
cơng ty đã nhìn nhận chi phí lưu kho rất tiêu cực, nói một cách ngắn


gọn, họ tìm cách tránh khi có thể. Quan điểm này được thay đổi khi người ta bắt
đầu nhận thấy kho bãi có thể tạo thêm giá trị hơn là tạo ra chi phí cho một sản

phẩm. Các cơng ty khác, đặc biệt là các nhà phân phối hoặc bán buôn, lại đi theo
chiều hướng cực đoan và lưu kho càng nhiều mặt hàng càng tốt. Cả hai thái cực
đều không đúng. Các công ty chỉ nên tạm trữ hoặc lưu kho các mặt hàng có khả
năng khan hiếm ở các vùng khác.
1. Hợp nhất vận chuyển:
Kho bãi đóng một số vai trò trong việc tạo ra giá trị gia tăng của hệ thống
hậu cần (xem Bảng 8-1). Hình 8-1 cho thấy các công ty đôi khi sẽ phải đối mặt với
vận chuyển dưới trọng tải (LTL) các lô hàng nguyên liệu và thành phẩm. Vận
chuyển hàng hóa dưới trọng tải với khoảng cách lớn sẽ đắt hơn so với việc vận
chuyển đủ tải. Bằng cách vận chuyển lượng hàng dưới tải với các khoảng cách
ngắn đến kho, thì hệ thống kho bãi có thể cho phép doanh nghiệp gộp các đơn hàng
nhỏ thành một đơn hàng lớn (đủ tải) và do đó tiết kiệm đáng kể chi phí vận
chuyển. Đối với hệ thống hậu cần gửi đến, các kho sẽ hợp nhất các lô
hàng LTL của các nhà cung cấp khác nhau và vận chuyển một khối lượng lô
hàng (TL) đến nhà máy của công ty. Đối với hệ thống hậu cần gửi đi, các
kho sẽ nhận hợp nhất một khối lượng lô hàng từ các nhà máy khácnhau và vận
chuyển lô hàng LTL sang các thị trường khác nhau.
2. Pha trộn sản phẩm:
Một chức năng lưu kho thứ hai là pha trộn sản phẩm. Các công ty thường
xuyên tung ra một dịng sản phẩm có chứa hàng ngàn sản phẩm "khác nhau", nếu
chúng ta xem xét màu sắc, kích thước, hình dạng, và các biến thể khác. Khi đặt
hàng, khách hàng thường muốn có một dịng sản phẩm hỗn hợp, ví dụ, năm chục
bộ cốc cà phê loại 4 chiếc/bộ, sáu chục bộ cốc cà phê loại 10 chiếc/bộ với đường
viền màu xanh và mười chục với viền đỏ, và ba chục bộ bát salad màu xanh.
Bởi các công ty thường sản xuất các mặt hàng tại các nhà máy khác nhau,
Hợp nhất vận chuyển
Phần vận chuyển
Sản phẩm pha trộn
Đơn hàng yêu cầu
Dịch vụ

Thời gian
Bảo vệ dự phòng
Hết hàng
Hoạt động liên tục
Sản xuất
một cơng ty mà khơng có hàng trong kho sẽ phải điền vào đơn đặt hàng từ nhiều


địa điểm, gây ra thời gian đến khác nhau.Vì vậy, một nhà kho pha trộn sản phẩm
cho nhiều dòng sản phẩm dẫn đến việc điền vào đơn hàng hiệu quả. Bằng cách
phát triển các kho pha trộn mới dày đặc gần khu vực đơ thị, các cơng ty có thể làm
cho dòng xe bán tải và giao hàng trong xe nhỏ hơn và lịch trình tối ưu các hoạt
động này để tránh tắc nghẽn.
Ngoài pha trộn sản phẩm cho các đơn đặt hàng của khách hàng, các công ty
sử dụng ngun liệu hoặc hàng hóa thành phẩm (ví dụ: các nhà sản xuất tự động)
thường di chuyển tải trọng xe của các mặt hàng pha trộn từ một nhà kho cung ứng
vào một nhà máy. Chiến lược này không làm giảm chi phí vận chuyển từ hợp nhất,
nhưng cũng cho phép công ty tránh được bằng cách sử dụng các nhà máy như một
nhà kho. Chiến lược này sẽ ngày càng trở nên phổ biến khi chi phí nhiên liệu tăng
làm tăng chi phí vận tải và các cơng ty tăng việc sử dụng các chiến lược tinh vi như
lập kế hoạch yêu cầu vật liệu (MRP) hoặc chỉ theo thời gian (JIT) hệ thống.
3. Lắp ghép chéo:
Lắp ghép chéo là một hoạt động tạo điều kiện cho chức năng trộn sản
phẩm. Trong một hoạt động lắp ghép chéo, các sản phẩm từ các nhà cung cấp khác
nhau đến rất nhiều xe tải, nhưng thay vì được đặt vào lưu trữ, chúng được chuyển
qua khu vực kho để xe vận tải để vận chuyển cho khách hàng cụ thể. Các nguyên
liệu đầu vào được chọn từ các xe tải hoặc từ các địa điểm lưu trữ tạm thời để điền
vào một thứ tự cụ thể và chuyển qua bến tàu để một chiếc xe tải đưa đến cho khách
hàng. Toàn bộ q trình được hồn thành trong một vài giờ. Dư thừa sản phẩm và
các mặt hàng nhỏ được lưu trữ tạm thời để chờ đợi giao hàng theo lịch trình và cho

phép phân loại tải trọng gửi đến các sản phẩm hỗn hợp
4. Dịch vụ:
Chức năng kho thứ ba là để cung cấp dịch vụ. Tầm quan trọng của dịch vụ
khách hàng là rõ ràng. Có hàng hóa sẵn trong kho khi khách hàng đặt một đơn đặt
hàng, đặc biệt là nếu kho ở gần hợp lý cho khách hàng, thường dẫn đến sự hài lòng
của khách hàng và nâng cao doanh số bán hàng trong tương lai.
5. Dự phòng:
Chức năng lưu kho thứ tư là dự phòng như sự chậm trễ giao thơng vận
tải hoặc đình cơng. Chức năng này đặc biệt quan trọng cho các kho cung ứng,
trong đó sự chậm trễ trong việc cung cấp nguyên liệu có thể trì hỗn
việc sản xuất hàng hóa thành phẩm. Tuy nhiên, dự phòng cũng xảy ra với kho phân
phối , ví dụ hàng hóa bị hư hại trong quá cảnh có thể ảnh hưởng đến lượng hàng
tồn kho.


6. Liên tục:
Chức năng lưu kho thứ năm là liên tục hoạt động hoặc phân tách các giai
đoạn kế tiếp trong quá trình sản xuất. Nhu cầu theo mùa và sự cần thiết cho một
hoạt động sản xuất đủ dài để đảm bảo chi phí hợp lý và chất lượng là những ví
dụ về tính liên tục. Có nghĩa là, ngăn chặn các hoạt động trong điều kiện làm việc
ngoài giờ ở các cấp độ sản xuất thấp. Trong thực tế, chiến lược cân
bằng này cho phép một công ty giảm đầu tư năng lực sản xuất của mình.
Như chúng ta có thể thấy, chức năng kho bãi có đóng góp quan trọng để hệ
thống hậu cần và các hoạt động của công ty. Tuy nhiên, chúng tôi cũng
phải xem kho bãi tại một bối cảnh thương mại đó là lợi nhuận đóng góp của kho
bãi phải lớn hơn chi phí của nó.
III. Quyết định cơ bản về kho hàng
Quản lý kho liên quan đến một số quyết định quan trọng, bao gồm cả quyền
sở hữu, số lượng, kích thước, và vị trí. Đó là những loại hình gì, tổ chức ra sao,
làm thế nào, có những loại kích thước gì, các sản phẩm gì, và ở đâu (xem hình 83). Các quyết định như quyền sở hữu nhà kho, số lượng, kích thước và được thảo

luận chi tiết hơn sau đó, trong khi các câu hỏi liên quan đến những sản phẩm sẽ
được lưu trữ trong kho và ở nơi có kho sẽ được đặt sẽ được thảo luận chi tiết hơn.
 Chi phí thương mại:
Những quyết định này cơ bản được thực hiện trong một khuôn khổ thương
mại. Tổng chi phí, bao gồm tác động dịch vụ trên doanh số bán hàng bị mất, là tiêu
chuẩn được sử dụng để làm các quyết định. Tổng chi phí sẽ là yếu tố quyết định.
Ví dụ, có nhiều kho gia tăng dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng vì sản phẩm
được đưa đến gần hơn với người tiêu dùng. Tuy nhiên, giá trị thương mại kho cao
hơn hàng tồn kho và có thể chi phí vận chuyển. Giá trị tổng chi phí sẽ là yếu tố
quyết định.
 Quyền sở hữu:
Trong bố trí khơng gian lưu kho, một cơng ty có hai lựa chọn cơ bản: quyền
sở hữu tư nhân (hoặc cho thuê) của các cơ sở hoặc sử dụng kho công cộng. Sự lựa
chọn giữa hai việc này là một quyết định chủ yếu tác động đến cả bảng cân đối kế
tốn của cơng ty (cơ sở đầu tư) và báo cáo thu nhập (chi phí kho bãi). Nhiều công
ty kết hợp kho bãi công cộng và tư nhân vì điều kiện thị trường khu vực và các yếu
tố khác, chẳng hạn như tính mùa vụ của nhu cầu, cung cấp khác nhau.
 Số lượng:


Một quyết định quan trọng khác là việc tập trung hoặc phân cấp kho hàng.
Quyết định này về cơ bản liên quan đến nhiều kho trong chuỗi cung ứng. Số lượng
của kho phải được xem xét trong các lựa chọn thay thế giao thông vận tải, chẳng
hạn như việc sử dụng vận tải hàng không với một hoặc hai kho hàng thay vì năm,
sáu kho. Chi phí cao của vận tải hàng khơng được giảm so với chi phí thấp hơn của
hàng tồn kho và kho
 Vị trí:
Cùng với câu hỏi làm thế nào có nhiều kho phải ở trong mạng là câu hỏi của
các nơi, hoặc vị trí. Như với quyết định kho khác, một công ty phải kiểm tra vị trí ở
một góc độ thương mại. Bằng cách phân tích chức năng dự định của nhà kho, địa

điểm chung có thể được xác định, chẳng hạn như các cơ sở dịch vụ cao gần thị
trường và nguyên liệu pha trộn các nhà cung cấp. Các công ty phải đạt được một
mức độ mong muốn của dịch vụ khách hàng với chi phí hậu cần ít nhất có thể.
 Kích cỡ:
Nếu cơng ty đang sử dụng kho bãi cơng cộng, các câu hỏi về kích thước là ít
quan trọng bởi vì các cơng ty kho bãi cơng cộng có thể làm cho khơng gian nhiều
hơn hoặc ít hơn có sẵn để đáp ứng kho nhu cầu tại các thời điểm khác nhau. Đối
với các công ty sử dụng kho riêng, quyết định kích thước là quan trọng hơn bởi
kho một khi được thiết kế và xây dựng, được cố định và không thể được sửa đổi
mà không cần chi phí đáng kể.
 Bố trí:
Ngồi ra các quyết định nhập kho cơ bản trước đó, một cơng ty sử dụng kho
bãi phải đối mặt với câu hỏi làm thế nào để bố trí nội thất của nhà kho. Cơng ty
phải thực hiện quyết định liên quan đến không gian lối đi, kệ, thiết bị vật liệu xử
lý, và tất cả các kích thước vật lý của kho nội thất. Khi sử dụng một kho công
cộng, các công ty kho bãi cơng làm cho các quyết định bố trí.
 Dự trữ hàng:
Quyết định lưu kho là quan trọng và đòi hỏi sự chú ý. Nâng cao hiệu quả và
năng suất là một quản lý tập trung chủ yếu trong hoạt động kho bãi. Đúng cách sử
dụng không gian thông qua quản lý hàng tồn kho một cách cẩn thận lên kế hoạch
và phối hoạt động sẽ là quan trọng trong tương lai hơn là xây dựng cơ sở bổ sung.
Hơn nữa, quyết định kho tương tác rất chặt chẽ với các khu vực khác của hệ thống
hậu cần. Chúng tôi khám phá một số quyết định chi tiết
A. Quyết định về quyền sở hữu


Như đã nêu trước đó, một trong những quyết định nhập kho cơ bản là liệu để
sử dụng kho tư nhân hoặc cơng cộng. Nói cách khác, việc mua cơng ty, xây dựng,
hoặc cho thuê kho riêng của mình (s) hoặc cần thuê không gian nhà kho công cộng
trên một cơ sở khi cần thiết? Cả hai phương pháp này có lợi thế và bất lợi.

Như chúng ta có thể thấy, các kho công cộng là tất cả các chi phí biến đổi.
Khối lượng thơng qua kho tăng, cơng ty đã thuê nhiều không gian hơn trong các
kho công cộng, chi phí sẽ tăng lên tương ứng, đó là, chi phí là tuyến tính trong
trường hợp này.Trong thực tế, tỷ lệ kho công cộng được giảm giá với việc sử dụng
lớn hơn, làm cho chi phí cho mỗi chân vng hoặc khối thấp hơn theo tỷ lệ thuận.
1. Chi phí cố định:
Kho tư nhân, mặt khác, có một yếu tố chi phí cố định, mà chúng ta có thể kể
đến các yếu tố như thuế tài sản và khấu hao trong cơ cấu chi phí của nó. Phần biến
của chi phí điều hành kho thơng thường sẽ tăng chậm hơn so với chi phí của kho
cơng cộng vì lợi nhuận và chi phí tiếp thị các cơ sở cơng cộng. Do đó, tại một số
điểm, hai chức năng chi phí sẽ đáp ứng, hoặc là bằng nhau.Nói chung, với khối
lượng đầu ra thấp hơn, các kho công cộng là thay thế tốt nhất. Khi tăng khối lượng,
các cơng ty có thể sử dụng cơ sở tư nhân hiệu quả hơn, đó là, họ có thể truyền bá
các chi phí cố định so với khối lượng sản lượng lớn.
Đây là cái nhìn đơn giản của tình hình đối đầu với nhiều cơng ty, cơng ty lớn
nhiều dịng sản phẩm có thể được tham gia với bất kỳ từ 5 đến 100 kho. Tuy nhiên,
vì hai lý do, một quan điểm đơn giản như vậy có thể khá thực tế ngay cả đối với
những tình huống phức tạp hơn. Đầu tiên, các cơng ty thường thêm kho tại một
thời điểm, và, vì thị trường khác nhau và chi phí tính tốn, sự lựa chọn trong mỗi
trường hợp mới có thể là giữa tư nhân và công cộng. Thứ hai, ngay cả khi một
công ty thêm hơn một nhà kho, các trường hợp vị trí thường khá khác nhau và u
cầu cơng ty phân tích mỗi kho về các câu hỏi quyền sở hữu.
Tại thời điểm này, nó là thích hợp để điều tra một số đặc điểm của các công
ty và sản phẩm của họ mà kết quả trong kho tư nhân hoặc cơng cộng sử dụng.Bảng
8-2 tóm tắt những đặc điểm hoặc các yếu tố.
Bảng 8-2 Ảnh hưởng của đặc điểm của công ty đến quyết định chủ sở hữu
Đặc điểm của công ty
Tư nhân
Công cộng
Khối lượng lưu thông

Cao
Thấp
Khả năng đáp ứng
Ổn định
Dao động
Mật độ thị trường
Cao
Thấp
Kiểm sốt đặc biệt

Khơng


Yêu cầu DV chăm sóc KH
Yêu cầu an ninh
Cần sử dụng nhiều cái khác

Cao
Cao


Thấp
Thấp
Khơng

2. Khối lượng lưu thơng:
Bởi vì chi phí cố định, tình hình kho tư nhân địi hỏi tương đối cao thông
qua khối lượng để làm cho kho kinh tế. Kể từ khi xảy ra các chi phí cố định không
phân biệt sử dụng, các công ty phải có một khối lượng đủ để "lây lan" chi phí cố
định để chi phí trung bình kho tư nhân (cố định cộng với biến) là thấp hơn so với

các tiện ích công cộng. Phân tích điều này hàm ý hai giả định là chi phí biến đổi
trên một đơn vị (dốc chức năng) cho các kho tư nhân nhỏ hơn chi phí biến đổi trên
một đơn vị cho nhà kho. Nếu không, các kho tư nhân sẽ không bao giờ là ít tốn
kém.Các giả thiết khác là tỷ lệ sử dụng hoặc khối lượng lưu thông là ổn định trong
suốt hầu hết các năm.Nếu điều này là không đúng sự thật, sau đó cơng ty sẽ có vấn
đề với quyết định kích thước và sẽ khơng thể sử dụng khơng gian của mình một
cách hiệu quả.
3. Nhu cầu ổn định:
Tính ổn định của nhu cầu nhà kho phải được kiểm tra trên nhiều sản
phẩm.Nhiều công ty lớn và một số cơng ty nhỏ hơn có nhiều dịng sản phẩm, và
điều này sẽ giúp ổn định kho thông qua xây dựng khối lượng cần thiết cho một
nhàkho tư nhân.Ví dụ sẽ là các công ty như Thực phẩm Tổng General Mills. Khi
bán hàng cà phê giảm trong mùa hè, họ bán trà cho người uống trà đá.
4. Khu vực thị trường:
Một yếu tố khác có lợi cho kho tư nhân là một khu vực thị trường dày đặc
tương đối gần với các nhà kho hoặc nhiều nhà cung cấp tương đối gần với một nhà
kho.Là một phần trước chỉ ra, mức giá cho các lô hàng nhỏ (LTL) là tương đối cao
cho mỗi dặm.Vì vậy, thanh tốn mức giá tương đối cao xuất hàng nhỏ một cách
nhanh chóng sử dụng các khoản tiết kiệm thường tích luỹ bằng cách vận chuyển
với số lượng lớn (TL) một nhà kho. Do đó, trong các khu vực có mật độ dân số
thấp, các cơng ty thường thấy bằng cách sử dụng kho công cộng ở địa phương khác
nhau tiết kiệm hơn là "đặt cùng nhau" đủ khối lượng cho một kho tư nhân và phải
phục vụ một khu vực khá rộng về địa lý.
5. Kiểm soát:
Thêm một lý do rằng một kho tư nhân có thể có lợi cho một cơng ty cho
mục đích kiểm sốt. Điều này có thể bao gồm kiểm sốt vật lý cho những thứ như


