Tải bản đầy đủ (.pdf) (502 trang)

Toàn tập về Văn kiện Đảng (1957) - Tập 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 502 trang )

Văn kiện đảng toàn tập
xuất bản lần thứ nhất
theo quyết định của bộ
chính trị ban chấp hành
trung ơng Đảng cộng
sản Việt Nam, số 25-QĐ/TW,
Ngày 3 tháng 2 năm 1997

B1


Hội đồng xuất bản
Phan diễn
Nguyễn Đức Bình
Nguyễn Phú Trọng
Nguyễn Hữu Thọ
Nguyễn Duy Quý
Hà Đăng
Đặng Xuân Kỳ
Lê Hai
Ngô Văn Dụ
Lê Quang Thởng
Trần Đình Nghiêm
Vũ Hữu Ngoạn
Nguyễn Văn Lanh

Chủ tịch Hội đồng
Phó Chủ tịch Hội đồng
Uỷ viên Hội đồng
"
"


"
"
"
"
"
"
"
"

Ban chỉ đạo xây dựng bản thảo
Hà Đăng
Vũ Hữu Ngoạn
Ngô Văn Dụ
Trần Đình nghiêm
nguyễn văn lanh
trịnh nhu
nguyễn phúc khánh

Trởng ban
Thờng trực
Thành viên
"
"
"
"

Đảng Cộng sản Việt Nam

Văn kiện đảng
toàn tập

tập 18
1957

Nhóm xây dựng bản thảo tập 18
Hoàng bạch yến (Chủ biên)
Trịnh thị nghĩa
Lê thị mai
Phạm thị nhàn

B1

Nhà xuất bản chính trị quốc gia
hà nội - 2002


V

Lời giới thiệu tập 18
Văn kiện Đảng toàn tập, tập 18 phản ánh sự lÃnh đạo của
Đảng trong năm 1957.
Năm 1957, Đảng lÃnh đạo toàn dân tiếp tục củng cố và xây
dựng miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xà hội; tiếp tục đẩy mạnh
cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam chống đế quốc Mỹ và bè lũ
tay sai Ngô Đình Diệm, đòi thống nhất đất nớc.
ở miền Bắc, năm 1957 là năm cuối cùng của Kế hoạch ba năm
khôi phục kinh tế. Các mục tiêu của nhiệm vụ khôi phục kinh tế do
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ơng (tháng 8-1955) đề
ra đều đạt và vợt, nông nghiệp đà vợt hẳn mức trớc chiến tranh,
công nghiệp đà khôi phục các xí nghiệp cũ, xây dựng thêm một số
nhà máy mới, đời sống của nhân dân dần dần đợc cải thiện. Trong

năm này, nhiệm vụ sửa chữa sai lầm trong cải cách ruộng đất và
chỉnh đốn tổ chức, do Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung
ơng (tháng 9-1956) đề ra, đợc tập trung thực hiện và thu đợc kết
quả tốt.
Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ơng (mở rộng) họp
vào cuối tháng 3 năm 1957 bàn về kế hoạch Nhà nớc năm 1957; về
xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng. Hội nghị đề ra nhiệm vụ của
quân đội trong giai đoạn mới: bảo vệ công cuộc củng cố và xây dựng
miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xà hội, sẵn sàng đập tan mọi âm
mu xâm lợc của chủ nghĩa đế quốc và tay sai, làm hậu thuẫn cho
cuộc đấu tranh củng cố hoà bình, thực hiện thống nhất nớc nhà. Hội
nghị đà ra Nghị quyết về "Kế hoạch Nhà nớc năm 1957", và Nghị
quyết về "Tích cực xây dựng quân đội hùng mạnh, tiến dần từng bớc
lên chính quy, hiện đại".

B1

VI

Văn kiện đảng toàn tập

Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ơng (mở rộng) họp
từ ngày 19 đến ngày 21 tháng 12 năm 1957, bàn về vấn đề tiền
lơng, thảo luận đề án cải tiến chế độ tiền lơng và tăng lơng năm
1958. Việc Hội nghị Trung ơng quyết định cải tiến chế độ tiền
lơng và tăng lơng cho công nhân, viên chức, cán bộ vào năm 1958
thể hiện ngày càng rõ đờng lối chính trị của Đảng trong việc phát
triển kinh tế, cải thiện dần đời sống của công nhân, viên chức, cán
bộ và bộ đội, và đoàn kết các tầng lớp nhân dân dới sự lÃnh đạo
của Đảng. Nó cũng thể hiện thắng lợi quan trọng của toàn Đảng,

toàn dân, toàn quân ta sau ba năm khôi phục kinh tế. Hội nghị lần
thứ 13 Ban Chấp hành Trung ơng (mở rộng) còn bàn về công tác
t tởng, lý luận của Đảng nhằm thực hiện sự thống nhất t tởng,
đoàn kết toàn Đảng.
ở miền Nam, năm 1957, chính sách tố cộng, diệt cộng của Mỹ Diệm đang trong giai đoạn quyết liệt, hòng tập trung toàn lực đàn
áp phong trào cách mạng của nhân dân miền Nam. Trung ơng
Đảng thông qua Xứ uỷ Nam Bộ và Khu uỷ V đà lÃnh đạo nhân dân
miền Nam áp dụng hình thức đấu tranh chính trị có vũ trang tự vệ
và hoạt động vũ trang tuyên truyền diệt ác ôn, tạo bớc chuyển mới
của phong trào cách mạng miền Nam.
Văn kiện Đảng toàn tập, tập 18 gồm 124 tài liệu, trong đó 118
tài liệu ở phần văn kiện chính và 6 tài liệu ở phần phụ lục. Phần
văn kiện chính gồm các văn kiện Hội nghị Trung ơng lần thứ 12,
lần thứ 13; các nghị quyết, chỉ thị, thông tri, điện của Bộ Chính trị,
Ban Bí th; một số bài viết, bài phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Phần phụ lục là các nghị quyết của Xứ uỷ Nam Bộ, các Liên
khu uỷ và Khu uỷ.
Mặc dù chúng tôi đà có nhiều cố gắng trong công tác biên tập,
song khó tránh khỏi thiếu sót. Mong nhận đợc sự góp ý của bạn đọc.
Tháng 3 năm 2002
Nhà xuất bản Chính trÞ quèc gia


1

Thông tri
của Ban Bí th
Số 02-TT/TW, ngày 10 tháng 1 năm 1957
Về việc nghiên cứu tình hình để góp ý kiến với
Trung ơng xây dựng chính sách cụ thể về sửa sai

đối với gia đình bộ đội, gia đình liệt sĩ, đối với
thơng binh, bệnh binh và bộ đội phục viên
Trong bớc 1 của công tác sửa sai, các địa phơng đÃ
bớc đầu sửa chữa một số sai lầm về việc chấp hành chính
sách đối với gia đình bộ đội, gia đình liệt sĩ, đối với thơng
binh, bệnh binh và bộ đội phục viên. Nhiều xà đà chú ý giao
công tác thích hợp cho một số anh em bộ đội phục viên và
thơng binh. Nhiều địa phơng đà họp các gia đình bộ đội,
gia đình liệt sĩ, các thơng binh, bệnh binh, bộ đội phục viên
để phổ biến chính sách của Đảng và Chính phủ và động viên
họ tham gia công tác sửa sai. Một số gia đình bộ đội, gia đình
liệt sĩ và một số thơng binh, bộ đội phục viên bị xử trí oan
trong cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức đà đợc trả lại
tự do và đợc minh oan, lẻ tẻ ở một vài nơi một số ngời đÃ
đợc sửa sai về thành phần.
Song nhìn chung, các địa phơng cha chú ý đúng mức
việc sửa sai đối với gia đình bộ đội, gia đình liệt sĩ, đối với

2

Văn kiện đảng toàn tập

thơng binh, bệnh binh và bộ đội phục viên. Trong bớc 2,
đi đôi với việc sửa sai về thành phần và đền bù tài sản cho
những ngời bị quy sai, phải đồng thời sửa chữa những sai
lầm trong việc chấp hành chính sách đối với gia đình bộ
đội, gia đình liệt sĩ, đối với thơng binh, bộ đội phục viên
theo đúng tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ơng lần
thứ 10 (mở rộng) và Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ
tháng 10-1956.

Việc sửa sai ®èi víi gia ®×nh bé ®éi, gia ®×nh liƯt sÜ, đối
với thơng binh, bệnh binh và bộ đội phục viên làm đợc tốt
sẽ góp phần quan trọng vào việc đẩy mạnh xây dựng lực
lợng võ trang, củng cố quốc phòng, góp phần ổn định tình
hình nông thôn, giữ vững trật tự an ninh, chấm dứt tình
trạng một số thơng binh hoặc bộ đội phục viên... bất mÃn
thờng gây ra những vụ lộn xộn ở một vài nơi.
Để kịp thời có chính sách cụ thể và phơng pháp tiến
hành sửa sai ®èi víi gia ®×nh bé ®éi, gia ®×nh liƯt sÜ, đối với
thơng binh, bệnh binh và bộ đội phục viên, Ban Bí th quyết
định cử một số cán bộ đi nghiên cứu tình hình ở Hải Dơng,
Thanh Hoá, Nam Định. Đồng thời, các Liên khu uỷ, Khu uỷ
và Thành uỷ cần cử một số cán bộ về nghiên cứu tình hình ở
một vài nơi điển hình của địa phơng và ở xà trọng điểm của
công tác sửa sai theo nội dung và phơng pháp nh sau:
1. Yêu cầu và nội dung
Điều tra nghiên cứu tình hình và mức độ sai lầm trong
cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức trái với chính sách
đối với gia đình bộ đội, gia đình liệt sĩ, đối với thơng binh,
bệnh binh và bộ đội phục viên. Trên cơ sở nắm vững tình
hình nói trên mà đề ra những vấn đề cần giải quyết vµ gãp ý


Thông tri của ban bí th số 02-tt/tw...

