Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng cho vay tín chấp cá nhân của các ngân hàng TMCP tư nhân tại tp.hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 86 trang )






















BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010”
TÊN CÔNG TRÌNH: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CHO VAY TÍN CHẤP CÁ NHÂN CỦA CÁC NH TMCP TƯ NHÂN TẠI TP.HCM

THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ










MỤC LỤC
----------
 Trang bìa.
 Mục lục.
 Danh mục các chữ viết tắt.
 Danh mục bảng.
 Danh mục biểu đồ.
 Tóm tắt đề tài.
CHƯƠNG 1: Tổng quan về ngân hàng TMCP và nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP
tư nhân TP.HCM ..............................................................................................................1
1.1. Giới thiệu hệ thống ngân hàng TMCP. .....................................................................1
1.1.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng TMCP.................................................................1
1.1.2. Vị trí và vai trò của ngân hàng TMCP. ......................................................................2
1.2. Tổng quan về nợ quá hạn. ........................................................................................4
1.2.1. Định nghĩa nợ quá hạn và nợ xấu. ............................................................................4
1.2.2. Phân loại nợ quá hạn................................................................................................6
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn....................................................................11
1.2.4. Tác động của nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP tư nhân..........................................15
1.2.4.1. Đối với ngân hàng...............................................................................................15
1.2.4.2. Đối với nền kinh tế...............................................................................................16
1.2.4.3. Đối với khách hàng. .............................................................................................16
1.3. Kinh nghiệm xử lý nợ quá hạn của các nước trên thế giới và các mô hình phân

tích nợ quá hạn..................................................................................................................17
1.3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ quá hạn của các nước trên thế giới. .....................................17
1.3.2. Các mô hình phân tích nợ quá hạn..........................................................................21
TÓM TẮT CHƯƠNG I. .................................................................................................29
CHƯƠNG 2: Phân tích tình hình nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân của các
ngân hàng TMCP tư nhân Việt Nam tại TP.HCM. ......................................................30

2.1. Thực trạng nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân tại các ngân hàng TMCP tư nhân
TP.HCM. ..........................................................................................................................30
2.1.1. Giai đoạn từ năm 2000 đến khủng hoảng kinh tế năm 2008....................................30
2.1.2. Giai đoạn từ sau khủng hoảng kinh tế năm 2008 đến năm 2010. ............................39
2.2. Các nguyên nhân gây ra tình trạng nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân......................43
2.2.1. Nguyên nhân khách quan. ......................................................................................43
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan...........................................................................................47
2.3. Đánh giá và dự đoán tình hình nợ quá hạn tại các ngân hàng TMCP tư nhân trên địa
bàn TP.HCM.....................................................................................................................51
2.3.1. Mặt ưu thế của các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM trong thời kỳ hội
nhập..................................................................................................................................51
2.3.2. Mặt hạn chế của các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM trong thời kỳ hội
nhập..................................................................................................................................53
2.3.3. Chiều hướng nợ quá hạn từ hoạt động cho vay tín chấp cá nhân tại các ngân hàng
TMCP tư nhân TP.HCM trong thời kỳ hội nhập................................................................56
TÓM TẮT CHƯƠNG II.................................................................................................59
CHƯƠNG 3: Giới thiệu các giải pháp thiết thực xử lý nợ quá hạn trong vay tín
chấp cá nhân. ..................................................................................................................60
3.1. Các giải pháp phòng ngừa nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân. .................................60
3.1.1. Biện pháp liên quan đến yếu tố con người...............................................................60
3.1.2. Biện pháp liên quan đến hoạt động quản trị trong ngân hàng...................................62
3.2. Các giải pháp xử lý nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân.............................................67
3.3. Định hướng quản lý nợ quá hạn giai đoạn 2010 – 2015..............................................68

3.4. Một số kiến nghị khác................................................................................................71
3.4.1. Đối với hoạt động quản lý của Chính phủ...............................................................72
3.4.2. Đối với hoạt động của Ngân hàng Nhà nước và hệ thống ngân hàng. .....................73
TÓM TẮT CHƯƠNG III. ..............................................................................................76
KẾT LUẬN CHUNG......................................................................................................77
Tài liệu tham khảo



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng.
DN : Doanh nghiệp.
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước.
DPRR : Dự phòng rủi ro.
NH : Ngân hàng.
NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
NHNN VN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần.
PGD : Phòng giao dịch.
QĐ : Quyết định.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh.
Eximbank : NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam.
ACB : NHTMCP Á Châu.
Sacombank : NHTMCP Sài Gòn Thương Tín.
CTTC : Cho thuê tài chính
VN : Việt Nam













DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s ........................... 25
Bảng 1.2. Điểm số hạng mục của các ngân hàng ở Mỹ................................................ 27
Bảng 1.3. Khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm............................................ 27
Bảng 2.1: Nợ quá hạn của các ngân hàng.............................................................................30
Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn / dư nợ của các ngân hàng........................................................31
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của Eximbank và ACB trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2005
– 2007......................................................................................................................... 32
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay của ACB giai đoạn 2000 – 2007.......................................... 33
Bảng 2.5: Tỷ lệ dư nợ không có tài sản đảm bảo ở Eximbank trên địa bàn TP.HCM giai
đoạn 2005-2008 .......................................................................................................... 34
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay tín chấp của ACB năm 2006 – 2007.................................... 35
Bảng 2.7: Lợi nhuận hoạt động tín dụng của Eximbank trên địa bàn TP.HCM giai đoạn
2005-2008................................................................................................................... 36
Bảng 2.8: Lợi nhuận thu về trước thuế của ngân hàng TMCP Á CHÂU giai đoạn 2002
– 2007......................................................................................................................... 36
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của Eximbank trên địa bàn Tp.HCM giai
đoạn 2005-2008 .......................................................................................................... 37
Bảng 2.10: Tỷ lệ độ tuổi vay tín chấp ở ACB năm 2007 ............................................. 39

Bảng 2.11: Dư nợ phân theo nhóm ở Vietcombank năm 2008..................................... 40
Bảng 2.12: Dư nợ phân theo nhóm ở ACB năm 2008 và 2009 .................................... 41












DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
BIỂU ĐỒ 1: Nợ quá hạn của các ngân hàng giai đoạn 200 - 2002 .................................. 31
BIỂU ĐỒ 2: Tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ của các ngân hàng giai đoạn 2000 – 2002.......... 31
BIỂU ĐỒ 3: Tình hình dư nợ của Eximbank và ACB trên địa bàn TP.HCM giai đoạn
2005- 2007.................................................................................................................. 32
BIỂU ĐỒ 4: Dư nợ cho vay của ACB giai đoạn 2000 - 2007...................................... 33
BIỂU ĐỒ 5:Tỷ lệ dư nợ không có tài sản đảm bảo ở Eximbank trên địa bàn TP.HCM
giai đoạn 2005 – 2008................................................................................................. 34
BIỂU ĐỒ 6: Dư nợ cho vay tín chấp cá nhân của ACB năm 2006 – 2007................... 35
BIỂU ĐỒ 7: Lợi nhuận hoạt động tín dụng của Eximbank trên địa bàn TP.HCM giai
đoạn 2005 – 2008........................................................................................................ 36
BIỂU ĐỒ 8: Lợi nhuận thu về trước thuế của ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2002
– 2007......................................................................................................................... 37
BIỂU ĐỒ 9: Tỷ lệ độ tuổi vay tín chấp ở ACB năm 2007........................................... 39
BIỂU ĐỒ 10:Dư nợ phân theo nhóm ở Vietcombank năm 2008 ................................. 40

BIỂU ĐỒ 11: Dư nợ phân theo nhóm ở ACB năm 2008 – 2009 ................................. 41













TÓM TẮT ĐỀ TÀI
o Lý do chọn đề tài
Sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, một thực tế không thể tránh khỏi ở
bất cứ quốc gia nào là chiều hướng nợ quá hạn gia tăng trong hoạt động tín dụng của
ngành NH. Do đó, các NH TMCP tư nhân Việt Nam trên địa bàn TP.HCM cũng đã bộc
lộ những mặt hạn chế trong hoạt động tín dụng, thể hiện như sau:
+ Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), với mục tiêu tăng trưởng tín dụng xấp xỉ
90% trong 2009, thì tăng trưởng tín dụng của ACB chỉ ở mức 10%, nhưng nợ xấu đã
tăng 11 lần, ở mức 0,9%.
+ Nợ xấu của Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) trong năm 2008 chiếm
2,87% dư nợ cho vay.
+ Nợ xấu của Eximbank tính đến cuối năm 2008 chiếm 4,7% tổng dư nợ
và còn nhiều NH khác cũng trong tình cảnh tương tự như các NH trên. Điều này
cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn cao đang gây đau đầu cho các NH TMCP tại TP.HCM.
Mặt khác, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế đã tạo ra môi trường
cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các NH 100%

vốn nước ngoài được thành lập và được hưởng các chế độ đãi ngộ tại Việt Nam. Từ đó,
giải quyết nợ quá hạn lại càng là vấn đề được mọi NH quan tâm hàng đầu. Đáp ứng nhu
cầu cấp thiết đó, đề tài “Giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng cho
vay tín chấp cá nhân của các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM” được thực
hiện nhằm bảo đảm tăng trưởng lợi nhuận của các NH TMCP tư nhân tại TP.HCM theo
tốc độ tăng trưởng của thế giới và đứng vững trong quá trình hội nhập.
o Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm 3 mục tiêu:
+ Nghiên cứu lý luận cơ bản về vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu, các yếu tố ảnh hưởng đến
tình trạng nợ quá hạn và kinh nghiệm của các nước trong hoạt động tín dụng của
NHTM.
+ Phân tích và nhận thức đúng được về thực trạng nợ quá hạn cũng như tính hình hoạt
động của các ngân hàng TMCP tư nhân Việt Nam trên địa bàn TP.HCM.

+ Kiến nghị các giải pháp xử lý nợ quá hạn, nâng cao hiệu quả hoạt động, tiến tới chuẩn
mực quốc tế đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng.
o Phương pháp nghiên cứu
– Dữ liệu sử dụng trong đề tài: Dữ liệu thống kê, các báo cáo của NHNN và báo cáo tài
chính của các NH TMCP tư nhân Việt Nam, các văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động ngân hàng.
− Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, dự báo
kết hợp với phương pháp quy nạp và diễn dịch để làm sáng tỏ vấn đề của đề tài, đưa ra
một số mô hình áp dụng.
− Kết hợp lý luận và thực tiễn để đưa ra các giải pháp hạn chế và xử lý nợ quá hạn tại
các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM.
o Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung theo kết cấu như sau:
Tóm tắt đề tài.
Chương I: Tổng quan về nợ quá hạn và thực trạng nợ quá hạn ở Việt Nam.
Chương II: Phân tích tình hình nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân của các ngân hàng

TMCP tư nhân Việt Nam tại TP.HCM.
Chương III: Giới thiệu các giải pháp thiết thực xử lý nợ quá hạn trong vay tín chấp cá
nhân.
Kết luận.
o Đóng góp của đề tài
Giúp các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM tìm ra giải pháp thiết thực, hợp
lý giảm thiểu nguy cơ của nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn. Từ đó, các ngân hàng có thể
vững vàng vượt qua cuộc khủng hoảng và phát triển mạnh hơn trong tương lai.
o Hướng phát triển của đề tài
Đề tài có thể được phát triển theo hướng nghiên cứu các hình thức cho vay mới,
đặc biệt là vay tín chấp, các dịch vụ tín dụng hiện đại cụ thể theo chuẩn mực quốc tế,
quy trình và các điều kiện vay mới để các ngân hàng TMCP có thể tận dụng được tối đa
các thế mạnh cũng như khắc phục điểm hạn chế trong quá trình hội nhập, hạn chế rủi ro
tín dụng mà cụ thể là hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn.
Trang 1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VÀ NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP TƯ NHÂN TP.HCM.
1.1. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TMCP.
1
1
.
.
1
1
.
.
1
1

.
.