bảo mật hoặc làm lạnh và kiểm soát dịch vụ cho khách hàng và nhà máy. Một số
vật liệu thô và thành phẩm là rất dễ bị trộm cắp hoặc mất giá trị thiệt hại hoặc hư

hỏng. Mặc dù kho cơng cộng thường là các cơng ty có uy tín và phải thực hiện
chăm sóc trong lưu trữ hàng hóa, cơ hội bị mất có thể cao hơn so với kho tư nhân.
Thậm chí nếu cơng ty kho bãi cơng cộng trả tiền cho các tổn thất, mất thiện chí của
khách hàng hoặc hiệu quả sản xuất có thể là quá lớn.
Trong một số khu vực, các công ty kho bãi công cộng sẽ không lưu trữ các
sản phẩm đặc biệt vì tính chất nguy hiểm của họ hoặc vì một lý do khác. Nếu một
công ty sản xuất sản phẩm đó quyết định mà lưu trữ trong khu vực đó là quan
trọng, lựa chọn duy nhất là sử dụng một cơ sở tư nhân. Cạnh tranh dịch vụ khách
hàng là một yếu tố kiểm soát kho bãi tư nhân. Mặc dù lý do này có thể dẫn đến kho
tư nhân quánhiều,tuy nhiên đã trở thành một sự biện minh ngày càng quan trọng
đối với kho tư nhân . .Điều này đặc biệt đúng với các phần mềm phức tạp hơn hệ
thống thơng tin điều phối kiểm sốt hàng tồn kho và xử lý đơn hàng.
6. Đa chức năng:
Một lý giải cho kho tư nhân có thể được kết hợp sử dụng của cơ sở này với
nhu cầu khu vực khác của cơng ty.Ví dụ, đại diện bán hàng và đại diện dịch vụ
khách hàng có thể có văn phịng trong cùng tịa nhà, với tổng chi phí thấp hơn có
hai văn phịng tại cơ sở địa phương.Các cơng ty sẽ phải kết hợp xem xét giải trình
chi phí khác.
Các cơng ty hiện đang sử dụng hoặc dự tính sử dụng kho tư nhân thấy rằng
các đặc tính tương tác trước đó chứng minh cho việc sử dụng kho tư nhân. Bởi vì
họ có khối lượng, ổn định, thị trường dày đặc, và sự cần thiết phải thực hiện kiểm
soát, các cơng ty với nhiều dịng sản phẩm thường xun tìm thấy kho tư nhân đặc
biệt là kinh tế để phân phối vật lý, và, bởi vì họ thường có nhiều hoạt động nhà
máy, họ cũng tìm thấy kho kinh tế nhất để cung cấp. Tại thời điểm này, chúng tơi
có thể hỏi kho bãi cơng cộng có bao giờ là kinh tế. Câu trả lời là có. Trong thực tế,
nếu chúng ta suy nghĩ về các đặc điểm làm cho kho tư nhân kinh tế, chúng ta có
thể tìm thấy nhiều công ty kho bãi công cộng là kinh tế nhất. Một cơng ty có nhu
cầu sử dụng kho bãi công cộng nên biết các dịch vụ khác nhau cung cấp kho bãi,
cũng như những điều như quy định và thông lệ định giá. Trước khi bao gồm các
chủ đề này, hai phần tiếp theo xem xét tầm quan trọng của kho bãi công cộng.

B. Kho bãi công cộng
1. Lý do căn bản khi lựa chọn kho bãi công cộng


Các phần trước đã đề cập đến sự phát triển của kho tư nhân kết hợp với sự
cạnh tranh dịch vụ khách hàng. Điều này khơng có nghĩa rằng kho bãi cơng cộng
đã bị từ chối hoặc thậm chí duy trì ngun trạng. Thay vào đó, kho bãi cơng cộng
đã phát triển và thịnh vượng và đã trở thành một ngành công nghiệp rất năng động
và đang thay đổi. Đặc biệt là kho bãi hàng hóa cơng cộng nói chung, hầu hết các
công ty sẽ sử dụng thường xuyên nhất, đã phát triển nhanh chóng.
Một cơng ty khơng có tích lũy hàng tồn kho lớn hoặc nhu cầu theo mùa cho
không gian lưu kho không thể sử dụng một kho tư nhân nhất quán và hiệu quả.
Một công ty vận chuyển với số lượng nhỏ cho khoảng cách xa (cho khách hàng
hoặc các nhà máy phân tán) cũng sẽ thường tìm một nhà kho nào kinh tế hơn, như
một cơng ty bước vào một khu vực thị trường mới, nơi mức độ bán hàng và ổn
định không chắc chắn. Điều kiện như vậy thường đòi hỏi phải sử dụng một kho
cơng cộng cho đến khi cơng ty có hiệu quả thâm nhập vào thị trường. Nếu liên
doanh thị trường thành công và kinh nghiệm cho thấy khối lượng và sự ổn định cần
thiết, sau đó cơng ty có thể lập các kho tư nhân.
1.1. Hạn chế vốn đầu tư:
Lý do đầu tiên và quan trọng nhất để sử dụng kho bãi cơng cộng là tài chính,
nó địi hỏi khơng có hoặc hạn chế vốn đầu tư của công ty. Khi một cơng ty được
xây dựng, nó thiết lập một cam kết tài chính dài hạn. Vì vậy, cơng ty phải gánh
chịu rủi ro thông qua việc sử dụng lợi nhuận hoặc bán các cơ sở. Đối với các kho
tự động, việc xem xét sự lỗi thời của cơ sở thậm chí cịn trở nên gay gắt hơn. Bằng
cách sử dụng kho bãi cơng cộng, các cơng ty có thể tránh được đầu tư vốn và rủi ro
tài chính của việc sở hữu các kho riêng của họ.
1.2. Linh hoạt:
Một lợi thế thứ hai của kho cơng cộng là tính linh hoạt. Một cơng ty có thể
th khơng gian cho ba mươi ngày, cho phép các công ty phản ứng nhanh chóng

với các biến động trong nhu cầu hoặc thay đổi trong chất lượng của dịch vụ vận
tải.Khám phá thị trường mới địi hỏi sự linh hoạt vị trí. Kho bãi công cộng cho
phép một công ty ngay lập tức khởi động, mở rộng, hoặc rút ra khỏi thị trường
mới, chưa được thử nghiệm mà khơng cần kéo dài chi phí phân phối.
2. Dịch vụ kho bãi công cộng:
Nhân viên kho cơng cộng có thể thực hiện các nhiệm vụ như lắp ráp, thử
nghiệm, đánh dấu giá cả, và đánh dấu lơ. Ngồi ra, họ cung cấp bao bì, thứ tự bốc,
nới rộng bao hàng, thực hiện đơn hàng và EDI hoặc truyền Internet. Kho hợp đồng,
một phân nhóm của kho bãi công cộng, cung cấp các dịch vụ chuyên môn cao cho


các tài khoản lớn hoặc đặc biệt. Kho hợp đồng có thể cung cấp một giải pháp thay
thế khả thi để kho tư nhân. Kho cơng cộng có thể cung cấp với giá hợp lý, gần như
tất cả các dịch vụ có sẵn trong kho tư nhân.
Ngồi ra, một nhà kho hoặc một kho quản lý công cộng tại một cơ sở tư
nhân có thể cung cấp hai dịch vụ kho bãi công cộng truyền thống: một dịch vụ liên
kết và lĩnh vực kho bãi.Trong cả hai trường hợp, người quản lý kho cơng cộng có
trách nhiệm đối với hàng hóa, các vấn đề biên nhận cho họ, và khơng thể phát hành
hàng hóa, trừ khi người yêu cầu đáp ứng được những điều kiện nhất định.
2.2. Kho ngoại quan:
Trong kho ngoại quan, người dùng thường quan tâm trong việc trì hỗn
thanh tốn thuế, thuế quan, hoặc thậm chí tránh hồn tồn thanh tốn của họ.Bởi vì
các loại thuế tương đối cao vào các mặt hàng nhất định như thuốc lá và rượu,
người bán, người chịu trách nhiệm về các khoản thuế, có thể muốn trì hỗn trả tiền
cho họ cho đến khi hàng hóa sẵn sàng để bán ngay lập tức.Điều này cũng có thể
đúng các mặt hàng nhập khẩu mà người bán cần nắm giữ trong kho trước khi bán.
Nếu một nhà kho công nắm giữ các mặt hàng lưu ký ngoại quan, người bán không
phải nộp thuế cho đến khi kho giải phóng hàng.
2.3. Lĩnh vực kho:
Một tình huống lĩnh vực kho xảy ra khi một cơng ty yêu cầu nhận đối với