3

kiến vào chính sách cụ thể và phơng pháp sửa sai đối với
gia đình bộ đội, gia đình liệt sĩ, đối với thơng binh, bệnh
binh và bộ đội phục viên cho thích hợp với tình hình địa

phơng. Ngoài những việc nh: minh oan cho những ngời bị
kết luận oan là phản động, sửa sai về thành phần, phát Bằng
Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự, v.v., cần đặc biệt chú
ý nghiên cứu việc chấp hành chính sách u tiên và việc đền
bù tài sản cho những gia đình bộ đội, gia đình liệt sĩ, cho
thơng binh, bệnh binh và bộ đội phục viên.
2. Phơng pháp tiến hành
Cần đánh thông t tởng cho chi uỷ xà và cán bộ quân,
dân, chính ở địa phơng nhận rõ sự quan trọng của công tác
nghiên cứu tình hình và nghiên cứu chính sách cụ thể nói
trên để cán bộ địa phơng cùng với cán bộ do cấp trên phái
về tiến hành công tác.
Cần đặt việc nghiên cứu theo yêu cầu và nội dung nói
trên trong toàn bộ công tác sửa sai ở địa phơng; tránh một
chiều, chú ý quá lệch về một công tác mà coi nhẹ các mặt
công tác khác.
Trong khi điều tra nghiên cứu, cần đi đúng đờng lối
quần chúng bằng cách cử ngời đi thăm hỏi các gia đình bộ
đội, gia đình liệt sĩ, thơng binh, bệnh binh, bộ đội phục viên
và lấy ý kiến của quần chúng trong các cuộc họp của tổ Nông
hội hoặc nhân dân trong thôn xóm. Trong khi đi thăm hỏi
riêng từng ngời, hoặc trong các cuộc họp chung của nhân
dân, cán bộ cần chú ý giải thích chính sách của Đảng và
Chính phủ đối với gia đình bộ đội, gia đình liệt sĩ, đối với
thơng bệnh binh và bộ đội phục viên. Cần nói rõ thái độ của
Đảng và Chính phủ kiên quyết tiến hành sửa sai trong việc

4

Văn kiện đảng toàn tập


chấp hành các chính sách nói trên, nhng phải căn cứ vào
tình hình chung và khả năng của địa phơng mà tiến hành
cho thích hợp; chú ý không nên họp riêng các gia đình bộ đội,
gia đình liệt sĩ, thơng binh, bệnh binh và bộ đội phục viên
để lấy thắc mắc.
Thời gian nghiên cứu tình hình và góp ý kiến vào chính
sách cụ thể là 7 ngày. Đến ngày 17-1-1957 các Liên khu
uỷ, Khu uỷ, Thành uỷ gửi báo cáo về tới Trung ơng. Các
cán bộ do Trung ơng phái đi nghiên cứu ở Hải Dơng,
Thanh Hoá... về tập trung ở trụ sở Bộ Thơng binh chiều
ngày 17-1-1957.
Mong các đồng chí chú ý thi hành đúng Thông tri này để
giúp Trung ơng có đủ căn cứ đề ra chính sách cụ thể và
phơng pháp tiến hành sửa sai đối với gia đình bộ đội, gia
đình liệt sĩ, đối với thơng binh, bệnh binh và bộ đội phục
viên cho thích hợp với tình hình địa phơng.
T/M Ban bí th
Nguyễn Duy trinh
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng §¶ng.


5

Điện
của Ban Bí th Trung ơng Đảng
Gửi các cấp Đảng bộ miền Nam Nhân dịp
Tết Đinh Dậu
Các đồng chí thân mến,

Tết thứ ba từ ngày hoà bình đợc lập lại đà đến. Toàn
dân đang rộn rịp đón mừng xuân, nhất là ở miền Bắc tự do,
độc lập, đời sống bớc đầu cải thiện, ngày Tết càng thêm có ý
nghĩa. Trung ơng càng nghĩ nhiều đến các đồng chí đang
"nằm gai nếm mật" trực tiếp lÃnh đạo nhân dân miền Nam
tiến hành một cuộc đấu tranh vô cùng gay go, phức tạp và
lâu dài, đơng đầu với một kẻ thù hung bạo.
Đế quốc Mỹ thất bại trong âm mu kéo dài và mở rộng
chiến tranh Đông Dơng, tiếp tục âm mu phá hoại Hiệp
nghị Giơnevơ, phá hoại hoà bình thống nhất cđa n−íc ta,
mong biÕn miỊn Nam thµnh mét thø thc địa và căn cứ
quân sự của chúng, âm mu gây chiến tranh mới ở "Đông
Dơng". Chúng lập ở miền Nam một chế độ phát xít cực kỳ
hung bạo, tấn công Đảng ta một cách điên cuồng nhằm tiêu
diệt phong trào ở miền Nam, tàn sát, cớp bóc vơ vét, chà
đạp dà man lên mọi quyền tự do căn bản và nguyện vọng hoà
bình, thống nhất tha thiết nhất của nhân dân.

6

Văn kiện đảng toàn tập

Các Đảng bộ, các đồng chí ở miền Nam sẵn có truyền
thống đoàn kết và đấu tranh bất khuất; đồng bào miền Nam
lại đợc rèn luyện trong nhiều năm cách mạng và kháng
chiến đầy gian khổ và anh dũng. Hơn hai năm đấu tranh
chính trị cực kỳ gay go, truyền thống ấy càng đợc phát huy,
chí khí bất khuất càng đợc nâng cao, kinh nghiệm lÃnh đạo
càng thêm phong phú. Các Đảng bộ ở miền Nam đà trải qua
những thử thách lớn lao luôn luôn giữ vững ngọn cờ của

Đảng và bám sát vào quần chúng. Nhiều đảng viên u tú của
Đảng đà nêu cao khí tiết của ngời cộng sản, hy sinh rất anh
dũng hoặc chịu tù đày mà không chịu khuất phục. Nhân dân
đà không quản nguy hiểm, nhiều ngời đà hy sinh cả tính
mạng, tài sản để bảo vệ Đảng.
Trung ơng rất thơng tiếc các đồng chí và đồng bào đÃ
bỏ mình hoặc đà chịu mọi nỗi đau đớn vất vả vì sự nghiệp
của Đảng, của dân tộc, và rất vinh dự vì những thành tích
của các đồng chí. Tinh thần ấy, những thành tích ấy đà cổ võ
mạnh mẽ toàn Đảng và đồng bào miền Bắc. Trung ơng rất
thông cảm với nỗi gian lao của các đồng chí.
Chế độ phát xít của tập đoàn Ngô Đình Diệm càng tàn
khốc, bộ mặt xâm lợc nguy hiểm của đế quốc Mỹ càng lộ rõ
thì dới sự lÃnh đạo sáng suốt và kiên quyết của Đảng ta,
đồng bào miền Nam càng căm thù chúng, càng đoàn kết rộng
rÃi, càng nỗ lực phấn đấu. ở một số địa phơng, vì địch phá
hoại và tàn sát, vì khuyết điểm của ta, Đảng ta có bị tổn
thất, nhng nói chung phong trào đấu tranh căn bản đợc
giữ vững và phát triển.
Chúng ta nêu cao ngọn cờ hoà bình, thống nhất, chính
nghĩa. Cuộc đấu tranh của toàn dân từ Bắc chí Nam, đà vang
dội ra ngoài nớc, đợc nhân dân và Chính phủ các nớc yêu


điện của ban bí th trung ơng đảng...

7

chuộng hoà bình trên thế giới đồng tình và ủng hộ. Trái lại,
bọn Ngô Đình Diệm tuy tạm thời có đợc củng cố, nhng nội

bộ chúng càng mâu thuẫn lủng củng, địa vị của chúng càng
bị cô lập thêm.
Dới sự lÃnh đạo của Đảng, với sự giúp đỡ tận tình của
Liên Xô, Trung Quốc và các nớc anh em, trong hai năm qua,
nhân dân miền Bắc, kể cả cán bộ, đồng bào, bộ ®éi miỊn Nam
tËp kÕt, ®· ra søc thi ®ua x©y dựng miền Bắc. Căn cứ địa
cách mạng của chúng ta dựa lng vào khối xà hội chủ nghĩa
vô địch bớc đầu đợc củng cố về mọi mặt, chính quyền dân
chủ nhân dân và Mặt trận dân tộc thống nhất ngày càng
đợc củng cố và phát triển.
Trong cải cách ruộng đất, tuy ta có phạm sai lầm nghiêm
trọng, nhng cách mạng phản phong căn bản đà hoàn thành
ở miền Bắc, quan hệ sản xuất ở nông thôn đà đổi mới. Đó là
một biến chuyển có ý nghĩa lịch sử to lớn về chính trị, kinh tế
và xà hội. Nhờ ruộng đất đà về tay nông dân, nhờ chú trọng
lÃnh đạo sản xuất, chúng ta đà căn bản giải quyết đợc vấn
đề lơng thực trong một thời gian ngắn, bớc đầu cải thiện
đời sống của nông dân.
Miền Bắc là cơ sở, là lực lợng căn bản của cuộc đấu
tranh thực hiện thống nhất. Cho nên cần phải ra sức củng cố
miền Bắc về mọi mặt làm cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh
thực hiện thống nhất đất nớc.
Trong quá trình xây dựng, ta còn nhiều khuyết điểm và
sai lầm và còn gặp nhiều khó khăn. Đó là những sai lầm tạm
thời và những khó khăn trên con đờng phát triển. Chúng ta
quyết tâm khắc phục và nhất định khắc phục đợc. Những
thắng lợi thu đợc là to lớn và căn bản.
Trên thế giới, việc hình thành và lớn mạnh của hệ thống

8


Văn kiện đảng toàn tập

xà hội chủ nghĩa là một sự kiện lịch sử vô cùng trọng yếu.
Bọn đế quốc đang tìm mọi cách để duy trì chế độ thực dân
thối nát. Gần đây vấn đề Ai Cập và vấn đề Hunggari là hai
vấn đề lớn đánh dấu hai thất bại nhục nhà của bọn đế quốc
trong âm mu xâm lợc các nớc yếu và tấn công phe xà hội
chủ nghĩa. Thắng lợi của phe hoà bình đà nêu rõ vai trò
quyết định của Liên Xô, của sức đoàn kết không gì lay
chuyển nổi của hệ thống xà hội chủ nghĩa và sức mạnh của
nhân dân yêu chuộng hoà bình thế giới.
Âm mu phá hoại của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai vô
cùng thâm độc. Cuộc đấu tranh để thực hiện thống nhất nớc
nhà của nhân dân ta thực chất là để hoàn thành nhiệm vụ
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nớc. Cho nên
Trung ơng và Hồ Chủ tịch đà nhận định đó là một cuộc đấu
tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, nhng nhất định thắng
lợi. Chúng ta cần phải bền bỉ vận động và tổ chức nhân dân
đấu tranh chống lại kẻ thù hung bạo, với những hình thức và
khẩu hiệu thích hợp theo hoàn cảnh của nớc ta hiện nay.
Hiệp nghị Giơnevơ là chỗ dựa tốt về pháp lý quốc tế để thúc
đẩy cuộc đấu tranh chính trị của ta đòi tiếp tục thi hành
Hiệp nghị Giơnevơ.
Sức đoàn kết đấu tranh của nhân dân ta đà đánh bại
thực dân Pháp. Ngày nay, với những yếu tố thuận lợi mới
trong và ngoài nớc chúng ta tiếp tục cuộc đấu tranh cách
mạng chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai. Nhất định chúng ta
sẽ thắng lợi.
Hồ Chủ tịch, Trung ơng Đảng đà kêu gọi toàn Đảng,

toàn dân, toàn quân phải đoàn kết nhất trí, đấu tranh kiên
quyết giành thống nhất nớc nhà.


điện của ban bí th trung ơng đảng...

9

Từ sau ngày 20-7, các đồng chí đứng trớc một tình hình
rất gay go và phức tạp. Nhng Trung ơng luôn luôn tin
tởng rằng các Đảng bộ miền Nam nhất định xứng đáng với
truyền thống phấn đấu vẻ vang của Đảng ta, nhân dân ta và
của miền Nam - Thành đồng Tổ quốc.
Điều kiện căn bản để giữ vững và phát triển phong trào
là phải đoàn kết nhất trí, anh dũng và bền bỉ vợt mọi khó
khăn, gian khổ, luôn luôn rèn luyện lòng tin tởng sắt đá ở
thắng lợi cuối cùng, bám sát nhân dân, khéo che giấu lực
lợng, ra sức bảo vệ Đảng, không ngừng mở rộng khối đoàn
kết toàn dân trên cơ sở Cơng lĩnh Mặt trận Tổ quốc.
Tình hình trong nớc, ngoài nớc căn bản thuận lợi cho
ta. Nhất định chúng ta sẽ thắng. Trung ơng chúc các đồng
chí Năm mới đầy đủ sức khoẻ, có nhiều tiến bộ mới, thu
nhiều thành tích mới góp phần xứng đáng vào sự nghiệp
quang vinh của toàn Đảng và toàn dân.
Tết Đinh Dậu
Ban Bí th
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.