Tổng quan về hệ thống ngân hàng TMCP.


Trong thời đại ngày nay, hệ thống NHTM là bộ phận không thể tách rời, tồn tại
tất yếu trong đời sống kinh tế xã hội. Trình độ phát triển của một hệ thống NH của một
quốc gia phản ánh trình độ phát triển kinh tế của đất nước đó. Đối với VN, nổi bật hơn
cả đó là hệ thống ngân hàng TMCP tư nhân VN.
Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện theo tinh thần của Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI (năm1986), Chủ tịch HĐBT (nay là Thủ tướng chính phủ) đã ký quyết
định số 218/CT ngày 3.7.1987 cho làm thử việc chuyển hoạt động NH sang hạch toán
kinh tế và kinh doanh XHCN (làm thử đầu tiên tại TP.HCM từ tháng 7.1987, Hà Nội,
Gia Lai...), sau đó tổng kết và Chủ tịch HĐBT đã ban hành Nghị định 53/HĐBT ngày
26.3.1988 đổi mới mô hình tổ chức bộ máy NH VN, với sự ra đời của hệ thống NH
chuyên doanh. Đến năm 1990, cơ chế đổi mới NH được hoàn thiện thông qua việc công
bố hai Pháp lệnh NH vào ngày 24.5.1990 (Pháp lệnh NHNN VN và Pháp lệnh NH,
HTX TD và công ty tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống NH
VN từ “một cấp” sang “hai cấp”.
Theo đó, NHNN thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh
toán, ngoại hối và ngân hàng, là NH duy nhất được phát hành, là ngân hàng của các
ngân hàng, là ngân hàng của Nhà nước…, còn hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ NH do các TCTD thực hiện. Các tổ chức tín dụng bao gồm: NHTM quốc
doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh NH nước ngoài, HTX TD,
công ty tài chính. Tháng 12.1997 trước yêu cầu cao của thực tiễn, hai Pháp lệnh NH đã
được Quốc hội nâng lên thành hai luật về NH (có hiệu lực từ ngày 1.10.1998) và sau đó
Luật NHNN và Luật các TCTD được sửa đổi và bổ sung vào năm 2003, 2004.
Trang 2



Như vậy, hệ thống NHTM VN đã chính thức đánh dấu sự ra đời và phát triển
khoảng trên 15 năm (từ 1990 đến nay). Trải qua chặng đường trên, hệ thống NHTM
VN đã không ngừng phát triển về quy mô (vốn điều lệ không ngừng gia tăng, mạng
lưới chi nhánh…), chất lượng hoạt động và hiệu quả trong kinh doanh.
Theo số liệu của NHNN, tính đến tháng 8 năm 2008, cả nước có 47 NH, trong
đó có 37 ngân hàng là NH TMCP. Một số NH TMCP đã được thành lập từ rất sớm và
đi vào hoạt động như: Vietcombank (30/4/1975), Eximbank (24/05/1989), DongA Bank
(01/07/1992), ACB (4/6/1993), Dai A Bank (30/07/1993), SeABank (1994)….với mạng
lưới rộng khắp, điển hình như đến năm 2009 Vietcombank có 16 PGD, 3 quầy GD tại
TP.HCM; ACB có 29 chi nhánh, 2 công ty chứng khoán, 1 hội sở, 95 PGD, 1 siêu thị
địa ốc, 1 sở GD, 1 trung tâm thẻ tại TP.HCM; Eximbank có 124 chi nhánh, phòng giao
dịch trên khắp cả nước, thiết lập quan hệ đại lý với hơn 750 Ngân hàng ở tại 72 quốc
gia trên thế giới.
1.1.2. Vị trí và vai trò của ngân hàng TMCP.
Ngân hàng TMCP là DN kinh doanh tiền tệ, có vị trí và vai trò ngày càng to lớn
trong nền kinh tế VN. Hoạt động của NH TMCP có liên quan đến hầu hết các mặt, các
lĩnh vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính
của ngân hàng TMCP có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, tâm lý của người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Cụ thể như sau:
NH TMCP huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các
thành phần kinh tế để cho các DN, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá
trình hoạt động của mỗi tổ chức kinh tế. Khi có đủ vốn DN có thể dễ dàng thực hiện các
kế hoạch đầu tư sản xuất của mình; ngược lại, khi thiếu vốn họ luôn gặp khó khăn trong
các quyết định sản xuất. Đồng thời, các đối tượng khi có vốn tạm thời nhàn rỗi cũng
mất chi phí cơ hội của vốn. Trước tình hình trên, sự có mặt của NH TMCP là định chế
tài chính trung gian quan trọng vào loại bật nhất của nền kinh tế thị trường. Nhờ có hệ
thống định chế tài này mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục, điều đó vừa làm
tăng khả năng tích luỹ tư bản của các NH, tạo đòn bẫy kinh tế phục vụ sản xuất kinh

Trang 3


doanh quy mô lớn, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ
việc cấp tín dụng của ngân hàng TMCP.
NHTM là đối tượng và là trung gian chuyển tải chính sách tiền tệ từ NHTW
đến toàn bộ nền kinh tế, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ: NHTM là nơi chủ yếu
nhất và tốt nhất để lĩnh tiền vào lưu thông. Bằng con đường tín dụng, NHTM đã thúc
đẩy nhanh việc thanh toán trong nền kinh tế, làm giảm luợng tiền mặt trong lưu thông,
làm tăng hiệu quả việc áp dụng các chính sách tiền tệ của nhà nước, thúc đẩy sản xuất
của cải vật chất làm cơ sở cho ổn định tiền tệ.
NHTM là một trong những công cụ giúp chính phủ quản lý kinh tế - xã hội,
thực hiện chính sách tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc cần khuyến
khích phát triển: NH TMCP thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo mục
tiêu phát triển của đất nước. Thông qua hoạt động của NHTM, nhà nước có thể kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp, chính
sách quản lý và pháp lý phù hợp. Nhà nước có thể thông qua các NHTM cung cấp các
chính sách ưu đãi về lãi xuất và điều kiện cho vay cho các đối tượng khách hàng khác
nhau. Các NH TMCP cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và
chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và
khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc NHTM cấp tín dụng cho các
dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu
kinh tế.
Ngoài ra, NH TMCP là công cụ tài trợ cho các dự án tạo công ăn việc làm, tăng
thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và các chương trình, dự án mang tính
xã hội khác.
Ngân hàng TMCP thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, NH đáp ứng yêu cầu về vốn cho các DN với điều kiện
DN phải hoàn trả cả vốn vay và lãi; nếu vi phạm hợp đồng tín dụng, DN phải chịu phạt
như chịu lãi suất nợ quá hạn cao. Do vậy, DN luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất,