hàng hóa được lưu trữ trong một kho công cộng hoặc dưới sự giám sát của một
người quản lý kho công cộng trong một nhà kho tư nhân.Cơng ty này thường có kế
hoạch để sử dụng biên lai quản lý kho làm tài sản thế chấp cho một khoản vay.Biên
lai là một công cụ chuyển nhượng, theo đó sở hữu hàng hóa là chuyển nhượng.
Đây là dịch vụ hấp dẫn cho các cá nhân hoặc cơng ty đã tích lũy hàng tồn kho và
cần vốn lưu động.Trong khi hấp dẫn nhất cho các công ty vừa và nhỏ, nó là một
dịch vụ có giá trị tiềm năng cho tất cả cơng ty.
Tóm lại, kho bãi cơng cộng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ có giá trị, từ
các chức năng lưu trữ truyền thống để hoàn thành quản lý hàng tồn kho và các dịch
vụ khách hàng liên quan. Một khía cạnh năng động của ngành công nghiệp hậu
cần, kho bãi công cộng cung cấp cơng tác hậu cần có thể có nhiều lựa chọn thay
thế. Bổ sung diện tích kho bãi cơng cộng là hợp lý, mà chúng ta xem xét trong
phần tiếp theo.
3. Quy chế Kho công cộng:
Mặc dù kho bãi công cho th mang tính chất cơng cộng, chính phủ đã thực
hiện rất ít kiểm sốt về ngành cơng nghiệp này. Điều này trái ngược hẳn với ngành


công nghiệp giao thông vận tải cho thuê phân khúc, đặc biệt là các tàu sân bay
thơng thường. Có thể có một số lý do cho sự khác biệt trong quy định kiểm soát,
nhưng nguyên nhân cơ bản là ngành công nghiệp kho bãi đã không bao giờ gây ra
phân biệt đối xử chống lại người sử dụng, như là trường hợp trong ngành công
nghiệp đường sắt thế kỷ mười chín.
3.1. Trách nhiệm pháp lý:
Một số quy định đã ảnh hưởng đến kho bãi cơng cộng. Tồn diện và quan
trọng nhất là luật biên lai kho thống nhất năm 1912. Đạo luật này đã làm những
điều sau. Đầu tiên, xác định trách nhiệm pháp lý quản lý kho. Các nhà điều hành
kho công cộng là chỉ chịu trách nhiệm thực hiện chăm sóc hợp lý. Vì vậy, nếu
người quản lý kho công cộng từ chối trả tiền bồi thường thiệt hại, ông hay cô cảm
thấy về cơ bản vượt ra ngồi kiểm sốt của mình, người sử dụng sẽ có nghĩa vụ

chứng minh để tìm cách cho thấy rằng người quản lý kho hàng là chịu trách nhiệm.
3.2. Biên lai kho:
Ngoài ra để thiết lập trách nhiệm pháp lý quản lý kho công cộng, đạo luật
biên lai kho thống nhất xác định các loại biên lai mà người quản lý kho cơng cộng
có thể cấp cho các hạng mục được lưu trữ. Các đạo luật công nhận hai loại cơ bản
của biên lai chuyển nhượng và không chuyển nhượng. Nếu nhận chuyển nhượng,
sau đó danh hiệu hàng hóa quản lý kho cơng cộng nắm giữ là chuyển nhượng. Vì
vậy, trong thực tế, các "chủ sở hữu" nhận sở hữu hàng hóa, nói cách khác, người
giữ có thể đăng ký seri biên lai như một kiểm tra.
Đạo luật này cũng đặt ra những yêu cầu tiếp nhận thông tin nhất định. Thơng
tin bắt buộc bao gồm vị trí kho, ngày phát hành biên lai, tỷ lệ dịch vụ kho bãi, mô
tả của hàng hóa, chữ ký của các bên, và loại phương tiện. Những yêu cầu này chủ
yếu bảo vệ người sử dụng kho bãi công cộng và bất cứ ai tận dụng các khía cạnh
chuyển nhượng của biên lai. Trong khi quy định kho công cộng và dịch vụ là quan
trọng, người quản lý hậu cần cũng là rất nhiều quan tâm đến tỷ lệ kho công cộng
hoặc các khoản phí, đó là chủ đề của phần tiếp theo.
4. Giá kho bãi công cộng:
Kho công cộng bán dịch vụ của một cơ sở với kích thước cố định.Kho
thường bán các dịch vụ trên cơ sở không gian cho mỗi khoảng thời gian ví dụ, đơ
la cho mỗi foot vng cho mỗi giai đoạn thời gian.Mặc dù các công ty nhà kho
theo một nghĩa nào đó có một cơ cấu giá ít phức tạp hơn so với một công ty giao
thông vận tải, quản lý hậu cần nên hiểu các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tỷ giá,
rằng tỷ giá được thương lượng


4.1. Giá trị:
Như đã nêu trước đây, một nhà kho cơng cộng có trách nhiệm về mặt pháp
lý quy định nhất định đối với hàng hóa được lưu trữ. Sự gia tăng nguy cơ với hàng
hóa cao hơn giá trị, và tỷ lệ phản ánh nguy cơ đó.
4.2. Tính chất của hàng hóa:

Mức giá kho phải xem xét tổng quát đến tính nhạy cảm của hàng hóa tránh
gây thiệt hại do rủi ro cho các công ty kho. Người quản lý hậu cần có thể làm giảm
nguy cơ thiệt hại bằng cách sử dụng bao bì bảo vệ, do đó, giảm giá nhà kho. Một
lần nữa, giá nhà kho và đóng gói cân bằng, giảm chi phí gia tăng.
4.3. Nguy cơ làm thiệt hại hàng hóa khác:
Trong một thiết lập kho cơng cộng, hàng hóa khơng tương thích được lưu trữ
luôn luôn gây tổn hại nhau. Trong một nghĩa nào đó, đây là một rủi ro hai chiều.
Sản phẩm của bạn có thể gây hại một cái khác, hoặc sản phẩm của bạn có thể đặc
biệt dễ bị thiệt hại bởi một số sản phẩm khác. Hóa chất và thực phẩm là ví dụ rõ
ràng, nhưng những cái khác tinh tế hơn tồn tại. Ví dụ, lốp xe ơ tơ có thể có ảnh
hưởng xấu đến một số sản phẩm, thậm chí gây ra thay đổi màu sắc trong một số
trường hợp.Sử dụng bao bì thích hợp có thể làm giảm nguy cơ, nhưng một lần nữa,
người quản lý hậu cần nên xem xét điều này trong một sự cân bằng.
4.4. Khối lượng và đều đặn:
Trong khi các chi phí sử dụng một kho cơng cộng nói chung là biến, chính
cơng ty kho phải chịu những chi phí cố định. Vì vậy, khối lượng sử dụng và đều
đặn sẽ ảnh hưởng đến giá, kể từ khi cơng ty có thể "lây lan" chi phí cố định của nó,
có nghĩa là, khối lượng và đều đặn sẽ giúp đạt được hiệu quả về giảm chi phí cho
mỗi đơn vị.
4.5. Mật đợ trọng lượng hàng hóa:
Kho hàng thường đặt giá về khơng gian, thường là feet vuông. Tuy nhiên
kho hàng đôi khi tính chi phí dựa trên mật độ khối lượng hàng hóa. Nói cách khác,
giống như tiến hành vận chuyển, kho hàng phải tiếp nhận hàng trăm chi phí trên cơ
cở hàng hóa. Vì vậy, người quản lý kho phải đánh giá chi phí cao hơn đối với các
hàng hóa nhẹ và cơng kềnh. Ngay cả người sử dụng trả phí khơng đánh giá được
thơng qua hình dáng mà phải quan tâm đến mật độ trọng lượng hàng hóa, bởi vì
mật độ trọng lượng này ảnh hưởng đến việc hàng hóa sử dụng không gian mà
chúng thuê sao cho hiệu quả. Ví dụ, đối với những hàng hóa nhẹ đã lắp ráp sử
dụng rất nhiều không gian trên đơn vị trọng lượng. Có lẽ người bán hàng có thể