10


Chỉ thị
của Ban Bí th
Số 01-CT/TW ngày 12 tháng 1 năm 1957
Về việc đẩy mạnh sản xuất vụ chiêm kịp thời vụ,
đúng kế hoạch
Gửi các Liên khu uỷ, Khu uỷ, Thành uỷ và Tỉnh uỷ
Từ Hội nghị sơ kết công tác sửa sai bớc 1 ở Trung ơng
đến nay, nhiều khu, tỉnh đà bắt đầu chú ý kết hợp chống
hạn, đẩy mạnh sản xuất vụ chiêm với công tác sửa sai. Nhiều
nơi đà động viên đợc nhân dân chống hạn làm chiêm, trồng
cây công nghiệp có kết quả.
Song hiện nay ở nhiều nơi hạn vẫn gắt gao và có thể kéo
dài, nhiều vùng vẫn thiếu nớc cấy chiêm, một số nơi đà cấy
chiêm nhng mạ bị khô héo. Diện tích trồng lúa, trồng bông
và các hoa màu khác nhiều nơi còn kém năm 1956. ở một vài
nơi, trâu bò bị chết rét, dịch lợn phát sinh và lan rộng. Thời
vụ làm chiêm, trồng cây công nghiệp và hoa màu chỉ còn một
thời gian ngắn nữa. Vụ chiêm lại chiếm phần rất quan trọng
trong toàn bộ kế hoạch cả năm. Diện tích cấy lúa chiêm
chiếm 1/3 tổng số ruộng đất, hầu hết cây công nghiệp và hoa
màu và phần lớn công tác chăn nuôi đều phải làm trong vụ


Chỉ thị của ban bí th số 01-ct/tw...

11

này. Nếu ta không làm tốt vụ chiêm thì sẽ ảnh hởng xấu
đến kế hoạch cả năm.

Vì những lẽ trên, các cấp uỷ cần phải đẩy mạnh hơn nữa
việc vận động sản xuất vụ chiêm, đảm bảo kịp thời vụ và
đúng kế hoạch.
Chú trọng mấy điểm chính sau đây:
1. Làm cho cán bộ nhận rõ tầm quan trọng của kế hoạch
vụ chiêm và sự cần thiết phải đảm bảo kịp thời vụ, đúng kế
hoạch. Làm cho mọi ngời nhận rõ sản xuất là quyền lợi
thiết thân và yêu cầu cấp thiết của toàn thể nông dân; nếu
sản xuất đợc đẩy mạnh sẽ tạo điều kiện tốt cho công tác sửa
sai. Khắc phục những t tởng lệch lạc nh ngại khó trớc
tình hình nông thôn cha ổn định, t tởng thoả mÃn với vụ
mùa, sinh ra chủ quan, không tích cực đảm bảo kế hoạch sản
xuất vụ chiêm.
2. Kết hợp chặt chẽ hơn nữa công tác sửa sai với sản
xuất. ở những nơi bị hạn nặng, công việc sản xuất đòi hỏi
phải làm gấp thì có thể tạm hoÃn công tác sửa sai để tập
trung lực lợng lÃnh đạo chống hạn, đảm bảo sản xuất.
3. Tăng cờng công tác kiểm tra đôn đốc và giúp đỡ các
cấp huyện, xÃ. Các cấp uỷ, cán bộ phụ trách các ngành nông,
lâm, thuỷ lợi và Nông hội phải phân công về những nơi khó
khăn để động viên đôn đốc và giúp địa phơng lÃnh đạo
chống hạn và thực hiện kế hoạch sản xuất vụ chiêm.
Trong công tác chống hạn và sản xuất phải đặc biệt chú ý
động viên lực lợng của các đoàn thể Thanh niên, Phụ nữ,
Nông hội và kết hợp chặt chẽ công tác của các ngành, các
đoàn thể để phục vụ cho công tác sản xuất, chống hạn.
4. Về lÃnh đạo sản xuất nông nghiệp, các cấp uỷ phải
nắm vững mấy việc cấp thiết trớc mắt là chống hạn, cấy

12


Văn kiện đảng toàn tập

chiêm và trồng mầu, trồng cây công nghiệp, chủ yếu là bông,
chống rét, chống dịch và phòng dịch cho gia súc.
Chú trọng kiểm tra đôn đốc những vùng bị hạn nặng,
vùng trồng cây công nghiệp, vùng núi, vùng rẻo cao, vùng
Công giáo, vùng bị mặn; đồng thời phải có những biện pháp
thích hợp cho từng nơi.
Phải dựa vào nhân dân mà tiến hành vận động sản xuất.
Phải tuyên truyền giải thích sâu rộng chính sách giá cả đối
với cây bông và các cây công nghiệp khác, đồng thời phổ biến
rộng rÃi kế hoạch sản xuất vụ chiêm, động viên nhân dân
khắc phục khó khăn, đẩy mạnh thi đua sản xuất, tránh gò
ép, mệnh lệnh. Trong quá trình vận động sản xuất, cần kịp
thời phổ biến kinh nghiệm và khen thởng cho địa phơng
hoặc đơn vị nào có nhiều thành tích trong việc chống hạn và
đảm bảo kế hoạch sản xuất vụ chiêm.
Nhận đợc Thông tri này, các cấp cần đặt kế hoạch cụ
thể để thi hành. Năm ngày một lần các Khu uỷ, Thành uỷ và
Tỉnh uỷ báo cáo tình hình chống hạn, thực hiện kế hoạch sản
xuất vụ chiêm về Trung ơng.
T/M Ban bí th
Nguyễn duy Trinh
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.


13


Chỉ thị
của Ban Bí th
Số 02-CT/TW, ngày 17 tháng 1 năm 1957
Về việc tiếp tục trả lại tự do cho những ngời
bị xử trí oan trong cải cách ruộng đất
và chỉnh đốn tổ chức
Thi hành Nghị quyết Hội nghị Trung ơng lần thứ 10
(mở rộng) về việc trả lại tự do cho những ngời bị xử trí oan
trong cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức, từ đầu tháng
9-1956 đến đầu tháng 1-1957, các địa phơng đà làm xong
bớc 1, bớc 2 và bắt đầu tiến hành bớc 3.
Nói chung, các cấp uỷ Đảng đà nhận rõ sự quan trọng
của việc trả lại tự do cho những ngời bị xử trí oan trong cải
cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức. Sau hơn ba tháng thi
hành Chỉ thị số 46 của Trung ơng, công tác trả lại tự do đÃ
thu đợc nhiều kết quả tốt. Về căn bản các cán bộ, đảng viên,
nhân dân lao động bị bắt và bị tù oan trong cải cách ruộng
đất và chỉnh đốn tổ chức đà đợc trả lại tự do về xÃ. Hầu hết
những ngời đợc trả về xÃ, nhất là đảng viên và cán bộ, đÃ
có thái độ đúng đắn, có nhiều tác dụng trong việc bớc đầu
ổn định tình hình nông thôn, bớc đầu kiện toàn tổ chức ở
xÃ, đoàn kết cán bộ, đảng viên cũ và mới, đoàn kết giữa ngời
tố và ngời bị tố hoặc bị tù oan.

14

Văn kiện đảng toàn tập

Song kết quả thu đợc còn bị hạn chế, công tác trả lại tự
do bị kéo dài mà cha chu đáo, vì cha nắm vững tinh thần

Chỉ thị số 46 của Trung ơng là làm gấp việc trả lại tự do cho
cán bộ, đảng viên, ngời ngoài Đảng bị kết luận sai là phản
động trong cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức; kiên
quyết không tha những tên thực sự là địa chủ cờng hào gian
ác, thờng phạm, những tên có tội ác lớn trong kháng chiến,
trớc Cách mạng Tháng Tám. Nhiều nơi cha nắm vững tiêu
chuẩn ngời đợc trả lại tự do mà Trung ơng đà quy định
cho từng bớc. Có nơi đà lầm lẫn giữa việc trả lại tự do với
việc khoan hồng, ân xá. Vì vậy, ở nhiều địa phơng đà xảy ra
tình hình thiếu thận trọng, thiếu điều tra nghiên cứu một
cách chu đáo, thiếu phân loại kỹ theo từng bớc, đà trả lẫn
lộn giữa các bớc, đa nhầm nhiều ngời không đúng tiêu
chuẩn trả lại tự do ra khỏi trại giam và đà đa một số tên về
xÃ. Đồng thời cũng có hiện tợng để sót ngời đáng đợc trả
lại tự do trong trại giam.
Trong thời gian đầu, nhiều cấp uỷ Đảng đà bao biện,
cha sử dụng hợp lý các cơ quan chính quyền (công an, t
pháp) và một số cơ quan khác (tổ chức, tuyên huấn...) hoặc
chỉ sử dụng cá nhân trong các tổ chức nói trên. Về sau, nhiều
cấp uỷ Đảng coi nhẹ việc chỉ đạo công tác trả lại tự do. Sự chỉ
đạo công tác không thống nhất, không đợc tập trung. Sự
phối hợp giữa các ngành không đợc chặt chẽ. Chế độ báo cáo
xin chỉ thị cha đợc thi hành nghiêm chỉnh. Tài liệu báo cáo
không đầy đủ và không thống nhất giữa các ngành có liên
quan về công tác trả lại tự do. Công tác tuyên truyền giáo
dục cho ngời đợc trả lại tự do, cho gia đình họ và cho nhân
dân cha đợc chú trọng đúng mức.
Việc chi tiêu ở một số nơi thiếu chặt chÏ, kh«ng theo



Chỉ thị của ban bí th số 02-ct/tw...

15

đúng Chỉ thị số 46 của Trung ơng1) và đà xảy ra nạn tham
ô, lÃng phí. Khi đa ngời đợc trả lại tự do về xÃ, nhiều nơi
cha làm đúng thủ tục minh oan, vận động quần chúng giúp
đỡ họ điều kiện làm ăn sinh sống và trao công tác thích đáng
cho cán bộ và đảng viên. Vì vậy, có ngời tuy đợc trả lại tự
do nhng có nhiều thắc mắc, vẫn bị nhân dân thành kiến, đời
sống vẫn bị khổ cực, thậm chí có ngời phải chết đói.
Để tiếp tục tiến hành trả lại tự do cho những ngời bị xử
trí oan trong cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức đợc
tốt, các địa phơng cần thi hành đúng Thông t số 01-TTg
ngày 1-1-1957 của Thủ tớng Chính phủ.
Các cấp uỷ Đảng cần phải chú trọng mấy vấn đề chính về
lÃnh đạo nh sau:
1. Số ngời phải xét trả lại tự do trong bớc 3 còn nhiều,
đa số là địa chủ, có ngời có tội trớc Cách mạng Tháng Tám,
có ngời làm ngụy quân, ngụy quyền, có tội ác trong thời kỳ
kháng chiến bị kết án về tội hình và hộ, v.v.. Một số ngời ở
bớc 1 và 2 còn sót lại cũng cần phải xét và trả lại tự do
trong bớc 3. Các cấp uỷ Đảng cần nhận rõ sự quan trọng và
tính chất phức tạp khó khăn của việc trả lại tự do bớc 3 để
tăng cờng lÃnh đạo công tác trả lại tự do hơn nữa. Cần đề
phòng t tởng của cán bộ chủ quan với kết quả công tác trả
lại tự do đà thu đợc, hoặc nhận thức không đúng đối với
công tác trả lại tự do bớc 3 mà coi nhẹ công tác tiếp tục trả
lại tự do cho ngời bị xử trí oan.
2. Nắm vững tiêu chuẩn những ngời đợc xét và trả lại

tự do trong bớc 3 là: "Nông dân lao động bị quy sai là địa
chủ và bị kết luận oan là phản động và những địa chủ kháng
chiến hoặc địa chủ thờng bị kết luận oan là phản động hoặc
__________
1) Xem Văn kiện Đảng toàn tập, t.17, tr.404 (B.T).