cạnh tranh trên thị trường cả về quy mô sản xuất, khoa học công nghệ, chất lượng, mẫu
mã sản phẩm, thị trường tiêu thụ để kinh doanh có lãi, thu hồi lợi nhuận và trả nợ cho
NH, góp phần tạo động lực phát triển cho toàn xã hội.
Trang 4


Ngân hàng TMCP tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối
ngoại: Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở nên nhu cầu
giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. NH TMCP là một phương tiện nối
liền nền kinh tế các nước với nhau rất hiệu quả thông qua hoạt động tín dụng đầu tư vốn
xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động XNK thì phải có vốn và vốn
tín dụng từ NH TMCP sẽ đáp ứng nhu cầu kịp thời này. Ngày nay, xuất phát từ nhu cầu
vốn để hỗ trợ XNK, nhiều NH TMCP tư nhân VN đã và đang thực hiện các hoạt động
hỗ trợ XNK như NH Saigonbank, Eximbank, Vietcombank, …
Tóm lại, NH TMCP có một vị trí và vai trò đặc biệt to lớn không chỉ đối với hệ
thống NH nói chung mà còn đối với cả xã hội. Xã hội càng phát triển thì NH TMCP
càng trở nên cần thiết và quan trọng. Cho nên phát huy được vai trò của NH TMCP để
đạt được mục tiêu tối đa là một nhiệm vụ đầy khó khăn và cũng là mục đích lớn trong
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
1.2. TỔNG QUAN VỀ NỢ QUÁ HẠN.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính và quan trọng nhất của
các NHTM. Ngày nay, lợi nhuận từ hoạt động này đóng góp một phần không nhỏ đối
với tổng lợi nhuận của các NH. Tuy nhiên, tất cả các NH đều có nợ quá hạn và nợ xấu
phát sinh từ hoạt động này.
1.2.1. Định nghĩa nợ quá hạn và nợ xấu.
Trong quá trình phát triển của các NH cùng với những diễn biến kinh tế ngày
càng đa dạng của thời đại, có nhiều định nghĩa về nợ xấu và nợ quá hạn đã được đưa ra:
 Theo quy chế cho vay của NHNN áp dụng từ ngày 01/07/2001, nợ quá hạn và nợ
xấu được định nghĩa như sau:
 khi đến kì hạn trả nợ gốc và lãi, nếu khách vay không trả đúng hạn và không

được điều chỉnh kì hạn nợ vay hoặc không được gia hạn nợ thì TCTD sẽ
chuyển toàn bộ số nợ còn lại sang nợ quá hạn.
 Nợ xấu chính là các khoản nợ quá hạn có thời gian cơ cấu lại hơn 90 ngày
hoặc là các khoản nợ vẫn còn trong thời hạn cam kết nhưng khách hàng vay
Trang 5


bị mất khả năng thanh toán, hoặc NH có những bằng chứng xác thực chứng
minh được mức độ rủi ro tăng cao cho khoản tín dụng, hoặc các khoản phải
thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về
khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ.
 Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN do NHNN ban hành ngày 22/04/2005 về
việc quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đã
đưa ra định nghĩa về nợ quá hạn và nợ xấu như sau:
 Theo khoản 05 điều 02 “Nợ quá hạn là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn”. Trong định nghĩa này đã nêu rõ nợ gốc và/hoặc lãi
đến thời hạn thanh toán nhưng chưa được thanh toán toàn bộ sẽ bị chuyển
sang nợ quá hạn. Quyết định này còn phân nhóm nợ cụ thể và nợ quá hạn
được xếp vào các nhóm 2,3,4 và 5 sẽ được trình bày ở phần Phân loại nợ
quá hạn.
 Theo khoản 06 điều 02 “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào
nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)
tại điều 6 và 7 của quy định này. Cụ thể các nhóm nợ này được trình bày ở
phần Phân loại nợ quá hạn.
PHÂN BIỆT NỢ QUÁ HẠN VÀ NỢ XẤU
Trên thực tế, việc phân biệt rạch ròi giữa nợ quá hạn và nợ xấu hay bản thân nợ
xấu là bao nhiêu là không đơn giản. Nguyên nhân là cho đến nay hầu hết các NHTM
VN chỉ mới hạch toán nợ xấu dựa trên 2 yếu tố: theo thời gian quá hạn trên 90 ngày
(yếu tố 1); việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng (yếu tố 2) đang gặp nhiều khó
khăn. Phần lớn các NHTM chưa hoặc đang thí điểm áp dụng phương pháp này.