lưu được với số lượng hàng hóa tương tự trong khơng gian nhỏ hơn nếu các hàng
hóa này chưa được lắp ráp hồn thiện’
4.6. Dịch vụ:
Kho cơng ngày nay là kho cơng nghiệp đầy đủ và tồn diện, kho có thể đáp
ứng cung cấp hàng loạt các dịch vụ vượt ra cả ngồi chức năng kho bãi thơng
thường. Các dịch vụ này liên quan đến thuế và nhiều dịch vụ khác, cao hơn mức
chi phí thơng thường. Tuy nhiên, kho cơng cung cấp các dịch vụ với giá thấp hơn,
ít tốn kém hơn trong mật độ diện tích bán hàng thấp hơn so với tư nhân cung cấp.
Như một số thảo luận, người quản lý có ảnh hưởng đến chi phí trả kho cơng. Trong
khi các cơ hội ảnh hưởng đến chi phí yêu cầu cần phân tích biện chứng kinh tế, tuy
nhiên các nhà quản lý lại chọn các lựa chọn .
5. Hợp đồng kho:
Một xu hướng phát triển mới về kho bãi công là việc sử dụng bằng các hợp
đồng hoặc dùng các kho bãi của bên thứ 3. Hợp đồng thuê kho là văn bản mở của
các kho hàng cơng trong đó các cơng ty bên ngồi cung cấp một sự kết hợp các
dịch vụ hậu cầnmà bản thân các cơng ty có truyền thống cung cấp. Hợp đồng kho
giữa các công ty mang lại các dịch vụ phân phối hiệu quả, kinh tế và chính xác.
Người quản lý hậu cần phải phân biệt được hợp đồng kho khỏi các kho công
cộng. Các công ty mong muốn dịch vụ và chất lượng “trên mức trung bình” thì
phải sử dụng hợp đồng kho. Các kho hàng này sẽ được thiết kế tuân thủ các tiều
chuẩn caovà nhu cầu xử lý đặc biệt đối với các sản phẩm chuyên dụng như dược
phẩm, điện tử và hàng hóa sản xuất có giá trị cao. Mặt khác đối v ới các cơng ty
chỉ mong muốn dịch vụ chăm sóc ở mức trung bình thì chỉ cần sử dụng các kho bãi
cơng. Về bản chất hợp đồng thuê kho là hợp tác giữa nhà sản xuất với các công ty
cho thuê kho. Bởi vì trong hợp tác này, các cơng ty cho th kho sẽ chăm sóc dịch
vụ ít khách hàng hơn so với các công ty thuê kho công cộng. Hợp đồng thuê kho sẽ
cung cấp bao gồm không gian, nhân công và thiết bị phù hợp để xử lý đối với nhu
cầu sản phẩm cụ thể của khác hàng
Các dịch vụ tuỳ chọn:

Các hợp đồng thuê của công ty thuê kho được làm từ gói thị trường của các
dịch vụ chăm sóc hậu cần tùy chọn có sẵn một số giới hạn cho người sử dụng kho.
Ví dụ về một số dịch vụ này bao gồm lưu trữ, hàng đóng gói, phân loại hàng hóa,
hàng giao nhận ngay, hàng đi kèm thêm, sắp xếp hàng hóa vận chuyển, quản lý
hàng hóa, vận chuyển, hệ thống thong tin hậu cần và các dịch vụ hậu cần bổ sung
hỗ trợ người sử dụng khi yêu cầu. Thay vì chỉ cung cấp dịch vụ lưu kho, theo hợp


đồng thêu kho, cơng ty có thể cung cấp các gói dịch vụ hậu cần cho người sử dụng
theo nhu cầu để hỗ trợ kênh hậu cần của công ty.
Mặc dù hiện nay các hợp đồng kho giữa nhà cung cấp với nhà phân phối đã
tăng đáng kể, nhưng khái niệm về nó vẫn mơ hồ về tổng thể và cách sử dụng.
Trong quá khứ, các công ty cần phải cắt giảm các chi phí hoạt động sản xuất. Các
cơng ty đã ký hợp đồng sản xuất và lắp ráp gia cơng sản phẩm ở nước ngồi nơi
mà giánhân cơng rẻ hơn rất nhiều. Hiện nay các công ty đã chuyển sang hoạt động
hậu cần để giảm các chi phí tiềm tàng. Bằng cách sử dụng các dịch vụ hợp đồng
kho bãi, các cơng ty có thể th ngồi các hoạt động hậu cần. Thông qua các hợp
đồng thực hiện các chức năng thứ cấp, các cơng ty có thể tập trung vào sản xuất và
tiếp thị.
Hợp đồng kho có nhiều lợi ích chiến lược, tài chính và điều kiện thuận lợi hoạt
động hơn kho bãi cá nhân hay kho bãi cơng cộng truyền thống. Lợi thế chính là
giảm được chi phí và tập trung dược vào các sảm phẩm cốt lõi như sản xuất và tiếp
thị
6. Số lượng kho bãi
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà quản lý là quyết định
xem cần có bao nhiêu kho trong hệ thống. Vì vậy cần dựa trên số liệu khi kiểm tra
các kho tư nhân so với kho công cộng, đánh giá tổng qt các chi phí thương mại
có thể đưa ra được quyết định tốt nhất.
6.1. Tăng trưởng số lượng:
Vì số lượng kho tăng lên, chi phí vận chuyển và doanh số bán hàng sẽ bị

giảm, lúc đó chi phí hàng tồn kho và chi phí kho bãi lại tăng lên.
Một lô hàng cố sắp xếp trong một toa xe hay trong một xe tải sao cho nhiều
nhất với mức giá thấp hơn trên tỉ lệ khối lượng sẽ làm giảm chi phí vận chuyển. Ở
các nước khác, khi tăng số lượng kho sẽ mang lại sự gần gữi với khách hàng và thị
trường, giảm cả quãng đường vận chuyển và giá cả vận chuyển.
Chi phí lưu kho sẽ tăng lên bởi vì tồn bộ khơng gian sử dụng thường xuyên
tăng cùng số lượng lớn nhà kho. Ví dụ, một cơng ty chỉ với nhà kho có diện tích
200,000 feet thì khơng thể làm việc với cùng mức bán hàng với hai cơng ty có
kholà 100,000 feet vng. Những khu bảo dưỡng, văn phòng, nhà vệ sinh, phòng
ăn hay các khu chính cần thiết, có số lượng cố định trên không gian cố định. Việc
sử dụng đường đi nối lại cũng được nhiều hơn trong các nhà kho nhỏ.
Ngồi ra, khi một cơng ty tăng số lượng kho lên hơn tổng số hàng tồn kho,
thì chi phí hàng tồn kho cũng tăng lên. Số hàng tồn kho lớn thì u cầu khơng gian


lưu trữ cũng phải lớn. Hàng tồn kho là hết sức cần thiết bởi vì nó sẽ giải quyết
được khó khăn của dự đoán nhu cầu trong tương lai đối với cơng ty có hai hay
nhiều kho khi đang duy trì mức cao đối với một dịng sản phẩm mà khả năng vận
chuyển rất chậm tại mỗi nhà máy. Hơn thế, các công ty mà đã tăng số lượng kho
khi phát triển dịng sản phẩm sẽ cần tổng diện tích kho lớn hơn, thậm chí doanh số
bán hàng cũng sẽ tăng tương tự.
Khi số lượng kho gia tăng, toàn bộ chi phí nói chung sẽ giảm.. Tuy nhiên, tổng chi
phí bắt đầu tăng khi hàng tồn kho tăng và chi phí lưu kho bù đắp lại chi phí vận
chuyển giảm và mất cho chi phí bán hàng
6.2. Giảm số lượng kho:
Các công ty thường tăng số lượng kho để cải thiện dịch vụ chăm sóc khác
hàng, giảm chi phí vận chuyển và để lưu trữ khối lượng sản phẩm đang tăng lên.
Điều ngạc nhiên, việc giảm số lượng kho của hệ thống cũng trở thành phương pháp
ưu thích của doanh nghiệp khi tiến hành nhu cầu tương tự. Việc xây dựng kho và
chi phí để hoạt động của một kho là rất lớn.