16

Văn kiện đảng toàn tập

phá hoại hiện hành đà bị bắt giam (kể cả thành án và giam
cứu) từ giảm tô đợt 1 đến đợt 8 và cải cách ruộng đất đợt 1
đến đợt 5" (Chỉ thị số 46 của Trung ơng).
Cần nhận rõ tai hại của việc trả nhầm ngời không đúng
tiêu chuẩn là sẽ gây khó khăn cho việc sửa sai và có thể gây
ra tai hại về sau trong việc giữ gìn trật tự an ninh và trong
quá trình lÃnh đạo nông dân đấu tranh tiến lên chủ nghĩa xÃ
hội. Muốn làm công tác nói trên đợc tốt, các cấp uỷ Đảng
cần nghiên cứu kỹ tinh thần Chỉ thị số 46 của Trung ơng,
nắm vững tiêu chuẩn ngời đợc trả lại tự do trong từng
bớc (bớc 1 và bớc 2).
Đối với những ngời phạm tội trong thời kỳ tạm bị chiếm
thì các cấp uỷ Đảng cần nghiên cứu và thi hành đúng tinh
thần Chỉ thị của Trung ơng số 102 ngày 3-11-1954 nh sau:
Không truy tố và xử về tội Việt gian, phản động hợp tác
với đối phơng. Ta xét xử những tội ác về việc hình, việc hộ
trớc, trong và sau thời kỳ chiến tranh (tức là tội đánh giết
quần chúng, chiếm đoạt tài sản, đốt phá nhà cửa, hÃm hiếp,
phá hoại sản xuất, v.v.), xét xử tội phá hoại phát động quần
chúng, chống lại việc thi hành chính sách ruộng đất của

Chính phủ. Đối với tội chính trị thì trong các bản án và khi
tuyên án ta chỉ nêu những tội Việt gian, phản động trớc
thời kỳ chiến tranh và sau khi đình chiến. Nhng trong khi
xét xử các án nói trên, tinh thần chỉ thị của Trung ơng là:
cần xét đến tội ác Việt gian, phản động trong thời kỳ chiến
tranh mà cân nhắc tội trạng và định cách trừng trị.
Những tên dựa vào thế lực địch trong thời kỳ chiến tranh,
phạm những tội ác nghiêm trọng và nhân dân oán ghét, yêu
cầu trừng trị, thì dầu trong cải cách ruộng đất không có hành
động phá hoại hiện hành, cũng vẫn không đợc xét trong dịp
trả lại tự do cho những ngời bị xử trí oan này.


Chỉ thị của ban bí th số 02-ct/tw...

17

Về mặt lÃnh đạo, các cấp uỷ Đảng cần chú ý xét những
tên nào trớc đây có nhiều tội ác hoặc những tên lu manh
chuyên nghiệp, nếu tha về địa phơng sẽ không lợi cho phong
trào quần chúng, cho việc giữ gìn trật tự trị an thì không trả
lại tự do.
Nói chung việc ân xá, ân giảm cho phạm nhân không kết
hợp làm trong khi trả lại tự do cho ngời bị xử trí oan và vẫn
phải làm theo đúng tinh thần Chỉ thị số 102 của Trung ơng.
Trong khi xét trả lại tự do bớc 3, cần kết hợp thẩm tra
và giải quyết những trờng hợp thả sai của bớc 1 và bớc 2.
Về đờng lối và biện pháp giải quyết những trờng hợp thả
nhầm nói trên thì các cấp uỷ Đảng theo đúng tinh thần
Thông t số 01-TTg ngày 1-1-1957 của Thủ tớng phủ. Cần

chú trọng đặc biệt việc điều tra xác minh cho đúng bằng cách
vận động quần chúng kết hợp chặt chẽ với công tác của
ngành công an. Nói chung, các địa phơng cần lấy việc giáo
dục, bí mật giám sát những phần tử đà thả nhầm là chủ yếu.
Việc bắt giữ những phần tử đà thả nhầm về địa phơng có
hành động phá hoại rõ rệt hoặc những phần tử phản động
nguy hiểm mà đa số quần chúng oán ghét (tuy cha có hành
động phá hoại) thì phải rất cẩn thận, làm đúng thủ tục pháp
lý, tránh bắt nhiều ngời một cách bừa bÃi, gây ra tình hình
căng thẳng ở nông thôn.
3. Việc tiến hành trả lại tự do bớc 3 và giải quyết những
vấn đề còn lại của bớc 1 và bớc 2 nằm trong kế hoạch bớc
2 sửa chữa toàn diện các sai lầm về cải cách ruộng đất, chỉnh
đốn tổ chức. Các việc điều tra, xác minh thành phần, tội
trạng, công bố trả lại tự do theo thủ tục pháp lý, giải quyết
các vấn đề về quyền lợi chính trị, kinh tế cho những ngời
đợc trả lại tự do, v.v. cần đợc kết hợp chặt chẽ với nội dung

18

Văn kiện đảng toàn tập

công tác bớc 2 (học tập đờng lối chung của Đảng ở nông
thôn, chống hạn, đẩy mạnh sản xuất, điều chỉnh diện tích và
sản lợng, v.v.).
Nơi nào có thể hoàn thành việc trả lại tự do bớc 3 trớc
khi sửa sai về thành phần và đền bù tài sản thì cần chú ý
làm ®óng thđ tơc minh oan, vËn ®éng qn chóng gióp đỡ
điều kiện làm ăn sinh sống (nhất là trong dịp Tết) và trao
công tác thích đáng cho cán bộ, đảng viên (nếu có). Còn việc

sửa sai về thành phần và đền bù tài sản cho họ thì phải chờ
khi nào địa phơng sửa sai chung về thành phần và tài sản
sẽ giải quyết.
4. Việc tuyên truyền giáo dục trớc đây cha đợc chú
trọng đúng mức, nhất là ở xà và đối với cán bộ, ngời dân
thờng và gia đình có ngời bị bắt oan, xử trí oan. Nay cần
đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trơng trả lại tự do,
phát huy tác dụng tốt của những anh em đợc trả lại tự do
khi về xÃ. Các cấp uỷ Đảng cần hết sức chú ý giáo dục ngời
đợc xét là hoàn toàn oan phải có thái độ tốt với ngời đà tố
sai. Đối với loại có ít nhiều tội thì cần cho họ thấy họ có một
số sai lầm, nay đợc Chính phủ khoan hồng, chứ không phải
là hoàn toàn vô tội, nhất là đối với địa chủ, ngụy quân, ngụy
quyền. Cần xác định cho họ có thái độ đúng mực khi về địa
phơng, giáo dục tinh thần đoàn kết, ý thức tôn trọng pháp
luật, tôn trọng nhân dân.
Đối với nhân dân ở xÃ, cần giải thích kỹ chủ trơng trả
lại tự do cho những ngời bị oan và chính sách khoan hồng
đối với những ngời có ít nhiều tội lỗi, làm cho nhân dân yên
tâm và xoá bỏ thành kiến, nhất là đối với những ngời có ít
nhiều sai lầm. Cần chú ý việc vận động nhân dân đoàn kết


Chỉ thị của ban bí th số 02-ct/tw...

19

giúp đỡ nhà ở, sinh hoạt cho anh em mới đợc trả lại tự do;
nhất là trong dịp Tết này, không để anh em đói, rét, không
nhà ở.

5. Do tính chất phức tạp và quan trọng của việc xét và
trả lại tự do bớc 3, các cấp uỷ Đảng cần tăng cờng lÃnh đạo
hơn nữa. Cần sử dụng bộ máy chính quyền làm việc trả lại tự
do theo đúng thông t của Thủ tớng phủ: Uỷ ban hành
chính các cấp phụ trách việc xét và trả lại tự do bớc 3.
Trong Tiểu ban phụ trách trả lại tự do ở các cấp, ngành
công an có nhiệm vụ chủ yếu và nòng cốt cùng với toà án các
cấp tổ chức thành một bộ phận chuyên trách công tác trả lại
tự do đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban hành chính và
sự lÃnh đạo chặt chẽ của cấp uỷ Đảng.
Bảy ngày một lần, các Tiểu ban phụ trách trả lại tự do ở
khu, thành, các tỉnh trực thuộc Trung ơng phải làm báo cáo
về việc trả lại tự do đa về Uỷ ban hµnh chÝnh dut råi gưi
vỊ Thđ t−íng phđ, Bé Công an, Bộ T pháp, đồng thời gửi về
Trung ơng Đảng một bản. Đảng tổ Bộ Công an có trách
nhiệm tổng hợp tình hình và báo cáo với Ban Bí th theo thời
hạn nói trên. Trong báo cáo 5 ngày về sửa sai của các Liên
khu uỷ, Khu uỷ, Thành uỷ, Tỉnh uỷ, các đồng chí cần chú ý
báo cáo tình hình trả lại tự do.
Việc trả lại tự do cho những ngời bị xử trí oan trong cải
cách ruộng ®Êt vµ chØnh ®èn tỉ chøc lµ mét bé phËn quan
trọng của công tác sửa chữa toàn diện những sai lầm về cải
cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức. Việc trả lại tự do bớc 3
và giải quyết những vấn đề còn lại của bớc 1, bớc 2 rất
phức tạp, khó khăn. Các cấp uỷ Đảng cần chỉ đạo công tác
một cách kiên quyết, khẩn trơng nhng rất thận trọng, theo

20

Văn kiện đảng toàn tập


đúng tinh thần chỉ thị của Trung ơng, chấp hành đúng các
chính sách, thủ tục pháp lý phơng pháp trả lại tự do của
Chính phủ và chú trọng làm đúng chế độ báo cáo xin chỉ thị.
T/M Ban bí th
Nguyễn duy trinh
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.