Một lý do khác là tình trạng tài chính của một bộ phận lớn các khách hàng, đặc
biệt là DN nhỏ rất khó khăn, vốn tự có chỉ đạt từ 5 - 10% tổng vốn hoạt động, khả năng
sinh lời rất thấp... nên nếu áp dụng phương pháp phân tích dòng tiền tương lai và xếp
hạng tín dụng như NH ngoại thương và một số NH khác đang triển khai thì rất nhiều
DN, thậm chí tập đoàn lớn không đủ tiêu chuẩn để vay vốn và toàn bộ nợ của họ hiện
tại có thể xếp hạng là nợ xấu, điều này khiến nhiều NHTM đang rất lúng túng.
Trang 6


Qua cách hiểu sơ lược trên, ta có những phân biệt ban đầu giữa nợ quá hạn và nợ
xấu theo định nghĩa như sau:
1.Giống nhau:
• Đều là các khoản tín dụng ngân hàng cung cấp cho khách hàng mà khách hàng
có khả năng không thực hiện được đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng và ẩn
chứa các rủi ro tín dụng theo các cấp độ khác nhau.
2. Khác nhau:
Nợ quá hạn
 Chỉ đơn thuần là các khoản nợ mà khách hàng không thực hiện đúng các nghĩa
vụ trả nợ cụ thể. Ở đây là quá hạn về mặt thời gian và không được cơ cấu lại các
khoản nợ. Toàn bộ số dư nợ gốc sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn.
 Có thể xác định chắc chắn, cụ thể, đơn giản tại mọi thời điểm qua hệ thống sổ
sách chứng từ và hồ sơ tín dụng tại ngân hàng của khách hàng.
Nợ xấu
 Nợ xấu = Nợ quá hạn được cơ cấu lại hơn 90 ngày + các khoản nợ của khách
hàng mất khả năng thanh toán ở hiện tại hoặc chắc chắn trong tương lai +
Nợ quá hạn dưới 90 ngày nhưng có bằng chứng chắc chắn về mất hoặc suy
giảm khả năng thanh toán.
 Khó xác định chính xác do phụ thuộc vào các bằng chứng trong quá trình sản
xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của khách hàng.
1.2.2. Phân loại nợ quá hạn.

 Nợ quá hạn được phân chia như sau:
 Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay người đi vay là
doanh nghiệp phải thế chấp tài sản cho NH, theo pháp luật, NH có quyền
phát mãi tài sản để thu hồi nợ, do vậy, nợ quá hạn này tuy chưa thu được
nhưng NHTM vẫn có khả năng thu hồi.
 Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay, NH
không yêu cầu người vay phải thế chấp tài sản. Loại nợ này, con nợ là doanh
Trang 7


nghiệp vay vốn vẫn tồn tại, vẫn hoạt động kinh doanh nếu tình hình tài chính
của doanh nghiệp tốt thì cũng có khả năng thu hồi nợ.
 Nợ quá hạn là nợ khó đòi (hay còn gọi là nợ xấu): Loại nợ này xảy ra và
tồn đọng ở những DN vay vốn có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và
tình hình tài chính yếu kém, biểu hiện là sản xuất kinh doanh bị lỗ, nợ phải
trả tăng, DN mất khả năng thanh toán hoàn toàn. Thời hạn nợ tồn đọng khá
lâu, có thể kéo dài trên một năm, 2 – 3 năm hoặc lâu hơn nữa và rất khó giải
quyết.
Qua cách phân loại trên cho thấy nợ xấu cũng là nợ quá hạn và nợ quá hạn
bao gồm cả nợ xấu.
 Ngoài ra, NHNN cũng đã ban hành nhiều quyết định như quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN, quyết định 127/2005/QĐ-NHNN, quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN và 18/2007/QĐ-NHNN quy định về việc phân loại nhóm nợ cho từng khách
hàng.
 Theo Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định
số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 và quyết định bổ sung số
127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc NHNN quy định việc
phân loại nợ quá hạn như sau: Đối với khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn,
được TCTD đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận
cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó hoặc

toàn bộ số dư nợ vay gốc của khách hàng có khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
được coi là nợ quá hạn.
 Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 v/v ban hành Quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động NHTM của TCTD và quyết định bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/04/2007 của Thống đốc NHNN Việt Nam thì phân loại nợ được chia thành 05
nhóm sau đây:
 Nhóm 01 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Trang 8


Các khoản nợ trong hạn và được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng thời hạn;
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 trong phần Các quy định phân nhóm nợ
khác được trình bày ở phần dưới.
 Nhóm 02 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (riêng với khách hàng là DN, tổ chức
thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng
kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 trong phần Các quy định phân nhóm nợ
khác được trình bày ở phần dưới.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 như trên;
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng;

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 trong phần Các quy định phân nhóm nợ
khác được trình bày ở phần dưới.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 trong phần Các quy định phân nhóm nợ
khác được trình bày ở phần dưới.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Trang 9


Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 trong phần Các quy định phân nhóm nợ
khác được trình bày ở phần dưới.
Qua cách phân loại nợ quá hạn được trình bày ở trên, quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN quy định việc phân nhóm nợ phức tạp hơn
và đáp ứng đúng hơn với tình hình thực tế. Quyết định không những chỉ dựa vào số
ngày quá hạn của khoản vay mà còn đề cập đến các tiêu chí định tính, và yêu cầu các
TCTD phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng riêng và báo cáo về cho NHNN định
kỳ 06 tháng về tiến độ xây dựng hệ thống xếp hạng này. Từ đó, tạo căn cứ khách quan
để xác định nợ xấu, nợ quá hạn và đánh giá chính xác hơn về hoạt động tín dụng của

các NH, tạo điều kiện cho NHTM ngày càng phát triển bền vững hơn.
CÁC QUY ĐỊNH PHÂN NHÓM NỢ KHÁC:
 Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn
trong các trường hợp sau đây:
 Đối với các khoản nợ quá hạn, TCTD phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp
hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
 Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối
với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong
thời gian tối thiểu sáu tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối
với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá
hạn;
Trang 10


 Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã
được xử lý, khắc phục.
 Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu… kèm theo) đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
 Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại lại
vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau:
 Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
trong thời gian tối thiểu sáu tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và
lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;
 Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại
thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục;
 TCTD có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu… kèm theo) để đánh giá là khách hàng
có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
 Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các

trường hợp sau đây:
 Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một TCTD phải được phân loại vào cùng
một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên tại TCTD mà có
bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ
khác, TCTD cũng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào
nhóm có rủi ro cao nhất đó.
 Đối với khoản cho vay hợp vốn TCTD làm đầu mối phải thực hiện phân loại nợ
đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định và phải thông báo kết quả phân
loại nợ cho các TCTD tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay
hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại TCTD tham gia cho vay hợp
vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn
do TCTD làm đầu mối phân loại, thì các khoản nợ này có thể do TCTD tham gia
cho vay hợp vốn phân loại hoặc TCTD đầu mối phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào
có mức độ rủi ro cao hơn.
Trang 11


 Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các
nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của TCTD khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
 Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng;
 Các khoản nợ của khách hàng bị các TCTD khác phân loại vào nhóm nợ có
mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin);
 Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị
suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm;
 Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
 Đối với các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay không huỷ

ngang vô điều kiện và có thời điểm thực hiện cụ thể (gọi chung là các khoản cam
kết ngoại bảng), TCTD phải phân loại vào các nhóm quy định như sau:
 Khi TCTD chưa phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, TCTD phân loại và trích
lập dự phòng đối với các khoản cam kết ngoại bảng như sau:
 Phân loại vào nhóm 1 nếu TCTD đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết;
 Phân loại vào nhóm 2 trở lên tuỳ theo đánh giá của TCTD nếu TCTD đánh
giá khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết.
 Khi TCTD phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, TCTD phân loại các khoản trả
thay đối với khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán
vào các nhóm nợ theo quy định đã nêu ở trên với số ngày quá hạn được tính
ngay từ ngày TCTD thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết như sau:
 Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày;
 Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày;
 Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 91 ngày trở lên.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn.
Trang 12


Hoạt động tín dụng luôn tìm ẩn rất nhiều rủi ro. Các NH luôn muốn kiểm soát
chặt chẽ các hợp đồng cho vay nhằm quản lý nợ quá hạn ở một tỷ lệ nhất định. Tuy
nhiên, trong thực tế, tỷ lệ nợ quá hạn ở các NH không chỉ bị chi phối bởi các yếu tố mà
các NH có thể kiểm soát được mà còn bởi các yếu tố ngoài vòng kiểm soát của các NH.
Đó chính là các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan đã ảnh hưởng đến nợ quá
hạn.
Các yếu tố khách quan.
Biến động kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với nền kinh tế
của cả thế giới. Bởi lẽ tất cả các chủ thể hoạt động kinh doanh luôn có mối quan hệ trực
tiếp hoặc gián tiếp với nhau tạo thành một chuỗi các mắc xích. Khi nền kinh tế suy
thoái làm cho hầu hết các chủ thể kinh tế lâm vào tình trạng vỡ nợ hoặc hoạt động kinh

doanh gặp nhiều khó khăn, giảm sút doanh số. Do đó, các khoản vay của NH tới thời kỳ
thanh toán không thực hiện đúng kỳ hạn đã cam kết với NH. Kết quả là nợ quá hạn phát
sinh. Bằng chứng là năm 2008, kinh tế thế giới và VN suy thoái làm cho nợ quá hạn tại
các NH TMCP tăng nhanh, NHNN đã yêu cầu các NH kiểm soát các khoản vay và hạn
chế nợ quá hạn cũng như nợ xấu. Một số NH còn cho phép khách hàng “ đảo nợ” để
hạn chế việc phát sinh nợ quá hạn. Ngược lại, nền kinh tế phát triển bền vững sẽ làm
cho phần lớn các chủ thể kinh tế hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đầu ra ổn định và
ngày càng phát triển, nguồn tiền luân chuyển tốt. Các khoản nợ tại NH được thanh toán
đúng kỳ hạn, khi đó nợ quá hạn và nợ xấu sẽ ít phát sinh. Do đó, có thể thấy rằng biến
động kinh tế là yếu tố bao quát nhất, ảnh hưởng rất lớn tới nợ quá hạn cũng như nợ xấu
tại các NH TMCP.
Hành lang pháp lý: Trong hoạt động của các NH, nhà nước đã ban hành hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật nhằm buộc các chủ thể kinh tế phải thực hiện
đúng thỏa thuận với nhau thông quan việc ký kết hợp đồng hoặc cam kết… Nếu một
trong các bên tham gia không thực hiện đúng sẽ bị pháp luật xử lý thông qua việc phán
xét của tòa án và bộ phận thi hành án sẽ thực thi các quyết định của tòa. Nhưng trong
thực tế có nhiều bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thi hành và đã có đơn yêu
cầu thi hành án của NH mà cơ quan thi hành án vẫn chưa thi hành án với nhiều lý do
như bản án chưa rõ ràng, hoặc lý do này khác. Những trường hợp đó, NH phải chờ cơ
Trang 13


quan thi hành án làm việc lại với Tòa án. Thời gian chờ đợi này thường kéo dài hàng
tháng thậm chí nửa năm NH mới nhận được văn bản trả lời của cơ quan thi hành án. Do
đó, nếu hành lang pháp lý càng chặt chẽ và phù hợp với thực tế thì sẽ góp phần ổn định
hoạt động kinh tế, hạn chế được việc một bên phá vỡ hợp đồng gây thiệt hại cho bên
kia, đảm bảo công bằng và quyền lợi của các bên tham gia. Một khi các qui định này
không chặt chẽ và còn nhiều kẽ hở, công tác thi hành án còn chậm thì sẽ tạo điều kiện
cho kẻ xấu lừa đảo và chiếm đoạt vốn của NH.
Cơ chế chính sách của nhà nước: Cơ chế chính sách của nhà nước cũng góp