Ngược lại, bằng cách giảm số lượng kho, cơng ty có thể loại ra được các cơ
sở khơng sản xuất và giảm chi phí lãng phí. Việc kết hợp giữa tối ưu hóa lượng kho
ít hơn cùng với hệ thống vận chuyển tin cậy có thể cải thiện được dịch vụ chăm sóc
khách hàng và chi phí vận chuyển giảm thông qua các cơ hội chắc chắn. Với số
lượng ít các kho và khi một lượng lớn hàng hóa được di chuyển đến, một cơng ty
phải tăng chi phí nhập kho hay khả năng xoay vịng hàng tồn kho. Bằng việc tăng
số lượng xoay vòng hàng tồn kho, cơng ty sẽ giảm được chi phí hàng tồn kho
6.3. Phân cấp:
Như đã thảo luận ở phần trên, câu hỏi về số lượng kho trong một mạng lưới
có thể xem như tập trung so với hệ phi tập trung. Với một hệ thống nhà kho tập
trung, cơng ty cần ít cơ sở hơn; và ngược lại, nếu nó có nhiều cơ sở thì sẽ là hệ
thống phân cấp. Bảng 8–3 cung cấp cho chúng ta tóm tắt về các yếu tố ảnh hưởng
kho tập trung hoặc kho phân cấp, số lượng cơ sở trong mạng lưới.
Nếu khả năng thay thế sản phẩm là cao (ví dụ, có nhiều sản phẩm thay thế
có sẵn), hệ thống kho phân cấp sẽ được chỉ định giảm doanh số bán hàng từ hạn
chế lưu kho hoặc giảm số lượng trong thời gian dài. Dịch vụ chăm sóc khách hàng
ở thi trường địa phương rất cần thiết khi khả năng thay thế của sản phẩm là cao.
Một yếu tố khác cần phân cấp dịch vụ khách hàng cho thấy dịch vụ vận tải khơng
có kết quả trong thời gian dài; Nếu dịch vụ vận tải có sẵn khơng đầy đủ, thì có
nhiều nhà kho thêm để giảm thời gian cho khách hàng


Bảng 8-3 Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng kho
Yếu tố
Tập trung
Phân cấp
Khả năng thay thế
Giá trị sản phẩm
Khoảng mua sắm
Lưu kho đặc biệt

Dịng sản phẩm
Dịch vụ khách hàng

Thấp
Cao
Rộng

Đa dạng
Thấp

Cao
Thấp
Nhỏ
Không
Giới hạn
Cao

Một ưu điểm của kho phân cấp là lượng mua hàng nhỏ. Chi phí vận chuyển
của một lơ hàng LTL từ kho tập trung đến khách hàng sẽ cao hơn rất nhiều một lo
hàng vận chuyển đến kho phân cấp và từ kho này vận chuyển Đối với các nhà bán
buôn và bán lẻ, ngày càng ý thức được chi phí tồn kho, và có xu hướng mua với số
lượng nhó và tần xuất thường xuyên hơn. Để duy trì khoảng thời gian chấp nhận
được và kiểm sốt được chi phí vận chuyển hàng hóa, nhiều người bán hàng đã
thiết lập thêm kho lưu trữ hàng hóa để tiếp cận khách hàng, những người mua với
số lượng nhỏ.
6.4. Tập trung:
Nếu giá trị hàng hóa lưu kho cao, thì điều này cho thấy nên sử dụng các kho
tập trung. Bằng cách giảm số lượng kho đang sử dụng, các công ty sẽ giảm được
lượng tồn kho đối với hàng hóa giá trị cao kết quả là giảm chi phí được một lượng
hàng tồn kho giá trị cao. Tương tự, một cơng ty với một dịng sản phẩm đa dạng

(tức là một số lượng lớn các mặt hàng) sẽ phải có kho tập trung để giảm bớt mức
tồn kho và chi phí hàng tồn kho thực. Cuối cùng là đối với yêu cầu cần kho chuyên
dụng với khả năng kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm, nên sử dụng ít kho loại này để
giảm bớt chi phí đầu tư cơ sở và trang thiết bị.
Các cuộc thảo luận trên đã cung cấp một cái nhìn tổng qt về tác động chi
phí của các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng kho hàng, nhưng vẫn chưa tìm ra được
giải pháp tối ưu. Ví dụ, giả sử một cơng cty có một dịng sản phẩm rất đa dạng sản
phẩm và giá trị cao, số lượng người có nhu cầu mua nhỏ, yêu cầu dung loại kho
đặc biệt, có yêu cầu dịch vụ chăm sóc khách hàng cao. Ba trong số các yếu tố chỉ
ra rằng cần dung loại kho tập trung nhưng ba yếu tố cịn lại thì chỉ ra dung kho
phân cấp. Để xác định được số lượng kho tối ưu cần trong mạng, thì nhà quản lý
hậu cần phải tiến hành phân tích tồn bộ chi phí đối với từng kho khác nhau trong
mạng.


IV. Hoạt động cơ bản của kho
1. Di chuyển:
Các hoạt động cơ bản của kho bao gồm di chuyển và lưu kho. Lưu kho là
hoạt động cơ bản rõ rang nhất của kho, cịn di chuyển dường như có vẻ mơ hồ. Tuy
nhiên, di chuyển ngắn thường là khía cạnh quan trọng của kho. Chức năng di
chuyển là đặc tính của các kho phân phối và lắp ghép chéo đối với các sản phẩm
cuối cùng. Các hàng hóa thong qua lắp ghép chéo hay các kho phân phối di chuyển
qua kho rất nhanh; có nghĩa là, quay vịng hàng tồn kho sẽ rất nhanh. Những lý do
để nhanh chóng xoay vịng hàng hóa cuối cùng là hàng hóa tồn kho giữ giá cao;
hàng hóa rất cần cơ sở lưu kho phức tạp hơn và rủi ro mất mát, hỏng hóc hay lỗi
thời. Vì vậy di chuyển hàng hóa u cầu nhẹ nhàng và hiệu quả thong qua các kho
phân phối hoặc lắp ghép chéo gần như bắt buộc.
Di chuyển sản phẩm xuất hiện trong bốn hoạt động sau đây: (1) nhận—nhận
hàng trong kho hàng từ mạng vận chuyển; (2) xếp hàng—vận chuyển hàng vào vị
trí đăc biệt trong kho; (3) Đặt hàng —chọn lựa sự kết hợp cụ thể của hàng hóa cho

các đơn đặt hàng của khách hàng hoặc các nguyên liệu sản xuất và (4) vận chuyển
—xếp hàng để vận chuyển cho khách hàng hoặc tới các dây chuyền sản xuất. Tất
cả bốn hoạt động này đều có khoảng cách di chuyên ngắn
2. Nhận:
Với hoạt động tiếp nhận, vận chuyển nội địa cần có kế hoạch dự kiến giao
hàng tại một địa điểm và thời gian cụ thể sẽ nâng cao năng suất làm việc kho bãi
và hiệu quả xếp dỡ. Các hàng hóa sẽ được vận chuyển từ phương tiện vận chuyển
sang cảng tiếp nhận. Một khi trên các cảng, hàng hóa sẽ được kiểm tra hỏng hóc;
bất cứ hỏng hóc sẽ được ghi nhận biên bản nhận hàng của người vận chuyển và
được ký nhận. Trước khi đưa hàng hóa vào lưu trữ, các hàng hóa phải được kiểm
tra lần nữa theo đơn đặt hàng (P/O) để xác minh rằng các hàng hóa nhận giống với
đơn đặt hàng.
3. Sắp xếp:
Hoạt động sắp xếp là di chuyển các hàng hóa từ cảng vào khu vực lưu trữ
của kho. Quá trình này lien quan đến xác định sản phẩm, kiểm tra mã vạch sản
phẩm, xác đinh vị trí cho hàng hóa, di chuyển hàng hóa vào vị trí thích hợp. Cuối
cùng, biên bản kiểm kê kho được cập nhật để phản ánh tiếp nhận của hàng hóa đó
và vị trị đặt trong kho.
4. Kiểm tra đơn hàng:


Quá trình đặt hàng yêu cầu nhân viên nhà kho phải chọn từ khu vực lưu trữ
các mặt hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng hay của nhà sản xuất.. Các thong
tin đặt hàng được trao cho các nhân viên kho trên một bản lụa chọn. Trong một số
hoạt động, các hàng hóa trên phiếu lựa chon được sắp xếp để tối đa hóa hiệu quả
đơn đặt hàng bằng cách giảm thiểu khoảng cách giữa các gói hàng từ gói này đến
gói kia đến khu vực chuẩn bị vận chuyển.
Trong q trình bốc theo lơ, tổng số đơn vị của một hàng hóa nhất định trên
tất cả các đơn đặt hàng được chọn tại một thời điểm và thời đến khu vực chuẩn bị
vận chuyển Các quá trình AS/R là lưu trữ tự động và tìm kiếm hệ thống xử lý vật

liệu sẽ làm quá trình sắp xếp hàng (ví dụ, sắp xếp kem từ kho tủ lạnh).
Khi đơn đặt hàng đến khu vực vận chuyển, các mặt hàng được đặt trong gói
(vận chuyển) hoặc đặt trong kho chứa hàng. Khi sử dụng kho chứa hàng, các hàng
hóa sẽ được cột chặt bằng dây buộc hoặc bọc nhưa, (thu nhỏ hoặc kéo dài). Sau đó
đóng nhãn vận chuyển chi ra người hoặc công ty cần chuyển đến và địa chỉ được
gắn trên bao bì,. Cuối cùng để đơn đặt của khách hàng hồn tồn gửi di (vị trí trên
sàn hoặc kệ) và tải lên phương tiện vận chuyển.
5. Vận chuyển:
Quá trình chuyển động cuối cùng xảy ra tại các hoạt động vận chuyển. Sau
khi vận chuyển đến cảng bốc hàng, hàng hóa được chuyển từ khu vực bốc hàng và
vào xe của người vận chuyển. Người vận chuyển chỉ nhận hàng từ người gửi hàng
ký vận đơn. Cuối cùng, hệ thống thông tin nhà kho được cập nhật để phản ánh loại
bỏ các mặt hàng đó từ việc kiểm kê kho và vận chuyển hàng hóa cho khách hàng
6. Lưu kho:
Hoạt động kho hàng lớn khác là lưu trữ. Trong kho lắp ghép chéo, chức
năng lưu trữ là rất tạm thời hoặc ngắn hạn. Trong thực tế, nhiều mặt hàng sẽ "biến"
trong 24 giờ hoặc ít hơn. Lưu trữ dài hạn (hơn chín mươi ngày) thường được gắn
liền với các ngun liệu, hàng hóa bán thành, bởi vì chúng có một giá trị thấp hơn,
liên quan đến ít rủi ro hơn, yêu cầu các cơ sở lưu trữ ít phức tạp, và có thể liên
quan đến giảm giá mua về số lượng. Thành phẩm có thể được tổ chức lưu trữ lâu
dài bởi vì nhu cầu thất thường, nhu cầu theo mùa (Giáng sinh), hoặc chế biến cuối
cùng (lão hóa của rượu vang).
7. Vị trí lưu trữ:
Các hoạt động lưu trữ sử dụng các loại khác nhau của vật liệu xử lý thiết bị,
chẳng hạn như xe nâng hàng, băng tải, và các giá đỡ để di chuyển và giữ hàng hóa.