21

Thông tri
của ban bí th
Số 07-TT/TW, ngày 18 tháng 1 năm 1957
Về nội dung công tác sửa sai từ nay
đến Tết âm lịch
Gửi các Liên khu uỷ, Khu uỷ, các Thành uỷ và Tỉnh uỷ
và các nơi chỉ đạo riêng của Trung ơng
Căn cứ vào tình hình chung về sửa sai hiÖn nay, Ban BÝ
th− nhËn thÊy trong thêi gian từ nay đến Tết âm lịch, cần
tập trung vào làm những công tác chính sau đây:
1- Học tập kỹ đờng lối chung của Đảng ở nông thôn,
2- Vận động sản xuất cho kịp thời vụ,
3- Giữ vững trật tự an ninh trong dịp Tết.
Học tập kỹ đờng lối chung của Đảng ở nông thôn trong
chi bộ và quần chúng, phát động t tởng quần chúng.
Căn cứ vào tình hình sửa sai bớc 1, Trung ơng đà nêu
lên phơng hớng uốn nắn chủ yếu trong công tác sửa sai là
phải thấu suốt đờng lối chung của Đảng ở nông thôn để áp

dụng trong mọi công tác sửa sai. Vì vậy, sau khi s¬ kÕt b−íc 1,
hiƯn nay viƯc quan träng bËc nhất là phải giáo dục đảng viên
và quần chúng về đờng lối chung của Đảng ở nông thôn là:
"Dựa hẳn vào bần cố nông, đoàn kết chặt chẽ với trung nông,

22

Văn kiện đảng toàn tập

liên hiệp phú nông, ngăn ngừa địa chủ ngóc đầu dậy, mở
đờng cho địa chủ lao động cải tạo thành con ngời mới",
(xem phần II trong bài tổng kết của đồng chí Trờng Chinh
đọc ở Hội nghị sơ kết bớc 1 sửa sai do Trung ơng triƯu tËp
ngµy 25 – 31-12-1956).
ViƯc nµy cã ý nghÜa qut định chẳng những đối với công
tác sửa sai hiện nay mà còn đối với toàn bộ công tác của ta ở
nông thôn từ nay về sau nữa.
Những nơi trớc đây đà học tập đờng lối chung của
Đảng ở nông thôn nhng cha tốt thì nay phải học tập lại. ở
những nơi chỉ đạo riêng của Trung ơng trớc đây đà học
nhng cha đợc tốt lắm thì nay cũng phải học thêm.
Việc học tập cần tiến hành từ trong Đảng ra ngoài Đảng.
Sau khi chi bộ học tập tốt rồi, nơi nào giữa bần cố nông và
trung nông có nhiều thắc mắc với nhau, ví dụ bần cố nông bị
xìu đi, một số trung nông có nhiều thắc mắc với bần cố nông,
v.v. thì nên họp bần cố nông riêng, trung nông riêng để nói rõ
chính sách của Đảng đối với họ và giải quyết thắc mắc giữa
bần cố nông và trung nông, hoặc giữa bần cố nông với nhau
và giữa trung nông với nhau. Khi họp bần cố nông thì phải
nhấn mạnh vấn đề đoàn kết với trung nông; khi họp trung

nông thì nhấn mạnh phải đoàn kết với bần cố nông. Sau đó
mới họp Nông hội để học tập đờng lối chung của Đảng ở
nông thôn. Các cuộc họp bần cố nông và trung nông phải
đợc chuẩn bị kỹ. Trớc khi họp phải điều tra tình hình t
tởng của bần cố nông và của trung nông, rồi phân công
trong cán bộ và đảng viên đi gặp những bần cố nông đà tố sai
và những trung nông bị tố sai, khêu gợi cho họ phát biểu ý
kiến; sau đó giải thích đờng lối chính sách của Đảng cho họ,
và nói cho họ biết vì sao sẽ họp riêng bần cố nông và họp


Thông tri của ban bí th số 07-tt/tw...

23

riêng trung nông trớc khi họp nông hội và họp xóm, để họ
khỏi thắc mắc.
Nơi nào giữa bần cố, trung nông thật có ít vấn đề đối với
nhau thì có thể không họp riêng; sau khi chi bộ và cán bộ
quân, dân, chính học tập đờng lối chung của Đảng ở nông
thôn rồi thì có thể họp luôn Nông hội học tập, song trớc khi
đó vẫn cần giải thích để giải quyết t tởng riêng cho những
bần cố nông và trung nông nào còn thắc mắc với nhau, có
nh thế thì khi họp Nông hội học tập mới có kết quả tốt.
Tỉnh cần chọn mấy xà làm thí nghiệm hai cách trên đây
(cách họp bần cố nông riêng và trung nông riêng, trớc khi
họp Nông hội và cách họp luôn Nông hội) để rút kinh nghiệm
rồi phổ biến cho các nơi làm cho tốt.
Việc học tập đờng lối chung của Đảng ở nông thôn phải
đạt đợc yêu cầu phát động t tởng cán bộ, đảng viên và

quần chúng, cho nên trong khi học tập cần khêu gợi anh chị
em nông dân nhớ lại và so sánh (nghĩa là nhớ lại cảnh khổ
cực cũ, so sánh với tình hình và đời sống hiện nay). Nên dùng
lối "nhớ lại và so sánh" nhẹ và gọn hơn. Trong quá trình nhớ
lại và so sánh nhất định để cho đảng viên và quần chúng kể
khổ với nhau, nhng không đem địa chủ đến mà tố và đấu.
Học tập đờng lối chung của Đảng ở nông thôn kết hợp
với nhớ lại và so sánh có tác dụng nâng cao giác ngộ giai cấp
của cán bộ, đảng viên và quần chúng, làm cho bần cố, trung
nông thêm đoàn kết, thơng yêu nhau; những bần cố nông
trớc tham gia đấu tố cũng bớt hoang mang lo ngại, đồng
thời cũng làm cho mọi ngời đánh giá đúng mức thành quả
của cải cách ruộng đất. Điều đó có ảnh hởng tốt đến việc
thực hiện những chính sách sửa sai về thành phần và đền bù
tài sản sau này, cũng nh ảnh hởng tốt đến việc đoàn kết

24

Văn kiện đảng toàn tập

nông dân lao động để bảo vệ thành quả của cải cách ruộng
đất, ngăn ngừa địa chủ ngóc đầu dậy. Song cần chú ý đề
phòng những ngời bị quy sai hoặc những ngời có dụng tâm
xấu biến cuộc họp thành những buổi "tố khổ" những cốt cán
và bần cố nông đà tố sai, làm chệch mục tiêu học tập và phát
động t tởng đi.
Đẩy mạnh sản xuất, chống hạn, cấy chiêm, trồng mầu,
trồng cây công nghiệp kịp thời vụ.
Coi trọng việc vận động quần chúng chống hạn làm
chiêm, trồng mầu và trồng cây công nghiệp. ở những nơi sản

xuất đang gặp nhiều khó khăn thì phải lấy công tác sản xuất
làm trung tâm đột xuất số 1 kết hợp với công tác sửa sai.
Không chú trọng công tác chống hạn, đẩy mạnh sản xuất thì
sẽ có thể mất mùa, nhân dân sẽ đói hoặc thiếu ăn; nh thế
dù có sửa sai tốt cũng không làm cho nhân dân thật vui
mừng, phấn khởi, mà lại gây ra những khó khăn mới.
Giữ vững trật tự an ninh trong dịp Tết.
Gần Tết có thể xảy ra những vụ tranh chấp tài sản, nhất
là tranh chấp nhà cửa và đồ thờ cúng, cho nên các địa
phơng cần chú ý:
Giáo dục cho quần chúng (bao gồm cả những ngời bị quy
sai) về việc giữ gìn trật tự an ninh ở nông thôn. Nếu xảy ra
những vụ tranh chấp tài sản thì cần dựa vào thông t của
Thủ tớng phủ trớc đây mà kiên quyết ngăn chặn lại;
không nên thấy việc làm trái lệnh của Chính phủ mà cũng bỏ
qua đi, vì nh vậy thì sẽ làm cho việc tranh chấp tài sản trở
thành phong trào, đẩy ta đến một tình thế rất bị động.
Đối với những ngời bị quy sai, mà một số địa phơng đÃ
tuyên bố sửa thành phần và nhân dân đều nhận là họ bị quy
sai, nay họ yêu cầu có nhà để cúng lƠ ngµy TÕt, nÕu hiƯn nay


Th«ng tri cđa ban bÝ th− sè 07-tt/tw...

25

hä kh«ng cã chỗ ở, phải ở đình, ở chợ, thì địa phơng có thể
dàn xếp cho họ tạm đến ở chung với bần cố nông đợc chia
nhà, chờ sau Tết sẽ giải quyết dứt khoát. Song đối với những
ngời tự cho mình là bị quy sai nhng cha đợc tuyên bố

sửa thành phần hoặc tuyên bố rồi nhng nhân dân không
nhận là họ bị quy sai thì khuyên họ chờ sau Tết sẽ xét và giải
quyết; không để họ tuỳ tiện trở về ở nhà cũ của họ, vì nếu sau
này xét ra họ không bị quy sai thì sẽ khó cho ta giải quyết.
Trong khi giải quyết những trờng hợp cụ thể trên đây,
cần chú ý không để biến thành một phong trào đòi trả lại
nhà cửa lung tung và không nên vì giải quyết chỗ ở, chỗ cúng
lễ cho những ngời bị quy sai đà đợc công bố mà coi nhẹ
hoặc quên việc bảo đảm chỗ ăn, ở và cúng lễ cho bần cố nông;
tuyệt đối không nên để cho bần cố nông bị bơ vơ không có
nhà ở, nhất là trong những ngày Tết.
Ngoài hai việc chính trên đây, tuỳ hoàn cảnh từng địa
phơng, nơi nào có điều kiện thì làm những việc nh dới: (làm
tất cả hay làm một phần, tuỳ hoàn cảnh từng nơi mà định).
a) Điều chỉnh diện tích, sản lợng
Học tập về chính sách điều chỉnh diện tích và sản lợng
rồi tiến hành điều chỉnh. Cần giáo dục chính sách chu đáo
và đi đúng đờng lối quần chúng, bảo đảm việc điều chỉnh
đợc tốt.
Sau khi ®iỊu chØnh xong, lËp sỉ th, c«ng bè sỉ th của
mỗi nông hộ để quần chúng yên tâm và chuẩn bị nộp. Tiến
hành thu thuế nông nghiệp vụ mùa.
b) Tiếp tục kiện toàn tổ chức
Tiếp tục xét và trả lại đảng tịch cho những đảng viên bị
xử trí sai ở những xà cha làm xong. Kiện toàn uỷ ban hành

26

Văn kiện đảng toàn tập


chính, xà đội, du kích, công an, chi đoàn thanh niên lao động
(ở những nơi cha làm xong).
Cần chú ý sử dụng tổ chức Nông hội, giữ vững sinh hoạt
của tổ Nông hội, lấy đó làm nơi giáo dục, đoàn kết quần
chúng nông dân.
c) Tiến hành trả lại tự do cho những ngời đủ tiêu chuẩn
đợc trả lại tự do bớc 3
Chi bộ xà có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến với
công an, t pháp tỉnh, bảo đảm chấp hành đúng Thông t số
01-TTg ngày 1 tháng 1 năm 1957 mới đây của Thủ tớng
phủ, không để oan một ngời ngay, nhng cũng không thả
lầm một kẻ địch.
Ngoài những việc trên đây, nơi nào có đủ điều kiện thì
điều tra để chuẩn bị sau Tết sẽ sửa thành phần và đền bù
tài sản.
Gần đây, một số địa phơng có ý định tranh thủ hoàn
thành việc sửa thành phần và đền bù nhà cửa trớc Tết.
Song Ban Bí th nhận thấy có làm tốt những việc trên đây,
nhất là việc học tập đờng lối chung của Đảng ở nông thôn
thì chuyển sang làm các việc sửa sai khác mới có kết quả tốt,
nhất là việc sửa thành phần và đền bù tài sản. Nếu vội vàng
sửa thành phần ngay trớc Tết thì dễ phạm sai lầm, lại
không đi liền đợc với việc đền bù tài sản thì dễ xảy ra
những vụ tranh chấp tài sản, gây ra lộn xộn.
Nơi nào đà học tập về sửa thành phần thì cũng cha nên
tuyên bố sửa thành phần trớc Tết, vì để tránh việc tranh
chấp, lộn xộn, khi nào tuyên bố sửa thành phần rồi phải tiếp
theo thực hiện đền bù tài sản.
*
*


*


Thông tri của ban bí th số 07-tt/tw...