phần điều tiết rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế, từ
đó tác động gián tiếp đến hoạt động của các NH. Điển hình như vừa qua nhà nước đã có
gói kích thích kinh tế, hỗ trợ 4%/năm đối với các khoản vay thuộc 15 ngành nghề quy
định. Điều này đã giúp cho tất cả các DN trong 15 ngành này giảm được chi phí đầu
vào, giảm giá bán sản phẩm nên bán được nhiều sản phẩm hơn. Khi đó, các DN này sẽ
có nguồn đầu ra ổn định, doanh số tăng lên và tài chính vững chắc. Hơn nữa, các DN
trong 15 ngành chủ chốt này hoạt động tốt sẽ kéo theo các DN trong các ngành còn lại
cũng hoạt động kinh doanh tốt hơn. Đối với NH, khi cho vay các DN có nguồn đầu ra
và tài chính tốt giúp cho NH hoạt động ngày càng hiệu quả và nợ quá hạn cũng như nợ
xấu sẽ được hạn chế. Do đó, có thể thấy được cơ chế chính sách của nhà nước trong
việc điều hành nền kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của các ngân
hàng TMCP, nhất là hoạt động tín dụng, hạn chế nợ quá hạn.
Các yếu tố bất khả kháng như thiên tai, địch họa: Đây là những yếu tố gây
tổn thất to lớn không thể lường trước được hoặc không thể tránh khỏi như bão, lũ lụt,
hạn hán, sóng thần, dịch bệnh, chiến tranh… Những yếu tố này thường gây thiệt hại
trên phạm vi rộng, để lại hậu quả lâu dài. Một khi khách hàng bị thiệt hại xuất phát từ
các yếu tố trên thì khả năng thanh toán các khoản vay tới hạn gần như là không thể. Do
đó, các yếu tố này thường gây ra nợ quá hạn, thậm chí là nợ xấu ngoài tầm dự đoán của
các NH.
Các yếu tố chủ quan.
Trang 14


Thẩm định và giám sát vốn cho vay chưa tốt: Công tác thẩm định là khâu
quan trọng nhất của quá trình cho vay vì nó xác định chính xác khách hàng có khả năng
được vay hay không. Công việc này cần phải xác định nhiều nguồn thông tin để đánh
giá khách hàng, làm cơ sở cho các công tác sau này. Ví dụ như đối với hoạt động tín
dụng cho vay tín chấp cá nhân, khách hàng là hộ kinh doanh cá thể cần vay bổ sung vốn
kinh doanh. Cán bộ tín dụng khi thẩm định phải biết khách hàng này kinh doanh thuận
lợi không, mua hàng từ đâu và bán hàng cho ai, doanh số như thế nào, lợi nhuận hàng

năm là bao nhiêu, ngành nghề kinh doanh có mang tính chu kỳ hay không, các hóa đơn,
chứng từ chứng minh có đáng tin cậy không,… Chỉ cần một thông tin không chính xác
có thể dẫn đến việc đánh giá khách hàng không đúng và dẫn tới khả năng phát sinh nợ
quá hạn. Điều này cho thấy một khi cán bộ tín dụng thẩm định không tốt sẽ không nhận
thấy được các rủi ro tiềm ẩn gây ra các khoản nợ quá hạn, thậm chí là nợ xấu. Nếu cán
bộ tín dụng có năng lực thẩm định kỹ càng và nắm rõ khách hàng thật tốt thì có khả
năng hạn chế được nợ quá hạn và nợ xấu phát sinh.
Song song với công tác thẩm định, công tác giám sát vốn cho vay đối với khách
hàng cũng rất quan trọng vì nếu khách hàng sử dụng đúng với mục đích như cam kết thì
sẽ hạn chế được phát sinh nợ quá hạn do đã đánh giá được nguồn trả nợ ngay từ ban
đầu như thế nào. Nếu khách hàng không sử dụng đúng mục đích và chuyển vốn cho các
lĩnh vực khác mà khách hàng không thông thạo sẽ dễ bị thua lỗ và không thanh toán
được khoản nợ khi đến hạn, làm phát sinh nợ quá hạn tại ngân hàng.
Năng lực tài chính của khách hàng: Đây là yếu tố quan trọng dẫn đến khoản
vay của khách hàng có bị quá hạn hay không. Nếu khách hàng có năng lực tài chính
tốt, chắc chắn một điều là họ sẽ thanh toán được khoản vay khi đến kỳ hạn thanh toán
và ngược lại, họ sẽ bị quá hạn khoản vay của mình. Năng lực tài chính của khách hàng
cũng là yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định có cho vay được không đối với
khách hàng này. Có rất nhiều yếu tố để xác định năng lực tài chính của khách hàng tốt
hoặc không tốt. Ví dụ như đối với DN phải biết được khách hàng đang sản xuất mặt
hàng nào, thị trường đầu ra ở đâu, doanh số bán như thế nào, máy móc thiết bị, cách
quản lý ra sao, … Đặc biệt quan trọng là nguồn trả nợ của khách hàng, các thông tin và
chứng từ khách hàng cung cấp về nguồn lực tài chính có mức độ tin cậy và mức độ ổn
Trang 15


định nguồn thu nhập như thế nào… Điều này rất quan trọng trong việc xác định khả
năng trả nợ, thời hạn vay của khách hàng và nó ảnh hưởng trực tiếp tới khoản vay có bị
nợ quá hạn hay không.
Lãi suất: Mức lãi suất ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thanh toán các khoản vay

khi đến hạn của khách hàng. Nếu mức lãi suất càng thấp, khách hàng cảm thấy mức trả
lãi định kỳ thấp và ít gây áp lực cho họ; hơn nữa, họ có khả năng thanh toán đúng hạn
cao hơn. Ngược lãi, mức lãi suất càng cao càng làm cho khách hàng cảm thấy trả lãi là
một gánh nặng và làm giảm mức lợi nhuận của họ xuống. Đồng thời, NH nào có lãi
suất càng thấp thì số lượng khách hàng đến vay càng nhiều và ngược lại vì mức tăng
của nguồn thu nhập không tăng kịp với mức tăng của lãi suất nên khách hàng ít vay
hoặc hạn chế vay với mức lãi suất cao. Trên thực tế vẫn có khách hàng vay với lãi suất
cao vì họ cần vốn nhiều hoặc gấp nên chỉ có một số ít NH đáp ứng được yêu cầu của
họ. Một số khác có nguồn tài chính dồi dào và hoạt động kinh doanh rất tốt nên có thể
chấp nhận được. Tuy nhiên, khi vay với lãi suất cao cũng có không ít trường hợp bị quá
hạn trong thời gian ngắn vì gánh nặng về lãi suất định kỳ cao trong khi nguồn tài chính
không ổn định hoặc đầu ra không tốt. Do đó, mức lãi suất là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
tới tình hình nợ quá hạn ở các ngân hàng.
1.2.4. Tác động của nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP tư nhân.
1.2.4.1. Đối với ngân hàng.
 Khi gặp phải tỷ lệ nợ quá hạn quá cao NH không thu được vốn tín dụng đã cấp
và lãi cho vay, nhưng bản thân NH phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động
khi đến hạn. Điều này làm cho NH mất cân đối trong việc thu chi.
 Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm NH kinh doanh
không có hiệu quả, ảnh hưởng đến nguồn thu nhập, lợi nhuận ngân hàng giảm
sút. Thậm chí, khi nợ quá hạn ở mức nhỏ, NH phải lấy vốn tự có của mình để bù
đắp các khoản thiếu hụt do nợ quá hạn gây ra; nhưng khi nợ quá hạn ở mức độ
nghiêm trọng, nguồn vốn tự có của NH không đủ để bù đắp thiệt hại, tất yếu sẽ
dẫn NH đến bờ vực của sự phá sản. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn cao có thể làm
Trang 16