Ba tiêu chí vị trí vị trí kho thường được sử dụng để xác định vị trí kho: phổ biến,
kích thước đơn vị, và khối lập phương. Các tiêu chí phổ biến đặt các mặt hàng phổ
biến đối tượng (hầu hết các đơn vị đặt hàng trong một khoảng thời gian nhất định)

ở gần khu vực vận chuyển và các mặt hàng khơng được ưa chuộng (đặt hàng ít đơn
vị) xa vận chuyển.
Các tiêu chí kích thước đơn vị cho thấy có những mặt hàng có kích thước
nhỏ (mục kích thước khối) được đặt gần khu vực vận chuyển và mặt hàng kích
thước lớn hơn được đặt cách xa khu vực vận chuyển. Bằng cách định vị các mặt
hàng nhỏ hơn có kích thước gần khu vực vận chuyển, nhiều mặt hàng có thể được
lưu trữ ở gần khu vực vận chuyển, làm giảm bảng chọn khoảng cách đi lại và thứ
tự thời gian đặt hàng. Các tiêu chí khối lập phương là một biến thể của các mặt
hàng có yêu cầu không gian nhỏ hơn tổng khối (khối lập phương lần mục số các
mặt hàng tổ chức) được đặt gần khu vực vận chuyển. Logic là tương tự như được
sử dụng cho kích thước đơn vị.
8. WMS
Cơng ty đang thực hiện hệ thống quản lý kho (WMS) giúp quản lý kho hàng
trong việc kiểm soát các hoạt động của kho khác nhau. Những hệ thống phần mềm
máy tính hỗ trợ trong việc quản lý chính xác trong tiếp nhận, đặt, chọn, đóng gói,
vận chuyển, vị trí lưu trữ, lập kế hoạch làm việc, bố trí nhà kho, và phân tích hoạt
động. WMS điển hình bắt đầu tại các cảng tiếp nhận nơi mã vạch mặt hàng được
quét vào hệ thống. Từ giai đoạn này, xác minh các mục đối với đơn đặt hàng, cho
biết thêm các măt hàng tồn kho, xác định các vị trí hàng hóa trong các kho hàng,
theo dõi vị trí của sản phẩm di chuyển tiếp theo trong các kho hàng, xác định các
mặt hàng chọn sắp xếp trên các phiếu lựa chọn, và xác định và theo dõi các vị trí
dàn dựng của các đơn đặt hàng hoàn thành. Phần mềm WMS tiên tiến hơn sẽ cho
phép tích hợp với vật liệu xử lý thiết bị, hệ thống chọn, và hệ thống phân loại (ví
dụ, thơng báo cho nhà điều hành xe nâng, thơng qua các thiết bị tần số radio, các
mặt hàng được đặt và thơng tin vị trí mặt hàng cho hệ thống bốc hàng tự động).
Những lợi ích của WMS là rất lớn. Năng suất kho được , hiệu quả, và độ
chính xác là những lợi ích rõ ràng.Bằng cách theo dõi vị trí hàng trong kho, WMS
làm giảm những nỗ lực lãng phí liên quan đến kho "săn" nhân sự cho một
mục.Điều này cải thiện năng suất của lao động, làm giảm số lượng nhân sự cần
thiết, và cải thiện độ chính xác thứ tự bốc hàng.Ngồi ra, cơng nghệ WMS cung

cấp cải thiện kiểm soát quản lý và hiệu quả thông qua các điểm xác nhận công
việc, trách nhiệm, đo lường hiệu suất, và lập kế hoạch kịch bản những gì sẽ xảy ra.


Những lợi ích của WMS là đáng kể. Kho Cải thiện năng suất, hiệu quả, và
độ chính xác là những lợi ích rõ ràng.Bằng cách theo dõi các địa điểm mục trong
các kho hàng, WMS làm giảm những nỗ lực lãng phí liên quan đến kho "săn" nhân
sự cho một mục.Điều này cải thiện năng suất của lao động, làm giảm số lượng
nhân viên cần thiết, và cải thiện độ chính xác thứ tự-hái.Ngồi ra, WMS cơng nghệ
cung cấp cải thiện kiểm sốt quản lý và hiệu quả thơng qua xác nhận điểm của
công việc, trách nhiệm, đo lường hiệu suất, và lập kế hoạch kịch bản những gì nếu.
V. Bố trí kho và thiết kế
Để hiểu được bố trí nhà kho và thiết kế, một số thông tin trên u cầu khơng
gian cơ bản một nhà kho điển hình là cần thiết. Thảo luận về yêu cầu không gian
này liên quan khá chặt chẽ với các cuộc thảo luận hoạt động của cơ bản kho. Trước
khi tìm kiếm cụ thể các loại nhu cầu của một không gian của công ty, chúng tôi
nhận xét ngắn gọn về việc xác định một công ty yêu cầu bao nhiêu không gian.
Bước đầu tiên trong việc xác định yêu cầu không gian nhà kho là xây dựng
một dự báo nhu cầu cho các sản phẩm của cơng ty. Điều này có nghĩa là chuẩn bị
một ước tính trong các đơn vị cho một thời gian bán hàng có liên quan (thường là
ba mươi ngày) theo danh mục sản phẩm. Sau đó, cơng ty sẽ cần phải xác định số
lượng đặt hàng của từng mặt hàng, thường bao gồm một số phụ cấp đối với an toàn
kho. Bước tiếp theo là chuyển đổi các đơn vị thành vào khối lập phương yêu cầu,
có thể cần bao gồm các tấm nâng hàng và thường bao gồm cả phụ cấp từ 10 đến
15% cho tăng trưởng trong giai đoạn có liên quan. Tại thời điểm này, cơng ty đã có
một ước tính các u cầu không gian lưu trữ cơ bản. Về điều này, công ty phải
thêm những nhu cầu không gian cho lối đi và nhu cầu khác như vệ sinh và phòng
họp. Các kho hàng thường dung một phần ba của tổng số không gian của họ vào
các chức năng không lưu trữ. Nhiều công ty thực hiện những quyết định không
gian thông qua mơ phỏng máy tính.Các máy tính có thể xem xét một số lượng lớn

của các biến và có thể giúp dự đốn các u cầu trong tương lai, gói phần mềm có
sẵn.
1. Giao diện vận chuyển:
Một u cầu khơng gian kho cung cấp một giao diện với các phần vận
chuyển của hệ thống hậu cần tiếp nhận và vận chuyển. Trong khi điều này có thể là
một khu vực, hiệu quả sử dụng thường địi hỏi phải có hai khu vực riêng biệt.
Trong khi xem xét các nhu cầu không gian, một công ty phải lựa chọn việc sử dụng
các khu vực bến bên ngồi tịa nhà hoặc xếp dỡ hàng ra khỏi xe trực tiếp vào


kho.Cơng ty có cho phép khơng gian thay đổi hồn tồn và có thể cho lưu trữ trang
thiết bị và tấm nâng hàng. Ngồi ra, khu vực này có thể cần không gian để kiểm
tra, kiểm đếm, thanh tra. Khối lượng và tần số của thông qua thỏa thuận quan trọng
trong việc xác định nhu cầu không gian tiếp nhận và vận chuyển
2. Không gian bốc hàng:
Một yêu cầu không gian trong phân phối kho là để bốc và lắp ráp.Số lượng
của không gian các chức năng này cần phụ thuộc vào khối lượng đơn đặt hàng và
tính chất của sản phẩm, cùng với các thiết bị vật liệu xử lý. Bố trí của khu vực này
là rất quan trọng để hoạt động hiệu quả và phục vụ khách hàng.
3. Không gian lưu trữ:
Một loại thứ ba của không gian là không gian lưu trữ thực tế. Trong một cửa
hàng, một công ty phải sử dụng đủ số khối lượng khơng gian lưu trữ một cách hiệu
quả nhất có thể. Một cơng ty có thể lấy được số lượng của khơng gian lưu trữ từ
những phân tích mơ tả trước đó trong phần này và nó sẽ là khu vự c lớn nhất trong
nhà kho. Với khu vực để bốc hàng, một cơng ty sẽ xem xét bố trí khu vực lưu trữ
chi tiết.
4. Khu văn phòng, khấu trừ và không gian hỗn hợp:
Cuối cùng, một công ty phải xem xét thêm ba loại khơng gian. Đầu tiên, có
nhiều kho phân phối có khơng gian cho khấu trừ, có nghĩa là, một khu vực để cứu
vãn các bộ phận không bị hư hại của hộp bị hư hỏng. Thứ hai, nhân viên hành