27

Căn cứ vào tình hình chung về sửa sai, Ban Bí th đề ra
những công tác trên đây. Song các khu tình hình tiến triển
khác nhau, vì vậy nhận đợc Thông tri này, các Liên khu uỷ,
Khu uỷ, Tỉnh uỷ họp nghiên cứu và căn cứ vào tình hình
thực tế của địa phơng mà đặt kế hoạch tiến hành cho sát,
và báo cáo việc chấp hành Thông tri này cho Ban Bí th biết.
T/M Ban bí th
Nguyễn Duy Trinh
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.

28

Thông tri
của Ban Bí th
Số 08-TT/TW, ngày 21 tháng 1 năm 1957
Bổ khuyết về việc kiện toàn tổ chức phụ nữ
ở nông thôn trong công tác sửa sai
Gửi các cấp bộ Đảng
Qua tình hình kiện toàn tổ chức phụ nữ ở một số địa
phơng theo kế hoạch sửa sai của Đảng đoàn Phụ nữ Trung
ơng, Ban Bí th nhận thấy vì kế hoạch cha cụ thể cho nên

ở nhiều nơi, sau khi kiện toàn tổ chức phụ nữ, có tình trạng
Ban Cán sự Phụ nữ xà tách rời sự lÃnh đạo của Ban Chấp
hành Nông hội xÃ, cũng nh Ban Chấp hành Nông hội xÃ
không chịu trách nhiệm lÃnh đạo bộ phận phụ nữ nông dân
lao động.
Tình trạng đó không lợi cho việc ổn định t tởng, đoàn
kết nông thôn tập trung vào việc sửa sai.
Ban Bí th đề ra mấy điểm bổ sung về việc kiện toàn tổ
chức phơ n÷ ë x· trong sưa sai nh− sau:
1. ë những nơi đà tiến hành kiện toàn tổ chức theo kế
hoạch sửa sai của Liên hiệp Phụ nữ Trung ơng.
Nơi nào đà kiện toàn tổ chức theo kế hoạch sửa sai của
Liên hiệp Phụ nữ Trung ơng thì nay cứ tiÕp tơc gióp ®ì Ban


Thông tri của ban bí th số 08-tt/tw...

29

Cán sự Phụ nữ hoặc Ban Chấp hành Liên hiệp Phụ nữ xÃ
làm việc để vận động các tầng lớp phụ nữ trong xà tham gia
công tác sửa sai và mọi công tác khác đợc tốt.
Đồng thời, cần đặt lại quan hệ giữa Ban Chấp hành
Nông hội xà và Ban Cán sự Phụ nữ xÃ, làm cho Ban Chấp
hành Nông hội có trách nhiệm giúp đỡ phụ nữ, Ban Cán sự
Phụ nữ xà phối hợp chặt chẽ với Chấp hành Nông hội xà để
tiến hành công tác.
Ngoài nhiệm vụ công tác phụ nữ, Ban Cán sự Phụ nữ còn
có trách nhiệm làm những công tác của Nông hội giao cho.
Ban Chấp hành Liên hiệp Phụ nữ huyện có trách nhiệm

hớng dẫn công tác chuyên môn cho Ban Cán sự Phụ nữ xÃ.
Chi bộ xà cần tăng cờng lÃnh đạo Ban Cán sự Phụ nữ
xà sau khi đà kiện toàn để vận động đông đảo quần chúng
phụ nữ thực hiện chính sách sửa sai của Đảng và Chính phủ
đợc kết quả tốt.
2. ở những nơi cha kiện toàn tổ chức phụ nữ theo kế
hoạch sửa sai của Liên hiệp Phụ nữ Trung ơng.
XÃ nào cha tiến hành kiện toàn tổ chức phụ nữ theo kế
hoạch sửa sai của Liên hiệp Phụ nữ Trung ơng thì nay tiến
hành theo kế hoạch sau đây:
- Chi bộ xà tăng cờng lÃnh đạo công tác phụ nữ, thông
qua Nông hội mà lÃnh đạo bộ phận phụ nữ nông dân lao
động, đồng thời Ban Cán sự Phụ nữ xà chịu sự hớng dẫn
công tác của Ban Chấp hành Liên hiệp Phụ nữ huyện nhng
phải thống nhất dới sự lÃnh đạo của Chi bộ.
- Ban Cán sự Phụ nữ xà thi hành công tác của Nông hội
trong bộ phận phụ nữ là hội viên Nông hội và thực hiện công
tác phụ nữ trong toàn thể phụ nữ xà (bao gồm những chị em
đà vào Nông hội và cha vào Nông hội).

30

Văn kiện đảng toàn tập

- Ban Cán sự Phụ nữ xà đợc trực tiếp triệu tập chị em
phụ nữ (trong và ngoài Nông hội), để bàn những công việc
của phụ nữ trong xÃ.
- Khi kiện toàn tổ chức, cần bổ sung thêm những chị em
tốt, trong số cán bộ cũ bị xử trí sai trong cải cách ruộng đất.
Nếu có những chị em nào trong cải cách ruộng đất cha đợc

kết nạp vào Nông hội thì Ban Chấp hành Nông hội tuyên bố
kết nạp rồi bổ sung vào Ban Cán sự Phụ nữ xà cho đúng
nguyên tắc. Không nên bổ sung chị em tiểu thơng vào Ban
Cán sự Phụ nữ xÃ.
3. Về sinh hoạt.
Về sinh hoạt chính trị của chị em là hội viên Nông hội thì
một mặt sinh hoạt với tổ Nông hội, mặt khác sinh hoạt chung
với phụ nữ trong xóm theo lứa tuổi do Ban Cán sự Phụ nữ xÃ
triệu tập.
4. Việc xây dựng tổ chức phụ nữ ở nông thôn.
Để giúp Trung ơng kiểm điểm công tác tổ chức phụ nữ
nông thôn trong cải cách ruộng đất và xây dựng tổ chức
phụ nữ hiện nay, tiểu ban phụ vận và Ban Công tác nông
thôn Trung ơng sẽ cử một số cán bộ đi về một vài địa
phơng nghiên cứu để đề nghị với Trung ơng chủ trơng
xây dựng tổ chức phụ nữ cho thích hợp với đờng lối chính
sách chung của Đảng ở nông thôn và nguyện vọng của
quần chúng phụ nữ.
Trong khi lÃnh đạo việc kiện toàn tổ chức phụ nữ, các cấp
uỷ Đảng cần chú trọng lÃnh đạo t tởng cán bộ, đề phòng t
tởng tranh chấp hội viên giữa một số cán bộ nông hội và cán
bộ phụ nữ, tránh tình trạng suy tỵ hoặc tự động kiện toàn tổ
chức phụ nữ không theo đúng kế hoạch chung.


Thông tri của ban bí th số 08-tt/tw...

31

Ngoài điểm thay đổi về kiện toàn cơ quan lÃnh đạo phụ

nữ xà nh đà nói trên, những công tác cụ thể khác để sửa sai
trong phong trào phụ nữ vẫn theo đúng kế hoạch sửa sai mà
Đảng đoàn Phụ nữ Trung ơng đà gửi về các địa phơng.
Mong các đồng chí nắm vững những điểm trên để lÃnh
đạo thực hiện đúng chủ tr−¬ng cđa Ban BÝ th−.
T/M Ban bÝ th−
Ngun Duy Trinh

32

ChØ thị
của Ban Bí th
Số 03-CT/TW, ngày 22 tháng 1 năm 1957
Về học tập lý luận của cán bộ tại chức

Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Dảng.

Để bớc đầu nâng cao trình độ chính trị và lý luận cho
cán bộ, Bộ Chính trị quyết định sau Tết nguyên đán, trong
khoảng thời gian từ hai đến ba tháng, tại các cơ quan xung
quanh Trung −¬ng sÏ tỉ chøc häc tËp lý ln cho cán bộ tại
chức nh sau:
1. Tổ chức cho cán bộ phụ trách chủ yếu các ngành ở
Trung ơng và các Khu uỷ viên học tập lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin về thời kỳ quá độ.
Mục đích học tập là để các cán bộ bớc đầu hiểu đợc
những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về thời
kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xà hội, bớc đầu hiểu đợc
Đảng Cộng sản Liên Xô và Đảng Cộng sản Trung Quốc đà áp

dụng những nguyên lý ấy vào hoàn cảnh của Liên Xô và
Trung Quốc nh thế nào. Trên cơ sở đó, suy nghĩ và nghiên
cứu vấn ®Ị ®−êng lèi tiÕn lªn chđ nghÜa x· héi ë miền Bắc,
chuẩn bị góp ý kiến vào việc quy định đờng lối chung của
Đảng trong thời kỳ quá độ, soi rọi vào những phơng châm,
chính sách về kinh tế và về các mặt khác mà Đảng đơng
tiến hành trong giai ®o¹n hiƯn t¹i.


Chỉ thị của ban bí th số 03-ct/tw...

33

Tài liệu học tập:
- Tài liệu chính: Phần thứ 3, mục A: Thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa t bản sang chủ nghĩa xà hội trong quyển Sách
giáo khoa chính trị kinh tế học (học 3 chơng: 23, 24, 25).
- Tham khảo (đối với những đồng chí có khả năng đọc thêm):
+ Ba chơng: 9, 10, 11 trong Lịch sử Đảng Cộng sản
Liên Xô.
+ Đề cơng tuyên truyền và học tập đờng lối chung (do
Bộ Tuyên truyền Đảng Cộng sản Trung Quốc soạn).
+ Báo cáo chính trị và Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII
Đảng Cộng sản Trung Quốc.
2. Tổ chức cho cán bộ trung cấp và sơ cấp học tập "Mấy
quan điểm cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử" có tính chất
phổ cập.
Mục đích học tập là để các cán bộ bớc đầu hiểu đợc một
số quan điểm cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử nh: quan
điểm về sản xuất và lao động, quan điểm về giai cấp và đấu

tranh giai cấp, quan điểm về cách mạng và nhà nớc; để có
cơ sở hiểu đợc tơng đối sâu hơn những vấn đề về thời cuộc
và chính sách của Đảng và Chính phủ, nâng cao đợc t
tởng, đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ công tác.
Nội dung học tập gồm mấy vấn đề:
- Sản xuất và lao động.
- Giai cấp và đấu tranh giai cấp.
- Nhà nớc và cách mạng.
- ý thức t tởng xà hội.
Tài liệu do Ban Tuyên huấn Trung ơng soạn.
3. Mấy điểm về phơng pháp và thời gian học tập.
Phơng pháp học tập: kết hợp ba mặt diễn giảng, thảo
luận tổ và đọc tài liệu. Trong khi học tập phải quán triệt