đảo lộn thành quả hoạt động nhiều năm, thậm chí trở thành vấn đề sống còn của
ngân hàng.
 Khi gặp phải gánh nặng nợ quá hạn hay bị phá sản, NH thường rơi vào tình trạng

mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin khách hàng, người gởi tiền ở các
NH khác sẽ hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các NH này, làm
cho toàn bộ hệ thống NH gặp rối loạn, ảnh hưởng đến uy tín của NH, bị cấp trên
khiển trách. Đối với cấp dưới, do gặp phải tình trạng nợ quá hạn quá cao nên
không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ thuyên
chuyển công tác, gây khó khăn cho NH.
1.2.4.2. Đối với nền kinh tế
 Hoạt động NH liên quan rất rộng lớn đến hoạt động của các ngành kinh tế khác.
Nó chi phối đến hoạt động của các DN, các ngành và các cá nhân. Nợ quá hạn ở
các NH làm cho nền kinh tế bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ, thất nghiệp tăng,
xã hội mất ổn định. Nợ quá hạn làm các DN phải đóng cửa, hàng hoá không đủ
đáp ứng nhu cầu của thị trường, tới một chừng mực nào đó làm giá cả hàng hóa
tăng vọt, đó chính là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng lạm phát.
Đồng thời, nợ quá hạn làm cho quy mô sản xuất của DN khó có điều kiện mở
rộng, khả năng về vốn và cạnh tranh trên thị trường cả trong và ngoài nước bị
ảnh hưởng rất lớn, đời sống công nhân và nhân dân lao động sẽ gặp rất nhiều
khó khăn.
 Nợ quá hạn cũng là nguy cơ tìm ẩn đưa tới rủi ro tín dụng gây ảnh hưởng đến
nền kinh tế toàn thế giới. Vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Thực tế cho thấy cuộc khủng hoảng tài
chính châu Á (1997), cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) và gần
đây là cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã làm rung chuyển toàn cầu bởi
rủi ro tài chính, nợ quá hạn tăng cao. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư
giữa các nước phát triển rất nhanh nên một rủi ro của NH tại một nước ảnh
hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan, làm giảm lợi nhuận kinh
doanh của toàn xã hội.
1.2.4.3. Đối với khách hàng:
Trang 17



Nếu nợ quá hạn tăng cao từ phía NH, người gửi tiền khó có thể rút được một số
tiền lớn, gây thiệt thòi cho người gửi tiền. Mặt khác nếu nợ quá hạn xảy ra do chính
khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ gây khó khăn và ảnh hưởng đến quan hệ của họ đối
với NH. Khi đó, khách hàng cần vốn buộc họ phải quan hệ với các NH khác và phải
chịu một khoảng thời gian tìm hiểu gây trì hoãn cho quá trình sản xuất. Đồng thời, nếu
rủi ro lớn, nợ quá hạn nhiều, chính họ sẽ bị phá sản và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.3. KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN CỦA CÁC NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH NỢ QUÁ HẠN.
1.3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ quá hạn của các nước trên thế giới.
Trong năm 2009, nhiều nước trên thế giới đã triển khai hàng loạt các biện pháp
kinh tế chưa từng có để cải thiện tính thanh khoản của hệ thống tài chính - ngân hàng,
xử lý và giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp để kích thích nền kinh tế.
Điều này đang góp phần đẩy lùi và khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính
đồng thời cũng để lại nhiều kinh nghiệm quý giá về xử lý nợ quá hạn mà chúng ta cần
học hỏi và nghiên cứu để áp dụng vào thực tiễn nước nhà.
Nợ quá hạn ở Mỹ và EU: Trước năm 2008, cho vay dưới chuẩn tăng mạnh ở
Mỹ, các NH cho vay BĐS mà không quan tâm tới khả năng chi trả của khách. Kết quả
là dư nợ trong mảng này nhảy vọt từ 160 tỷ USD của năm 2001 lên 540 tỷ USD vào
năm 2004 và bùng nổ thành 1.300 tỷ USD vào năm 2007. Theo ước tính vào cuối quý 3
năm 2008, hơn một nửa giá trị thị trường nhà đất Mỹ là tiền đi vay với một phần ba các
khoản này là nợ khó đòi. Trước đó, để đối phó với lạm phát, FED đã liên tiếp tăng lãi
suất từ 1% vào giữa năm 2004 lên 5,25% vào giữa năm 2006 khiến lãi vay phải trả trở
thành áp lực quá lớn với người mua nhà. Đồng thời, thị trường BĐS thời điểm này bắt
đầu có dấu hiệu đóng băng và sụt giảm càng làm cho tình hình nợ quá hạn, nợ xấu ở
Mỹ thêm phức tạp. Các quốc gia châu Âu, đặc biệt là EU cũng lâm vào tình trạng bế tắc
không kém, điển hình như Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, ….
Hàng loạt các NH nổi tiếng tại Mỹ phá sản hoặc trong tình trạng Chính phủ tiếp
quản như Northern Rock, Countrywide Financial, Freddie Mac, Fannie Mae, Lehman
Brothers, Washington Mutual, Merill Lynch ….Trong tình thế cấp bách đó, Chính phủ

×