chính, thư ký thường u cầu khơng gian văn phòng. Cuối cùng, phòng nghỉ ngơi,
một quán ăn phục vụ phục vụ nhân viên, tiện ích, và phịng thay quần áo yêu cầu
không gian hỗn hợp. Số lượng của ba loại không gian cuối cùng phụ thuộc vào một
số biến. Ví dụ, số lượng trung bình của hàng hóa bị hư hỏng và tính khả thi của
việc đóng gói lại hàng hóa khơng bị hư hỏng xác định khấu trừ nhu cầu không
gian. Các yêu cầu không gian cho một phòng ăn tập thể và thay quần áo phụ thuộc
vào số lượng nhân viên.
5. Nguyên tắc bố trí và thiết kế:
Trong khi các cuộc thảo luận như vậy, đến nay đã khoanh định các nhu cầu
không gian khác nhau điển hình của một nhà kho, chúng ta cần phải xem xét bố trí
chi tiết hơn. Chúng tơi lần đầu tiên xem xét một số nguyên tắc thiết kế bố trí chung
và sau đó kiểm tra bố trí trong bối cảnh các loại khơng gian thảo luận trước đó.
Thiết kế kho phổ biến nhất là chấp nhận và nguyên tắc bố trí như sau : Đầu
tiên, sử dụng bất cứ một cơ sở một tầng nào có thể, vì nó thường cung cấp khơng
gian có thể sử dụng tốt hơn một đơ la đầu tư và thường là ít tốn kém để xây dựng.


Thứ hai, sử dụng lưu lượng đường thẳng hoặc trực tiếp của hàng hóa vào và ra
khỏi kho, để tránh theo dõi lại và kém hiệu quả.
Một nguyên tắc thứ ba là sử dụng hiệu quả vật liệu xử lý thiết bị và hoạt
động. Phần tiếp theo tìm hiểu nguyên tắc cơ bản của vật liệu xử lý. Trong số các
lợi ích khác, vật liệu xử lý thiết bị cải thiện hiệu quả trong hoạt động.
Một nguyên tắc thứ tư là sử dụng một kế hoạch lưu trữ hiệu quả trong các
kho hàng.Nói cách khác, cơng ty phải đặt hàng hóa trong kho theo cách như vậy để
tối đa hóa hoạt động của kho và tránh khơng hiệu quả.Nói đơn giản, chúng tôi đang
cố gắng để sử dụng không gian hiện có như hồn tồn và hiệu quả nhất có thể
trong khi cung cấp cả hai khả năng tiếp cận đầy đủ và bảo vệ đối với hàng hóa
chúng ta đang lưu trữ.
Một nguyên tắc thứ năm của bố cục tốt để giảm thiểu khơng gian lối đi trong
các khó khăn mà các loại kích thước, và bán kính quay của vật liệu xử lý thiết bị áp

đặt. Chúng ta cũng phải xem xét các sản phẩm và ràng buộc họ áp đặt.
Một nguyên tắc thứ sáu là để làm cho sử dụng tối đa chiều cao của tòa nhà,
sử dụng năng lực khối của tòa nhà một cách hiệu quả. Điều này thường địi hỏi
phải tích hợp với vật liệu xử lý. Mặc dù xe có khả năng điều động trong lối đi nhỏ
và sắp xếp các vật liệu cao hơn thơng thường có thể rất tốn kém, chẳng hạn trang
thiết bị cung cấp hệ thống tổng thể tiết kiệm có tiềm năng lớn vì sử dụng chi phí
cao
Chỉ có một phần năm chi phí xây dựng các cảnh cùng một khối theo chiều
ngang. Ngồi ra, một tịa nhà cao tầng (40-50 feet) đạt hầu hết các cảnh cùng một
khối như là một tòa nhà cao 25 feet, với ít hơn một nửa của khơng gian sàn, do đó
cắt giảm chi phí đất.
Với những nguyên tắc chung trong tâm trí, chúng ta có thể tập trung vào các
u cầu thiết kế của một số khu vực không gian cơ bản của nhà kho. Đối với các
lĩnh vực vận chuyển và tiếp nhận, cơng ty phải xem xét có nên đặt kho tạm thời
trong các khu vực này và có để lưu trữ các thiết bị ở đây. Các yêu cầu chuyển của
vật liệu xử lý thiết bị cũng sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu trong lĩnh vực này. Công ty
cũng phải phân tích số của khoang, cũng như kích thước và hình dạng của chúng.
Các loại vận chuyển cơng ty sử dụng, đặc tính của sản phẩm, và ảnh hưởng của
thiết bị vật liệu xử lý các khoang yêu cầu.
Về vấn đề bốc hàng, khu vực chuẩn bị, chúng ta phải ghi nhớ rằng, trong
một nhà kho phân phối, đặc điểm chuyển động của phần này gần như không đổi.
Bằng cách sử dụng không gian khối hiệu quả là khó khăn vì sự cần thiết để giữ cho


các mặt hàng trong khoảng cách đến bốc hàng. Trong khi sử dụng vật liệu xử lý
thiết bị có thể khắc phục vấn đề này đến mức độ nào đó, một cơng ty sẽ khơng bao
giờ hồn tồn giải quyết được vấn đề, bởi vì sự chuyển động liên tục địi hỏi khơng
gian cởi mở hơn
6. Mục tiêu thiết kế và bố trí:
a. Cơng suất sử dụng

Như đã nêu trước đây, một nguyên tắc cơ bản của thiết kế bố trí trong khu
vực lưu trữ của kho là để sử dụng đầy đủ năng lực khối. Một khu vực lưu trữ tính
năng thiết kế là cho mượn chính nó cho mục tiêu này là việc sử dụng của khoang
lưu trữ lớn hơn có nhiều hạn chế truy cập. Mức doanh thu hoặc thơng cấp sẽ ảnh
hưởng đến kích thước thực tế khoang lưu trữ. Ví dụ, khi doanh thu là rất thấp, như
trong các kho cung cấp, khoang có thể là rộng và sâu, có quyền truy cập hạn chế,
và các lối đi có thể được thu hẹp. Tăng doanh thu địi hỏi phải tiếp cận tốt hơn, và
do đó, khoang nhỏ và lối đi rộng hơn. Các dịch vụ khách hàng yêu cầu của các nhà
phân phối đòi hỏi phải truy cập nhanh chóng
b. Bảo vệ
Kho bố trí bảo vệ và các mục tiêu hiệu quả cung cấp một khuôn khổ để xác
định việc sử dụng không gian nhà kho. Đầu tiên ở khía cạnh bảo vệ, chúng ta có
thể xây dựng một số hướng dẫn chung.Đầu tiên, kho bãi sử dụng không gian nên
tách biệt các vật liệu nguy hiểm như chất nổ, vật dễ cháy, và các mặt hàng oxy hóa
từ các mặt hàng khác để loại trừ khả năng thiệt hại.Thứ hai, công ty cần phải bảo
vệ sản phẩm yêu cầu bảo mật đặc biệt chống lại sự ăn căp vặt.Thứ ba, kho nên
chứa đúng cách các mặt hàng cần kiểm soát như làm lạnh hoặc nhiệt.Thứ tư, nhân
viên kho nên tránh xếp chồng hoặc lưu trữ các mặt hàng nhẹ hoặc dễ vỡ gần các
mặt hàng khác có thể gây ra thiệt hại.
c. Hiệu quả
Các khía cạnh hiệu quả có hai chiều. Một là sử dụng hiệu quả khơng gian
trong nhà kho, có nghĩa là sử dụng chiều cao của cơ sở và giảm thiểu khơng gian
lối đi. Hiệu quả thứ hai là kích thước vị trí của hàng trong các kho để giảm thiểu
chi phí lao động, chi phí xử lý.
d. Cơ khí hóa
Mặc dù hệ thống cơ giới không phải là giải pháp cho từng kho, các hệ thống
này thường xuyên cung cấp tiềm năng tuyệt vời để nâng cao hiệu quả phân
phối.Lập kế hoạch cẩn thận nên bao gồm xem xét tất cả các rủi ro của đầu tư trong
tự động hóa. Những rủi ro này bao gồm lỗi thời do sự thay đổi công nghệ nhanh



×