34

Văn kiện đảng toàn tập

nguyên tắc lý luận liên hệ với thực tế, học tập cốt làm rõ
những quan điểm lý luận cơ bản, liên hệ với những vấn đề
thực tế về đờng lối chính sách, công tác của Đảng và Chính
phủ, về nhËn thøc t− t−ëng cđa c¸n bé.
Thêi gian: häc tËp mỗi tuần 6 giờ (mỗi tuần 2 buổi tối
nh thờng lệ để nghe giảng và thảo luận tổ. Còn 2 giê tù
häc do c¸n bé tham gia häc tËp tù chi phối).
Việc học tập này đối với cán bộ đảng viên là một nhiệm
vụ. Còn đối với cán bộ ngoài Đảng, việc tham gia học tập là
do tự nguyện. Trong cán bộ đảng viên, ai đà học qua rồi, hoặc
vì lý do gì khác nh: bận học tập văn hoá, quá bận công tác,
già yếu, v.v. thì có thể báo cáo với chi bộ tạm thời không

tham gia học tập.
4. Việc học tập ở khu và tỉnh
Căn cứ điều kiện công tác và khả năng hớng dẫn hiện
tại, đợt học tập này chủ yếu là tổ chức cho cán bộ xung quanh
Trung ơng.
Đối với cấp khu và thành phố, nơi nào có điều kiện cũng
có thể tổ chức học tập.
Những khu cha có điều kiện và các tỉnh hiện nay ch−a
häc, sau nµy sÏ tỉ chøc häc bï.
ViƯc häc tËp lý luận để nâng cao trình độ chính trị và t
tởng cho cán bộ là một yêu cầu cấp thiết của tình hình,
đồng thời cũng là một đòi hỏi chung cđa c¸n bé. Song vỊ tỉ
chøc häc tËp lý ln tại chức, chúng ta còn ít kinh nghiệm,
trình độ và lực lợng hớng dẫn có hạn, hoàn cảnh công tác
cha ổn định, cho nên bớc đầu học tập sẽ có nhiều khó
khăn, và không thể yêu cầu cao. Muốn học tập kết quả, điều
quan trọng là phải đề cao tinh thần tự nguyện tự giác của
cán bộ trong việc học tập. Nhất là các đồng chí thủ trởng cơ


Chỉ thị của ban bí th số 03-ct/tw...

35

quan và cán bộ lÃnh đạo cần phải gơng mẫu trong việc học
tập, sắp xếp công tác để cán bộ và bản thân mình có thể
tham gia học tập đợc đều và kết quả.
Về vấn đề giảng viên, Ban Tuyên huấn Trung ơng sẽ
lựa chọn trong cán bộ tại chức có trình độ và khả năng diễn
giảng, tổ chức thành đội ngũ giảng viên để giúp đỡ việc học

tập. Các đồng chí thủ trởng cơ quan cần giúp đỡ xếp đặt cho
các cán bộ này một phần thời gian cần thiết trong giờ làm
việc để chuẩn bị bài giảng.
T/M Ban bí th
Nguyễn Duy Trinh
Lu tại Kho Lu trữ
Trung ơng Đảng.

36

Chỉ thị
của Ban Bí th
Số 05-CT/TW, ngày 12 tháng 2 năm 1957
Về vấn đề phát triển Đảng
Gửi: các Liên khu uỷ, Khu uỷ, Thành uỷ và Tỉnh uỷ,
Tổng quân uỷ, các Đảng uỷ, các Ban, Tiểu ban và Đảng đoàn
trực thuộc Trung ơng
Đảng ta, ngay từ khi mới thành lập đà đợc xây dựng
theo nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của Lênin. Qua
những cuộc đấu tranh, những cuộc vận động lớn, Đảng đÃ
không ngừng lựa chọn những ngời xuất sắc đợc thử thách
để kết nạp vào Đảng làm cho đội ngũ của Đảng đợc mở rộng
và củng cố. Vì vậy, trải qua bao giai đoạn đấu tranh gay go,
gian khổ với quân thù, Đảng vẫn không ngừng phát triển và
củng cố và đà lập đợc nhiều thành tích vẻ vang: lÃnh đạo
toàn dân làm cuộc Cách mạng Tháng Tám thành công, lÃnh
đạo cuộc trờng kỳ kháng chiến gian khổ và anh dũng của
nhân dân ta đến thắng lợi, hoàn thành về căn bản cuộc cách
mạng phản phong ở miền Bắc, xây dựng chế độ dân chủ
nhân dân ở miền Bắc tiến dần từng bớc lên chủ nghĩa xÃ

hội. Đảng ta đà trở thành một Đảng lớn và mạnh, có tính
chất quần chúng và có phạm vi toàn quốc, xứng đáng là đội


ChØ thÞ cđa ban bÝ th− sè 05-ct/tw...

37

tiỊn phong cđa giai cấp công nhân và nhân dân lao động
Việt Nam.
Nhng, Đảng ta sinh ra, lớn lên và hoạt động trong một
nớc trớc đây là thuộc địa và nửa phong kiến, giai cấp công
nhân còn nhỏ bé, tối đại đa số nhân dân là nông dân và tiểu
t sản. Nhân dân bị bọn đế quốc và phong kiến áp bức bóc lột
nặng nề, nói chung đều có tinh thần cách mạng, chống đế
quốc và phong kiến. Bên cạnh những công nhân giác ngộ,
Đảng đà kết nạp vào Đảng một số khá đông những ngời
xuất thân từ nông dân và tiểu t sản và cả một số ngời xuất
thân thành phần giai cấp bóc lột. Do đó mà trong Đảng ta,
thành phần đảng viên công nhân chiếm một tỷ lệ quá nhỏ,
thành phần cội gốc của đại đa số đảng viên là nông dân và
tiểu t sản, ngoài ra còn có một số đảng viên xuất thân
thành phần giai cấp bóc lột. (Hiện nay đảng viên thành phần
công nhân chiếm tỷ lệ 3,42% tổng số đảng viên ở miền Bắc,
đảng viên thành phần bần cố nông chiếm 53,05%, đảng viên
thành phần trung nông và tiểu t sản chiếm 40,98%, đảng
viên xuất thân thành phần bóc lột chiếm 2,55%). Điều đó đÃ
làm cho t tởng của giai cấp tiểu t sản và của giai cấp bóc
lột dễ tiêm nhiễm vào Đảng ta. Hơn nữa, trong mấy năm đầu
kháng chiến (1947-1949) chúng ta đà "thi đua" phát triển

Đảng một cách bừa bÃi, việc giáo dục lại không theo kịp, cho
nên trong Đảng đà có hiện tợng không thuần về mặt t
tởng và cả về mặt tổ chức.
Tháng 7 năm 1950, Trung ơng đà chủ trơng tạm
ngừng phát triển Đảng và chỉ kết nạp những ngời có thành
tích đặc biệt, cốt để tập trung vào công tác củng cố Đảng.
Nhng, rất nhiều nơi đà không thi hành đúng chủ trơng đó,
đà lơ là việc tuyên truyền phát triển Đảng, không chú ý kết

38

Văn kiện đảng toàn tập

nạp vào Đảng những ngời có thành tích đặc biệt, coi việc
tạm ngừng phát triển Đảng là ngừng hẳn, là đóng cửa Đảng.
Đến cuộc phát động quần chúng giảm tô và cải cách ruộng
đất, công tác phát triển Đảng mới lại tiếp tục đợc thực hiện
nhng chỉ làm ở nông thôn và ở những nơi giảm tô và cải
cách ruộng đất. Qua cuộc vận động này, Đảng đà kết nạp
đợc một số khá đông bần cố nông vào Đảng, làm cho thành
phần xà hội trong Đảng đợc cải thiện. Tỷ lệ đảng viên xuất
thân thành phần vô sản và nửa vô sản trong Đảng tăng hơn
trớc. Nhng việc phát triển Đảng trong giảm tô và cải cách
ruộng đất đà phạm phải nhiều khuyết điểm nghiêm trọng:
một mặt chúng ta đà gạt ra ngoài Đảng hàng vạn đảng viên
tốt, mặt khác trong việc kết nạp đảng viên mới, chúng ta có
nhiều thiếu sót nh: lựa chọn ngời để phát triển Đảng
không kỹ, giáo dục ngời trớc khi đợc vào Đảng kém, nhận
thức về các vấn đề "lịch sử trong sạch", "liên quan" không
đúng, không tôn trọng những điều đà quy định trong Điều lệ

Đảng về kết nạp đảng viên, v.v. cho nên bên cạnh một số bần
cố nông u tú đợc vào Đảng, có nhiều ngời trình độ giác
ngộ còn thấp cha nêu đợc tác dụng trong quần chúng,
thậm chí còn có một số ít phần tử xấu; đồng thời đà bỏ sót
một số ngời trình độ giác ngộ khá đà đợc rèn luyện nhiều
và đà lập đợc nhiều thành tích trong kháng chiến.
Hiện nay, một trong những vấn đề trọng yếu trong công
tác xây dựng Đảng cần đợc giải quyết là phải tiếp tục phát
triển Đảng:
1- Sau ngày hoà bình đợc lập lại, trọng tâm công tác của
Đảng từ nông thôn đà chuyển dần vào thành thị. Công việc
quản lý thành thị rất phức tạp và rất mới đối với chúng ta.
Muốn quản lý thành thị tốt, phải dựa vào giai cấp công nhân,


Chỉ thị của ban bí th số 05-ct/tw...

39

dựa vào tổ chức của Đảng ở thành thị. Nhng tổ chức của
Đảng ở thành thị nhất là trong công nhân lại rất yếu. ở
nhiều xí nghiệp, nơi tập trung công nhân, phần lớn đảng viên
trong chi bộ là những cán bộ kháng chiến mới đợc cử đến,
không phải là công nhân làm lâu năm trong xí nghiệp, không
phải là công nhân trực tiếp sản xuất. (ở Hà Nội, tại Nhà máy
nớc, trong số 308 công nhân chỉ có 6 đảng viên, trong đó chỉ
có 3 đảng viên trực tiếp sản xuất; Nhà máy đèn trong số 866
công nhân chỉ có 42 đảng viên, trong đó chỉ có 16 đảng viên
trực tiếp sản xuất; ở Hải Phòng tại Nhà máy xi măng chỉ có
123 đảng viên trong số 2.087 công nhân; tại Nhà máy sợi

Nam Định chỉ có 366 đảng viên trong số 10.094 công nhân;
tại Hòn Gai chỉ có 196 đảng viên trong số 9.496 công nhân).
Tại một số khu phố tuy có chi bộ, nhng hầu hết đảng
viên trong chi bộ lại là cán bộ thoát ly.
Tình hình trên đà trở ngại cho công tác quản lý thành
thị, cho việc lÃnh đạo khôi phục kinh tế, phát triển sản xuất.
Còn ở những vùng nông thôn mới đợc giải phóng (trớc
đây là vùng du kích và tạm bị chiếm) nhất là ở những nơi
xung yếu, nơi có nhiều đồng bào Công giáo, vùng dân tộc
thiểu số thì cơ sở Đảng lại quá nhỏ yếu hoặc không có. Điều
đó cũng gây nhiều khó khăn cho công tác lÃnh đạo của Đảng,
cho việc liên hệ giữa Đảng với quần chúng, cho việc củng cố
những nơi đó.
Hiện nay, cuộc cách mạng ở miền Bắc nớc ta đà bớc
sang giai đoạn mới. Chúng ta đang tích cực sửa sai để hoàn
thành tốt cải cách ruộng đất, ra sức đẩy mạnh việc hoàn
thành khôi phục kinh tế, phát triển văn hoá, ra sức củng cố
miền Bắc, đa miền Bắc tiến dần từng bớc vững chắc lên
chủ nghĩa xà hội, đồng thời tiếp tục cuộc đấu tranh giành
thống nhất đất nớc.

40

Văn kiện đảng toàn tập

Nhiệm vụ của Đảng rất nặng nề, đòi hỏi Đảng ta phải
mạnh, phải có cơ sở mạnh ở thành thị cũng nh ở nông thôn,
nhất là trong các xí nghiệp, hầm mỏ, công trờng, nông
trờng, trong các ngành hoạt động kinh tế và văn hoá và ở
những nơi xung yếu. Đảng phải có cơ sở vững chắc trong công

nhân, trong nông dân, trong trí thức cách mạng, trong quân
đội. Nh vậy Đảng mới hoàn thành đợc nhiệm vụ.
2- Từ ngày Đảng tạm ngừng phát triển đến nay, trong
phong trào thi đua ái quốc đà có nhiều anh hùng, chiến sĩ,
nhiều phần tử gơng mẫu, tích cực lập đợc nhiều thành tích
trong chiến đấu, trong sản xuất, trong công tác. Những
ngời này sẵn có cảm tình với Đảng, tha thiết chờ mong
đợc vào Đảng, đợc giáo dục qua những cuộc chỉnh huấn,
học tập và những cuộc vận động khác, trình độ giác ngộ
của họ tơng đối khá, xứng đáng đợc kết nạp vào Đảng.
Tiếp tục phát triển Đảng cũng là đáp lại nguyện vọng, yêu
cầu của quần chúng.
Căn cứ vào tình hình trên, Hội nghị lần thứ 10 của Ban
Chấp hành Trung ơng Đảng nhận thấy chủ trơng tạm
ngừng phát triển Đảng không còn thích hợp nữa. Nếu kéo dài
nữa sẽ gây cho Đảng nhiều khó khăn, ảnh hởng đến tổ chức
của Đảng, đến sự quan hệ giữa Đảng và quần chúng, đến sự
lÃnh đạo của Đảng, đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị
hiện nay.
Để thi hành Nghị quyết của Hội nghị Trung ơng lần thứ
10, Bộ Chính trị quyết định: đi đôi với việc tăng cờng củng
cố Đảng, cần phải tiếp tục tiến hành việc phát triển Đảng một
cách thờng xuyên để mở rộng đội ngũ của Đảng (nhng
không làm thành một cuộc vËn ®éng).


Chỉ thị của ban bí th số 05-ct/tw...

41


I- Mục đích, yêu cầu phát triển đảng

Mục đích của việc phát triển Đảng là để: mở rộng và
củng cố đội ngũ của Đảng, tăng cờng thành phần công nhân
trong Đảng, tăng cờng sức chiến đấu của Đảng, tăng cờng
mối quan hệ giữa Đảng và quần chúng, đảm bảo Đảng hoàn
thành đợc nhiệm vụ chính trị hiện nay.
Theo mục đích ấy, việc phát triển Đảng phải đạt đợc
yêu cầu là: tăng thêm chất lợng của Đảng, tăng cờng sự
lÃnh đạo của Đảng, đảm bảo tính chất giai cấp và tính chất
tiền phong của Đảng.
II- Phơng châm và hớng phát triển Đảng

1. Phơng châm: Để tránh những sai lầm nghiêm trọng đÃ
mắc phải trớc đây trong công tác phát triển Đảng nh: quá
khắt khe, hoặc phát triển bừa bÃi, thi đua cho đủ mức, cảm
tình cá nhân, không điều tra, tuyên truyền giác ngộ chu đáo
ngời dự định kết nạp, không tôn trọng những điều kiện và
thủ tục đà quy định trong Điều lệ Đảng, v.v., công tác phát
triển Đảng phải theo đúng những phơng châm dới đây:
- Thận trọng, có chuẩn bị, có trọng điểm: Đảng ta là
Đảng lÃnh đạo chính quyền, có nhiều thành tích, uy tín sâu
rộng trong nhân dân. Miền Bắc nớc ta đà hoàn toàn giải
phóng, hoàn cảnh đấu tranh ở miền Bắc tuy khó khăn và
phức tạp nhng không nguy hiểm bằng trong thời kỳ bí mật
và kháng chiến. Vì vậy nhân dịp Đảng tiếp tục phát triển,
rất có thể có nhiều ngời xin vào Đảng với động cơ không tốt;
bọn đế quốc và bè lũ phản động rất có thể tìm cách cho tay

42


Văn kiện đảng toàn tập

sai chui vào Đảng. Mặt khác, Đảng ta lại tạm ngừng phát
triển từ lâu, nhiều Đảng bộ đang chờ dịp Đảng tiếp tục phát
triển để mở rộng tổ chức Đảng, thành lập thêm chi bộ mới;
nhiều đảng bộ đối với những công tác cần thiết phải làm để
phát triển Đảng hầu nh quên, cho nên dễ làm bừa, làm ẩu.
Vì vậy, trong công tác phát triển Đảng, cần phải nắm
vững phơng châm: thận trọng, có chuẩn bị, có trọng điểm,
nếu không thì dễ phạm sai lầm, làm cho Đảng trở nên phức
tạp. Trong việc lựa chọn ngời vào Đảng, chuẩn y kết nạp
đảng viên, v.v. phải xem xét kỹ, phải thận trọng đề phòng
những phần tử đầu cơ, những phần tử tay sai của địch nhân
cơ hội chui vào hàng ngũ của Đảng. Phải thận trọng trong
việc đặt kế hoạch phát triển Đảng, cân nhắc kỹ điều kiện
khách quan và lực lợng chủ quan. Phải nắm vững những
nguyên tắc và điều kiện về phát triển Đảng, tôn trọng những
điều đà quy định trong Điều lệ Đảng.
Trớc khi phát triển Đảng, phải chuẩn bị t tởng chu
đáo cho cán bộ, đảng viên, đồng thời phải chuẩn bị cả về mặt
tổ chức: kiện toàn bộ máy chỉ đạo về phát triển Đảng, chuẩn
bị cán bộ nắm vững tình hình những ngời tốt trong quần
chúng, tìm hiểu khả năng về phát triển Đảng, v.v..
Khi phát triển Đảng, phải tránh xu hớng làm tràn lan;
phải làm có trọng điểm, nhằm những nơi cần thiết và có đủ
điều kiện mà làm.
- Chú trọng chất lợng hơn số lợng, phát triển phải đi
đôi với củng cố. Cần nhận rõ Đảng mạnh không phải chỉ là
do số lợng đảng viên đông mà chủ yếu là do chất lợng của

đảng viên. Khi đặt kế hoạch phát triển Đảng, khi kết nạp
ngời vào Đảng, phải kiên quyết chống xu hớng muốn
thành lập mau đợc nhiều chi bộ mới, muốn cho tæ chøc


Chỉ thị của ban bí th số 05-ct/tw...

43

Đảng đợc mau đông, hoặc vì nể nang, cảm tình, vì muốn lập
đợc thành tích, muốn đạt đủ mức do cấp trên định, v.v. mà
hạ thấp điều kiện vào Đảng, biến Đảng thành một tổ chức
quần chúng thông thờng.
Khi chọn ngời vào Đảng phải chọn những ngời u tú
trong công nhân, nông dân lao động, trí thức cách mạng;
phải căn cứ vào những điều kiện đà quy định trong Điều lệ
Đảng; phải giáo dục kỹ trớc khi đa vào Đảng và phải tiếp
tục giáo dục bồi dỡng sau khi đa vào Đảng.
- Phải có lÃnh đạo chặt chẽ: Phải có kế hoạch lÃnh đạo cụ
thể, từng nơi, từng lúc cho sát; phải thờng xuyên kiểm tra,
rút kinh nghiệm, kịp thời phổ biến những kinh nghiệm tốt và
uốn nắn những sai lầm lệch lạc; tránh tình trạng buông trôi,
phó mặc cho các cơ quan giúp việc và cho cấp dới.
2. Hớng phát triển: Căn cứ vào tình hình Đảng ta và
nhiệm vụ chính trị của Đảng nh đà nói trên, công tác phát
triển Đảng chủ yếu nhằm vào những hớng sau đây:
a) Về thành phần xà hội (thành phần bản thân, không
phải là thành phần xuất thân):
- Chú trọng đặc biệt phát triển Đảng trong công nhân: vì
Đảng ta là Đảng của giai cấp công nhân, công nhân đóng một

vai trò rất trọng yếu trong công cuộc khôi phục kinh tế hiện
nay và xây dựng chủ nghĩa xà hội sau này, thế nhng thành
phần đảng viên công nhân trong Đảng còn rất ít.
- Bần cố nông và trung nông lớp dới (chủ yếu là bần cố
nông): vì ở nông thôn bần cố nông đóng một vai trò quyết
định trong công tác phát triển sản xuất, đa nông dân dần
dần tiến vào con đờng hợp tác tơng trợ.
- Quân nhân cách mạng (kể cả quân nhân trong bộ đội
chủ lực và bộ đội địa phơng): vì quân đội là lực lợng trụ cột

44

Văn kiện đảng toàn tập

để bảo vệ đất nớc, bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân,
bảo vệ Đảng.
- Trí thức cách mạng: vì trí thức cách mạng cũng đóng
một vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nớc.
Trí thức cách mạng tuy có nhợc điểm là không đợc vững
vàng, thờng dễ hoang mang, dao động, nhng nói chung
đều có đầu óc yêu nớc, cầu tiến bộ, có tinh thần phục vụ.
b) Về địa phơng: Chú trọng vùng mới giải phóng (đặc biệt
vùng trớc đây là vùng du kích và tạm bị chiếm), vùng dân tộc
thiểu số. ở vùng tự do cũ thì chú trọng việc củng cố Đảng hơn
là phát triển, vì ở đây tổ chức Đảng tơng đối đà đông.
ở vùng mới giải phóng thì chú trọng thành thị, vì thành
thị là nơi tập trung công nhân và trí thức cách mạng. ở
thành thị thì chú trọng:
- Những xí nghiệp quốc doanh quan trọng, những công
trờng xây dựng cơ bản, đồng thời cũng chú ý các xí nghiệp

t doanh lớn và trọng yếu.
- Các cơ quan, công sở làm những công tác trọng yếu về
chính trị và kinh tế, các lực lợng công an.
- Các trờng học, đặc biệt là các trờng lớn và quan trọng.
Ngoài ra, ở khu phố cũng có thể phát triển Đảng đợc,
nhằm những ngời thuộc các từng lớp lao động đà đợc thử
thách trong kháng chiến cũng nh trong hoà bình ở trong
các đoàn thể nhân dân khu phố nhng phải lựa chọn hết
sức cẩn thận.
ở nông thôn vùng mới giải phóng thì chú trọng những
nơi xung yếu (đờng giao thông, ven biển, vị trí chiến lợc),
những nơi đồng bào Công giáo ở tập trung, có nhiều thành
tích đấu tranh với địch và sản xuất, trình độ quần chúng
tơng đối khá.


×